BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN BÊ TỪ SƠ SINH ĐẾN 60
NGÀY TUỔI TẠI TRẠI BÒ SỮA HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA
LAI.
Sinh viên thực hiện: Mai Văn Long
Lớp:TY
Ngành:BÁC SỸ THÚ Y
Niên khóa: 2010-2016
Tháng /2017
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHẢO SÁT BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN BÊ TỪ SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
BÒ SỮA HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI
Tiểu luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN BÁ KIÊN
Tháng / 2017
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Đỗ Minh Nguyệt
Tên tiểu luận: “Khảo sát bệnh tiêu chảy trên bê tư sơ sinh đến 60
ngày tuổi tại trại bò sữa xã Đăk-Ya, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
Đã hoàn thành tiểu luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
TP.HCM, ngày ..... tháng ..... năm 2018
Giáo viên hướng dẫn
Th.S. Nguyễn Kiên Cường
3
LỜI CẢM TẠ
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay
nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm tiểu
luận đến nay, em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đ ỡ của th ầy cô, gia
đình và bạn bè xung quanh.
Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, con xin gửi l ời c ảm ơn chân thành
đến bố, mẹ đã sinh thành, cực khổ nuôi nấng con, luôn là chỗ dựa tinh th ần, là
nguồn động lực giúp con vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Em xin cám ơn quý Thầy Cô của trường Đại học Nông Lâm Thành phố H ồ
Chí Minh cũng như Thầy Cô phân hiệu Gia Lai đã dùng nh ững tri th ức và tâm
huyết của mình để truyền đạt cho chúng em trong trong su ốt th ời gian h ọc t ập
tại trường.
Em xin được cám ơn ban giám đốc trang trại bò sữa xã Đăk Yă, huy ện
Mang Yang, tỉnh Gia Lai cùng toàn thể anh, chị thú y đã nhi ệt tình ch ỉ d ạy nh ững
kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em hoàn thành t ốt bài ti ểu
luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn T.S Nguyễn Kiên Cường th ầy đã r ất
tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành tốt ti ểu lu ận. Nh ờ có
những lời hướng dẫn, chỉ dạy, động viên của thầy, em đã hoàn thành bài ti ểu
luận được tốt nhất. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy.
Bài tiểu luận được thực hiện trong 2 tháng. Ban đầu em còn bỡ ngỡ vì
vốn kiến thức của em còn hạn hẹp. Do vậy, không tránh kh ỏi những thi ếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn h ọc cùng
lớp bài luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
4
Trân trọng. Gia Lai, ngày… tháng … năm 2018
Sinh viên : Đỗ Minh Nguyệt
TÓM TẮT TIỂU LUẬN
“Khảo sát tình trạng tiêu chảy trên bê từ giai đoạn s ơ sinh đến 60
ngày tuổi tại trang trại bò sữa xã Đăk Yă, huyện Mang Yang, t ỉnh Gia Lai ”
được tiến hành từ ngày 10/03/2018 đến ngày 10/05/2018 tại Trang trại bò sữa
xã Đăk Yă, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Mục tiêu c ủa ti ểu lu ận là Kh ảo sát
bệnh tiêu chảy trên bê từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi, phân tích y ếu t ố ảnh h ưởng
trên bê và đánh giá hiệu quả điều trị.
Theo dõi 226 con bê. Kết thúc khảo sát tôi có được kết quả như sau:
Tỷ lệ bê tiêu chảy là 82,47%.
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trung bình là 7,95 ngày.
Thời gian điều trị trung bình đạt 5,76 ngày.
Tỷ lệ chữa khỏi là 97,86 %.
Tỷ lệ chết do tiêu chảy là 2,22%.
Tỷ lệ tiêu chảy cao nhất ở nhóm bê từ 0-1 tháng tuổi(81,85%).
Tỷ lệ tiêu chảy ở bê đực(86,77%) cao hơn ở bê cái(84,61%).
Tỷ lệ tiêu chảy ở bê có tính trạng đẻ khó(86.63%) cao hơn bê có tình
trạng đẻ bình thường(84,86%).
5
MỤC LỤC
6
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Quy trình tiêm phòng bệnh cho bê...................................................................4
Bảng 2.2 Thời gian bê uống sữa............................................................................................5
Bảng 2.3 Thành phần sữa đầu...............................................................................................6
Bảng 2.4 Quy trình cho bê uống sữa ..................................................................................8
Bảng 2.5 Quy trình cai sữa cho bê .......................................................................................9
Bảng 2.6 Một số phản ứng phân biệt E.coli.....................................................................12
Bảng 2.7 Các kháng sinh sử dụng đường uống điều trị tiêu chảy trên bê .........20
Bảng 2.8 Các kháng sinh ngoài đường uống trị tiêu chảy trên bê..........................21
Bảng 2.9 Các thuốc điều trị tiêu chảy do kí sinh trùng trên bê...............................22
Bảng 4.1.1 Tỷ lệ tiêu chảy trên bê.......................................................................................26
Bảng 4.1.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ..................................................................................27
Bảng 4.2 Thời gian điều trị trung bình .............................................................................28
Bảng 4.3 Tỷ lệ chữa khỏi ........................................................................................................28
Bảng 4.4 Liệu trình điều trị ...................................................................................................29
Bảng 4.5 Tỷ lệ chết do tiểu chảy ........................................................................................30
Bảng 4.6 Tỷ lệ tiêu chảy theo lứa tuổi ..............................................................................30
Bảng 4.7 Tỷ lệ tiêu chảy theo giới tính .............................................................................30
Bảng 4.8 Tỷ lệ tiêu chảy theo tình trạng đẻ ..................................................................30
7
DANH SÁCH CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Hình 2.3 Thời điểm bê nhạy cảm với bệnh..................................................................... 8
Sơ đồ 2.2 Diễn biến của chứng tiêu chảy ........................................................................19
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ tiêu chảy theo lứa tuổi ........................................................................19
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ tiêu chảy theo giới tính .......................................................................19
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ tiêu chảy theo tình trạng đẻ .............................................................19
8
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
FMD
THT
TMR
IBR
PI3
BRSV
Chữ viết đầy đủ
Bệnh lở mồm long móng.( Foot and Mouth Disease).
Bệnh tụ huyết trùng.
Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh.(Total Mixed Ration)
Bệnh viêm thanh khí truyền nhiễm.(InfectiousBronchitis
Virus)
Bệnh cúm do virus Parainfluenza.
Bệnh virus hợp bào đường hô hấp.(Bovine Respiratory
Syncytial Virus)
9
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát Tri ển Nông Thôn, tình hình chăn nuôi năm
2017 của nước ta gặp nhiều biến động nhưng bên cạnh đó chăn nuôi bò v ẫn
phát triển tốt và ổn định. Đàn trâu, bò cả nước trong năm nhìn chung không có
biến động lớn. Trong vài tháng cuối năm, một s ố tỉnh có xu ất hi ện các ổ d ịch
trong phạm vi nhỏ lẻ nhưng hiện đã được dập tắt. Đàn bò phát tri ển khá t ốt do
có nhiều chương trình hỗ trợ của Nhà nước, dự án đầu tư của các tổ chức, doanh
nghiệp được triển khai, thị trường tiêu thụ thuận lợi, ít dịch bệnh, hi ệu quả kinh
tế cao. Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn trâu cả nước có 2,49
triệu con, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2016, sản lượng th ịt trâu h ơi xu ất
chuồng đạt 87,9 nghìn tấn, tăng 1,5%; đàn bò có 5,6 tri ệu con, tăng 2,9%, s ản
lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 321,7 nghìn tấn, tăng 4,2%, s ản l ượng s ữa bò
đạt 881,3 triệu lít, tăng 10,8%. Một số tỉnh phát tri ển tốt đàn bò s ữa, chi ếm t ỷ
trọng lớn trong sản lượng sữa cả nước là TP. Hồ Chí Minh đạt 285,5 triệu lít,
tăng 2,4%; Nghệ An đạt 225,9 triệu lít, tăng 9,5%; Sơn La đạt 81,8 tri ệu lít, tăng
11,4%; Lâm Đồng đạt 75,5 triệu lít, tăng 8,0%; Hà N ội đ ạt 40,2 tri ệu lít, tăng
2,01%.
Để đạt được mục tiêu đề ra và phát triển nền chăn nuôi bò sữa bền vững
bên cạnh vấn đề về chuồng trại, giống, dinh dưỡng, quản lí chăm sóc… thì thú y
cũng đóng vai trò rất quan trọng. Trong đó, việc phòng bệnh và đi ều tr ị b ệnh
trên bê cần được quan tâm nhằm đảm bảo sự phát tri ển của bê tạo ra những bê
con khỏe mạnh đặt nền tảng cho đàn hậu bị về sau và có ý nghĩa quy ết đ ịnh đ ến
chất lượng đàn và hiệu quả chăn nuôi bò.
Xuất phát từ những yêu cầu trên cùng với sự cho phép của Khoa Chăn
nuôi-Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thành Ph ố Hồ Chí Minh và s ự hướng d ẫn
của thầy Nguyễn Kiên Cường chúng tôi xin thực hi ện ti ểu luận:” khảo sát b ệnh
10
tiêu chảy trên bê từ giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tr ại bò s ữa xã Đăk Yă,
huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá bệnh tiêu chảy trên bê từ giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại
trại bò sữa xã Đăk Yă, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai .
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát bệnh tiêu chảy trên bê từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
Phân tích yếu tố ảnh hưởng bệnh tiêu chảy trên bê.
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh.
11
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tình hình chăn nuôi bò sữa ở tỉnh Gia Lai
2.1.1 Các yếu tố tự nhiên và xã hội
Vị trí địa lý: Gia Lai là một tỉnh vùng cao nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên
độ cao trung bình 700-800 mét so với mực nước bi ển. Tỉnh Gia Lai tr ải dài từ
12°58’20” đến 14°36’30’’ vĩ bắc, từ 107°27’23” đến 108°54’40” kinh Đông. Phía
Đông của tỉnh giáp với các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên. Phía Tây giáp
tỉnh Ratanakiri thuộc Campuchia, có đường biên giới chạy dài khoảng 90 km.
Phía Nam giáp tỉnh Đăk Lắc, và phía Bắc của tỉnh giáp tỉnh Kon Tum.
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Gia Lai đạt gần 1.322.000 người,
mật độ dân số khoảng 85 người/km2. Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần
399.900 người, chiếm 32% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông thôn đạt
922.100 người, chiếm 68% dân số. Dân số đạt 671.200 người, trong khi đó nữa
đạt 650.800 người. Tỷ lên dân số tự nhiên phân theo địa phương tăng 17,2 ‰.
Khí hậu: Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, d ồi
dào về độ ầm, có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Khí hậu ở đây
chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa m ưa th ường b ắt
đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đ ến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình năm là 22-25°C.
2.1.2 Tình hình chăn nuôi bò sữa ở trang trại bò sữa xã Đăk Yă, huy ện
Mang Yang, tỉnh Gia Lai
Năm 2017, tổng số lượng bò sữa của trang trại là 6950 con, trong đó có
bò vắt sữa 3500 con, bò cạn sữa 850 con, bò cái tơ 1050 con, bê 1500con.
2.1.2.1 Về chuồng trại- chăm sóc- quản lý.
- Chuồng trại được xây dựng kiên cố chuồng kiểu nóc đôi, mái lợp bằng
tôn, dạng chuồng nền, máng ăn chạy dài theo dãy, máng uống nước được chứa
trong bể xi măng bên trong lát gạch men trắng có hệ thống bơm nước vào và
thoát nước ra bên trong máng uống. Bò được nuôi tự do trong chuồng.
- Chuồng nuôi bê: 12 dãy cũi, mỗi dãy cũi được chia theo
nhóm(A,B,C,D,E,F), mỗi cũi được làm bằng gỗ có kích thước: rộng 0,50m, dài
12
1,2m, cao 1.0m, sàn cũi làm bằng thanh gỗ rộng bản 20mm, mỗi thanh cách nhau
12mm để dễ dàng thoát nước tiểu và dễ dọn vệ sinh, cũi cách mặt đất 20cm,
đầu của mỗi cũi có khoảng hở để bê chui đầu ra ăn và u ống. M ỗi cũi đ ều có
máng ăn, máng uống. 3 dãy cũi 6,7,8 đã được chuyển thành 12 ô chu ồng, m ỗi ô
chuồng gồm một máng ăn, một máng uống. Các ô chuồng này dùng nh ốt bê t ừ 0
đến 60 ngày tuổi trên nền đất để tập và tạo điều kiện cho bê ch ạy nh ảy tho ải
mái. Trong khu chuồng có lắp đặt hệ thống quạt thông gió, xung quanh chu ồng
được bao phủ bạt tránh gió, tránh mưa và tránh l ạnh cho bê. M ỗi đầu dãy
chuồng đều có thùng sát trùng.
+ Phòng bệnh:
Bảng 2.1: Phòng bệnh cho bê.
Bệnh cần
phòng
Thời gian tiêm,
mũi tiêm
Tiêm nhắc lại,
mũi tiêm
FMD
Đối
tượng
tiêm
Bê cái
45 ngày, 1 mũi
240 ngày, mũi 2
THT
Bê cái
90 ngày, 1 mũi
300 ngày, mũi 2
VACCIN 5
TRONG 1:
VIÊM MŨI,
IBR, PI3,
BRSV, 5
CHỦNG
LEPTO.
Bê cái
180 ngày, 1 mũi
210 ngày, mũi 2
330 ngày, 3 mũi
360 ngày, mũi 4
Bê cái
135 ngày, 1 mũi
270 ngày, mũi 2
Bê cái
120 ngày, mũi 1
300 ngày, mũi 2
Mang thai tháng
thứ 7(mũi 4)
KÝ SINH
TRÙNG
ĐƯỜNG
MÁU
NỘI NGOẠI
KÝ SINH
TRÙNG
450 ngày, 3 mũi
Ghi chú
Ưu tiên tiêm đầu
mùa mưa và cuối
mùa mưa.khi phát
hiện tiêm lặp lại
Lưu ý:
- Không tiêm với con đang điều trị kháng sinh và thể trạng ốm yếu.
13
- Không tiêm khi thời tiết nắng nóng hoặc trời mưa.
- Cho uống vitamin.C ba ngày trước khi tiêm.
- Các loại vaccine tiêm cách nhau 14 ngày.
+ Vệ sinh: Mỗi ngày công nhân quét dọn sạch sẽ khu vực chuồng tr ại và
xung quanh. Dưới gầm cũi cũng được quét dọn sạch sẽ, xô uống được v ệ sinh
mỗi ngày, xô ăn được rửa mỗi tuần một lần. Bên trong gầm cũi có lót tr ấu và
rơm. Dưới gầm cũi có lót bã mía để thấm nước ti ểu và được thu dọn thường
xuyên vào mùa nóng.
+ Sát trùng: Cổng trại có hệ thống thùng sát trùng cho công nhân, khách
thăm quan nhúng sát trùng ủng, có hố sát trùng và hệ th ống x ịt phun s ương đ ể
sát trùng phương tiện đi lại.
2.1.2.2 Thức ăn
Bò lớn được nuôi bằng khẩu phần TMR.Thức ăn thô g ồm c ỏ voi, thân
mía. Thức ăn tinh gồm cám, bắp và premix. Tất cả nguyên liệu được ph ối tr ộn ở
nhà máy sau đó có xe chở đi cho bò ăn. Th ức ăn bò và th ức ăn bê có công th ức
phối trộn riêng.
Bê được uống sữa mỗi ngày hai lần. Liều lượng phụ thu ộc vào tr ọng
lượng và ngày tuổi bê. Bê được tập ăn thức ăn tinh và thô vào ngày th ứ 3 sau khi
đẻ theo tỷ lệ 2:1.
Bảng 2.2 Thời gian bê uống sữa.
14
Giới tính
Bê đực
Bê cái
Sáng
7h30
5h30
Chiều
19h30
17h30
2.1.2.3 Nước uống
Trang trại sử dụng nước giếng khoan và cho bò uống tr ực ti ếp.
Nước trong bể uống đều được thay mỗi ngày và được định kỳ ki ểm tra
chất lượng để bảm bảo sức khỏe bò.
2.2 Kỹ thuật chăm sóc bê
Trong điều kiện tự nhiên, bò mẹ sau khi sinh sẽ chăm sóc bê con b ằng
cách liếm khô mình mẩy bê, liếm sạch nhớt rãi trong mũi và mi ệng bê, nh ờ v ậy
bê nhanh chóng thở được để cung cấp oxi cần thiết cho bê. Tuy nhiên, nếu bò
mẹ vụng về hoặc mệt mỏi khi quá trình đẻ kéo dài, người chăn nuôi ph ải can
thiệp và thực hiện chăm sóc ban đầu cho bê bằng cách dùng khăn s ạch và khô
lau khô mình bê và khai thông đường hô hấp bằng cách dùng tay móc s ạch nh ớt
và dịch chất trong mũi và miệng bê sau đó đưa bê vào ch ỗ kín gió và gi ữ ấm cho
bê. Sau đó cần tiến hành chăm sóc rốn bê bằng cách c ột và c ắt r ốn bê r ồi sát
trùng bằng cồn iode, hằng ngày theo dõi tránh nhiễm trùng có th ể d ẫn đ ến
nhiễm trùng máu.(Th.s Châu Châu Hoàng).
Bê mới sinh rất nhạy cảm với bệnh tật cần tránh gió lùa và ẩm ướt. C ần
nuôi bê trong cũi riêng từng con.
Trong vòng 1 đến 1,5 giờ đầu phải cho bê bú sữa đầu l ần th ứ nh ất.
Lượng sữa đầu cho bê ăn những ngày đầu còn phụ thu ộc vào tình tr ạng của bê,
thông thường bằng khoảng 10% trọng lượng bê.(Th.S Châu Châu Hoàng).
Thành phần sữa đầu:
Bảng 2.3 : thành phần sữa đầu
Thành phần
Tổng số Ig(g/L)
IgG1
IgG2
Sữa đầu
60-120
50-80
2-3
15
Sữa thường
0.6-0.8
0.02-0.03
Iga
3.5-4.5
0.05-0.14
IgM
4-5
0.005
Protein(g/L)
80-140
30-35
Béo(g/kg)
50
39
Vitamin A(g/L)
16
8
Vitamin E(g/L)
10
1
Canxi(g/kg)
2.6
1.3
Kẽm(mg/kg)
12
3.6
Tỷ trọng
1.060
1.032
(Th.S. Nguyễn Kiên Cường, 2014)
Khả năng hấp thụ Ig trong sữa đầu của bê giảm dần theo thời gian. R ất
tốt từ 0-2h sau khi sinh, tốt từ 2-6h sau khi sinh, tạm từ 6-12h sau khi sinh, y ếu
vào khoảng 12-24h sau khi sinh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng sữa đầu sau khi sinh đó là:
+ Lượng sữa đầu: tình trạng con mẹ
+ Tính thấm thành ruột của bê đối với IgG, IgM và IgA l ần l ượt là 6h, 16h
và 22h sau khi sinh.
+ Stress: đẻ khó
+ Ức chế hấp thu do nhiễm E. coli
+ Tăng hấp thu khi bê bú mẹ
+ Những yếu tố ảnh hưởng sữa đầu : Lần vắt sữa: Ig giảm ½ ở l ần vắt
thứ 2, và thấp nhất khoảng lần thứ 5
+ Số lần vắt trong ngày: Ig và vitamin cao khi vắt nhiều lần trong ngày
+ Cạn sữa: ít Ig nếu thời gian cạn sữa < 30 ngày
+ Mất sữa trước khi đẻ
+ Lứa đẻ: Ig cao nhất lứa 3, khoáng, vitamin cao nhất lứa 1
+ Năng suất sữa, mổ lấy thai, nhiệt độ bên ngoài cao
(Th.S Nguyễn Kiên Cường, 2014)
Hình 2.3: Thời điểm bê nhạy cảm với bệnh:
16
Sau 10 ngày được nuôi theo chế độ bê s ơ sinh, bê cần đ ược chuy ển sang
chế độ nuôi bê bú sữa trong thời gian 3-6 tháng tùy vào mục đích s ử dụng của bê
sau này. Lượng sữa nguyên sử dụng trong giai đoạn này từ 300 đến 500kg. Trong
một ngày đêm chỉ cần cho bê ăn sữa hai lần( sáng – chi ều) sau m ỗi l ần v ắt s ữa.
Nên tập cho bê ăn sữa trong xô để giảm công lao động. Xô dùng cho bê ăn ph ải
được rửa sạch và tráng nước sôi sau mỗi l ần ăn để đảm b ảo v ệ sinh. C ần t ập
cho bê ăn sớm các loại thức ăn khô, nhất là th ức ăn tinh d ễ tiêu hóa đ ể thúc đ ẩy
sự phát triển của hệ thống tiêu hóa giúp bê ăn và tiêu hóa th ức ăn thô sau khi cai
sữa. Thông thường từ 2 tuần tuổi cho bê tập ăn thức ăn tinh và 3 tu ần tu ổi tập
cho bê ăn cỏ khô và một tháng tuổi có thể cho ăn th ức ăn tươi non. Khi bê đã ăn
được lượng thức ăn tinh ổn định khoảng 0,7-1,0kg/ngày trong vài ba ngày liên
tiếp có thể cai sữa cho bê.( Th.S Châu Châu Hoàng)
Bảng 2.4: quy trình cho bê uống sữa:
Ngày tuổi
Ca sáng
Ca tối
17
3-7 ngày
- Bê cái:2L sữa thường
- Bê đực:2L sữa kháng sinh
31-55
ngày
- Bê đực:2L sữa kháng
sinh
- Bê cái:2L sữa thường
-
Bê cái:2,5L sữa thường
-
Bê đực:2,5L sữa kháng sinh
-
-
Bê cái:3,0L sữa thường
-
-
Bê đực:3,0L sữa kháng sinh
-
-
Bê cái: 3,5l sữa kháng sinh
-
-
Bê đực:3,5l sữa kháng sinh
8-20 ngày
21-30
ngày
- Bê cái:2L sữa thường
-
Bê đực:2L sữa kháng
sinh
Bê cái:2,5L sữa thường
Bê đực:2,5L sữa kháng
sinh
Bê cái:2,5L sữa kháng
sinh
Bê đực:2,5L sữa kháng
sinh
Bảng 2.5: Quy trình cai sữa cho bê:
NGÀY TUỔI
LƯỢNG SỮA
UỐNG/CON
(CA SÁNG)
LƯỢNG SỮA UỐNG/CON
(CA TỐI)
SỐ LẦN
UỐNG/NGÀY
55-57 ngày
3,0L
2,5L
02
58-60 ngày
2,5L
2,0L
02
18
61-63 ngày
2,0L
1,5L
02
64-66 ngày
1,5L
1L
02
67-69 ngày
1,0L
0L
01
70-72 ngày
1,0L
0L
01
73-75 ngày
1,0L
0L
01
> 75 ngày
0L
0L
0
2.3 Sinh lý bê
Bê sau khi được sinh ra có sự thay đổi rất l ớn về quá trình phát d ục c ủa
nó, lúc này hoàn cảnh sinh sống cũng thay đổi đột ngột. V ề ngu ồn dinh dưỡng
hoàn toàn từ máu mẹ cung cấp( qua tĩnh mạch rốn) vào thăng c ơ th ể ph ần l ớn là
vô trùng được chuyển sang dạng bú sữa mẹ và phải tiêu hóa qua c ơ quan tiêu
hóa. Oxy và CO2 cũng từ chỗ do mạch máu mẹ cung c ấp và th ải ra đ ược chuy ển
qua dạng tự hô hấp bằng phổi và hệ thần kinh. Trước đó toàn bộ cơ thể được
mẹ giữ gìn che chở, bây giờ tất cả mọi kích thích bên ngoài(như nhiệt độ, áp
suất…) đều trực tiếp tác động đến cơ thể con vật. Khi chưa bú sữa đầu các
tuyến tiêu hóa, dạ dày và ruột hoạt động kém, acid clohydric và men không có.
Đến khi bú sữa đầu thì các tuyến tiêu hóa mới hoặt động và kh ả năng ch ống
bệnh tăng lên.(Th.S Châu Châu Hoàng)
2.4 Nguyên nhân gây tiêu chảy trên bê
- Sơ lược về chứng tiêu chảy trên bê từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
Tiêu chảy là tăng số lần đi phân và nhiều nước(nhão hoặc lỏng), lứa tu ổi
hay bị bệnh thường <3 tháng(10-30% tháng đầu, thời điểm nhay cảm đối v ới
tiêu chảy là ngày thứ 1 và từ ngày 15-30. Bệnh lây lan nhanh, do nhi ều nguyên
nhân gây bệnh, bê có thể mất 1-4 lít nước/ngày (Th.S Nguyễn Kiên Cường).
19
Tiêu chảy là một hiện tượng rối loạn tiêu hóa, thay vì nhu đ ộng ru ột
diễn ra bình thường thì trở nên co thắt quá độ làm cho những chất chứa trong
ruột non, ruột già thải qua hậu môn quá nhanh, dưỡng chất không được tiêu hóa
và ruột già chưa hấp thu được nước... tất cả đều được tống ra hậu môn dưới
dạng lỏng hoặc sền sệt. Hậu quả là con vật bị mất nước, mất nhi ều ion đi ện
tích và ngộ độc các loại độc tố do vi khuẩn tiêu chảy gây ra, con v ật b ị suy nh ược
rất nhanh và có thể chết rất nhanh nếu thú sơ sinh nhỏ tuổi, gầy ốm, kém s ức
chịu đựng (Võ Văn Ninh, 2001).
Tỷ lệ bệnh có thể 10 – 80% (33%), tỷ lệ bệnh chết: 2 - 10% , 28% bê
nhiễm trùng huyết do nhiều vi khuẩn, đường lây nhi ễm: tiêu hóa, hô h ấp, r ốn
(hiếm qua nhau) gây thiệt hại kinh tế: giảm tăng tr ọng, ch ết, điều tr ị, kháng
thuốc …
2.4.1 Tiêu chảy do dinh dưỡng, điều kiện chăm sóc, quản lý
+ Do quá trình bảo quản, thời gian vắt sữa chậm, chậm tr ễ trong
quá trình bú sữa đầu( thời gian bú sữa đầu tốt nhất trong kho ảng 1-1,5 gi ờ sau
khi sinh) làm mất những thành phần quan tr ọng trong sữa như kháng th ể, sinh
tố, khoáng chất…
+ Do sữa vắt không được thanh trùng, th ời gian b ản quản lâu, nhi ệt
độ bảo quản không phù hợp vì vậy sữa bị hư hỏng, vấy nhiễm vi sinh vật, phân,
sữa được làm ấm với nhiệt độ không phù hợp.
+ Pha loãng sữa không đúng, nước có nhiệt đ ộ cao, b ảo quản s ữa
thay thế không tốt.
+ Cho bê uống sữa bò bị viêm vú, tồn dư kháng sinh.
+ Thức ăn ôi mốc, kém ph ẩm chất nhi ễm vi sinh v ật, n ấm nh ư
E.coli, Salmonella, Clostridium, nấm Cadidan albicans…
+ Thay đổi khầu phần thức ăn đột ngột làm bê rối loạn tiêu hóa.
20
+ Nước uống không được thay mới, không đảm bảo vệ sinh.
+ Thời tiết thay đổi mưa, nắng thất thường, lạnh nóng thay đ ổi đ ột
ngột.
+ Chỗ bò đẻ lạnh, gió lùa, không sạch sẽ.
+ Cũi nuôi dơ bẩn, ướt át, ít đảo cũi, gió lùa, hắt mưa…tạo đi ều ki ện
cho vi sinh vật phát triển, giảm sức đề kháng của bê với bệnh tật.
+ Bò mẹ trong quá trình mang thai không được chăm sóc t ốt, bò m ẹ
stress, không được tiêm phòng, lùa dẫn bò mạnh bạo, quá trình đỡ đẻ thô bạo.
2.4.2 Tiêu chảy do Escherichia Coli
Echerichia Coli còn có tên là Bacterium Coli, được Escherich(1883) phân
lập từ trẻ em bị tiêu chảy. E.coli là trực khuẩn ruột già thường trú trong người và
động vật máu nóng. Chúng sống cộng sinh cùng vi khuẩn khác hình thành khu
hệ vi khuẩn đường tiêu hóa của bò, bê và không có khả năng gây bệnh . Ecoli gây
bệnh gây bệnh khi chúng phát triển nhân lên chi ếm ưu th ế trong hệ vi khu ẩn
đường ruột bằng yếu tố cạnh tranh và tiếp nhận được yếu tố gây bệnh nh ư: s ức
đề kháng của thú bị giảm sút vì một số nguyên nhân nào đó nh ư stress, th ức ăn,
khí hậu, thời tiết, mắc một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, lúc đó vi khu ẩn
có cơ hội tăng lên nhanh chóng và sản sinh độc tố gây tiêu chảy.
Đặc điểm:
là trực khuẩn Gram âm, kích thước trung bình 0,5*1-3
micromet, hai đầu tròn, không bào tử, có giáp mô, có lông xung quanh c ơ th ể, có
một số lipit.
Cấu trúc kháng nguyên gồm 4 loại: kháng nguyên thân O có ngu ồn g ốc từ
thành tế bào, có bản chất là polysaccharide. Kháng nguyên giáp mô K có bản ch ất
carbonhydrate. Kháng nguyên F và H là các protein, kháng nguyên F còn đ ược g ọi
là kháng nguyên lông bám hoặc tiên mao. Kháng nguyên H là kháng nguyên chiên
mao flagella, kháng nguyên H đôi khi được xếp vào kháng nguyên K.
21
Trên môi trường phân lập chuyên biệt: EMB tạo khóm tím ánh kim, MC
tạo khóm đỏ, KIA sẽ tạo vàng/vàng. Lên men sinh hơi đường lactose, glucose,
galactose, manit, phản ứng IMVIC:++--.
Sức đề kháng bị diệt ở 60°C trong vòng 15-30 phút, 95% bị diệt ở nhi ệt
độ đông lạnh trong 2h. Bị tiêu diệt ở các chất sát trùng thông th ường nh ư
formol, acid fenic, HgCl2, bị diệt bởi kháng sinh như: gentamycine, kanamycine,
streptomycine, colistin, norfloxacine, ciprofloxacine.
Độc tố gồm hai loại: nội đọc tố(endotoxin) và ngoại độc tố(exotoxin).
+ Nội độc tố đường ruột còn có hai loại chịu nhiệt và không chịu nhi ệt.
Loại chịu nhiệt có các loại Sta, Stb. Loại không ch ịu nhi ệt có các lo ại LT1, LT2.
Nội độc tố thường gây tiêu chảy.
+ Ngoại độc tố làm tan huyết. Loại độc tố này hướng mạch máu, gây nên
hiện tượng phù thũng.
Bảng 2.6 Một số phản ứng phân biệt E.coli với một số vi khuẩn khác .
Vi khuẩn
E.coli
Salmonella
Entero
aerogenes
Klebsiella
Shigella
Indol
+
-
MR
+
+
-
VP
+
Citrate
+
+
Nitrate
+
+
+
H2S
+
-
Di động
+
+
+
±
±
+
+
-
+
-
+
+
-
±
-
Ngày nay ngưới ta chia E.coli gây bệnh thành nhiều loại tùy thuộc Vfo độc
lực của chúng. Theo Hall và ctv(1992) có nhóm E.coli đã được đ ịnh danh là gây
tiêu chảy cho bê:
+ ETEC(Enterotoxigenic E.coli) : Ecoli sinh độc tố đường ruột.
+ EPEC(Enteropathogenic E.coli) : E.coli gây bệnh đướng ruột.
+ EHEC(Enteroheamorrhagic E.coli) : E.coli gây xuất huyết đường ruột.
22
Nhóm ETEC thường nhiễm trên bê rất nhỏ, (dưới 3 ngày tuổi), th ời kỳ
nung bệnh từ 12-18 giờ. Với những biểu hiện đặc trưng: bê đi phân l ỏng nh ư
nước, sốt nặng, bê mất nước và suy sụp rất nhanh. Trong nhóm này có hai
chủng K99 và F41 thường kết hợp gây tiêu chảy nặng trên bê, E.coli K99 cũng có
khả năng gây tiêu chảy trên heo, lừa, cừu, dê, và những động vật nhai lại khác.
Dấu hiệu lâm sàng trên bê nhiễm EPEC, EHEC chưa được ghi nhận, mặc
dù có nhiều báo cáo cho rằng chúng gây tiêu ch ảy phân vàng. Tu ổi d ễ nhi ễm c ủa
bê bị tiêu chảy do EHEClà 15 ngày. Bê ăn uống bình thường và không s ốt, nh ưng
tiêu chảy nhẹ có máu. Mặc dù trong các ổ dịch của bê bị tiêu ch ảy có s ự hi ện
diện của vi khuẩn thuộc nhóm EPEC, EHEC, nhưng người ta chưa xác đ ịnh đ ược
vai tròn của chúng trong tiêu chảy(Lê Công Văn, 2002).
Khả năng gây bệnh: thường xảy ra khi sức đề kháng của thú giảm, bê
không uống đủ lượng sữa đầu cần thiết, cảm lạnh, mật độ chăn nuôi cao,
chuồng trại dơ bẩn. Bệnh xảy ra ở gia súc non (bê từ 3-12 ngày tu ổi). B ệnh
thường xảy ra ở 3 dạng: viêm ruột, viêm độc tố(sưng phù), nhiễm trùng máu.
(Lê Công Văn,2002).
E. coli sinh nội độc tố: bê từ 0 – 4 ngày, phân l ỏng có c ục, vàng nh ư r ơm,
mất nước nhanh và suy nhược, lạnh vùng xa, giảm huyết áp. E. coli gây xu ất
huyết (0111, 05, 026): bê từ 1 – 4 tuần, phân có dịch nhầy và có máu, không
đứng vững, bụng dãn.
Nhóm ETEC có thể sinh một hoặc nhiều độc tố ruột(enrotoxin). Có 2 loại
độc tố: chịu nhiệt(STa, STb) và không chịu nhiệt (LT). E.coli sinh độc tố ruột bám
dính vào nhung mao ruột tiết ra độc tố phá hủy tế bào.
Cơ chế gây tiêu chảy: Enterotoxin ST a kích thích hoặt động của enzyme
guanilate cyclase là tăng số lượng của c-GMP trong ruột, cản tr ở vận chuy ển Na +,
Cl-. Kết quả gây tiêu chảy, mất nước, mất bicarbonate và các chất điện giải khác.
Bệnh thường kết hợp với Cryptosporidium parvum, Rotavirus,
Coronavirus làm cho bệnh trở nên trầm trọng hơn và kéo dài 14-21 ngày tuổi.
Chẩn đoán: dựa vào lứa tuổi bê, các triệu chứng và kết quả phân tích
phòng thí nghiệm.
23
Phân biệt với bệnh do salmonella cũng gây tiêu ch ảy nặng, m ất n ước,
sốc, xáo trộn cần bằng acid-base. Tuy nhiên tình trạng sốt, gi ảm b ạch c ầu trung
tính thường gặp ở bệnh do salmonella.
Phân biệt với tình trạng nhiễm trùng độc huyết do C.perfringens có bi ểu
hiện yếu ớt, mất nước hoặc sốc như bệnh do Ecoli( Lê Anh Phụng, 2002).
Điều trị: bù dịch và giữ lượng dịch cơ thể là biện pháp đầu tiên đ ể đi ều
trị bệnh do E.coli ở bê sơ sinh. Điều chỉnh tình trạng acidosis và gi ảm glucose
huyết, đồng thời phục hồi lượng nước cơ thể là yêu cầu bắt buộc. thú bệnh ở
thể quà cấp hoặc ngã quỵ cần tiêm vào tĩnh mạch. Bê còn ph ản xạ bú t ốt nên
cấp nước qua đường miệng(Lê Anh Phụng,2002)
Sử dụng kháng sinh điều trị viêm ruột kế phát do nhiễm khuẩn như:
+ Oxytetracyline 50mg/kgP uống lien tục trong 3-4 ngày.
+ Kanammycine( tiêm bắp) 20mg/kgP liên tục trong 3-4 ngày.
+ Giảm co thắt thường tiêu hóa bằng atropine 0,02-0,04 mg/kgp
+ Thuốc chống tiết dịch, thuốc nhuận tràng, giải độc tố. Cấp vitamin B,C.
2.4.3 Tiêu chảy do salmonella(salmonellosis)
Có khoảng 500 loài gây bệnh thương hàn và phó th ương hàng cho ng ười
và gia súc, một số gây ngộ độc thức ăn. Theo Monir và cs (1987) thu ộc trung tâm
nghiên cứu Salmonella thế giới, các giống loài Salmonella chia thành hai nhóm
chính: Salmonella enteric gây bệnh và Salmonella bongori không hay ít gây
bệnh(Tô Minh Châu- Trần Thị Bích Liên, 2001).
Bệnh do salmonellosis được coi là bệnh gây tiêu chảy hang đầu trên trâu,
bò trưởng thành và xếp thứ hai sau E.coli trong khả năng gây bệnh viêm ru ột ở
bê. Dấu hiệu lâm sàng thường thấy ở thú non và thú già là gây suy nh ược. Ở thú
nhai lại dấu hiệu lâm sàng thường thấy hai dạng: dạng nhi ễm trùng máu và
dạng đường ruột. Bê mắc bệnh cấp tính, mãn tính hoặc mang trùng đều bài xu ất
mầm bệnh qua phân, đây là nguồn lây nhiễm cho đàn bò khỏe mạnh. Bê m ắc
bệnh thể qua cấp, cấp tính thường bị bại huyết và có thể bài xuất mần bệnh qua
các chất tiết: nước bọt, nước mũi. Đường xâm nhập thường là qua mi ệng rồi
định vị tại phần sau của ruột non, kế đó là manh tràng và ru ột già. T ổn th ương
niêm mạc gây ra giảm tiêu hóa, giảm hấp thu, thú b ị m ất protein và m ất
nước(Lê Anh Phụng,2002).
24
Đặc điểm: trực khuẩn Gram âm, ngắn, hai đầu tròn, y ếm khí tùy nghi,
kích thước trung bình từ 0,4-0,6x1-3micromet, không giáp mô, không bào tử, h ầu
hết có lông quanh cơ thể(trừ Salmonalla gallinarum gây bệnh cho gà).
Nuôi cấy: vi khuẩn Salmonella dễ mọc trên các môi trường thạch dinh
dưỡng thông thường. Môi trường canh: đục đều để lâu lắng cặn; môi tr ường
thạch dinh dưỡng cho khuẩn lạc trắng tròn, ướt hơi lồi. Môi trường thạch máu
không gây dung huyết. Môi trường thạch gelatin không tan chảy. Trên môi
trường EMB cho lạc khuẩn trắng ngà. Môi trường MCK: khuẩn lạc tr ắng. Môi
trường BGA: Khuẩn lạc màu hồng và làm môi trường chuyển sang màu đỏ. Môi
trướng BS: khuẩn lạc nâu hoặc đen. Trên môi trường thạch nghiêng KIA, TSI:
đỏ/vàng, có hoặc không sinh H2S tùy loài.
Đặc tính sinh hóa: oxydase âm, catalse dương, indol và VP âm, citrate, MR,
H2S dương. Lên men sinh hơi glucose, manit, sorbitol, arabinose, không lên men
lactose.
Sức đề kháng: bị diệt ở 48°C trong 20 phút. Trong xác chết, đất khô tồn
tại 2-3 tháng, tỏng nước sống được 1-2 tháng. Bị tiêu di ệt bởi HgCl 21%, formol
0.5%, acid fenic 3% trong 15-20 phút.
Cấu trúc kháng nguyên: có 3 loại kháng nguyên O, H, Vi. Các serotype hiên
nay được chia dựa vào sự khác biệt kháng nguyên O và kí hi ệu b ằng ch ữ cái A, B,
C, D, E…Theo Lê Anh Phụng(2002), S.typhimurium là nguyên nhân chủ y ếu gây
bệnh viêm ruột trên bê và trâu bò ở vùng Đông Bắc n ước Mỹ, nh ưng cũng còn có
loại thuộc typ C1, C2 và typ E. Các Salmonella Dublin(typ D) có tính chuyên bi ệt
trên trâu bò.
Samonella typ E thường gây bệnh nhẹ với triệu chứng sốt, tiêu chảy, tỷ
lệ bệnh thay đổi và tỷ lệ chết thấp. Samonella typ B và typ C gây b ẹnh v ới t ỷ l ệ
mắc bệnh cao và tỷ lệ chết thấp tùy theo chủng vi khuẩn và s ố lượng vi khu ẩn
xâm nhập, thường bê sơ sinh có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lện chết cao h ơn so v ới bê
ở các lứa tuổi khác do sức đề kháng kém, mất nước và chất điện giải.
Salmonella typ D có thể gây triệu chứng tiêu chảy, u ể o ải, th ở khó. B ệnh
lây truyền cũng có thể do phân, chất bài ti ết. Trâu, bó tr ưởng thành có th ể mang
trùng với vi khuẩn khu trú ở ruột và tuyến vú. Sữa hoặc phân từ thú b ệnh ho ặc
từ con mang trùng Samonella có thể gây bệnh cho bê.
25