Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong THADS từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.29 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH MỸ

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ KÊ BIÊN
TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH MỸ

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ KÊ BIÊN
TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 838.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng cảm ơn quí thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội
thuộc Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tận tình, chu đáo trong quá
trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tác giả.
Tác giả tỏ lòng biết ơn đối với các đồng chí lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Quảng Nam, Phòng Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Nam, các đồng nghiệp, các bạn cùng
học và đặc biệt là gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để tác giả có thể hoàn thành chương trình học tập và luận văn tốt
nghiệp cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Văn Tú- Phó Viện trưởng, Viện nghiên
cứu lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn cao học: “Giải
quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam”.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả
nghiên cứu là do quá trình học tập tích cực và trải qua thực tiễn công tác
nhiều năm tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Nam của bản thân.
Tác giả


Nguyễn Đình Mỹ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI KÊ BIÊN TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..................... 6
1.1. Khái niệm khiếu nại và giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi
hành án dân sự ................................................................................................... 6
1.2. Nội dung giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án dân
sự ....................................................................................................................... 9
1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành
án dân sự.......................................................................................................... 16
1.4. Tầm quan trọng, vai trò của giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản
trong thi hành án dân sự .................................................................................. 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ KÊ
BIÊN TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 32
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong
thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................ 32
2.2. Quy định của pháp luật ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại về kê biên
tài sản trong thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....................... 37
2.3. Đánh giá về giải quyết khiếu nại kê biên tài sản trong thi hành án dân
sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ..................................................................... 54
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ KÊ BIÊN TÀI SẢN TRONG THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................................................... 62
3.1. Quan điểm đảm bảo hiệu quả giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản
trong thi hành án dân sự .................................................................................. 62



3.2. Giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi
hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHV

: Chấp hành viên

CTHADS

: Cục Thi hành án dân sự

KN

: Khiếu nại

THA

: Thi hành án

THADS

: Thi hành án dân sự

TMCP


: Thương mại Cổ phần

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê các vụ việc kê biên và số đơn khiếu nại về kê
biên tài sản trong THADS từ năm 2013 đến năm 2017 tại Thi hành án dân
sự tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 33
Bảng 2.2. Bảng phân loại đơn, thư khiếu nại về kên biên tài sản trong thi
hành án dân sự từ năm 2013 đến năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 42
Bảng 2.3. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại về kê biên tài sản trong thi
hành án dân sự từ năm 2013 đến năm 2017 của Cục thi hành án dân sự tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại là một trong các quyền chính trị cơ bản của công dân, được
ghi nhận trong các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao như Hiến pháp,
luật. Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Quyền khiếu nại được quy định chi
tiết tại Luật khiếu nại năm 2011. Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự, kế
thừa các quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, Luật Thi
hành án dân sự và các Pháp lệnh Thi hành án dân sự trước đây, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014 có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 giữ nguyên các quy định về khiếu nại và giải quyết

khiếu nại về thi hành án dân sự của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đồng
thời bổ sung thêm quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại tại khoản 41 Điều
1 Luật sửa đổi như sau: “Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi
lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết
khiếu nại.”
Việc Luật Thi hành án dân sự quy định khiếu nại và giải quyết khiếu nại
về thi hành án dân sự là một trong các phương thức để đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nhân dân) thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
và thực hiện quyền làm chủ của mình, hướng tới bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh,
bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền.
Hoạt động THADS là hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, có tính chất
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, trực tiếp ảnh
1


hưởng đến tiền, tài sản, nhân thân của các bên đương sự và những người có
liên quan. Việc CHV áp dụng biện pháp kê biên tài sản trong thi hành án dân
sự sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ về tài sản của
các bên đương sự. Chính vì vậy, nhiều trường hợp đương sự luôn cảm thấy
bức xúc trước những hành vi của CHV thi hành án khi họ thực thi nhiệm vụ,
công vụ. Mọi thủ tục của cơ quan THADS tổ chức, thực hiện đều có thể bị
khiếu nại. Trong đó việc KN kê biên tài sản trong quá trình tổ chức THADS
là điều không thể trách khỏi.
Công tác THADS trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm qua
luôn tăng về số lượng và giá trị nhưng kết quả thi hành vẫn hoàn thành và
vượt chỉ tiêu của Quốc hội giao. Tuy nhiên, không phải lúc nào các quyết
định thi hành án được ban hành và tống đạt đến người phải thi hành án là thu
được tiền mà phải dùng các biện pháp cưỡng chế để thi hành. Trong đó, biện

pháp cưỡng chế kê biên tài sản là một trong sáu biện pháp mà CHV áp dụng
để thực thi nhiệm vụ. Quá trình THA có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
đến tình trạng việc THA xảy ra KN về kê biên tài sản.
Đối với công tác giải quyết kiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam luôn
được đề cao, coi trọng và là nhiệm vụ quan trọng trong công tác THADS.
Với việc tăng cường, tập trung giải quyết, chỉ đạo giải quyết dứt điểm
những vụ việc khiếu nại kéo dài, đặc biệt là những vụ việc kê biên có giá trị
lớn; tăng cường đối thoại, giải thích, giáo dục, thuyết phục, chú trọng tiến độ,
thời hạn, chất lượng. Việc giải quyết khiếu nại kê biên tài sản trong THADS
những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc CHV
áp dụng biện pháp kê biên tài sản để thi hành án nhiều vụ việc hết sức phức
tạp dẫn đến tình hình giải quyết KN về kê biên tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam ngày càng nhiều, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa phương và
làm giảm đáng kể niềm tin của người dân vào cơ quan THADS. Vậy, đòi hỏi

2


phải có sự quan tâm nhằm tăng cường giải quyết KN về kê biên tài sản trong
THADS trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc lựa chọn đề tài "Giải quyết khiếu nại về
kê biên tài sản trong THADS từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu là
hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về
lĩnh vực THADS như:
- Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp, Mô hình quản lý thống
nhất công tác thi hành án, mã số 96-98-027/ĐT, đề tài khoa học cấp Bộ.
- Nguyễn Thanh Thuỷ (2008), Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự
ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành

chính quốc gia Hồ Chí Minh .
- TS. Lê Thu Hà (2010), Triển khai áp dụng Luật thi hành án dân sự
trong công tác đào tạo nghiệp vụ thi hành án, đề tài khoa học cấp cơ sở tại
Học viện Tư pháp.
- Hoàng Thế Anh (2013), Giám sát thi hành án dân sự, mã số 62380101,
Luận án Tiến sĩ Luật học tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tài liệu học tập thi hành án dân sự- NXB Đại học Quốc gia –Tp. Hồ
Chí Minh của tác giải Huỳnh Thị Nam Hải.
Các công trình trên đã có nội dung nghiên cứu liên quan đến giải quyết
khiếu nại về thi hành án dân sự ở những góc độ, khía cạnh và mức độ khác
nhau. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đề
cập trực tiếp về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn có mục đích xây dựng luận cứ khoa học về giải quyết

3


khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nêu trên, đề tài luận văn có các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại về kê biên tài
sản trong THADS từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam hiện nay;
Đánh giá đúng đắn, toàn diện thực trạng giải quyết khiếu nại về kê biên
tài sản trong THADS từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam và nguyên nhân của thực
trạng đó;
Kiến nghị những giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại về kê biên tài
sản trong THADS từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, tạo điều kiện thuận lợi thúc

đẩy công tác THADS đạt hiệu quả cao hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của
giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tập trung nghiên cứu trong phạm vi
giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong THADS của các cơ quan THADS
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gồm: Cục THADS tỉnh Quảng Nam và 18 Chi
cục THADS các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng kết hợp, đó là: Phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, phương pháp thông kế, tổng hợp và phương pháp
quy nạp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về giải quyết
khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án dân sự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hiện nay, hầu như chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về giải

quyết khiếu nại kê biên tài sản trong thi hành án dân sự. Vì vậy, kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu về giải quyết khiếu nại kê biên tài sản trong thi hành án dân sự; sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập và đặc biệt là cho
việc từng bước hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự trong bối cảnh hiện
nay ở nước ta.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại kê biên tài sản
trong thi hành án dân sự;
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi
hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại về
kê biên tài sản trong thi hành án dân sự.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
KÊ BIÊN TÀI SẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm khiếu nại và giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản
trong thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
1.1.1.1. Khái niệm về kê biên
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin năm
1999, thì "khiếu nại" được hiểu là: "thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết
luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã chuẩn y” [22, tr.904]. Thắc
mắc, đề nghị thực chất cũng là sự phản ứng của người khiếu nại đối với kết

luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã chuẩn y. Tuy nhiên, quan
niệm này chưa thật đầy đủ, vì người ta thắc mắc, đề nghị xem xét lại không
chỉ đối với kết luận, quyết định mà còn đối với hành vi của những người có
thẩm quyền, các cơ quan tổ chức.
Như vậy, tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng có thể thấy về cơ
bản, khiếu nại có thể hiểu là một hình thức phản ứng tự vệ của công dân, cơ
quan, tổ chức trước các quyết định, hành vi của các cơ quan, tổ chức, của
người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó mà theo họ là xâm phạm tới
quyền, lợi ích của mình.
1.1.1.2. Khái niệm về kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
Kê biên: Theo từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin,
thì “kê” được hiểu là viết lần lượt vào từng tên, từng thứ một [41, tr.224], còn
“biên” được hiểu là ghi chép, viết vào sổ, biên tên vào sổ [41, tr.38]. Theo Từ
điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Thời Đại năm 2014, thì “kê” được hiểu là
đặt vào chỗ đó [4, tr.235], còn “biên” được hiểu là chép, ghi vào sổ [42,
6


tr.52]. Như vậy, có thể hiểu “kê biên” là tính toán và ghi chép lại theo một
thứ tự nhất định.
Theo Điều 105 Bộ Luật dân sự năm 2015 thì khái niệm về tài sản: “Tài
sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản
và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình
thành trong tương lai” [33, tr.32].
Kê biên tài sản trong thi hành án là một trong sáu biện pháp cưỡng chế
thi hành án được ghi nhận tại Điều 71 Luật THADS sẽ bảo đảm thực hiện
trách nhiệm dân sự hay nghĩa vụ dân sự của người phải thi hành án, theo bản
án, quyết định của Tòa án mà Chấp hành viên thực hiện hành vi kiểm kê hiện
trạng tài sản, ghi chép một cách trình tự và hạn chế hoặc cấm chủ sở hữu, sử
dụng không được không được thực hiện các hành vi tẩu tán, phá hủy hay các

hành vi khác làm thay đổi hiện trạng đối với tài sản đó để đảm bảo cho việc
thi hành án.
Từ sự trình bày nêu trên, khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án
dân sự được hiểu là việc người được thi hành án, người phải thi hành án
được gọi là (đương sự) và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phản ứng
cho rằng hành vi của Chấp hành viên đã kê biên tài sản làm xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
1.1.2. Khái niệm giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành
án dân sự
Đi liền với quyền KN của các bên đương sự, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan là nghĩa vụ giải quyết KN của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
thẩm quyền. Làm tốt công tác giải quyết KN trong THADS không những bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các bên đương sự, người có quyền và lợi ích liên
quan, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động THADS, giảm vụ việc THA tồn
đọng, bảo đảm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành trên thực

7


tế, mà qua đó còn tạo niềm tin của xã hội đối với hoạt động THADS, niềm tin
vào những phán quyết của Tòa án, văn bản luật và công lý.
Giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS cũng mang đầy đủ bản
chất, nội dung, mục đích, ý nghĩa của hoạt động giải quyết KN nói chung. Về
bản chất, đó cũng là việc cá nhân, cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt
động cần thiết nhằm làm rõ việc KN có đúng hay sai. Cụ thể là xác định xem
quyết định của Thủ trưởng cơ quan THADS hoặc hành vi CHV thực hiện việc
kê biên tài sản có trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người KN hay không. Tính chất, mức độ, hậu quả của sự xâm phạm đến mức
nào. Từ đó, đưa ra kết luận về từng vấn đề liên quan, làm cơ sở cho việc ban
hành quyết định giải quyết KN. Trong quá trình giải quyết KN, cơ quan hoặc

người có thẩm quyền giải quyết KN một mặt sử dụng những tài liệu, bằng
chứng tiếp nhận từ người KN, mặt khác có thể tổ chức xác minh, thu thập
thêm thông tin, tài liệu để làm căn cứ cho việc kết luận và ra quyết định giải
quyết KN một cách chính xác. Từ đó, kết luận nội dung KN là đúng, đúng
một phần hoặc sai toàn bộ. Trên cơ sở ấy ra quyết định giải quyết KN theo
hướng giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần
quyết định, hành vi bị KN hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định,
hành vi bị KN; đồng thời quyết định về nhiệm bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Hoạt động giải quyết KN nói trên được tiến hành theo các quy định của
pháp luật, trước hết là pháp luật về giải quyết KN trong THADS, ngoài ra còn
phải tuân theo các quy định của pháp luật trong từng chuyên ngành. Chẳng
hạn khi giải quyết KN về kê biên quyền sử dụng đất hay về kê biên tài sản là
phần vốn gớp thì ngoài việc tuân theo các quy định trong giải quyết KN về
THADS, người giải quyết KN còn phải tuân theo các quy định của pháp luật
về đất đai, Luật doanh nghiệp ...

8


Như vậy, từ những phân tích trên có thể hiểu: Giải quyết khiếu nại về kê
biên tài sản trong THADS là việc cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xác minh và
ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại của người khiếu nại khi
họ cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của thủ trưởng cơ quan
thi hành án là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích của mình hoặc hành
vi của CHV đã thực hiện việc kê biên tài sản là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích của mình.
1.2. Nội dung giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành
án dân sự
1.2.1. Người có quyền khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án

dân sự
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 140 Luật THADS năm 2014 quy định
thì người có quyền KN về THADS bao gồm:
Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối
với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, “đương sự” bao gồm người
được thi hành án, người phải thi hành án. Người được thi hành án là cá nhân,
cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi
hành. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành (Khoản 1,2,3 Điều 3 Luật
THADS 2014) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ thi hành án của đương sự (Khoản 4 Điều 3 Luật THADS năm 2014).
Theo quy định của Luật KN năm 2011, người có quyền KN là công dân,
cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức có quyền lợi bị xâm hại bởi một
quyết định hành chính, hành vi hành chính, một quyết định kỷ luật cán bộ,

9


công chức hoặc người đại diện hợp pháp của những người này khi họ thực
hiện quyền KN. Có nghĩa là, người có quyền KN phải là người bị tác động
trực tiếp bởi chính quyết định hoặc hành vi đó [32, tr.1-2].
Đối chiếu với các quy định trên thì chủ thể thực hiện quyền khiếu nại về
kê biên tài sản trong THADS có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức.
1.2.2. Đối tượng khiếu nại về kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
Theo Luật KN năm 2011 thì đối tượng KN là quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,

công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người KN.
Theo Luật THADS năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì đối
tượng KN về THADS là các quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
hành vi của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
Như vậy, đối tượng khiếu nại về kê biên tài sản trong THADS chính là
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và hành vi của CHV thực hiện việc kê
biên tài sản của đương sự.
Thứ nhất: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của thủ trưởng cơ
quan THADS
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền ban hành của
Thủ trưởng cơ quan THADS như: Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan THADS cấp huyện giải quyết về hành vi kê biên của Chấp
hành viên thuộc quyền quản lý; Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh giải quyết về hành vi kê biên của CHV
thuộc quyền quản lý và hành vi kê biên của CHV là Thủ trưởng cơ quan
THADS cấp huyện; Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan
quản lý THADS- Bộ Tư pháp giải quyết về hành vi kê biên của CHV là Thủ

10


trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh đều là đối tượng KN về kê biên tài sản trong
THADS.
Khi nhận được một trong các quyết định nói trên nếu không đồng ý thì
người có quyền KN được thực hiện quyền KN.
Thứ hai: Hành vi kê biên tài sản trong thi hành án
Nếu cho rằng hành vi của CHV thực hiện việc kên biên tài sản làm xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người có quyền khiếu nại
được thực hiện quyền khiếu nại.

Hành vi kê biên tài sản trong THADS bị khiếu nại nếu: kê biên, xử lý tài
sản sai đối tượng; kê biên không tương ứng với giá trị phải thi hành; kê biên
thiếu tài sản; kê biên thừa tài sản hay kê biên tài sản đang tranh chấp…
1.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi
hành án dân sự
Thẩm quyền giải quyết KN về THADS cũng là thẩm quyền giải quyết
KN về kê biên tài sản trong THADS.
Người có thẩm quyền giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS là
Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan THADS cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
Giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS được thực hiện theo quy
trình giải quyết về KN có thể phân thành hai cấp cụ thể như sau:
- Cấp thứ nhất:
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong THADS lần
đầu
Giải quyết KN lần đầu về kê biên tài sản trong THADS thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân

11


sự thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 142 Luật THADS năm 2008.
Một là: Thẩm quyền giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết KN đối với
hành vi thực hiện việc kê biên tài sản trái pháp luật của CHV thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Chi cục THADS cấp huyện.
Bên cạnh đó Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 quy định

quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong
THADS, có hiệu lực kể từ ngày 16/3/2016 có một điểm mới tại Điểm a
Khoản 1 Điều 7 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết KN quyết định, hành vi của
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chấp hành viên. Như vậy, cấp Phó Thủ trưởng cơ quan THADS cấp
huyện thực hiện việc kê biên mà bị KN thì vẫn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện.
Hai là: Thẩm quyền giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS của
Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh.
Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh giải quyết đối với khiếu nại hành
vi thực hiện việc kê biên tài sản trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc
quyền quản lý của Cục THADS và hành vi của Thủ trưởng cơ quan THADS
cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CHV kê biên tài sản trái pháp
luật.
Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 quy định quy trình giải
quyết đơn KN, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong THADS, có hiệu lực
kể từ ngày 16/3/2016 cũng có một điểm mới tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 quy
định về thẩm quyền giải quyết KN của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh
việc giải quyết KN quyết định, hành vi của Phó Thủ trưởng cơ quan THADS

12


cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CHV. Như vậy, cấp Phó Thủ
trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh thực hiện việc kê biên mà bị KN thì vẫn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh.
Ba là: Thẩm quyền giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS của
Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp
Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối

với khiếu nại hành vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên kê
biên tài sản trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh.
Tóm lại, Thủ trưởng cơ quan THADS có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại về kê biên tài sản trong THADS lần đầu đối với hành vi của CHV do mình
trực tiếp quản lý.
- Cấp thứ hai:
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong THADS lần
hai.
Giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS lần hai thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan quản lý
THADS thuộc Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Một là: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong
THADS của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 142 Luật THADS năm 2008 và Điểm d, Khoản 2, Điều 7
Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 quy định quy trình giải quyết
đơn KN, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong THADS, có hiệu lực kể từ
ngày 16/3/2016 thì Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết KN đối với quyết định giải quyết KN của Thủ trưởng cơ quan THADS
cấp huyện. Nghĩa là trước đó CHV của cơ quan THADS cấp huyện thực hiện
việc kê biên tài sản của đương sự mà bị KN và đã được Thủ trưởng cơ quan
THADS cấp huyện giải quyết bằng một quyết định giải quyết khiếu nại nhưng

13


người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó và khiếu
nại tiếp.
Hai là: Thẩm quyền giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS của
Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 142 Luật THADS năm 2008 và

Điểm b, Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 quy
định quy trình giải quyết đơn KN, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong
THADS, có hiệu lực kể từ ngày 16/3/2016 thì Thủ trưởng cơ quan quản lý
THADS thuộc Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết
KN của Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh. Nghĩa là trước đó CHV của cơ
quan THADS cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan THADS cấp huyện thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của CHV thực hiện việc kê biên tài sản của đương sự
mà bị KN và đã được Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh giải quyết bằng
một quyết định giải quyết KN nhưng người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại đó và khiếu nại tiếp.
Ba là: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Theo quy định tại điểm a, b Khoản 4 Điều 142 Luật THADS năm 2008:
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết KN đối với các quyết định giải quyết KN
lần đầu của Tổng cục trưởng Tổng cục THADS hoặc quyết định giải quyết
KN có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan THADS và Tổng cục trưởng
Tổng cục THADS trong trường hợp cần thiết. Do vậy, khi tiếp nhận đơn thư
KN, người tiếp nhận phải kiểm tra xem đơn thư KN có thuộc thẩm quyền giải
quyết KN của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hay không.
Trường hợp quyết định giải quyết KN đã có hiệu lực thi hành mà đương
sự vẫn tiếp tục KN: Nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết KN của Thủ
trưởng hai cấp đối với hành vi, quyết định trái pháp luật của CHV, Thủ
trưởng cơ quan cấp dưới là không khách quan, không đúng pháp luật, quyền

14


và lợi ích hợp pháp của người KN bị xâm phạm cần được khôi phục, khắc
phục thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại những quyết định đã có
hiệu lực.
Theo Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS, việc xem xét lại chỉ được
thực hiện khi có căn cứ cho rằng: Quyết định, hành vi bị KN là trái pháp luật
nhưng quyết định giải quyết KN cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp
luật; việc giải quyết KN đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải
quyết KN về THA; có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết KN
[14, tr.24].
Khi xác định thẩm quyền giải quyết KN lần hai, cần chú ý:
Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật THADS: Đối với đơn KN thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được
giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan THADS hoặc cơ quan quản lý THADS cấp
trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền
để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết
KN đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của
mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử lý [14, tr.24].
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại về
kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
Thứ nhất: Quyền của người khiếu nại được quy định tại Khoản 1 Điều
143 Luật THADS năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định người
KN có quyền sau đây:
Có thể tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để
khiếu nại; nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình KN; được nhận

15


Quyết định giải quyết khiếu nại; được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải
quyết KN; đưa ra bằng chứng về việc KN và giải trình ý kiến của mình về
bằng chứng đó; được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và

được bồi thường thiệt hại, nếu có.
Người KN được quyền rút KN trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình
giải quyết KN; người KN có quyền KN tiếp nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết KN lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết KN;
Thứ hai: Nghĩa vụ của người khiếu nại được quy định tại Khoản 2 Điều
143 Luật THADS năm 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định người
khiếu nại có các nghĩa sau đây:
Khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết; trình bày trung thực sự
việc, cung cấp thôn tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin tài
liệu đó; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết KN đã có hiệu lực thi
hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về kê biên tài sản trong thi
hành án dân sự
Trình tự thủ tục giải quyết KN về kê biên tài sản trong THADS quy định
tại Điều 150 và Điều 152 luật THADS năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm
2014 quy đinh như sau:
Thủ tục giải quyết KN lần đầu (Điều 150): Sau khi xem xét thấy khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết KN phải
vào sổ thụ lý để giải quyết và Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại,
xác minh, trường hợp cần thiết có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối
thoại để làm rõ nội dung khiếu nại sau đó phải ra Quyết định giải quyết khiếu
nại.
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 152) Ngoài việc thực hiện

16


các thủ tục như lần một người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền
yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên

quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung
khiếu nại, tiến hành các biên pháp khác theo quy định của pháp luật để giải
quyết khiếu nại.
Lưu ý rằng trường hợp nội dung đơn khiếu nại, báo cáo giải trình của
người bị KN và hồ sơ tài liệu có liên quan rõ ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp lý
đẻ kết luận, giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra ngay
Quyết định giải quyết KN theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số
02/2016/TT-BTP ngày 01/2/2016 có hiệu lực tù ngày 16/3/2016.
Kế thừa quy định của Nghị định 58/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS về
thủ tục THADS, Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
đã giữ nguyên quy định giải quyết khiếu nại về THA và bổ sung quy định:
“Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại
nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn
và thông báo để đương sự biết”.
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì khiếu nại về kê biên tài sản trong THADS được chia thành 5 bước cụ
thể như sau: Tiếp nhận, phân loại đơn; thụ lý đơn KN, yêu cầu báo cáo giải trình,
cung cấp hồ sơ tài liệu; tổ chức xác minh, đối thoại tại địa phương; ra quyết định
giải quyết KN; Phát hành công khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện quyết quả giải quyết KN và Hoàn chỉnh hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Bước 1: Tiếp nhận, phân loại đơn
Thụ lý đơn khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn KN do văn

17



×