Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại công ty TNHH XD TTNT phú an mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.16 KB, 46 trang )

Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ

PHẦN A:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
– TRANG TRÍ NỘI THẤT PHÚ AN MỸ
I.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Xây dựng-Trang trí nội thất Phú An Mỹ tiền thân là cơ sở

Trang trí nội thất Việt Cung, được thành lập tháng 10 năm 2003. Trong quá trình hoạt
động, do nhu cầu phát triển kinh doanh, được sự cho phép của Sở Kế hoạch đầu tư
Tp.Hồ Chí Minh đã thành lập công ty TNHH Xây dựng – Trang trí nội thất Phú An
Mỹ.
Công ty TNHH Xây dựng – Trang trí nội thất Phú An Mỹ là công ty TNHH có tư
cách pháp nhân với vốn điều lệ 6.000.000.000 VNĐ (Viết bằng chữ: Sáu tỷ đồng
chẵn ). Giấy phép kinh doanh số: 4102018095.
Công ty TNHH Xây dựng – Trang trí nội thất Phú An Mỹ có một trụ sở chính
và một xưởng sản xuất trực thuộc Công ty:
Trụ sở chính : 215 Gò Dầu, P.Tân Quý, Q.Tân Phú, Tp.HCM.
Điện thoại : 38472613 – 34086875
Fax : 8474211
Website : www.famyco.com
Email :
Mã số thuế : 0303078502
Xưởng sản xuất trực thuộc Công ty:
Kho vật tư + Xưởng sản xuất : 1050 Tỉnh lộ 42, Khu phố 1, Phường Linh Chiểu,
Quận Thủ Đức, Tp.HCM.
1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.1. Chức năng:


Với sự tập hợp đông đảo đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và thi công lắp đặt, công ty đã tập trung
được sức mạnh tổng hợp để có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về các mặt sau
đây:
- Thi công lắp đặt các loại cửa bằng nhôm kính, inox, gỗ, vách ngăn, trần nhà.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ:
- Làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Trang 1


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
- Luôn tạo mối liên hệ đoàn kết với khách hàng.
- Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ tài sản của công ty
2. Giới thiệu tổ chức bộ máy của công ty:
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÒNG KINH
DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

PHÒNG KẾ HOẠCH
VẬT TƯ


PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN

XƯỞNG SẢN XUẤT

CÁC ĐỘI THI CÔNG 1,2,3,4

PHÒNG KỸ
THUẬT

KHO VẬT TƯ

2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban:
Công ty có cơ cấu tổ chức theo hướng trực tuyến chức năng.
 Giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành công ty, có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty.
 Phó giám đốc:
Phụ trách tổ chức hành chính, sản xuất kinh doanh, tham mưu cho ban giám đốc,
chịu trách nhiệm về các công việc được phân.
 Phòng kinh doanh:
- Giúp ban giám đốc trong công việc kinh doanh, đầu tư nghiên cứu các dự án
kinh doanh, hoạt động thương mại và thiết lập dự án lưu chuyển hàng hóa, sản
-

xuất.
Mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh.
Lập và phân tích các chỉ số nhằm đánh giá tình hình hoạt động từng thời kỳ


của công ty.
- Lập và duyệt các dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
 Phòng tài chính – kế toán:
Trang 2


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các chế độ hách toán kinh tế tài chính.
 Phòng kỹ thuật:
- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định mua thiết bị, dụng cụ,
-

nguyên vật liệu…
Căn cứ theo hóa đơn, thực hiện việc kiểm tra thiết bị……
Xem xét phương tiện trước khi sửa chữa và kiểm tra phương tiện trước khi

xuất xưởng.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công ty tổ chức bộ máy tập trung vì mọi vật liệu khi mua về đều được đưa
thẳng ra công trình xây dựng,và mọi chứng từ đều được tập hợp về văn phòng
để xử lý và ghi sổ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
tiền mặt,
tiền gởi

ngân
hàng

Kế toán
công nợ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
vật liệu,
tài sản cố
định

Kế toán
doanh
thu, chi
phí

Kế toán
thanh
toán, kế
toán thuế

Nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
 Kế toán trưởng:
- Tham mưu cho ban giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, thống kê, thông tin và hạch toán kế toán theo cơ chế quản lý hiện nay.
Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế, tài chính của nhà nước tại

công ty.
Với mục tiêu đánh giá đúng đắn về hoạt động, kết quả…trong quá trình sản xuất
kinh doanh, kế toán trưởng sẽ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, xác định những
khiếm khuyết cũng như những ưu điểm để có những giải pháp hợp lý.
- Cung cấp kịp thời nguồn vốn cho các đơn vị trực thuộc và quản lý chặt chẽ
việc sử dụng nguồn vốn này.

Trang 3


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
-

Theo dõi những thông tin về chính sách tài chính kế toán của nhà nước để phổ

biến, hướng dẫn kịp thời cho bộ phận kế toán của công ty.
 Kế toán tổng hợp:
- Lập báo cáo tài chính và quyết toán hằng năm của công ty.
- Kiểm tra báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, sau đó tổng hợp thành
-

báo cáo chung của công ty.
Thuyết minh báo cáo quyết toán với các đoàn kiểm tra, thanh tra của nhà

-

nước.
Thường xuyên phổ biến chủ trương, chính sách tài chính, bồi dưỡng nghiệp


vụ cho kế toán toàn công ty.
 Kế toán tiền mặt:
- Hằng tháng phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình luân
-

chuyển của vốn bằng tiền.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, chi quản lý tiền mặt.
Mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh của các khoản.
Lập kế hoạch nhu cầu vốn của các đơn vị, trình kế toán trưởng và ban Giám

đốc duyệt.
- Hằng ngày đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thủ quỹ.
- Quản lý, phát hành phiếu huy động vốn theo chủ trương của ban Giám đốc.
 Kế toán ngân hàng:
- Lưu chuyển chứng từ thanh toán trong nước và quốc tế của các ngân hàng
-

thương mại và kho bạc Nhà nước. Tuân thủ nguyên tắc bảo mật.
Thực hiện đúng thủ tục và nguyên tắc theo từng phương thức thanh toán trong

-

các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Lập phương án kinh doanh và hợp đồng vay vốn.
Nhận sổ phụ tại các ngân hàng và đối chiếu số liệu trên sổ cái với sổ phụ, cuối

tháng sao – kê – gởi các đơn vị.
 Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả cũng như tình hình thanh toán của
các khách hàng nhằm phát hiện những khoản nợ còn tồn đọng, kéo dài, khó đòi để có

biện pháp xử lý.
 Kế toán tiền lương:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp về số liệu, thời gian lao động, chi phí tiền lương
-

và các khoản trích theo lương theo từng đối tượng lao động.
Hướng dẫn nhân viên ở các đơn vị hạch toán và thực hiện đầy đủ các chứng từ

-

ghi chép về lao động và tiền lương theo đúng phương pháp và chế độ.
Lập báo cáo về lao động tiền lương.

Trang 4


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
-

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, thời gian lao động, chi phí
lao động và năng suất lao động để có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao tay nghề

cho công nhân viên, điều chỉnh số lao động hợp lý.
 Kế toán tài sản cố định:
- Ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm tài sản cố định
(TSCĐ), theo dõi số lượng, hiện trạng và giá trị cũng như kiểm tra việc bảo
-

quản, sửa chữa TSCĐ.

Theo dõi và phản ánh đầy đủ tình hình xây dựng, trang bị, đổi mới, nâng
cấp…làm tăng giảm TSCĐ. Hướng dẫn kế toán các đơn vị thực hiện việc ghi

-

chép chính xác các chứng từ liên quan đến TSCĐ.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước, phân tích
tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đưa ra giải pháp sử dụng TSCĐ hợp lý và hiệu

quả.
 Kế toán doanh thu, chi phí:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu trên các tài khoản doanh thu, chi phí, lãi
-

lỗ theo quy định.
Phản ánh và kiểm tra các chi phí của doanh nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả

-

kinh tế.
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình sử dụng
vốn, lao động, nguyên vật liệu. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Xác định kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, nửa năm, năm.
 Kế toán nghiệp vụ thuế:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thanh toán các
-

khoản thuế và phải nộp khác đối với ngân sách nhà nước.

Hạch toán, kê khai và quyết toán các khoản thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) chính xác, kịp thời đầy đủ.
4. Hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ sách kế toán là nhật ký chung.

Trang 5


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ

Sơ đồ hình thức sổ kế toán nhật ký chung:

Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ Cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối phát sinh


Báo cáo tài chính

Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ hạch toán
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức này gồm các loại sổ sau:
 Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán căn bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó,
làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
 Nhật ký đặc biệt: được dùng trong trường hợp nghiệp vụ phát sinh nhiều, sau
đó định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ nhật ký đặc biệt ghi một
lần vào sổ cái.
 Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp.
Trang 6


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên các sổ,
dùng lập báo cáo tài chính.
 Sổ, thẻ kế toán chi tiết: là sổ dùng phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp
chưa phản ánh được.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản, vật tư,
tiền, vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, và
làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc ghi vào nhật ký chung hoặc ghi vào nhật ký đặc
biệt,căn cứ các nhật ký ghi vào sổ cái, sau đó căn cứ chứng từ gốc ghi vào các sổ chi

tiết có liên quan.
Cuối tháng căn cứ các sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu
bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản tương ứng trong sổ cái, số liệu của chúng
phải đúng khớp với nhau.
 Báo cáo tài chính:
- Là một phương pháp của kế toán dùng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định trên hệ thống mẫu biểu theo
-

quy định.
Thông qua số liệu của báo cáo tài chính giúp Giám đốc doanh nghiệp ( Công
ty ), các cơ quan chức năng liên quan phân tích, đánh giá được tình hình thực
hiện kế hoạch, tình hình lãi lỗ, tình vốn…để từ đó đề ra các biện pháp cải tiến

để nâng cao hiệu quả công tác.
 Báo cáo tài chính phải đạt các yêu cầu sau:
- Số liệu trên báo cáo trước hết phải chính xác, trung thực.
- Hệ thống chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế
-

hoạch.
Báo cáo phải đơn giản, thiết thực, dễ lập và theo mẫu thống nhất, có thuyết

minh.
Theo quy định hiện nay thì các doanh nghiệp ( Công ty ) phải lập các báo tài chính
sau:
-

Bảng cân đối kế toán.

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng lưu chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Trang 7


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
-

Báo cáo tài chính phải nộp cho các cơ quan Nhà nước như: Cơ quan thuế, Cục

thống kê…tùy theo loại hình thành doanh nghiệp.
 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
-

cùng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là : Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Thực tế phát sinh.
Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Nộp thuế GTGT: Khấu trừ
Tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán do bộ tài
chính quy định và có thêm một số tài khoản con cho phù hợp với tình hình tại
công ty.

II.


THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY:
1. Thuận lợi:
- Với việc nước ta gia nhập các tổ chức thương mại lớn trên thế giới đã tạo điều
kiện cho công ty tiếp cận giao dịch trực tiếp với thị trường các nước, đặt ra
cho công ty quy mô hoạt động thích ứng theo cơ chế thị trường mới trong nền
kinh tế thị trường, vận dụng theo cơ chế thị trường đưa công ty đi lên và phát
triển về qui mô tổ chức hoạt động theo xu thế chung của cả nước và sự phát
-

triển kinh tế này đã thực sự góp phần quan trọng tác động đến nền kinh tế.
Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ kỹ thuật giỏi, có kinh
nghiệm thi công, xây dựng đoàn kết tốt và công ty cũng có một cơ chế tổ

-

chức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện của công ty.
Công ty có uy tín lớn đối với các đơn vị bạn và các cơ quan chức năng nhà

nước như: Ngân hàng, thuế,… nên trong việc kinh doanh có nhiều thuận lợi.
2. Khó khăn:
- Với cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế,
các công trình phải thông qua đấu thầu với giá thấp thì mới trúng thầu. Từ đó
-

dẫn đến lợi nhuận mà công ty thu được sẽ thấp.
Các khoản nợ chưa thu hồi kịp do khách hàng chậm thanh toán.

PHẦN B
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

Trang 8


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ

I.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của hoạt động chính:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh
phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
cung ứng lao vụ dịch vụ ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh”.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG CHÍNH = DOANH THU
THUẦN – (GIÁ VỐN HÀNG BÁN + CHI PHÍ BÁN HÀNG + CHI PHÍ QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP)
1.1. Doanh thu bán hàng thuần :
1.1.1. Khái niệm :
Doanh thu bán hàng thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các
khoản làm giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu; khoản chiết
khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại ( và
khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
DOANH THU THUẦN = DOANH THU – (CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI +
GIẢM GIÁ HÀNG BÁN + HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI + THUẾ TTĐB, THUẾ
XK,THUẾ GTGT TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP).
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

bỡi lẽ : doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản
ánh qui mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bỡi lẽ chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người
tiêu dùng chấp nhận.
1.1.2. Tài khoản sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng
Kết cấu:
 Bên Nợ:
Trang 9


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
-

Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp ) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong

-

kỳ.
Số chiết khấu thương mại, số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị

trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
 Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511, 512 không có số dư cuối kỳ.
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511,512:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản
-


phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn.
Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về

-

bán hàng hóa, sản phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng

bán, thì theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.
1.1.4. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng:
333

511,512

111,112,131
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ

Thuế TTĐB,thuế XK

3331

152,153,156

Thuế GTGT phải nộp

531,532
K/c giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại


131
Bán theo phương thức đổi hàng

Khi nhận hàng

521
K/c chiết khấu thương
Mại

133
3387

111,112

K/c Doanh thu của kỳ Doanh thu chưa t/hiện
Kế toán

911
3331
K/c doanh thu thuần

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hóa, thành phẩm… thay đổi
chủ sở hữu và khi việc mua bán hàng hóa thành phẩm được trả tiền. Hay nói cách
khác, doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, thành
Trang 10


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ

phẩm, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận khoản thanh
toán của người mua.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí
đó của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Trang 11


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
1.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
1.2.1. Chiết khấu thương mại:
1.2.1.1.
Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng ( sản phẩm, hàng
hóa ), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
1.2.1.2.
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Kết cấu:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.3.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:

- Chỉ được hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại
người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách
-

chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại
này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT”, hoặc “ Hóa

-

đơn bán hàng”.
Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm
trừ chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này không
được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã
trừ chiết khấu thương mại.

Trang 12


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
1.2.1.4.

Sơ đồ hạch toán:

111,112,131
CKTM giảm trừ cho người mua


521

511
cuối kỳ, k/c CKTM
Sang TK doanh thu

333
Thuế GTGT

1.2.2. Hàng bán bị trả lại :
1.2.2.1.
Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng
bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn ( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bảng sao
hóa đơn ( nếu trả lại một phần hàng ). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của
doanh nghiệp số hàng hóa nói trên.
1.2.2.2.
Tài khoản sử dụng : TK 532 “ Hàng bán bị trả lại”
Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào doanh thu.
1.2.2.3.
Sơ đồ hạch toán:
632

156,155
Nhập lại hàng hóa
Nhập kho


111,112,131

531

Thanh toán với người mua
Về số hàng trả lại

511
Cuối kỳ, k/c hàng bán bị trả
lại vào doanh thu thuần

3331

Trang 13


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
1.2.3. Giảm giá hàng bán:
1.2.3.1.
Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp
nhận trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
1.2.3.2.
Tài khoản sử dụng: TK 532” Giảm giá hàng bán”
Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 - Doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.2.3.3.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phản ánh tài khoản 532 các khoản giảm
trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn
bán hàng.
1.2.3.4.
Sơ đồ hạch toán:
111,112,131

532

Số tiền bên bán chấp nhận giảm
Cho khách hàng

511
Cuối kỳ, k/c số giảm giá hàng
bán sang TK doanh thu

3331

1.2.4. Thuế
Các khoản thuế làm giảm doanh thu như:
- Thuế Giá trị gia tăng(GTGT) theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế xuất khẩu( XK).
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB).
 Phản ánh thuế GTGT (Phương pháp trực tiếp) phải nộp:
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có 3331 – Thuế GTGT
 Phản ánh thuế Xuất khẩu phải nộp:
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có 3333 – Thuế Xuất khẩu.
 Phản ánh thuế Tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp:
Giá bán hàng
Thuế TTĐB phải nộp =
* thuế suất
1+ Thuế suất
Nợ 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Trang 14


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ

1.3. Giá vốn hàng bán:
1.3.1. Khái niệm:
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã
được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
1.3.2. Tài khoản sử dụng: TK 632”Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ:
-

Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ


-

kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi

-

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế

-

hình thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho

-

phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến Bất động sản đầu tư đem cho
thuê, bán, thanh lý và giá trị còn lại của Bất động sản đem bán, thanh
lý.

Bên Có:
-

Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính( 31/12) (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm


-

nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ và toàn bộ chi phí kinh doanh Bất động sản đầu tư phát sinh trong
kỳ sang TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”.

Trang 15


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
Tài khoản 632 không có số dư.
1.3.3. Trình tự hạch toán:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
 Sản phẩm xuất bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ :
Nợ 632
Có 155- Xuất kho để bán
154- Sản xuất xong chuyển bán ngay.
 Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ:
Nợ 632
Có 157
 Nhập lại kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số sản phẩm đã bị trả lại:
Nợ 155 – Nhập lại kho
Nợ 157 – Gửi ở kho của khách hàng
Có 632
 Hạch toán khoản trích lập, khoản hoàn nhập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho
-


cuối năm tài chính:
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì
số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi :
Nợ 632- Giá vốn hàng bán
Có 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

-

Trường hợp số dự phòng hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên dộ kế toán năm trước, thì số chênh

lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi :
Nợ 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có 632
 Cuối kỳ xác định giá vốn của sản phẩm đã bán được trong kỳ để kết chuyển
sang tài khoản 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh:
Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có 632 – Giá vốn hàng bán.
1.4. Chi phí bán hàng:
1.4.1. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
-

phẩm,hàng hóa, dịch vụ,bao gồm :
Chi phí nhân viên bán hàng : gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng

Trang 16



Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
-

đoàn.
Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế cho

-

việc sửa chữa TSCĐ cho bộ phận bán hàng.
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm,hàng hóa, bộ phận bán

-

hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí sửa
chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu

-

thụ ; hoa hồng phải trả cho đại lý các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm : chi
phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi phí tiếp
khách cho bộ phận bán hàng; chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng; chi phí

bảo hành sản phẩm…..
1.4.2. Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”

Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
-

Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( nếu có).
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
1.4.3. Trình tự hạch toán:
 Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng,
đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
Nợ 641
Có 334
 Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỷ lệ quy định
hiện hành
Nợ 641
Có 338(3382,3383,3384)
 Trị giá thực tế vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ 641
Có 152
Trang 17


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
 Chi phí về công cụ - dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng:
Nợ 641
Có 153: giá thực tế xuất kho CCDC loại phân bổ một lần.

Có 142 ( 242 ): Phân bổ chi phí công cụ - dụng cụ đã
xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng:
Nợ 641
Có 214
 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như chi phí điện,
nước mua ngoài, cước phí điện thoại, fax, chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê
ngoài, hoa hồng trả đại lý….
Nợ 641
Có 111, 112, 331
 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Nợ 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Có 641 “ Chi phí bán hàng”
1.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.5.1. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp,
bao gồm:
-

Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : Gồm tiền lương và các khoản phụ

cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích
kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
-

Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp văn
phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị


-

truyền dẫn, thiết bị văn phòng…
Thuế phí, lệ phí : Thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản chi phí khác.
Chi phí dự phòng : dự phòng phải thu khó đòi.

Trang 18


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện,
tiền nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê nhà làm văn phòng,

-

thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp…
Chi phí khác bằng tiền đã chỉ ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung
của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm

toán.
1.5.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
-

Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý( nếu có).

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
1.5.3. Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng phân bổ và chứng từ gốc có liên quan, kế toán phản ánh chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
 Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên các
phòng ban:
Nợ 642
Có 334
 Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định:
Nợ 642
Có 338 (3382, 3383, 3384)
 Giá trị vật liệu xuất dùng chung cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ
để chạy xe, phụ tùng thay thế để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp:
Nợ 642
Có 152
 Chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho hoạt động quản lý điều
hành chung toàn doanh nghiệp:
Nơ 642

Trang 19


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
Có 153 – Phân bổ một lần
Có 142 ( 242 ) – Phân bổ nhiều lần

 Khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp
Nợ 642
Có 214
 Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà, lệ phí vệ sinh đô thị …
Nợ 642
Có 111, 112…
 Tiền điện, nước, điện thoại, fax, tiền thuê nhà, thuê ngoài bảo dưỡng sửa chữa
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp…
Nợ 642
Có 111, 112, 331 : Trả định kỳ
Có 142 ( 242 ) : Phân bổ chi phí trả trước về tiền
thuê nhà, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ…
 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác
định kết quản kinh doanh.
Nợ 911
Có 642
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính ( lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính ) là số chênh lệch giữa
các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt
động tài chính.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH =DOANH THU
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH – CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.
2.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
2.1.1. Khái niệm:
Nội dung của doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi : Lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư cổ
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;
Lãi cho thuê tài chính;…

Trang 20


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
-

Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế,

-

nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…)
Cổ tức, lợi nhuận được chia;
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Thu nhập về hoạt động đầu tư khác;
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;


2.1.2. Tài khoản sử dụng: 515” Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
-

Số thuế Giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu

-

có).
Kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 – “Xác
định kết quả kinh doanh.”


Bên Có:
-

Tiền lãi ( lãi cho vay, lãi tiền gửi,lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư ), cổ

-

tức, lợi nhuận được chia.
Chiết khấu thanh toán được hưởng.
Lãi do chuyển nhượng chứng khoán, các khoản đầu tư.
Lãi tỷ giá hối đoái.

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3. Trình tự hạch toán:
 Lãi từ hoạt động góp vốn đầu tư:
Nợ 221,222,223 : Lợi nhuận bổ sung vốn góp.
Nợ 111,112 : Nhận cổ tức bằng tiền.
Có 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
 Thu lãi cổ phiếu, trái phiếu:
Nợ 111,112
Có 515
 Khi chuyển nhượng,đáo hạn chứng khoán:
- Nếu lãi :
Nợ 111,112 : Giá thanh toán
Có 121,228 : Trị giá vốn
Có 515
-

Nếu lỗ:


Trang 21


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
Nợ 111,112
Nợ 635
Có 121,228
 Khi bán ngoại tệ, nếu có lãi:
Nợ 1111,1121
Có 1112,1122
Có 515
 Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay:
Nợ 111,112
Có 515
 Cuối kỳ, kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911” Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có 911- Xác định kết quả kinh doanh.
2.2. Kế toán chi phí Tài chính:
2.2.1. Khái niệm:
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán…, khoản nhập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư
khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH =DOANH THU
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH – CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.
2.2.2. Tài khoản sử dụng: 635 “ Chi phí Tài chính”

Bên Nợ:
- Chi phí tiền vay, lãi mua hàng trả chậm,lãi thuê tài chính.
- Lỗ bán ngoại tệ
- Chiết khấu thanh toán cho người mua.
- Các khoản lỗ do nhượng bán các khoản đầu tư
- Lỗ tỷ giá hối đoái
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có:
-

Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Cuối kỳ kết chuyển Chi phí Tài chính sang tài khoản 911.

Trang 22


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
2.2.3. Trình tự hạch toán:
 Chiết khấu thanh toán trả cho người mua:
Nợ 635
Có 111.131
 Các khoản lỗ do bán ngoại tệ, chứng khoán, vốn góp liên doanh:
Nợ 1111,1121
Nợ 635
Có 1112,1122,121,222
 Các cổ phiếu liên quan đến hoạt động cho vay vốn, cổ phiếu phát hành trái
phiếu:
Nợ 635
Có 111,112

 Cuối năm lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn:
Nợ 635
Có 129
Có 229
 Hoàn nhập dự phòng:
Nợ 129,229
Có 635
 Cuối kỳ kết chuyển Chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ 911
Có 635
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của hoạt động khác:
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu
được khoản nợ khó đòi đã xóa sổ,….
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG KHÁC = THU NHẬP KHÁC –
CHI PHÍ KHÁC.
Trang 23


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
3.1. Kế toán thu nhập khác:
3.1.1. Tài khoản sử dụng: 711 - ”Thu nhập khác”
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
-

khoản thu nhập khác.

Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản 911.

Bên Có:
-

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, tài sản khi đem góp vốn liên doanh, đầu

-

tư dài hạn khác.
Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ.
Các khoản thuế được Ngân sách nhà nước hoàn lại.
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
Thu nhập quà biếu, quà tặng.
Các khoản thu nhập khác.

Tài khoản 711- “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ.
3.1.2. Trình tự hạch toán:
 Thu nhập do nhượng bán, thanh lý Tài sản cố định (TSCĐ)
Nợ 111,112,131,152,611
Có 711
Có 3331
 Thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm bình thường:
Nợ 111,112
Có 711
 Thu được nợ khó đòi đã xử lý:
Nợ 111,112
Có 711

Đồng thời:

Có 004” Nợ khó đòi đã xử lý”

 Các khoản thuế GTGT,thuế Tiêu thụ đặc biệt(TTĐB),Xuất khẩu, Nhập khẩu
được giảm trừ hoặc hoàn thuế được tính vào Thu nhập khác:
Nợ 111,112,3331
Có 711
 Thu nhập từ quà biếu tặng:

Trang 24


Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại
công ty TNHH XD-TTNTPhú An Mỹ
Nợ 152,156,211
Có 711
 Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp ( phương pháp trực tiếp):
Nợ 711
Có 3331
 Cuối kỳ kết chuyển sang 911:
Nợ 711
Có 911
3.2. Kế toán chi phí khác :
3.2.1. Tài khoản sử dụng : TK 811 ‘ Chi phí khác ‘
Bên Nợ :
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ (nếu có).
- Chi phí lãi, lỗ do đánh giá lại vật tư khi đem đi góp vốn liên doanh, đầu tư dài
-


hạn khác.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế,truy nộp thuế.
Các khoản chi phí khác.

Trang 25


×