Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh mtv thực phẩm foodinco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.86 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN


CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :

KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THỰC
PHẨM FOODINCO

GVHD :NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG
SVTH : Nguyễn Tiến Hưng
Lớp
: K13kdn2

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng Đà Nẵng, tháng 4 năm 2011

Trang 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

LỜI MỞ ĐẦU


Trong những năm qua kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN, nền kinh tế
nước ta đã và đang có sự vượt bậc đáng kể, đồng thời có xu hướng phát triển
nhiều hơn trong những năm tới. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải tự
mình phấn đấu vươn lên và tìm chổ đứng thích hợp, đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Vì vậy việc tiêu thụ thành phẩm để tạo ra lợi nhuận là vô
cùng quan trọng. Kế toán tiêu thụ là một trong những công việc có ảnh hưởng rất
lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm một cách khoa học hợp lí sẽ góp phần cung cấp
những thông tin chính xác và kịp thời về tình hình kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, từ đó có cơ sở để doanh nghiệp đề ra các biện pháp như: phát huy những
mặt tích cực, ngăn chặn kịp thời các tồn tại tiêu cực nhằm đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn, nâng cao được tính
hiệu lực của hệ thống quản lí trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
tnhh mtv thực phẩm foodinco, em đã lựa chọn đề tài kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh mtv thực phẩm foodinco
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực tế công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
tnhh mtv thực phẩm foodinco .
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty tnhh mtv
thực phẩm foodinco .
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, do thời gian và kiến thức còn hạn chế
nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
thầy để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ:
1/ Các khái niệm liên quan đến quá trình tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá,
là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp, là quá trình
chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và là khâu bán hàng
trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán. Trước khi đề cập
đến hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường thì chúng ta cần hiểu sơ qua
về hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế tập trung. Hoạt động trong thời kì đó chỉ
là việc bán sản phẩm ra theo kế hoạch và với giá cả được ấn định từ trước.
Còn trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự quyết định ba
vấn đề cơ bản nên hoạt động tiêu thụ được hiểu theo 2 nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa
hẹp.
-Theo nghĩa rộng thì quá trình tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều khâu từ
việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ chức sản
xuất đến việc thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm đạt hiệu
quả cao nhất nghĩa là chi phí thấp nhất và doanh thu cao nhất có thể.

-Theo nghĩa hẹp thì tiêu thụ thành phẩm là chuyển quyền sở hữu hàng hoá
như đã kí kết trong hợp đồng và thu tiền hàng nếu khách hàng trả tiền ngay, thu
một nửa tiền hàng… tuỳ theo khách hàng và người bán đã giao ước với nhau
trong hợp đồng.
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kì kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng thêm vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
a) Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76/TC/TCDN của bộ tài chính qui
định là số doanh thu về bán sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

đã bán, đã cung cấp cho khách hàng đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán.
b) Doanh thu bán hàng thuần:
Doanh thu thuần bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với
các khoản giảm thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản giảm giá bán
hàng, hàng bán bị trả lại.
c) Doanh thu bán hàng nội bộ:
Là lợi ích kinh kế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm nội bộ giữa

các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty
theo giá bán nội bộ.
d) Chiết khấu thương mại:
Là khoản mà người bán thưởng cho người mua trong một khoản thời gian
nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá và khoản giảm trừ trên
giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt(bớt giá). Chiết
khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua,
bán hàng hoá.
e) Chiết khâú thanh toán:
Là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán
tiền hàng trước thời hạn trên hợp đồng được tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã
thanh toán.
f) Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp
dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng qui
cách…
g) Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Là doanh số của hàng bán đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối trả lại do người bán vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, sai qui cách.
h) Giá vốn hàng xuất bán:
Giá vốn là giá trị của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Đối với hàng
hoá tiêu thụ thì giá vốn bao gồm trị giá hàng mua đã tiêu thụ cộng với phí mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
2/ Vai trò của kế toán tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan
trọng không phải là sản xuất được nhiều mà quan trọng là số hàng đó có tiêu thụ
được hay không. Bởi vì có tiêu thụ được hàng hoá thì doanh nghiệp mới thu hồi


SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

được vốn và cũng như doanh nghiệp có thể tiếp tục quá trình sản xuất tiếp theo,
như vậy doanh nghiệp mới có thể tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn và tái sản xuất thì mới có thể ổn định và đưa doanh nghiệp từng bước
đi lên cạnh tranh với các doanh nghiệp, tổ chức lớn trong nền kinh tế.
Khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới xác định
được lãi, lỗ trong quá trình kinh doanh. Cũng như qua tiêu thụ có thể xác định
được tính chất hữu ích của sản phẩm ở doanh nghiệp mới được thừa nhận về khối
lượng và chất lượng và qua đó chúng ta có thể xác định thị hiếu tiêu dùng của
khách hàng. Một khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm thì mới chứng tỏ
được năng lực của mình trong thương trường. Mặt khác, qua tiêu thụ doanh
nghiệp không những thu hồi được những chi phí sản xuất mà còn thực hiện được
giá trị thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, các quỹ
của doanh nghiệp để mở rộng qui mô sản xuất và rót vào nguồn khen thưởng của
công nhân viên.
3/ Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lí, hạch toán tiêu thụ thành phẩm cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm.
- Tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán
với Ngân Sách nhà nước về các khoản thuế phải nộp.
- Hạch toán chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.

- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
- Từ việc xác định nhu cầu thị trường của doanh nghiệp sẽ đề ra kế hoạch
cho hoạt động sản xuất của mình và như vậy hoạt động tiêu thụ mới có hiệu quả,
nếu không sẽ rất dễ gây ra tình trạng thiếu hoặc thừa sản phẩm trên thị trường.
Doanh nghiệp cần chủ động tiến hành công tác quảng cáo để sản phẩm được
khách hàng chú ý, mặt khác doanh nghiệp tổ chức công tác bán hàng và các hoạt
động yểm trợ cho khách hàng nhằm đánh vào tâm lí của khách hàng, các hoạt
động chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng kích thích hoạt động tiêu thụ.
II/ Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Việc tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau như tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận, bán
hàng qua đại lí, kí gửi, bán hàng trả chậm, trả góp hay tiêu thụ nội bộ.
1/ Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương thức này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại
kho hoặc các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong,

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

bên mua kí vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn
thất trong quá trình vận chuyển hàng về đơn vị do người mua chịu.
2/ Phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua

theo địa điểm ghi trong Hợp đồng kinh tế đã được kí kết. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người
mua chấp nhận thanh toán ( đã kí kết vào chứng từ giao hàng) hoặc thanh toán thì
số hàng đó được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển
đến cho người mua do doanh nghiệp chịu. Phương thức này được áp dụng đối
với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
3/ Phương thức bán hàng qua đại lí, kí gửi:
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lí
theo các điều khoản đã kí kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lí này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ.
Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lí một
khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lí. Hoa hồng đại lí được
tính theo tỉ lệ phần trăm trên giá bán.
4/ Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập
trung bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến
hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi
giao hàng cho người mua thì xác định tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay
lần đầu tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong
nhiều kì và phải chịu một khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thông
thường số tiền trả ở các kì bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lãi trả chậm.
5/ Các phương thức tiêu thụ khác:
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng
sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật
tư, hàng hoá khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà Nước…
III/ Phương thức tính giá thực tế xuất kho:
1/ Phương thức nhập trước, xuất trước: (FIFO)
Theo phương pháp này thì số lượng hàng hoá nào nhập trước sẽ được xuất
trước theo đúng giá nhập kho của chúng. Cách tính cụ thể như sau:

Giá thực
tế hàng
hoá xuất
kho

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

=

Số lượng hàng hoá
xuất dùng thuộc số
luợng từng lần nhập
kho trước

*

Đơn giá tt của
hàng hoá nhập
kho theo từng lần
nhập kho trước

Trang 6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

2/ Phương pháp nhập sau, xuất trước: (LIFO)
Theo phương pháp này thì số lượng hàng hoá nào nhập kho sau sẽ được

xuất dùng trước theo đúng giá nhập kho của chúng. Cách tính cụ thể như sau:
Giá thực tế
hàng hoá
xuất kho

=

Số lượng hàng hoá
xuất dùng thuộc số
lượng từng nhập kho sau

*

Đơn giá tt của hàng
hoá nhập kho theo
từng lần nhập kho sau

3/ Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này thì giá thực tế từng loại hàng hoá xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hoá tồn kho tương tự đầu kì và giá
trị từng loại nhập kho trong kì hay nói cách khác giá thực tế hàng hoá xuất kho
được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kì và đơn giá thực tế bình quân, cách
tính như sau:
Gía thực tế
hàng hoá
xuất kho

=

Số lượng

hàng hoá
xuất kho

*

Đơn giá
thực tế
bình quân

Đơn giá thực tế bình quân có thể áp dụng một các đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân cả kì dự trữ:
Đơn giá
bình quân
cả kì dự trữ

Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kì
và nhập trong kì
=
Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kì
và nhập trong kì

+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:

Đơn giá
bình quân
sau mỗi lần
nhập

Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kho sau
sau mỗi lần nhập

=
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau
mỗi lần nhập

4/ Phương thức tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thì giá thực tế hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nào sẽ căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng hàng hoá có giá trị
lớn, ít chủng loại, có điều kiện quản lí, bảo quản riêng theo từng lô trong kho,
mặt hàng ổn định và nhận diện được. Để áp dụng được phương pháp này trước
hết phải theo dõi, quản lí được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
Về nguyên tắc, thành phẩm được tính theo giá thành thực tế. Tuy nhiên
trong thực tế, việc ghi sổ nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày theo giá thực tế
rất phức tạp. Để đơn giản trong công tác hạch toán người ta thường sử dụng giá
hạch toán trong hạch toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày (giá
hạch toán là giá đựơc sử dụng ổn định nhất trong một kì hạch toán, nó có thể là
giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất qui định). Cuối tháng, kế toán
phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định chênh lệch giữa
giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm để làm cơ sở xác định giá
thành thực tế của thành phẩm xuất bán trong kì.

IV/ Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp:
1/ Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.1/ Hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán:
a) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
+ Chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo qui định.
+ Khi hàng hoá dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và gía trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu và không được ghi nhận doanh thu.
+ Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải đựơc theo dõi riêng biệt theo
từng loại doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại
doanh thu cần được chi tiết theo từng thứ doanh thu như doanh thu bán hàng có
thể chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,… nhằm phục vụ cho việc
xác định đầy đủ và chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lí hoạt động
sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cần hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại phát sinh trong kì. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kì kế toán.

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

+ Cuối kì kế toán, phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện
trong kì để xác định kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
b/ Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán:
Việc tính giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp hợp lí là có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh, xác định giá trị tài sản
hiện có. Việc tính toán trị giá vốn thực tế hàng xuất kho có thể sử dụng một
trong các phương pháp: phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp
nhập sau - xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp thực tế
đích danh.
Mỗi một phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán đều có ưu và nhược
điểm của nó, và cũng cho ra kết quả khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến việc xác
định các chỉ tiêu lãi lỗ trong doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải căn cứ
vào tình hình cụ thể của mình để lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp.
c/ Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh số doanh thu bán hàng và cung
cấp thực tế của doanh nghiệp trong kì và các khoản giảm doanh thu.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 511:
Bên nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
của doanh nghiệp trong kì.
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại kết chuyển cuối kì.

+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 ( xác định kết quả kinh
doanh)
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kì.
+ Số thu trợ cấp, trợ giá của nhà nước.
+ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kì.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
 Tài khoản 512:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Các đơn vị nội bộ ở đây
là các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty…
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 512
Bên nợ:

+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong
nội bộ doanh nghiệp
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì.
+ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911
Bên có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kì.
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5121- Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5122- Doanh thu bán các sản phẩm
+ Tài khoản 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kì
của doanh nghiệp. Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt
động)
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp với giá bán trả
ngay theo cam kết.
+ Khoản lãi nhận trước khi vay vốn hoặc mua các công cụ nợ ( trái
phiếu, tín phiếu, kì phiếu…)
+ Khoản chênh lệch lãi tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động)
Kết cấu và nội dung phản ánh trên tài khoản 3387
Bên nợ:

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng


Trang 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang taì khoản 511
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản 515( tiền lãi,
thu nhập cho thuê tài sản, cổ tức lợi nhuận được chia)
+ Phân bổ chênh lệch lãi tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB( giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành vào tài khoản 515.
Bên có:
+ Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kì.
+Kết chuyển chênh lệch lãi tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại
các khoản mục có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư.
Số dư bên có:
+ Doanh thu chưa thực hiện còn lại cuối kì
+Chênh lệch lãi tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB(giai đoạn trước
hoạt động) khi hòan thành đầu tư chưa xử lí.
Tài khoản này cần được mở chi tiết để theo dõi từng khoản doanh
thu chưa thực hiện cũng như chênh lệch tỉ giá chưa phân bổ.
 Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá,
dịch vụ bán trong kì, các khoản chi phí vượt trên mức bình thường,
khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho và các khoản trích lập cũng như

hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay thuế GTGT đầu vào
không được khâú trừ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632:
Bên nơ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kì.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên
mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ( không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản
xuất chung cố định thực tế phát sinh> chi phí sản xuất chung cố định được
tính vào giá thành sản phẩm).
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

+Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự
chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trước.
+ Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Bên có:

+ Giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Hoàn nhập khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm nay nhỏ hơn khỏan dự phòng đã lập năm trước.
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kì sang TK911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
d/ Phương pháp hạch toán:
Trình tự hạch toán đối với từng phương thức như sau:
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng hay nhà cung cấp dịch
vụ kế toán ghi:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ghi:
Nợ TK 111,112,131…
Có TK 511
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
 Phương thức chuyển hàng:
Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Có TK 155 - Khi xuất thành phẩm tại kho
Có TK 154 - Khi xuất thành phẩm tại các phân xưởng


SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 155 -Thành phẩm
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, ghi:
Phản ánh giá vốn của số hàng được chấp nhận, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi bán
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi:
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,113
Có TK 511
 Phương thức bán hàng qua đại lí, kí gửi
Hạch toán tại doanh nghiệp( đơn vị Hạch toán tại đại lí ( đơn vị nhận hàng
giao hàng đại lí )

đại lí)
Đối với đại lí, nhận hàng bán không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị nên kế
toán chỉ theo dõi trên tài khoản ngoài
bảng, TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ,
kí gửi.
+ Khi xuất hàng giao cho các đại lí, + Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị
ghi:
trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 003
Có TK 155
Có TK 154
+ Khi bán được hàng, ghi:
+ Khi bên nhận hàng đại lí quyết toán Trường hợp hoa hồng tính riêng ghi:
với doanh nghiệp về số hàng đã tiêu Phản ánh tổng số tiền thu được:
thụ:
Nợ TK 111,112,131
Phản ánh giá vốn của số hàng đã tiêu
Có TK 511
thụ, ghi:
Có TK 3331

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ và hoa hồng đại lí ghi:
Trương hợp hoa hồng tính riêng:
.Nếu thành phẩm thuộc đối tượng nọp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
ghi:
Nợ TK 111,112,131
Nợ TK 641-hoa hồng đại lí được
hưởng
Nợ 133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 511
Có TK 3331
Nếu thành phẩm không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Nợ TK 641
Có TK 511
Trường hợp hoa hồng tính chung:
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Nếu thành phẩm không thuộc đối

tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Cuối kì xác định số hoa hồng đại lí
được hưởng, ghi:
Nợ TK 641
Nợ Tk 133
Có TK 111,112,131.

Có TK 331- Phải trả cho bên giao
Trường hợp hoa hồng tính chung, ghi:
Phản ánh tổng số tiền thu được:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331- Phải trả cho bên giao
Phản ánh hoa hồng đựơc hưởng:
Nợ TK 331- Số hoa hồng được hưởng
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời ghi giảm hàng hoá nhận bán
hộ, nhận kí gửi:
Có TK 003

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
+ Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng, kê toán ghi:
- Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 _ giá vốn hàng bán
Có TK 155 - thành phẩm
Có Tk 154 - Khi xuất thành phẩm tại các phân xưởng
- Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương thức
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 111,112 - Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền còn lại phải thu
Có TK 511
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp theo HĐ
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tíêp, ghi:
Nợ TK 111,112 - Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131- Số tiền còn lại phải thu
Có TK 511
Có TK 3387
+ Hàng kì, xác định và kết chuyển lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Số lãi trả chậm kì này
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
+ Định kì, khi thu được tiền của khách hàng, ghi:
Nợ Tk 111,112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
 Các phương thức tiêu thụ khác :
+ Khi thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên bằng

thành phẩm, ghi:
- Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155
- Phản ánh doanh thu, ghi:

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Nếu thành phẩm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương thức khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 512
Có TK 3331
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tíêp, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 512
+ Khi xuất thành phẩm tiêu thụ dưới hình thức trao đổi với các tài sản
khác:
- Khi giao thành phẩm cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Khi nhận vật tư, hàng hoá do trao đổi về nhập kho, tiếp tục chế biến
hoặc tiêu thụ trực tiếp, ghi:
Nợ TK 152,153,156
Nợ TK 154
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 131 - tổng giá thanh toán
- Nếu có chênh lệch giữa giá thành phẩm đem đi trao đổi với giá vật tư,
hàng hoá nhập về, kế toán ghi:
Nếu giá trao đổi của thành phẩm > giá vật tư, hàng hoá nhận về, khi thu
thêm tiền ghi:
Nợ TK 111,112: số tiền thu thêm
Có TK 131: phải thu của khách hàng
Nếu giá trao đổi của thành phẩm < giá vật tư, hàng hoá nhận về, khi thu
thêm tiền ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111,112
+ Khi cung cấp sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, kế toán ghi:
- Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


-

-

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Nợ TK 632
Có TK 155
Có Tk 154
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 111,112: Nếu được NSNN cấp tiền ngay
Nợ TK 333(3339): Nếu Nhà Nước chưa cấp tiền ngay
Có TK 511(5114): Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Khi nhận được tiền từ ngân sách nhà nước thanh toán ghi:

Nợ TK 111,112
Có TK 333 (3339)
1.2/ Hạch toán các khoản giảm trừ:
a/ Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại:
+ Tài khoản sử dụng:
TK 521: “chiết khấu thương mại”
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
Cuối kì, kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK
511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của
kì bán cáo.
Tài khoản này không có số dư cuối kì.
+ Phương pháp hạch toán:
-Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kì, ghi:

Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)(nếu có)
Có TK 111,112,131…
-Cuối kì, kết chuyển số chiét khấu thương mại đã chấp nhận cho người
mua phát sinh trong kì sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
b/ Hạch toán khoản giảm giá hàng bán:
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản TK 532 “ giảm giá hàng bán”
Bên nợ:

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do hàng
bán kém, mất phẩm chất hoặc sai qui cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế
đã kí kết.
Bên có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này không có số dư cuối kì.
+ Phương pháp hạch toán:


TK 111,112,131…

TK 532

TK

511,512
(1) Giảm giá hàng bán (2) Cuối kì, k/c tổng số giảm
TK 133

giá hàng bán phát sinh trong
kì sang TK 511 hoặc TK 512

Thuế
GTGT
của hàng giảm
giá(nếu có)
c/ Hạch toán hàng bán bị trả lại:
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 “doanh
thu bán hàng và cung cấp dich vụ” hoặc TK 512 “ doanh thu nội bộ” để xác định
doanh thu thuần trong kì báo cáo.
Tài khoản này không có số dư cuối kì.
+ Phương pháp hạch toán:

Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại:

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 111,112,131

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

TK 531

TK 511,512

Thanh toán cho người Kết chuyển doanh thu
mua số tiền của hàng hàng bán bị trả lại
bán bị trả lại
phát sinh trong kì
TK 3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hoá:
TK 632

TK 154,155,156

Nhận lại sản phẩm, hàng hoá

Hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:
TK 111,1121,141,334…
TK 641
TK 911
Khi phát sinh chi phí liên Kết chuyển chi phí
quan đến hàng bán bị trả lại

bán hàng

Hạch toán thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 3331 “thuế giá trị gia tăng phải nộp”
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kì.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân Sách Nhà
Nước.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào NSNN.
Số dư bên có:
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào NSNN.
- Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên nợ. Số dư
bên nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản phải nộp
lớn hơn số thuế và các khoản nộp cho nhà nước, hoặc có thể phản ánh

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa
thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản này có các khoản các chi tiết sau:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu ra
- Tài khoản 33312- Thuê nhập khẩu phải nôp
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Taì khoản 3333- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
+ Phương pháp hạch toán:
TK 133
TK 333
TK
111,112,131
Thuế GTGT đầu vào
Thuế Khi phát sinhdoanh thu Tổng
GTGT và thu nhập khác
giá
được khấu trừ
đầu ra
thanh
toán
TK 511,512,515,711
TK 111,112,131

Thuế GTGT của hàng bán bị trả
TK
511,512
laị, giảm giá hàng bán hoặc
chiết khấu thương mại

Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt

TK 531,532,521
TK 156
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng nhập khẩu phải nộp NSNN
Nếu không
được
khấu trừ
TK 133
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu

Nếu được khấu

trừ
phải nộp NSNN

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

2/ Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kì:
2.1/ Hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán:
Về phần hạch toán doanh thu thì theo phương pháp kiểm kê định kì tương
tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác nhau về phần hạch toán giá
vốn.
Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên, có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá. Gía trị của hàng hoá mua vào và nhập kho
trong kỳ được theo dõi phản ánh trên tài khoản riêng( tài khoản mua hàng) mà
không được theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy khi áp dụng
phương pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ và cuối kỳ
kế toán để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê vật tư,
hàng hoá để xác định giá trị hàng tồn kho thực tế cuối kỳ làm căn cứ ghi sổ kế
toán và tính giá trị vật tư hàng hoá xuất trong kỳ. Chính vì vậy mà giá trị hàng
hoá tồn kho trên các báo cáo kế toán luôn là số tồn kho thực tế tại thời điểm lập
báo cáo.

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 21


tk111,112113

tk611

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Mua hàng
156

tk632

tk911

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

trị giá vốn
hàng xuất bán
đvới các đơn
vị thương mại

kết chuyển
giá trị hh tồn
kho
kết chuyển giá trị
hh tồn kho ckỳ

kết chuyển giá
vốn hàng bán
tiêu thụ trong
kỳ

tk156,157

kết chuyển thành
phẩm, hàng hoá

gửi đi bán cuối
kỳ
tk159

tk155.15
7
kết chuyển hàng hoá thành
phẩm gửi bán

Hoàn nhập dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho

Tk 631
Giá thành thành phẩm nhập kho
đối với các đơn vị cung cấp dịch

vụ
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

2.2/ Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Cũng như phương pháp kê khai thường xuyên các khoản giảm trừ được
hạch toán tương tự.
V/ Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
1/ Hạch toán chi phí bán hàng:
a/ Khái niệm chi phí bán hàng:

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 22



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ gồm các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ như
gói sản phẩm, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, thuê kho, chi phí trả công nhân
viên bán hàng: tiền thưởng chi phí về quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản
phẩm, chi phí tiền hoa hồng trả cho đại lí, chi tiền tiếp khách ở bộ phận bán
hàng.
b/ Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641: phản
ánh các chi phí bán hàng phát sinh trong kì và tiến hành kết chuyển phân bổ
chi phí bán hàng.
Bên nợ:
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ.
Bên có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kì.
Tài khoản này không có số dư.
c/Phương pháp hạch toán

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 23



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 334,338

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

TK 641
Chi phí nhân viên

TK 911

Kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định kết quả

TK 153, 152
111,112
chi phí NVL, CCDC

TK
Các khoản thu giảm chi

TK 133
TK 111,112,331..
TK 352
Chi phí dịch vụ và chi phí khác
Hoàn nhập dự phòng
TK 133
phải trả về chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá


TK 352
Dự phòng phải trả về chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hoá
TK 214

TK 911
TK1422
chi phí chờ

Chi phí trích khấu hao TSCĐ

Kết chuyển

phân bổ kì sau

TK 142,242,335
Chi phí trích trước
chi phí phân bổ dần
TK 512
Tp, hàng hoá sử dụng nôi bộ

2/ Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp:
a/ Khái niệm chi phí quản lí doanh nghiệp:
Là những chi phí phát sinh liên quan gián tiếp đến quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp: chi phí về nhân viên quản lí doanh nghiệp, lương
bảo hiểm của các nhân viên quản lí phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn
phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ mang tính chất chung toàn doanh nghiệp,

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng


Trang 24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD:NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

các khoản thuế, phí, lệ phí tính chung, các khoản chi phí dịch vụ điện nước,
điện thoại, tiếp khách…
b/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642: “ chi phí quản lí doanh nghiệp”
Bên nợ:
Các chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp vào TK 911 “xác định kết quả
kinh doanh”
Tài khoản này không có số dư.
c/ Phương pháp hạch toán:
TK152,153
TK 642
TK 111,112
Chi phí vật liệu, công cụ
Các khoản thu giảm chi
TK 133
TK 334,338
Chi phí tiền lương, tiền công

TK 911
Kết chuyển chi phí QLDN


phụ cấp và các khoản trích lương
TK 1422
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
chi phí
Kết chuyển
chờ phân bổ
TK 142,242,335
chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
TK351
Trích lập quỹ dự phòng , trợ cấp
mất việc làm
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
3/Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
a/ Khái niệm:

SVTH:Nguyễn Tiến Hưng

Trang 25


×