Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

luận văn kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thủy sản phú an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 68 trang )



  




















ĐÈ TÀI:















KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHÚ AN
THÁNG 12 NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN

Kính gửi:
- Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Cao đẳng Bến Tre.
- Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Thủy sản Bến Tre.
- Phòng Kế toán - Tài vụ Công ty TNHH Thủy sản Bến Tre.
Sau hai năm học tại trường Cao đẳng Bến Tre được sự giảng dạy của
quý thầy cô đến nay em đã được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kế toán.
Nhưng bước đầu còn những xa lạ và bỡ ngỡ của một học sinh va chạm thực tế,
em đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên được sự tận tình giảng dạy với tất cả
tinh thần trách nhiệm của quý thầy cô đặc biết giáo viên hướng dẫn và sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị trong Công ty em đã hoàn thành bài báo
cáo tốt nghiệp của mình. Đây chính là nguồn động viên to lớn cho em phấn
đấu nhiều hơn nữa để vững vàng hơn cho bước khởi nghiệp sau này.
Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô Trường Cao đẳng Bến Tre cùng
Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thủy sản Phú An và toàn thể các cô chú, anh chị
của Công ty đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho em tiếp xúc và tìm hiểu thực tế trong suốt thời gian học tập trên

ghế nhà trường cũng như thực tập tại Công ty.
Cuối lời em xin kính gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến Ban Giám hiệu, quý
thầy cô Trường Cao đẳng Bến Tre, Ban Giám đốc, các anh chị Phòng Kế toán
cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thủy sản Phú An
được dồi dào sức khỏe, công tác tốt gặt hái được nhiều thành công trong tương
lai và thành đạt trên bước đường sự nghiệp.
Trân trọng kình chào!
Sinh viên thực tập

Ngô Thị Mỹ Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng hóa và việc luân chuyển hàng hóa là một vấn đề rất quan trọng mà
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Bởi lẽ sản xuất ra một hàng hóa
đã khó mà việc đưa hàng hóa đó lưu thông trên thị trường lại càng khó khăn
hơn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khâu tiêu thụ hàng hóa của quá
trình sản xuất, kết quả tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp gắn liền với thị
trường, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các
doanh nghiệp.
Cho nên công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa luôn được nghiên cứu, tìm
tòi và bổ sung để hoàn thiên hơn cả về lý luận và thực tiễn nhằm mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa, hiệu quả của sản xuất, hiệu năng
quản lý.
Mục đích cuối cùng cảu các doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận. Lợi
nhuận của các doanh nghiệp thương mai được tạo ra từ quá trình mua hàng
chuyển đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật và chuyển về hình thái
tiền tệ thông qua quá trình bán hàng. Giữa hai quá trình này xuất hiện một
khoản chênh lệch mà ta gọi là lợi nhuận.
Công ty TNHH Thủy sản Phú An là một trong những Công ty đứng
hàng đầu ở Bến Tre kinh doanh vật tư phục vụ ngành thủy sản. Để kinh doanh

có hiệu quả, Công ty đã nhanh chóng đưa hàng hóa đến tay người nuôi trồng
để có thể nâng cao tốc độ luân chuyển hàng hóa nhằm nâng cao tốc độ luân
chuyển vốn mà từ đó Công ty tìm kiếm lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng đó mà em chọn đề tài “Kế toán luân
chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty TNHH Thủy sản
Phú An. Vì tính phức tạp của vấn đề mà thời gian thực tập lại có hạn nên việc
tìm hiểu và đi sâu vào chuyên ngành còn nhiều hạn chế và không tránh khỏi sai
sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và quý anh chị tại
Công ty để bài báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn. Qua đó cũng
giúp em rút ra được những kinh nghiệp thực tiễn cho bản thân trong công tác
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
































































NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
































































CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHÚ AN
































CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN
Lưu chuyển HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH































CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN lưu chuyển HÀNG HÓA VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỦY SẢN NGỌC THỦY THÁNG 12/2010
































CHÖÔNG 4
NHAÄN XEÙT - KIEÁN NGHÒ - KEÁT LUAÄN

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHÚ AN

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Ngày 22/01/2003 được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bến Tre cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5502000054, Công ty TNHH Ngọc Thủy
chính thức thành lập với số vốn điều lệ là 6.000.000.000VND.
- Công ty TNHH Tư vấn Thủy sản Ngọc Thủy là một Công ty tư nhân do
ba thành viên góp vốn thành lập. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và thực hiện chế độ hạch toán độc lập theo lập kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Đầu năm 2009, sau năm Công ty hoạt động đã được cấp giấy phép đổi
tên phù hợp với ngành nghề kinh doanh hiện nay của công ty là Công TNHH Tư
vấn Thủy sản Ngọc Thủy. Ngành nghề kinh doanh chính là tư vấn kỹ thuật nuôi
thủy sản và phân phối các sản phẩm: thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, hóa chất, vật
tư, dầu nhớt phục vụ nuôi tôm và các loại thủy sản khác.
- Đến 07/01/2011, Công ty lại một lần nữa đổi tên thành Công ty TNHH
Thủy sản Phú An.
- Công ty có trụ sở chính đặt tại số 5B - Nguyễn Văn Tư - Khu phố 2 -
Phường 7 - Thành phốn Bến Tre - Tỉnh Bến Tre.
- Để điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và một chi nhánh ở
xã Bình Thới, huyện Bình Đại.
Điện thoại: 075.3814874.
Fax: 075.3814070.

Nhờ nắm vững thị trường, linh hoạt trong kinh doanh và với phương
châm “Thấu hiểu mọi nổi lo” của người dân, tập thể công nhân viên của Công
ty đã từng bước đưa Công ty phát triển thành một trong những nhà phân phối
hàng đầu về thức ăn nuôi trồng thủy sản trên toàn tỉnh Bến Tre.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
1.2.1.Chức năng:
Công ty TNHH Thủy sản Phú An hoạt động với chức năng chủ yếu sau:
- Phân phối các sản phẩm: thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, hóa chất, vật tư,
dầu nhớt phục vụ nuôi tôm và các loại thủy sản khác.
- Tư vấn , hỗ trợ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Việc thành lập và hoạt động cảu Công ty nhằm góp phần phục vụ công
việc nuôi trồng thủy sản để phát triển kinh tế tỉnh nhà.
- Giải quyết lao động trong địa phương đồng thời tìm kiếm lợi nhuận cho
các thành viên trong Công ty.
1.2.3. Quyền hạn:
- Giám đốc Công ty có quyền chủ động trong mọi mặt hoạt động kinh
doanh của Công ty như việc sử dụng vốn của mình.
- Tùy thuộc vào thời điểm và phương thức phát triển của Công ty có thể
mở ra các chi nhánh, văn phòng đại diện trong tương lai để phục vụ kế hoạch và
hướng phát triển của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
- Công ty có quyền tố tụng, khiếu nại trước pháp luật với những đề án ảnh
hưởng đến uy tín và lợi ích thỏa đáng cảu Công ty, đồng thời Công ty cũng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi sai trái của mình.
1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
1.3.1. Thuận lợi
Tập thể nhân viên đoàn kết thống nhất, có năng lực, có kinh nghiệm nghề
nghiệp, năng động sáng tạo, quan tâm với công nghệ quản lý tạo nên hiệu quả
cao.

1.3.2. Khó khăn
Ngoài những thuận lợi, Công ty gặp không ít khó khăn:
- Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, nông dân nuôi thủy sản bị lỗ nên
không có khả năng thanh toán tiền hàng cho Công ty, vì vậy Công ty có thể
không thu hồi được công nợ.
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty mang tính chất thời vụ nên ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
- Công ty gặp khó khăn về cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành
khác.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
.











1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Là một Công ty tư nhân nên cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, được quản lý theo
một chế độ thủ trưởng trên cơ sở làm chủ tập thể lao động. Đứng đầu là Giám
đốc, sau đó là phòng Kế toán tài vụ (04 người), phòng Kinh doanh (01 người) và
các bộ phận khác như: Nhân viên thị trường, Nhân viên giao hàng.
 Giám đốc:
Là người lãnh đạo có quyền hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu

trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động trong Công ty, đại diện pháp nhân và chịu

GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI VỤ

KHO HÀNG
CHI NHÁNH
C.TY
NHÂN VIÊN
THỊ TRƯỜNG
trách nhiệm cao nhất trước pháp luật cũng như trước tập thể người lao động của
Công ty.
 Phòng Kế toán - Tài vụ:
- Thực hiện công tác kế toán theo qui định của Nhà nước, kiểm tra các
chứng từ thu - chi, các háo đơn, các báo cáo từ các đơn vị trực thuộc của Công
ty cung cấp.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu và quản lý tập trung các các số liệu kế
toán, cung cấp số liệu kế toán, cung cấp số liệu đó cho các bộ phận có liên quan
đồng thời có nhiệm vụ quản lý tài khoản của Công ty.
- Có nhiệm vụ cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của Công
ty, giúp giám đốc đề ra những quyết định hợp lý trong việc điều hành mọi hoạt
động kinh doanh.
 Phòng Kinh doanh:
- Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hóa để cân đối hàng hóa
cần thiết trong kinh doanh.
- Có nhiệm vụ phối hợp với bộ phận thị trường để thu thập thông tin về
khách hàng, về sản phẩm hàng hóa tiêu thụ để từ đó có kế hoạch đề xuất phương

hướng phát triển.
1.4.3. Quy trình luân chuyển hàng hóa











1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty
1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty








1.5.2. Nhiệm vụ và chức năng của phòng kế toán
* Kế toán trưởng:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, là người giúp Giám đốc tổ chức
chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán toán theo qui
định của Nhà nước, đồng thời có nhiệm vụ kiểm soát tài chính của Công ty.
- Theo dõi toàn bộ tình hình tài chính của Công ty, lập và ghi đầy đủ các
báo cáo kế toán theo qui định. Tổ chức kiểm tra các số liệu kế toán trong nội bộ

Công ty và tiến hành phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính kế toán do Nhà nước qui định.
- Tổ chức bảo quản các số, tài liệu kế toán bí mật của Công ty, thực hiện
phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán đang làm việc tại Công ty.
* Kế toán hàng hóa (kiêm kế toán kho hàng)
Là người trực tiếp theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa, theo dõi số lượng
hàng háo nhập xuất, tồn kho trong kỳ thông qua việc lập các sổ kho, sổ thẻ; báo cáo
kịp thời tình hình biến động của hàng hóa cho ban lãnh đạo Công ty.
* Kế toán thanh toán công nợ:
Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất hàng hóa, tình hình thu
chi, tiêu thụ cũng như các khoản công nợ phải thu, phải trả của từng khách hàng,
nhà cung cấp.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN
HÀNG HÓA
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
CÔNG NỢ

THỦ KHO

THỦ QUỸ
* Thủ kho:
Theo dõi việc nhập xuất, tồn kho hàng háo và báo cáo kịp thời tình hình
biến động của hàng hóa cho ban lãnh đạo Công ty.
* Thủ quỹ:
- Thu chi theo phiếu thu, phiếu chi do kế toán thanh toán chuyển sang có
ký duyệt của kế toán trưởng và giám đốc. Bảo quản tiền mặt, nộp tiền mặt vào

ngân hàng, phát lương cho nhân viên, ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ tiền mặt
hàng ngày.
- Theo dõi trực tiếp tình hình thanh toán, các khoản thu, các khoản chi trả
nợ nhà cung cấp qua ngân hàng.
1.5.3. Một số tài khảon thường dùng tại Công ty

Số hiệu tài khoản Tên tài khoản

111
112
131
133
156
331
3331
334
511
632
641
642
711
911
421

Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Hàng hóa
Phải trả người bán

Thuế GTGT đầu ra
Phải trả công nhân viên
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán
Chi phí hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
Xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối





1.5.4. Hệ thống kế toán đang áp dụng:
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hiện nay Công ty đang áp dụng và theo dõi tài khoản 131 và 331; cuối
tháng kế toán đối chiếu công nợ của quá trình mua hàng, bán hàng.
1.5.5. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký - Sổ cái. Theo hình thức
này các loại sổ: Sổ cái, sổ quỹ, sổ thanh toán và các sổ chi tjie61t khác.
Nhật ký - sổ cái là tổng hợp duy nhất có vai trò vừa làm nhật ký để ghi
chép các nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gia vừa làm sổ
cái để tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ đó theo các tài khoản kế toán.
- Ưu điểm: Kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chep.
- Nhươc điểm: Khó phân công công việc và chỉ có một quyển duy nhất.
Hình 1.4. Sơ đồ trình tự kế toán của hình thức NHẬT KÝ - SỔ CÁI













* Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Nhật ký Sổ cái

Báo cáo kế toán

Sổ quỹ
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (hoặc bảng tổng hợp các chứng
từ gốc), kế toán tiến hành định khoản rồi ghi vào Nhật ký - Sổ cái. Mỗi chứng từ

(bảng tổng hợp chứng từ) ghi vào Nhật ký - sổ cái một vòng, đồng thời ở cả hai
phần; phần nhật ký (ngày tháng gi sổ, số hiệu và ngày tháng chứng từ, diễn giải
số phát sinh); phần sổ cái (ghi Nợ, ghi Có các tài khoản có liên quan). Cuối kỳ
(tháng, quý, năm) tiến hành khóa sổ các tài khoản, tính số dư, đối chiếu các số
liệu nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối.
- Ngoài ra để có những thông tin chi tiết, cụ thể về tình hình tài khoản, vật
tư, tiền vốn, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán còn sử dụng các sổ
thẻ kế tóan chi tiết. Tùy theo yêu cầu quản lý, các doanh nghiệp có thể mở và
lựa chọn các mẫu sổ kế toán chi tiết cần thiết và phù hợp. Hằng ngày căn cứ vào
các chứng từ kế toán ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý
phải tổng hợp số liệu, khóa sổ, ghi thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối kỳ, căn cứ vào các số liệu ở sổ Nhật ký - Sổ cái và các bảng tổng
hợp chi tiết tiến hành lập báo cáo kế toán.














CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


2.1. Kế toán lưu chuyển hàng hoá
2.1.1. Khái niệm hàng hoá
Hàng hoá là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp thương mại mua
về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu và thông qua
hoạt động đó mà doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.2. Phân loại hàng hoá
Hàng hoá thường được phân theo các ngành hàng như sau:
- Hàng vật tư thiết bị;
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
- Hàng lương thực thực phẩm;
- Hàng hoá bất động sản.
2.1.3. Luân chuyển hàng hoá
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản phẩm đến
lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua phương thức mua bán. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, luân chuyển hàng hoá đuợc thực hiện dưới hai
phưong thức: bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn: Là bán hàng cho doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất … để gia công, chế biến hoặc bán ra. Trong giai đoạn này hàng hoá
được bán ra với số lượng lớn và hàng hoá vẫn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
- Bán lẻ: Là hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng là các cá nhân hoặc
các tổ chức kinh tế … Trong giai đoạn này hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng.,
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán luân chuyển hàng hoá
- Theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác nghiệp vụ kinh
tế páht sinh trong quá trình luân chuyển hàng hoá.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình mua bán hàng và chấp nhân các
chủ trương chính sách của Nhà nước.
- Tính toán chính xác các giá vốn, chi phí, giá bán và kết quả kinh doanh
hàng hoá.

- Tổ chức kiểm tra hàng hoá đúng quy định, theo dõi chặc chẽ và báo cáo
kịp thời hàng tồn kho.
2.2. Kế toán quá trình mua hàng
Quá trình mua hàng là quá trình đơn vị bỏ tiền ra mua hàng hoá chuẩn bị
cho quá trình kinh doanh bán hàng.
2.2.1. Phương thức mua hàng
Quá trình mua hàng trong nước gồm hai phương thức mua hàng chủ yếu sau:
Mua hàng trực tiếp: Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên
của mình trực tiếp mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh
nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Sau khi nhận được hàng và hoá
đơn của bên bán, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
tự chịu trách nhiệm về tổn thất xảy ra trong quá trình đưa hàng về doanh nghiệp
mình.
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp ký hợp đồng với
bên bán, bên bán sẽ căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến cho doanh nghiệp
theo địa điểm quy định trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.
Khi chuyển hàng đi thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã được hàng và chấp
nhận thanh toán.
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ mua hàng
TK sử dụng: 151, 156 (1561, 1562), 331, 111, 112, 133.
- Khi hàng và hoá đơn cùng về, kế toán định khoản:
Nợ TK 156 (1561): trị giá hàng mua chưa thuế.
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào.
Có TK111,112,331,141,311: tổng giá trị thanh toán.
- Phản ánh chi phí mua hàng hoá:
Nợ TK 156 (1562): Chi phí mua chưa thuế.
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào.
Có TK111,112,331,141: tổng giá thanh toán.
- Trường hợp đã nhận háo đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về:

Nợ TK 151: Trị giá hàng mua chưa thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK111,112,331,141: Tổng giá thanh toán.
Trường hợp hàng mua về thừa, thiếu so với hóa đơn:
 Thiếu so với hóa đơn:
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng hóa thực nhập
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK138(1381)Trị giá hàng hóa thiếu chờ xử lý.
Có TK331: Tổng số tiền phải thanh toán.
 Thừa so với hóa đơn:
Trường hợp 1: Nhập số lượng ghi trên hóa đơn, phần còn thừa giữ hộ
người bán:
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng hóa nhập kho theo hóa đơn.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 33: Tổng số tiền phải thanh toán.
Đồng thời ghi nợ TK002: Trị giá hàng thừa.
Khi xuất trả lại bên bán: Có TK002: Trị giá hàng thừa.
Trường hợp 2: Nhập kho toàn bộ:
Nợ TK 156(1561):Trị giá hàng hóa thực nhập
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK33: Tổng số tiền phải thanh toán theo hóa đơn
Có TK338 (3381) Trị giá hàng hóa thừa chờ xử lý.
Nếu doanh nghiệp mua luôn hàng thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa chờ xử lý theo giá chưa thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK33: Tổng số tiền phải thanh toán thêm.
Nếu doanh nghiệp trả lại bên bán:
Nợ TK 3381
Có TK 156(1561)
2.2.3. Kế toán chi phí khi mua hàng

2.2.3.1. Khái niệm chi phí thu mua hàng hóa
Chi phí thu mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến việc thu mua hàng hóa.
2.2.3.2. Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa từ nời mua về đến doanh
nghiệp, chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền kho bãi, các khoản hao hụt tự nhiên
trong định mức ở quá trình thu mua, các chi phí khác như công tác phí của nhân
viên thu mua ….
2.2.3.3. Các tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa
Theo giá trị mua của hàng hóa tiêu thức, số lượng hàng hóa, trọng lượng
hàng hóa …

Chi phí Chi phí thu mua Chi phí
thu mua liên quan đến + phát sinh
phân bổ hàng tồn kho trong kỳ Trị giá của hàng
cho hàng đầu kỳ hóa đã xác định
hóa đã tiêu thụ trong kỳ
tiêu thụ Trị giá của hàng hiện còn cuối kỳ và
trong kỳ hàng hóa đã xuất bán xác định tiêu thụ
trong kỳ

2.2.4. Cách tính và hạch toán thuế GTGT đầu vào
2.2.4.1. Khái niệm:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa dịch vụ trong các quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
Hạch toán thuế GTGT theo hai phương pháp: Khấu trừ thuế và trực tiếp.
Đa số các doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế.

=


x
2.2.4.2. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Kế toán sử dụng tài khoản 1331 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” để
phản ánh thuế GTGT đầu vào.
Kế toán phản anh:
Nợ TK 152, 153, 156 … Giá mua chưa thuế.
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331 …. Tổng giá thanh toán

Thuế GTGT = Giá mua chưa thuế * Thuế suất thuế GTGT

Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán - Giá mua chưa thuế

Nếu giá mua hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT thì ta áp dụng công thức:
Tổng gía thanh toán
Giá mua chưa thuế =
1 + % thuế suất

Thuế GTGT được khấu trừ: Khi Công ty mua hàng hóa dịch vụ phải hạch
toán thuế GTGT đầu vào, khi bán hàng phải nhập hóa đơn thuế GTGT hạch toán
thuế đầu ra. Cuối tháng khấu trừ theo công thức:


Số thuế GTGT còn phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào




2.3. Kế toán quá trình bán hàng

2.3.1. Kế toán quá trình bán hàng
2.3.1.1. Phương pháp buôn bán hàng hóa
Bán buôn là việc bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại khác hoặc
bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Trong giai đoạn này hàng hóa
chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và gái trị sử dụng của hàng hóa chưa thực
hiện đầy đủ.
Hiện nay, hiện nay có hai phương thức buốn bán chủ yếu: bán hàng qua
kho, bán hàng qua vận chuyển thẳng.
Bán hàng qua kho: Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho rồi
mới đem ra xuất bán, có hai phương thức giao hàng như sau:
* Phương thức chuyển hàng: Bên bán giao hàng tại địa điểm thỏa thuận
ghi trên hợp đồng. Hàng hóa trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi bên mua nhận được hàng và đã trả tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì mới xác định là hàng đã tiêu thụ.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 157 Giá mua hàng hóa
Có TK 156 (1561) xuất gửi bán

Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:

Nợ TK 632 Trị giá hàng mua gửi bán
Có TK 157 xác định đã tiêu thụ
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3311 Thuế GTGT đầu ra
* Phương thức nhận hàng trực tiếp: Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực
tiếp tại kho của bên bán. Khi bên mua nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua
hàng thì hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán phản ánh
Nợ TK 632 Trị giá hàng mua xuất bán

Có TK 156(1561) xác định là đã tiêu thụ
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (tính theo giá bán
chưa thuế)
Có TK 3311 Thuế GTGT đầu ra
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng bao gồ, thuế.
Bán buôn hàng chuyển thẳng - Hàng hoá được mua đi bán lại ngay mà
không nhập qua kho.
Trường hợp có bên bán tham gia thanh toán: Doanh nghiệp mua hàng của
nhà cung cấp và chuyển đi bên mua bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp
mới ghi nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển tùy thuộc vào qui định trong hợp
đồng.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 157 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
- Trường hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng:
Nợ TK 632 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
- Hàng vận chuyển thẳng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 Trị giá hàng xác định
Có TK 157 là đã tiêu thụ



×