SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON HƯNG LỘC
Họ và Tên: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hưng lộc
SKKN thuộc môn: Chuyên môn
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lý
luận............................ ......................................................................3
2.2.Thực trạng.......................................................................................................3
2.3. Các biện pháp thực hiện ..............……..…………….……...........................5
2.4. Hiệu quả …………………………………………..………………….........18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận…………………………………………..………………………..19
3.2. Kiến nghị…………………………………...……………………………...20
Tài liệu tham khảo...................................................................................................
Danh
mục.................................................................................................................
Phụ lục.....................................................................................................................
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là chủ nhân tương lai của đất
nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vậy việc chăm
sóc bảo vệ và Giáo dục trẻ là trách nhiệm của mỗi gia đình và toàn xã hội. Đã từ
lâu cộng đồng nhân loại đã nhận thức được điều đó và đi tới biện pháp hữu hiệu
để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Sinh thời Bác Hồ đã từng nói:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”
Vì vậy giáo dục có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống con người
nhất là lứa tuối mầm non. Trẻ em là viên gạch đầu tiên để xây lên một lâu đài
kiến thức, Giáo dục mầm non đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách mới, con người Việt nam hiện đại. Trong thời kì
“Công nhiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước”
Đất nước ta ngày càng phát triển, cuộc sống ngày càng hiện đại thì việc
đầu tư cho giáo dục càng trở nên quan trọng vì phát triển Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, tạo điều kiện về nhân lực cho phát triển kinh tế. Phát triển giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng, giúp trẻ học đi đôi với hành cũng như tài đi đôi với
đức.
Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21 thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, đòi
hỏi thế hệ trẻ phải là những con người “Trí tuệ phát triển cao, giàu tính sáng
tạo, giàu tính nhân văn nhưng cũng giàu cảm xúc thẩm mỹ”. Vì thế trong
chương trình Giáo dục mầm non, hoạt động Khám phá khoa học là một hoạt
động hết sức gần gũi với trẻ, là hoạt động được trẻ yêu thích. Nếu như văn học,
âm nhạc, tạo hình… Là những hoạt động gắn liền với nghệ thuật, có thể ví như
dòng sữa nuôi dưỡng tinh thần trẻ thơ, lay động tâm hồn trẻ qua những câu hát,
lời ru ngọt ngào, những câu chuyện kể đầy tính nhân văn thì Khám phá khoa học
lại là hoạt động gợi mở cho trẻ một cái nhìn, nhận thức hoàn toàn mới về con
người và cuộc sống xung quanh. Thông qua đó, chúng ta đã và đang dẫn trẻ
bước những bước đầu tiên của hành trình khám phá khoa học sau này.
Trong những năm gần đây Bậc học mầm non đang tiến hành đổi mới
chương trình Giáo dục. Thực hiện theo thông tư 28/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình Giáo dục
mầm non. Đặc biệt trong năm học 2017-2018. Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục đã
tổ chức hội thi xây dựng “Môi trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” trong đó
đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù hợp đối với sự phát triển của
từng cá nhân trẻ với phương châm “Học bằng chơi - Chơi mà học” nhằm đáp
ứng mục tiêu phát triển của trẻ một cách toàn diện về mọi mặt “Đức - Trí - Thể
- Mỹ”.
Chính vì thế, đổi mới phương pháp Giáo dục mầm non là vấn đề cấp bách
cần đi theo hướng đổi mới, căn cứ vào nhu cầu, khả năng phát triển của trẻ. Trẻ
mầm non là một chủ thể tích cực và giáo viên là người tạo cơ hội hướng dẫn gợi
mở các hoạt động tìm tòi khám phá của trẻ, trẻ chủ động tham gia những hoạt
động để phát triển khả năng, năng lực của cá nhân. Đổi mới hình thức Giáo dục
1
nhằm hình thành ở, những cơ sở ban đầu của nhân cách là tiền đề để chuẩn bị
cho trẻ bước vào bậc học tiểu học. Và hoạt động Khám phá khoa học là một
trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng với trẻ mầm non.
Khám phá khoa học luôn là hoạt động vô cùng bổ ích và lý thú. Thế giới
rộng lớn với biết bao màu sắc và các đồ chơi đẹp, phong phú luôn thu hút trẻ,
luôn thôi thúc tâm hồn gợi cảm và tính tò mò, hiếu động của trẻ thơ. Trẻ 5-6
tuổi. Khả năng nhận thức được phát triển chủ yếu qua việc tiếp xúc, tìm hiểu đồ
dùng, đồ chơi và các nguyên vật liệu, qua các hoạt động tìm hiểu cỏ cây hoa lá,
những con vật ngộ nghĩnh đáng yêu, hay lúc trăng tròn trăng khuyết, các hiện
tượng tự nhiên và cuộc sống xã hội.
Trên thực tế giáo viên khi tổ chức hoạt động “Khám phá khoa học” còn
gặp rất nhiều bất cập nên việc đổi mới trong Giáo dục mầm non đã và đang thu
hút rất nhiều nhà nghiên cứu nói chung, cán bộ quản lí, giáo viên trong ngành
nói riêng.Thực tế việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa hiệu quả, sự lồng
ghép tích hợp các hoạt động và các chuyên đề Giáo dục cho trẻ còn nhiều hạn
chế, nội dung đơn điệu, chưa linh hoạt, việc nghiên cứu tài liệu còn hạn chế,
trang thiết bị còn thiếu, giáo viên chưa sưu tầm nguyên vật liệu để làm đồ dùng,
đồ chơi cho hoạt động Khám phá khoa học. Thường chỉ chú trọng cho trẻ tìm
hiểu các đặc điểm bề ngoài đơn thuần như: Tên gọi, các bộ phận, màu sắc, hình
dáng, công dụng của sự vật hiện tượng trong hoạt động Khám phá khoa học mà
xem nhẹ việc cho trẻ sử dụng các giác quan trong quá trình quan sát và tìm hiểu
sự thay đổi của các sự vật hiện tượng. Trẻ thường chỉ được nhìn, nghe và trả lời,
ít được tiếp xúc với các sự vật và làm thử nghiệm. Đặc biệt các câu hỏi đặt ra
trong quá trình quan sát thường chưa mang tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Từ đó dẫn tới chất lượng của hoạt động còn thấp, chưa mang lại kết quả như
mục đích yêu cầu đã đề ra.
Là một giáo viên mầm non tôi ý thức được rằng mình phải có những
phương pháp và những hình thức phù hợp trong quá trình dạy trẻ. Có như vậy
mới đáp ứng được yêu cầu của bậc học trong thời kì đất nước đang trên đà phát
triển. Việc nâng cao hiệu quả cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi hoạt động Khám phá
khoa học ở trường mầm non là một vấn đề vô cùng quan trọng trong giai đoạn
hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên bản thân là một giáo viên đang trực tiếp
làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, Giáo dục trẻ tôi luôn suy nghĩ và đã quyết
định lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non Hưng Lộc”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động Khám phá khoa
học cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Hưng Lộc.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non Hưng lộc.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận: Đọc, phân tích, tổng hợp
các tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài
sáng kiến kinh nhiệm.
2
Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tác động trực tiếp vào
đối tượng để thấy được khả năng của đối tượng, từ đó giúp người nghiên cứu có
những ý tưởng sáng tạo.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu hướng dẫn
chăm sóc, giáo dục, nội dung phương pháp cho trẻ khám phá khoa học.
Phương pháp đàm thoại: Thông qua đối thoại, dùng lời nói và sử dụng hệ
thống câu hỏi để trao đổi với đối tượng được truyền đạt về nội dung trẻ được tìm
hiểu từ đó giúp trẻ ghi nhớ sâu hơn nội dung bài mình đã học
Phương pháp tích hợp: Tiến hành lồng ghép vào các hoạt động học khác
nhằm giúp trẻ khắc sâu nội dung được cung cấp.
Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Thu thập, mô tả, phân tích, so sánh,
phân loại, tổng hợp dữ liệu ở dạng số từ đó rút ra những quy luật chi phối, hình
thành và phát triển của vấn đề nghiên cứu.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận
Xuất phát từ những vai trò cụ thể đó việc nâng cao chất lượng phát triển
nhận thức thông qua hoạt động Khám phá khoa học là hoạt động không thể thiếu
trong chương trình chăm sóc, Giáo dục trẻ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng
phát triển nhận thức thông qua hoạt động Khám phá khoa học là vấn đề quan
trọng trong đổi mới hình thức tổ chức giáo dục mầm non.
Trong công tác giáo dục trẻ mầm non, xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí
của trẻ thì hoạt động Khám phá khoa học là không thể thiếu, hoạt động khám
phá khoa học có tác dụng giáo dục về mọi mặt. Ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm
mĩ, lao động… Khám phá khoa học là phương tiện giao tiếp, giao lưu, bày tỏ
nguyện vọng của mình và đồng thời cũng là công cụ của tư duy. Vì vậy các nhà
giáo dục đã sử dụng nhiều phương pháp để cho trẻ được tiếp cận với thế giới
xung quanh.
Thông qua hoạt động Khám phá khoa học, cô đã đưa trẻ đến với thế giới
thiên nhiên đa dạng phong phú và hấp dẫn, giúp trẻ hiểu biết về xã hội đang đổi
mới từng ngày, từng giờ trong sự nghiệp và xây dựng tổ quốc, giúp trẻ luôn
hướng tới cái thiện, ấn tượng về cái đẹp và những cảm xúc chân thành, những
phẩm chất tốt đẹp về nhân cách con người.
Bản thân tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để đưa trẻ đến với hoạt
động Khám phá khoa học một cách tự nhiên nhất, giúp trẻ tích cực tham gia vào
các hoạt động một cách mạnh dạn, tự tin, sáng tạo. Đồng thời phát triển hoàn
thiện hơn nữa những kỹ năng tư duy, khả năng ghi nhớ có chủ đích, tưởng
tượng, sáng tạo và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Từ những vai trò cụ thể đó thì dạy trẻ hoạt động Khám phá khoa học là
một trong những hoạt động rất quan trọng trong việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non.
2.2 Thực trạng
* Thuận lợi:
- Năm học 2017 - 2018 tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công chủ
nhiệm lớp 5- 6 tuổi A7 với tổng số là 35 cháu.
3
- Lớp học được phân chia theo đúng độ tuổi nên thuận lợi cho việc rèn
luyện và chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Là giáo viên trực tiếp đứng lớp, với sĩ số 35 trẻ, nhìn chung các cháu đều
khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích khám phá cái mới lạ, tôi nắm vững đặc điểm tâm
sinh lí của trẻ nên rất thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động Khám phá khoa học
cho trẻ ở lớp tôi.
- 100% Cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường có trình độ đạt chuẩn và
trên chuẩn. Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết, yêu nghề mến trẻ, là người mẹ
hiền thứ hai, luôn coi trẻ như con đẻ của mình, nhiệt tình với công việc.
- Nhà trường xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết luôn quan tâm giúp đỡ
lẫn nhau, đồng nghiệp chia sẻ truyền đạt kinh nghiệm cho nhau nên tôi được học
tập thêm rất nhiều về chuyên môn nghiệp vụ.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn sát sao quản lý và điều hành trong mọi
công việc trong trường, thường xuyên tạo điều kiện xây dựng các tiết mẫu, tổ
chức dự giờ thao giảng, sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, để giáo viên được dự
giờ, trao đổi kinh nghiệm với các đồng chí, đồng nghiệp.
- Được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND xã và các bậc phụ huynh đã xây
dựng ngôi trường hai tầng với khuôn viên sạch đẹp, có sân vận động khang
trang rộng rãi, tạo cảnh quan môi trường sư phạm đẹp, góp phần rất lớn cho trẻ
được quan sát. Từ đó cung cấp cho trẻ những biểu tượng thể hiện sự hiểu biết
của mình về thế giới xung quanh, lớp học có tương đối đầy đủ trang thiết bị
phục vụ cho các hoạt động của trẻ.
- Được sự tin cậy của các bậc phụ huynh đã gửi gắm con em mình cho cô
giáo, trong công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và toàn xã hội để
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
* Khó khăn:
- Hưng Lộc là một xã đông dân, kinh tế nhiều thành phần, đa dạng ngành
nghề, đời sống nhân dân chưa ổn định. Mặt bằng dân trí thấp. Là một xã ven
biển luôn hứng chịu những hậu quả do thiên tai, nên ảnh hưởng rất lớn đến việc
phát triển kinh tế của địa phương.
- Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo
nàn dẫn đến tình trạng trẻ nói chưa mạch lạc, chưa rõ ràng đôi khi còn chưa
chính xác.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến vấn đề học của con em
mình, phó mặc cho cô giáo ở trường, coi nhẹ chương trình học của trẻ. Nên phần
nào đó ảnh hưởng đến quá trình học tập của các cháu.
- Môi trường giáo dục ở một số gia đình còn hạn chế phần nào cũng ảnh
hưởng đến tâm sinh lý trẻ dẫn đến khả năng tiếp cận hoạt động Khám phá khoa
học chưa cao.
- Về cơ sở vật chất: Tuy đã được đầu tư xây dựng cơ bản nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu cho trẻ hoạt động. (Đa số phụ huynh đi làm ăn xa để các
cháu ở nhà với anh chị hoặc ông bà nên việc phối hợp với phụ huynh chưa được
thường xuyên. Trẻ còn nói ngọng, nói lắp, nói tiếng địa phương nhiều, khả năng
tiếp thu chậm không đồng đều).
4
- Số trẻ trong lớp đông, phòng học chật hẹp, đồ dùng phục vụ hoạt động
còn thiếu, đồ dùng đồ chơi còn ít.
- Một số trẻ còn nhút nhát, hiếu động không tích cực hoạt động, khả năng
tiếp thu chậm.
Từ những khó khăn trên là giáo viên trực tiếp đứng lớp 5-6 tuổi tôi đã tiến
hành khảo sát với số trẻ là 35 cháu của lớp, về biện pháp nâng cao chất lượng
hoạt động Khám phá khoa học cụ thể cho thấy.
*Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng.
Tổng
trẻ
Nội dung
đánh giá
số
Kết quả
Trẻ đạt yêu cầu
Trẻ chưa đạt yêu cầu
SL
%
SL
%
35
27
77.1
8
22.8
35
26
74.2
9
25.7
35
27
77.1
8
22.8
Trẻ biết dự đoán
và suy luận.
35
27
77.1
8
22.8
Trẻ
biết
nghiệm.
35
29
82.8
6
17.1
Trẻ chú ý quan
sát, lắng nghe
Trẻ hứng thú
tham gia hoạt
động.
Trẻ biết so sánh,
phân loại.
trải
Từ bảng khảo sát thực trạng tôi thấy kết quả trên trẻ còn hạn chế. Các tiêu
chí đánh giá chung của hoạt động “Khám phá khoa học” chưa cao. Vì vậy tôi đã
đi sâu và nghiên cứu rút ra các điểm sau.
* Nguyên nhân
+ Đối với giáo viên: Môi trường cho trẻ hoạt động còn nhiều hạn chế, đồ
dùng dạy học cho trẻ còn ít, chưa đầy đủ, sinh động, hình thức tổ chức chưa gây
được sự hứng thú, chú ý cho trẻ, sự phối kết hợp với phụ huynh trong hoạt động
khám phá khoa học còn khó khăn.
- Giáo viên chưa đổi mới, trong việc lựa chọn các phương pháp cho trẻ
hoạt động Khám phá khoa học
+ Đối với trẻ: Trẻ còn nói tiếng địa phương nhiều, trẻ còn nói ngọng, nói
lắp, chưa phát âm chuẩn (Lờ thành nờ) khả năng tiếp thu Khám phá khoa học
của trẻ không đồng đều nên gặp rất nhiều khó khăn.
- Số trẻ trong lớp vẫn chưa đồng đều về chất lượng, số ít cháu còn nhút
nhát và quá hiếu động chưa tập trung chú ý vào hoạt động.
5
- Nhận thức của một số phụ huynh học sinh về hoạt động học chưa đúng.
Đa số phụ huynh đi làm ăn xa nên để các cháu ở nhà với ông bà, anh chị nên
việc phối hợp với phụ huynh gập nhiều khó khăn và rất hạn chế.
2.3 Các biện pháp thực hiện
Từ các nguyên nhân đã nêu cũng như thông qua quá trình hoạt động tôi
rút ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Khám phá khoa học ở
trường mầm non như sau:
* Biện pháp 1: Xây dựng nề nếp, thói quen cho trẻ hoạt động khám phá
khoa học.
Đối với trẻ nề nếp là rất quan trọng trong quá trình truyền đạt kiến thức
cho trẻ. Đặc biệt cho trẻ hoạt động Khám phá khoa học, cần đòi hỏi độ chính
xác Nếu trẻ không tập trung thì trẻ sẽ cảm nhận thế giới xung quanh trẻ một
cách lệch lạc, ngôn ngữ của trẻ chưa rõ ràng. Bên cạnh đó hoạt động Khám phá
khoa học yêu cầu trẻ trả lời rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm thì mới hiểu được ý
nghĩa thế giới xung quanh trẻ một cách chính xác. Vì vậy, nề nếp thói quen rất
quan trọng, ngay từ ngày đầu vào năm học tôi đã chú trọng đến việc xây dựng
nề nếp thói quen cho trẻ. Một số trẻ ở trong lớp rất hiếu động, hay nói chuyện
riêng trong giờ học, tôi xếp những trẻ nghịch ngồi cạnh những trẻ ngoan. Luyện
cho trẻ những thói quen ngồi ngoan, chú ý, hứng thú trong giờ học, tạo cho trẻ
cảm giác tự tin, vui vẻ, mạnh dạn khi phát biểu ý kiến.
Trong giờ hoạt động tôi nhắc nhở trẻ luôn chú ý đến tư thế ngồi phải ngồi
thẳng lưng biết nghe lời cô giáo từ đó trẻ mới tập trung vào hoạt động và đạt
được kết quả cao. Việc đưa trẻ vào các hoạt động và thông qua hoạt động để
giáo dục trẻ ở mọi lúc mọi nơi là một biện pháp tốt. Các hoạt động đón, trả trẻ
hàng ngày hoạt động chơi tập, lao động vệ sinh… Đều là những dịp để trẻ bộc lộ
cá tính cách ứng xử lời ăn tiếng nói của mình. Yêu cầu giáo viên phải gần gũi để
kịp thời phát hiện và uốn nắn những sai sót của trẻ trong hành vi lời nói theo
những tiêu chí của chuyên đề lễ giáo quy định.
Giáo dục lễ giáo cho trẻ thường xuyên mọi lúc mọi nơi là một trong
những biện pháp chủ yếu đem lại những kết quả cao trong khả năng giao tiếp
của trẻ. Chính vì thế tôi rất coi trọng đến việc tạo nề nếp thói quen cho trẻ và tôi
đã thực sự thành công khi tổ chức hoạt động cho trẻ.
Ví dụ: Trong lớp mỗi khi thực hiện các hoạt động. Nếu trẻ chưa tập trung
chú ý, một số trẻ còn hiếu động nghịch thì tôi sẽ sắp xếp các bạn đó ngồi bên
cạnh những bạn ngoan và bằng các thủ thuật nghề nghiệp tôi có thể đưa ra
những câu đố hay những bài hát có nội dung nói về chủ đề trẻ đang được học để
gây sự chú ý của trẻ. Đồng thời tôi động viên, khuyến khích, khen ngợi trẻ sau
mỗi hoạt động và ở giờ đón, trả trẻ…
Qua việc xây dựng nề nếp thói quen cho trẻ, trẻ ngoan hơn và có thói quen
nề nếp tốt trong các giờ đón trả trẻ cũng như tất cả các hoạt động trong ngày.
* Biện pháp 2: Tạo môi trường cho trẻ hoạt động.
Việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động là rất quan trọng trong quá trình tổ
chức chăm sóc giáo dục trẻ. Đồng thời là hình thức tổ chức giáo dục tích hợp
với đặc điểm tâm sinh lý trẻ nhỏ. Trẻ được hoạt động học tập, vui chơi, tìm tòi
khám phá và phát hiện những điều mới lạ, hấp dẫn nhằm củng cố, bổ sung kiến
6
thức và kỹ năng cho trẻ, giáo viên cần giữ vai trò tích cực trong việc chuẩn bị
môi trường học tập cho trẻ, trang trí tạo môi trường bên trong và ngoài lớp học
bằng các hình ảnh đẹp, hấp dẫn, phong phú, phù hợp, đúng chủ đề, sẽ tạo cơ hội
cho trẻ hiểu rộng hơn về thế giới xung quanh.
- Tạo môi trường trong lớp học: Căn cứ vào chủ đề, giáo viên cần trang trí
góc hoạt động hấp dẫn, thay đổi nội dung, sử dụng các mảng tường trong lớp để
treo tranh theo định hướng của cô giáo, tạo cơ hội cho trẻ tìm hiểu, khám phá về
môi trường xung quanh một cách tự nhiên.
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới động vật” cần trang trí mảng chủ đề lớn về động
vật cho trẻ quan sát như: Động vật nuôi trong gia đình, động vật sống trong
rừng, động vật sống dưới nước, một số loài chim, côn trùng. Đối với các chủ đề
nhánh cô trang trí các nhánh theo kế hoạch thực hiện để trẻ quan sát và tất cả các
tranh này đều được treo ở vị trí phù hợp, thuận tiện cho trẻ quan sát.
Cô giới thiệu cho trẻ chủ đề thế giới động vật gồm có 4 nhánh, nhánh
1những con vật mà bé thích, nhánh 2 con vật sống trong rừng, nhánh 3 con vật
sống dưới nước, nhánh 4 một số loài chim và côn trùng cô giới thiệu trình tự
từng nhánh..
- Tạo môi trường bên ngoài lớp học: Cô gắn những bức tranh hấp dẫn có
nội dung phù hợp với chủ đề mà trẻ tìm hiểu và tiếp xúc, quan sát và khám phá
về những hình ảnh trong bức tranh trẻ sẽ phát triển tư duy, óc sáng tạo, khả năng
ghi nhớ qua đó cung cấp cho trẻ lượng kiến thức rộng mở hơn về môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội, góp phần cho trẻ hoạt động tích cực hơn trong việc
tìm hiểu về thế giới xung quanh.
Ngoài trang trí theo các mảng bên trong lớp thì cô giáo cần trang trí các
khoảng không gian bên ngoài lớp học bằng các hình ảnh của các con vật của các
chủ đề nhánh như: Động vật nuôi trong gia đình (Con gà, con vịt, con chó, con
mèo...) và động vật sống trong rừng (Con voi, con hổ, con khi, con hươu...)
Ví dụ: Tôi phân loại lô tô, lô tô con vật xếp vào một ô, như con vật sống
trong rừng, con vật sống dưới nước, con vật nuôi trong gia đình. Lô tô các loại
quả xếp vào một ô, đối với những tranh có từ tương ứng ở dưới cũng được phân
loại, xếp gọn gàng, để trẻ dễ lấy.
Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt động chăm sóc cây. Nhặt cỏ, bắt
sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi xem tranh, các loại sách về thiên nhiên, các
tranh ảnh về thế giới tự nhiên như: Xây dựng góc thiên nhiên có các cây xanh
như cây vạn niên thanh, cây hoa bỏng, cây sống đời, cây hoa đồng tiền, cây lan
ý, dàn giây leo…
Bố trí giá sách chủ yếu là vẽ con vật, cây cối, hoa lá, quả hạt... Tranh ảnh
vừa tầm với trẻ để trẻ có thể xem (Có que chỉ cho trẻ xem tranh) tôi sắp xếp các
hộp đựng vỏ cây khô, hoa lá ép khô, các loại hạt… Có gắn nhãn mác và hình
ảnh rõ ràng để trẻ dễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được những sản phẩm từ
những đồ chơi ấy. Ngoài ra tôi còn tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở địa
phương vừa rẻ tiền, dễ kiếm như: Vỏ hến, ốc, trai, sò, vỏ trứng... Vệ sinh sạch sẽ
để làm đồ dùng, đồ chơi phong phú các tranh lô tô đều được phân loại để ở giá
vừa dễ lấy, dễ tìm cho trẻ.
7
Khi tạo môi trường cho trẻ hoạt động phải chú ý đảm bảo sức khỏe và an
toàn cho trẻ. Môi trường cần có đủ điều kiện về không gian, thời gian và phương
tiện để trẻ hoạt động thực sự.
Với biện pháp tạo môi trường học tập cho trẻ tôi đã thu được kết quả lớp
học khang trang xắp xếp bố cục ở các góc gọn gàng, trẻ hứng thú tham gia vào
hoạt động Khám phá khoa học, ngôn ngữ phát trển tốt, tư duy của trẻ nhanh
nhạy và chính xác hơn.
* Biện pháp 3: Nguyên vật liệu, làm và sử dụng đồ dùng trực quan trong
hoạt động khám phá khoa học
Trẻ ở độ tuổi mầm non đặc điểm và nhận thức từ trực quan đến trìu tượng
nếu không có trực quan thì trẻ khó tưởng tượng. Mặt khác, sự chú ý của trẻ còn
phân tán chưa bền vững, đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn sẽ thu hút sự tập trung
chú ý của trẻ vào các hoạt động hơn. Vì vậy, để hoạt động khám phá khoa học
đạt kết quả cao thì hình tượng trực quan, lời nói cụ thể và có hình ảnh minh họa
của giáo viên giúp trẻ cảm nhận, biết được thế giới thiên nhiên một cách dễ dàng
nhất. Đồ dùng trực quan có thể là tranh ảnh, rối rẹt, mô hình, sa bàn, vật thật,
sân khấu…
Để làm được đồ dùng trực quan phù hợp, sinh động, sáng tạo trước tiên
tôi cần chú ý đến.
Chuẩn bị nguyên vật liệu:
Thực hiện chương trình giáo dục mầm non chuyên đề “Xây dựng môi
trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp học mầm non không giống như các
cấp học khác, trẻ học bằng đồ dùng trực quan, nhà trường tổ chức họp phụ
huynh phát động phụ huynh tận dụng nguyên liệu sẵn có của địa phương: Chai
nhựa, giấy xốp, vải vụn, cành cây khô, hộp bánh kẹo, hộp mỹ phẩm, hột hạt, lá
cây xanh, vỏ lon bia, vỏ hộp sữa, sách báo, lịch cũ, ống giấy vừa rẻ tiền, dễ
kiếm, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Nguyên vật liệu dễ thực hiện (Cô và trẻ cùng làm) sản phẩm bền, đẹp, hấp
dẫn và hơn hết được sử dụng hiệu quả (Sử dụng được nhiều hoạt động khác
nhau) như chai nhựa tôi rửa sạch, vải vụn giặt sạch phơi khô, những đồ dùng sắc
nhọn chúng tôi mài để giữ an toàn cho trẻ khi sử dụng
Ảnh 1: Phát động phụ huynh sưu tầm phế liệu làm đồ dùng đồ chơi, phục
vụ giờ hoạt động học (Phụ lục)
- Cách làm đồ dùng:
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới động vật” khi dạy đề tài “Một số con vật nuôi trong
gia đình có 2 chân đẻ trứng” nguyên vật liệu sẵn có như vải vụn dùng làm
những chú gà con và gà mẹ, gà trống, vịt ngỗng tôi sử dụng xốp tạo thành những
quả trứng, ngoài những chú gà, vịt ngan ngỗng tôi còn trang trí các chi tiết phụ
tạo thành mô hình để phục vụ cho hoạt động.
Hay: Chủ đề “Thực vật- tết và mùa xuân” khi dạy đề tài “Cây xanh và môi
trường sống” tôi đã phát động trẻ và phụ huynh sưu tầm nguyên vật liệu, cành
khô, ống hút, vải vụn, xốp...
Từ các nguyên liệu trên cô cùng trẻ làm các cây cam, cây bắp cải, hoa
hồng, cây bàng, cây xà cừ... Để trẻ cảm nhận được các màu sắc của từng loại
hoa, cây từ đó phát triển ngôn ngữ và từ mới cho trẻ.
8
Ảnh 2: Hình ảnh cô làm đồ dùng, đồ chơi, phục vụ hoạt động khám phá
khoa học (Phụ lục)
Ví dụ: Chủ đề “Phương tiện giao thông” đề tài “Phương tiện giao thông”
từ những nguyên vật liệu sẵn có như thùng sữa, hộp bánh tôi dùng kéo cắt thành
những mảnh nhỏ dùng keo dán ghép, với nhau thành những chiếc xe khách, xe
tải, xe tắc xi, máy bay, tầu hỏa...
Để làm những chi tiết phụ tôi sử dụng giấy xốp các mầu, giấy nhăn các phế
liệu cũ vẽ các chi tiết và cắt thành hình các họa tiết, để giới thiệu dẫn dắt trẻ vào
bài gây sự hứng thú cho trẻ trong khi học.
Những hoạt động khác tôi sử dụng bằng mô hình bằng các lọ phế thải hay
bằng bìa cứng tôi đã hướng dẫn cho trẻ để trẻ cùng cô sáng tạo làm ra được
những mô hình đẹp, sinh động, gây được sự chú ý của trẻ vào giờ học, nên hoạt
động mang lại kết quả cao hơn.
- Đối với trẻ mầm non thì đồ dùng trực quan, đồ chơi phục vụ cho hoạt
động, bàn, ghế, bảng, tranh, mô hình, các từ gắn với mỗi hình ảnh, vật mẫu…
Cần phải đầy đủ cho cô và trẻ cùng hoạt động.
- Đồ dùng của trẻ phải đẹp, hấp dẫn, phong phú sinh động nhằm kích
thích hứng thú, tò mò lòng ham hiểu biết của trẻ, tôi thường sử dụng đồ thật, vật
thật hoặc hình ảnh động cho tiết học thêm sinh động.
- Dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ, tôi đề nghị với ban giám hiệu nhà
trường trang bị thêm thiết bị dạy học như tranh lô tô, tranh ảnh, máy chiếu, mỗi
hoạt động cần có đồ dùng đầy đủ.
- Đối với các bậc phụ huynh làm công tác tuyên truyền tốt để phụ huynh
đóng góp thêm đồ dùng, tranh truyện, đặc biệt là tranh và sách, ảnh về các con
vật, cây cối, hoa lá, các loại quả… Để trẻ được khám phá.
- Với bản thân tôi luôn tận dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương như:
Vải vụn, cọng rơm khô, lá khô, hoa ép khô, vỏ cây khô để làm tranh ảnh cho tiết
dạy, sưu tầm các loại hạt, các loại vỏ trai ốc, hến sò… Để bổ sung một số đồ
chơi của trẻ. Ngoài ra tôi còn làm đồ dùng phục vụ cho hoạt động, các loại tranh
ảnh, hình ảnh, các con vật, các cây, cỏ, hoa, lá, sưu tầm tranh có hình vẽ đẹp,
sinh động sử dụng vào hoạt động Khám phá khoa học, tận dụng các hình ảnh
như bìa, họa báo, ảnh cũ… Sản phẩm bền, đẹp, hấp dẫn sử dụng hiệu quả, xuyên
suốt được qua nhiều hoạt động khác nhau.
Ảnh 3: Cô hướng dẫn trẻ cùng làm đồ dùng (Phụ lục)
- Cách sử dụng:
Đồ dùng trực quan không những giúp trẻ khắc sâu kiến thức mà còn giúp
trẻ nhớ một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Khi sử dụng đồ dùng trực quan cô phải
sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp như vậy sẽ có tác dụng gợi ý khuyến khích
trẻ thể hiện tái tạo lại nội dung của hoạt động mà cô dạy trẻ.
Hoặc: Chủ đề “Thế giới động vật’’ đề tài “Một số con vật nuôi trong gia
đình” tôi cùng trẻ hát bài hát “Mèo con và cún con’’ đàm thoại dẫn dắc trẻ vào
bài, sử dụng sa bàn để đàm thoại. Sau đó tôi sử dụng những con gà tôi tự làm
(Gà mẹ, gà con, quả trứng) và các chi tiết phụ như cỏ cây, hoa lá, ngôi nhà, đống
rơm tạo thành mô hình, sa bàn để dạy hoạt động khám phá khoa học cho trẻ,
đàm thoại nội dung trò chơi.
9
Ví dụ: Chủ đề “Thực vật tết và mùa xuân” đề tài “Cây xanh và môi trường
sống” tôi sử món quà cho trẻ khám phá, món quà là những cây hoa, cây ăn quả,
cây rau, cây bóng mát để dẫn dắt trẻ vào bài sau đó sử dụng sa bàn cho trẻ chơi
chơi trò chơi cây gì biến mất, tôi đưa cây mình cần so sánh và hỏi trẻ cây gì đã
xuất hiện cho trẻ so sánh giống và khác nhau giữa 2 cây nên giờ học mang lại
kết quả cao hơn.
Ảnh 4: Cô sử dụng đồ dùng trực quan trong hoạt động khám phá khoa
học (Phụ lục)
Ví dụ: Chủ đề “Phương tiện giao thông” khi dạy trẻ “Tìm hiểu phương tiện
giao thông” tôi sử dụng máy chiếu mô hình ngã tư đường phố để dẫn dắc vào
bài sau đó tôi sử dụng sa bàn. Với hình thức tổ chức hiện nay, thời đại công nghệ
tiên tiến. Việc sử dụng màn hình máy chiếu, ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong hoạt động, thông qua cảnh quay, những thước phim hoạt hình đưa lên màn
hình tạo sự thay đổi, mới lạ, hấp dẫn cho trẻ, những cảnh vật xung quanh rất
sống động hình ảnh lôi cuốn, màu sắc đẹp, giúp trẻ hứng thú tích cực tham gia
vào hoạt động một cách tích cực hơn.
Khi giới thiệu đến xe đạp tôi đưa hình ảnh xe chạy ra để giới thiệu dẫn dắt trẻ
chú ý và lôi cuốn trẻ theo trình tự nội dung hoạt động, ta có thể đưa hình ảnh
quay sẵn phù hợp nội dung của hoạt động từ đó gây sự hứng thú cho trẻ.
Ảnh 5: Cô sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động khám phá khoa
học (Phụ lục)
Đối với đồ dùng, đồ chơi được phát và tự làm khi đưa vào sử dụng trong
hoạt động khám phá khoa học, tôi thấy trẻ hào hứng, hứng thú vào hoạt động
hơn, trẻ hiểu biết nhiều, quan sát rất tốt, tìm rất nhanh các vật mẫu cô đã đưa ra,
so sánh và phân tích một cách rõ ràng, rành mạch, ngôn ngữ, đặc biệt là các câu
đố về các con vật, các cây hoa, các loại quả. Tư duy của trẻ cũng nhanh và chính
xác hơn.
Với hoạt động làm và sử dụng đồ dùng trực quan tôi đã làm được rất
nhiều đồ dùng, đồ chơi để phục vụ hoạt động, sử dụng đồ dùng trực quan trong
hoạt động khám phá khoa học tôi thấy trẻ rất hứng thú, tích cực tham gia hoạt
động và ghi nhớ sâu sắc hơn nội dung, kiến thức mà cô truyền tải.
* Biện pháp 4: Áp dụng theo quan điểm xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm
Hiện nay trên thực tế quan điểm“Giáo viên làm trung tâm cho mọi hoạt
động giáo dục” đã chuyển sang quan điểm “Xây dựng môi trường Giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm” trẻ phải được coi là trung tâm của mọi hoạt động Giáo dục.
Giáo viên cần phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức
của từng trẻ để từ đó lập kế hoạch Giáo dục cho phù hợp, bên cạnh đó giáo viên
mầm non cần hiểu rằng việc đặt câu hỏi “Trẻ học gì” chỉ là hình thức của một
vấn đề, vậy giáo viên cần phải đặt câu hỏi “Trẻ học như thế nào?” đó mới là
điều quan trọng của quá trình giáo dục trẻ. Với quan điểm mỗi đứa trẻ là một cá
thể riêng biệt vì vậy khi tổ chức hoạt động “Xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm”. Thì mỗi giáo viên cần đưa ra những phương pháp biện pháp
trong quá trình dạy trẻ đó là cô nên gợi mở, kích thích sự sáng tạo của trẻ hướng
10
dẫn trẻ để trẻ được chủ động tư duy sáng tạo, giáo viên không sử dụng câu hỏi
đóng mà sử dụng câu hỏi mở.
Mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể chất và tâm lý.
Do đó mỗi trẻ em có hứng thú, cách tiếp thu và tốc độ học tập khác nhau và
chúng đều có thể thành công. Trẻ học và chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ trợ,
và mở rộng những gì chúng đang hứng thú và thực hiện. Vì vậy với trẻ mầm non
hoạt động Khám phá khoa học được tiến hành dưới sự tổ chức của giáo viên,
nhằm giúp trẻ lĩnh hội các tri thức mới đồng thời hình thành và rèn luyện các kĩ
năng nhận thức, kĩ năng xã hội cho trẻ.
Vậy để đạt được điều này, mỗi giáo viên cần nắm vững được sự hứng thú,
nhu cầu, khả năng lĩnh hội của từng trẻ trên lớp. Trên cơ sở đó lựa chọn được
nội dung, phương pháp phù hợp với từng nhóm, từng cá nhân trẻ.
Vi dụ: Chủ đề “Nghề nghiệp” đề tài “Trò truyện nghề phổ biến quen thuộc
(Nghề công an, giáo viên, bộ đội, bác sĩ) tôi tổ chức buổi “Giao lưu giữa các
nghề” Cô hướng trẻ vào buổi giao lưu, cô là người dẫn chương trình: Đến với
buổi giao lưu ngày hôm nay cô giới thiệu gồm 3 đội chơi đến từ lớp 5 tuổi A7.
Đội chơi thứ nhất: Đội “Giáo viên”
Đội chơi thứ hai: Đội “Công an”
Đội chơi thứ ba: Đội “Bác sĩ”
Các đội tự giới thiệu về mình, đến với buổi giao lưu giữa các nghề gồm có
3 phần chơi như sau:
Phần 1: Bé cùng hiểu biết
Phần 2: Bé cùng khám phá
Phần 3: Bé trổ tài
Tôi hướng dẫn từng phần của buổi giao lưu, cho trẻ quan sát hình ảnh các
đội hội ý đưa ra câu trả lời, đội nào có tín hiệu trả lời trước thì đội đó được dành
quyền trả lời, trẻ trả lời đúng câu hỏi của người dẫn chương trình thì đội đó sẽ
được tặng một hoa.
Ví dụ: Chủ đề “Hiện tượng tự nhiên” đề tài “Sự kì diệu của nước” tôi tổ
chức hội thi “Tuổi thơ khám phá” Cô hướng trẻ vào hội thi, cô là người dẫn
chương trình: “Đến với hội thi hôm nay, cô xin giới thiệu gồm có 3 đội chơi đến
từ lớp mẫu giáo 5 tuổi A7:
Đội chơi thứ 1: Đội “Mây trắng”
Đội chơi thứ 2: Đội “Biển xanh”
Đội chơi thứ 3: Đội “Mặt trời tí hon”
Và không thể thiếu được trong hội thi đó là thành phần ban giám khảo.
Đến với hội thi, các đội thi sẽ trải qua hai phần thi
Phần 1: Thử tài các bé
Phần 2: Cùng nhau chung sức
Tôi hướng dẫn trẻ vào từng phần thi, cho trẻ tạo nhóm, quan sát vật thật:
- Đội 1: Một cốc nước.
- Đội 2: Hai cốc nước một bát bột, một bát đường.
- Đội 3: Một cốc nước một bát bột.
Cho các đội làm thí nghiệm hội ý để trả lời các câu hỏi của người dẫn
chương trình đưa ra, các đội làm thí nghiệm. Cô hướng dẫn trẻ qua từng phần
11
thi. Hai phút cho các tổ thảo luận với nhau để đưa ra câu trả lời. Đội nào trả lời
câu hỏi đúng nhất sẽ nhận được một phần quà từ chương trình. Sau khi trẻ thảo
luận.
Cô đưa ra hiệu lệnh 5,4,3,2,1 thời gian cho 2 đội làm thí nghiệm đã hết, đề
nghị hãy trả lời câu hỏi của người dẫn chương trình đưa ra, đội nào có tín hiệu
trước sẽ được dành quyền trả lời trước.
- Đội số 1 trình bày ý kiến của mình, tìm hiểu về cốc nước không mầu,
không mùi, không vị.
- Đội số 2 trình bầy ý kiến của mình đã làm thí nghiệm, cốc nước pha với
đường, đường tan có vị ngọt, cốc nước pha với muối, muối tan có mùi vị mặm.
- Đội số 3 trình bầy ý kiến của mình, cho bột vào nước khuấy đều bột có
mầu vàng nhạt mùi vị ngọt, ngon.
Qua sử dụng biện pháp này tôi thấy trẻ hào hứng tích cực tham gia vào
hoạt động, giúp trẻ nhớ lâu đối tượng phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo,
chủ động nêu ra được ý kiến của mình và trẻ tích cực, hứng thú tham gia vào các
hoạt động.
Ảnh 6: Hình ảnh trẻ thảo luận theo nhóm
* Biện pháp 5: Tổ chức tiết học linh hoạt, nhẹ nhàng.
Để thu hút, lôi cuốn trẻ hứng thú tích cực tham gia vào hoạt động khám
phá khoa học và trẻ ghi nhớ sâu các đối tượng trẻ được khám phá tôi lựa chọn
các hình thức tổ chức phù hợp, hấp dẫn để rồi từ đó trẻ chú ý quan sát, lắng nghe
cô giới thiệu, dẫn dắt trẻ nắm bắt được nội dung của hoạt động một cách chủ
động.
* Gây hứng thú, thủ thuật vào bài
Muốn tạo một hoạt động Khám phá khoa học cho trẻ đạt kết quả cao thì
cô phải thu hút sự chú ý của trẻ tạo cho trẻ sự hứng thú, tò mò đối với đối tượng
khám phá mà cô đã chuẩn bị cho trẻ. Tùy vào từng nội dung hoạt động tôi dùng
các thủ thuật khác nhau để dẫn dắt trẻ vào bài một cách lôi cuốn, linh hoạt.
* Trao đổi, trò chuyện gợi mở.
Với từng hoạt động, thể loại tôi đưa ra hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị có tính
lôgic để đàm thoại với trẻ một cách sôi nổi theo phương châm‘‘Xây dựng môi
trường Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm’’ để phát huy trí tưởng tượng những cảm
xúc của trẻ tính liên hệ thực tiễn sáng tạo phù hợp với từng nội dung của hoạt động
mà trẻ không bị áp đặt một cách gò bó để gây hứng thú dẫn dắt trẻ vào bài.
Ví dụ: Chủ đề “Nghề nghiệp” đề tài “Trò truyện về một số nghề phổ biến
quen thuộc’’ giờ hoạt động hôm nay cô sẽ tặng cho các con một món quà, để
biết đó là món quà gì cô mời một bạn lên khám phá món quà: Cô có gì đây các
con? Các con có nhận xét gì về bức tranh của cô? Bác sĩ thì làm nhiệm vụ gì các
con? là nghề gì trong xã hội? Giờ hoạt động hôm nay cô sẽ cùng các trò truyện
về một số nghề phổ biến quen thuộc tnhé.
Hay: Chủ đề “Thế giới động vật” đề tài “Một số con vật nuôi trong gia
đình” cô cho trẻ quan sát hình ảnh về một số con vật nuôi trong gia đình (Con
chó, con mèo, con gà…) hình ảnh thật trên máy chiếu và đố trẻ đây là con gì?
Để dẫn dắt trẻ vào nội dung mà trẻ chuấn bị hoạt động.
12
Ví dụ: Chủ đề:“Thực vật- Tết&Mùa xuân ” đề tài:“Tìm hiểu một số loại
rau, củ” để gây hứng thú hướng trẻ vào hoạt động, tôi sử dụng thủ thuật cho trẻ
chơi trò chơi “Nhổ củ cải” và cho trẻ quan sát mô hình vườn rau cải, đố trẻ đây
là vườn rau gì? sau đó giới thiệu, dẫn dắt hướng trẻ vào nội dung mà trẻ sắp
được hoạt động.
Ảnh 7: Gây hứng thú dẫn dắt trẻ vào bài (Phụ lục)
Hay: Chủ đề: “Phương tiện giao thông” đề tài “Tìm hiểu một số phương
tiện giao thông đường bộ” tôi cho trẻ hát bài hát“Em tập lái ô tô” và làm động
tác mô phỏng về tiếng kêu của một số phương tiện giao thông. Sau đó trò
chuyện dẫn dắt trẻ vào nội dung của hoạt động khám phá khoa học.
Với cách gây hứng thú, dẫn dắt trẻ vào bài như thế tôi thấy trẻ rất hứng thú
vào giờ học
* Hướng dẫn trẻ hoạt động Khám phá khoa học
Để trẻ hứng thú tích cực tham gia vào hoạt động Khám phá khoa học, trẻ
nhớ tên đề tài, đối tượng được khám phá. Trẻ thể hiện được sự hiểu biết của
mình, đối tượng mà cô truyền đạt đến trẻ.
Tôi linh hoạt trong hình thức tổ chức hoạt động khám phá khoa học, tôi
thấy trẻ tiếp thu bài tốt hơn, nhanh nhẹn hơn, cảm giác thoải mái muốn được
cùng các bạn tham gia nhiều hoạt động hơn,
* Sử dụng đồ dùng trực quan, quan sát, đàm thoại.
Vì đặc điểm tư duy của trẻ ở lứa tuổi này là tư duy trực quan hình tượng
nên khi cho trẻ hoạt động Khám phá khoa học tôi chuẩn bị đồ dùng đẹp, hấp dẫn
sử dụng an toàn. Từ đó trẻ có thể vừa quan sát hình ảnh, vật thật, đồ chơi tạo ra
hiệu quả lớn trong giờ học.
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” đề tài “Trò chuyện gia đình thân yêu của bé”
- Cách tiến hành:
Tôi gây hứng thú cho trẻ bằng cách bật nhạc cho trẻ hát vận động bài hát
“Cả nhà thương nhau” trò chuyện với trẻ về nội dung bài hát, trẻ kể các thành
viên trong gia đình mình, tôi đã hướng trẻ vào hoạt động.
* Trò chuyện về gia đình
+ Tranh 1: Gia đình có hai thế hệ (Bố mẹ và các con)
- Cô cho trẻ lên khám phá hộp quà.
- Và cô cho trẻ quan sát bức tranh, nhận xét nội dung của bức tranh?
- Cô cùng trẻ đàm thoại về nội dung bức tranh.
(Cô khái quát lại nội dung của bức tranh)
+ Tranh 2: Gia đình có ba thế hệ (Ông bà, bố mẹ, các con)
- Cô cho trẻ lên khám phá hộp quà.
- Và cùng trẻ quan sát bức tranh về gia đình có ba thế hệ.
- Cô cùng trẻ nhận xét về nội dung của bức tranh.
+ Tranh 3: Gia đình gồm bốn thế hệ (Ông bà, bố mẹ, các con, các cháu)
- Cô cho trẻ lên khám phá hộp quà
- Cô cho trẻ quan sát bức tranh gia đình
- Cô cùng trẻ nhận xét về nội dung bức tranh ?
- Đàm thoại về nội dung bức tranh
(Cô khái quát lại nội dung bức tranh)
13
+ Mở rộng, so sánh :
+ Củng cố, giáo dục:
* Kết thúc: Cho trẻ chơi trò chơi theo nội dung và theo chủ đề.
Với việc linh hoạt lồng ghép các hoạt động và sử dụng đồ dùng trực quan
đã tạo cho trẻ sự hấp dẫn mới lạ, giúp cho trẻ dễ tiếp thu hoạt động học và có thể
tham gia thể hiện ý tưởng của mình.
Một phần không thể thiếu được là hệ thống câu hỏi của cô. Câu hỏi trong
hoạt động Khám phá khoa học phải có hệ thống để từng bước dẫn dắt trẻ hiểu
được giá trị nội dung của hoạt động. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu phù
hợp với độ tuổi với nhận thức của trẻ để phát huy trí tuệ cho trẻ. Đặt ra câu hỏi
nhằm cho trẻ hiểu nội dung hoạt động phát triển tư duy của trẻ, khuyến khích trẻ
mạnh dạn, tự tin hơn.
Ví dụ: Chủ đề “Động vật” đề tài “Tìm hiểu một số con vật sống trong
rừng”. Tôi đưa ra hệ thống câu hỏi:
- Con gì đây các con? Ai có nhận xét gì về voi?
- Con voi sống ở đâu? Voi thích ăn gì?
Ngoài phần thực hiện của cô thì một điều quan trọng nữa phụ thuộc vào
trẻ, trong hoạt động trẻ phải có tác phong mạnh dạn, tự tin thể hiện cảm xúc của
mình với hoạt động khám phá khoa học. Để từ đó cô phát hiện ra làm thế nào để
phát triển năng khiếu của trẻ.
Với các bước chuẩn bị và tiến hành cho một hoạt động Khám phá khoa
học như vậy tôi thấy trẻ rất hứng thú và tích cực tham gia hoạt động.
* Kết thúc hoạt động:
Để củng cố cho trẻ nhớ lâu đề tài, các đối tượng mà trẻ được khám phá ,
Tôi thường sử dung thủ thuật để kết thúc hoạt động như:
Ví dụ: Chủ đề:“Thế giới thực vật” đề tài “Cây xanh và môi trường sống’
Tôi kết thúc hoạt động bằng trò chơi “Gieo hạt”
Qua biện pháp tổ chức tiết học linh hoạt, nhẹ nhàng trong hình thức tổ
chức hoạt động khám phá khoa học, tôi thấy trẻ, tích cực tham gia hoạt động và
trẻ ghi nhớ sâu tên hoạt động, hiểu được thế giới xung quanh trẻ đa dạng phong
phú và muôn mầu sắc.
* Biện pháp 6: Lồng ghép tích hợp các chuyên đề vào hoạt động khám phá
khoa học.
Như chúng ta đã biết trẻ một ngày ở trường được tham gia rất nhiều hoạt
động, thông qua các hoạt động này giáo viên có thể tổ chức cho trẻ tham gia vào
hoạt động khám phá khoa học. Để gây hứng thú cho trẻ giáo viên cần tích hợp
các hoạt động lồng ghép các chuyên đề vào hoạt động Khám phá khoa học
nhưng phải lôgic, hợp lí linh hoạt, tiết dạy liên hoàn thì sẽ mang lại hiệu quả cao
cho trẻ.
- Với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi trẻ chóng nhớ, mau quên cô
giáo cho trẻ xem tranh ảnh, đĩa hình về những bài hát nói về “Trường mầm non”
trẻ chuẩn bị được khám phá...
Ví dụ: Chủ đề “Trường mầm non”
- Tôi tuyên truyền phụ huynh cho trẻ đi thăm quan lớp học, hoạt động của
trẻ, khu vui chơi phát triển vận động của trẻ, vườn rau, cây cảnh... Tích hợp lồng
14
ghép chuyên đề bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp chăm sóc cây không ngắt lá
bẻ cành...
Ví dụ: Chủ đề “Bản thân” lồng ghép chuyên đề vào phát triển thể chất cho
trẻ. Bật nhạc cô cùng trẻ vận động bài hát “Cái mũi” cô cùng các con vừa hát
vận động bài hát nói về bộ phận gì trên cơ thể…
- Muốn cho cơ thể các con luôn sạch sẽ thì các con phải làm gì? (Giữ gìn
vệ sinh thân thể sạch sẽ, ăn đầy đủ 4 nhóm cất dinh dưỡng và phải tập thể dục
thường xuyên) lồng ghép chuyên đề dinh dưỡng, vệ sinh thân thể.
Đối với giáo dục thể chất: Đặc điểm của trẻ là rất mau chán và không thể
đứng lâu trong tiết học vì vậy để tạo tâm lý thoải mái cho trẻ trước khi vào học hay
khi chuyển tiếp cô thường tổ chức cho trẻ vận động dưới nhiều hình thức, trò chơi.
Ví dụ: Chủ đề “Thực vật- tết và mùa xuân” đề tài “Tìm hiểu một số loại
rau, củ’’ tôi cho trẻ quan sát mô hình vườn rau kết hợp cho trẻ làm quen với toán
qua đó tích hợp chuyên đề giáo dục dinh dưỡng cho trẻ cần phải ăn đầy đủ cân
đối các nhóm thực phẩm.
Lồng ghép chuyên đề giáo dục kỹ năng sống: Đối với trẻ nhỏ kỹ năng giao
tiếp trong cuộc sống hàng ngày vô cùng quan trọng làm như thế nào để trẻ lĩnh
hội các kỹ năng ấy. Đây chính là nghệ thuật của cô qua đó cô lấy tấm gương của
các bạn tốt để làm gương sáng cho trẻ noi theo.
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” đề tài “Trò chuyện những người thân trong gia
đình ” tôi lồng ghép chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ như: Trước khi
vào bài tôi cho trẻ hát bài hát có nội dung liên quan đến hoạt động như tôi cho
trẻ hát bài hát “Cháu yêu bà” dẫn dắc trẻ vào nội dung hoạt động.
Để Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ khi đàm thoại cùng trẻ tôi thường đưa
ra các câu hỏi nhằm nhấn mạnh để giúp trẻ hiểu rõ hơn về tình cảm của bạn nhỏ
đối với bà của mình sau đó Giáo dục trẻ phải ngoan ngoãn, biết nghe lời người
lớn và biết yêu thương, quan tâm chia sẻ với mọi người xung quanh.
* Biện pháp 7: Nâng cao chất lượng khám phá khoa học mọi lúc mọi nơi
+ Qua hoạt động đón, trả trẻ:
Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lứa tuổi mầm non trẻ chóng nhớ, nhanh
quên cô giáo cho trẻ xem tranh ảnh, đĩa hình về những hoạt động mà trẻ sắp
được khám phá (Có lời). Từ đó gợi cho trẻ những hiểu biết về sự vật, hiện tượng
mà trẻ sắp được khám phá.
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình”
Tôi mở băng hình nhóm bạn nhỏ đang bưng cốc nước cho ông bà cho trẻ
xem và trò chuyện cùng trẻ:
- Các con đang xem bạn nhỏ đang làm gì?
- Trong gia đình có những ai…
- Bạn nhỏ đang lấy gì cho ông, bà ?
- Bạn nhỏ trong gia đình có ngoan không?
+ Qua hoạt động học:
Sử dụng nhiều hình thức như câu đố... Đây cũng là một loại hình nghệ
thuật hấp dẫn trong quá trình cho trẻ làm quen với Khám phá khoa học kích
thích trẻ tập trung chú ý, phát triển ngôn ngữ, óc quan sát của trẻ.
15
- Sử dụng tranh ảnh: Đây cũng là phương tiện rất cần thiết để trẻ hoạt
động tích cực với các sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ quan sát nhận xét, phân
tích, so sánh, tổng hợp và khái quát các sự vật hiện tượng trẻ đã được tiếp xúc
trong cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ: Cho trẻ quan sát bức tranh “Hoa hồng” cô gợi cho trể cảm nhận
được vẻ đẹp của hoa hồng và gợi cho trẻ liên tưởng đến các loại hoa khác nhau
mà trẻ đã biết, như hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa li, hoa mai, hoa mào gà...Cô giới
thiệu cho trẻ biết hoa thì cho ta mầu sắc, hoa thì cho ta mùi hương còn cho con
người ta tặng nhau vào ngày lễ hội, sinh nhật nữa đấy. Tranh có thể sử dụng
trong các thời điểm thích hợp như trước khi cho trẻ quan sát - đàm thoại, trong
hoặc sau quá trình quan sát - đàm thoại về một đối tượng cụ thể nào đó.
+ Trò chơi học tập: Được sử dụng rất nhiều trong quá trình hướng dẫn trẻ
làm quen với Khám phá khoa học để củng cố, bổ sung và mở rộng những hiểu
biết của trẻ về các sự vật và hiện tượng xung quanh
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” đề tài "Đồ dùng trong gia đình" cô giáo có thể
sử dụng trò chơi "Chiếc túi kỳ diệu". Cô giới thiệu cái túi kỳ diệu và các đồ chơi
hấp dẫn trong cái túi đó. Cô lần lượt cho trẻ đưa tay vào túi, yêu cầu không được
nhìn vào túi và lấy đồ chơi theo yêu cầu của cô, khi lấy phải giơ tay lên cho cả
lớp kiểm tra. Cô gợi ý nhận xét đặc điểm của từng loại đồ chơi đó.
+ Hoạt động ngoài trời: Cô có thể cho trẻ dạo chơi trong sân trường, quan
sát thời tiết, bầu trời ban ngày, thiên nhiên, các hoạt động của vạn vật xung
quanh ta muôn mầu sắc... Khi hướng dẫn trẻ dạo chơi thăm quan, cô giáo cần
định hướng rõ mục đích, nội dung cho trẻ làm quen, quần áo gọn gàng, địa điểm
thăm quan thuận lợi cho việc đi lại, tiếp xúc hoạt động của trẻ.
Thông qua hoạt động dạo chơi thăm quan sẽ mở rộng hơn hiểu biết của trẻ
về thế giới xung quanh, cô giáo cần tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc, tiếp cận với
môi trường sống, các mối quan hệ giữa con người với con người, con người với
thiên nhiên, với cuộc sống xã hội... Nhằm rèn luyện kỹ năng thao tác hành động
với đối tượng, giáo dục những phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ cho trẻ, kỹ năng
hoạt động Khám phá khoa học cho trẻ.
+ Trò chơi vận động: Trò chơi vận động có tác dụng làm tái tạo lại những
hoạt động của con vật, lao động và sinh hoạt trong cuộc sống của con người. Trẻ
hiểu được truyền thống, tập quán của dân tộc, gây hứng thú, thúc đẩy trẻ tích
cực tham gia vào các hoạt động nhận thức.
Ví dụ: Trò chơi "Bắt chước tạo dáng".
Cô hỏi: Các con thấy con mèo ngồi rình chuột như thế nào? Còn con cò
đứng như thế nào? Người lái ô tô cầm lái như thế nào... Gợi cho trẻ nghĩ xem
mình đang tạo dáng ai, con gì, cái gì? Khi nào cô nói "Tạo dáng" thì tất cả sẽ tạo
dáng như hình ảnh mà trẻ đã chọn.
+ Hoạt động góc: Làm tái hiện lại những hình ảnh trong lao động hay
cuộc sống sinh hoạt của con người.
Ví dụ: Chủ đề “Trường tiểu học” xây dựng khu tập thể của các thầy cô
giáo trường tiểu học trẻ xây cổng ra vào, nhà bảo vệ, nhà để xe hai bên 2 dãy
nhà của các thầy cô giáo ở, phía trong có vườn rau sạch, có khu vui chơi có cây
xanh, hoa cảnh, cây bóng mát...
16
Ví dụ: Trò chơi phân vai: Bác sĩ, cô giáo, gia đình. Trong quá trình chơi,
cô giáo nhập vai chơi cùng trẻ, giúp trẻ thể hiện được vai chơi của mình, vận
dụng những hiểu biết trong cuộc sống vào trò chơi một cách sáng tạo như: Bác
sĩ thì trẻ biết khám chữa bệnh, phát thuốc cho bệnh nhân… Cô giáo biết chăm
sóc, dạy trẻ học.
+ Giờ vệ sinh, ăn trưa:
Ví dụ: Trước giờ ăn cơm cô trò chuyện cùng trẻ và hỏi trẻ:
+ Chuẩn bị đến giờ gì rồi các con?
+ Các con ăn cơm bằng gì? Bát, thìa là đồ dùng trong gì?
Cô giới thiệu cho trẻ một số đồ dùng trong gia đình: Đồ dùng để ăn, để uống,
dùng để mặc, dùng để ngủ. Qua đó trẻ nhận biết được đặc điểm, công dụng, chất
liệu của các đồ dùng đó. Cô kết hợp rèn luyện một số nề nếp, thói quen tốt cho
trẻ trong khi ăn uống, nhắc nhở trẻ không nói chuyện riêng trong khi ăn, khi ho
là phải che miệng hoặc quay ra ngoài, không làm rơi vãi thức ăn, ăn hết xuất,
giáo dục trẻ biết quý trọng những sản phẩm nghề nông, yêu quý người lao động.
+ Nhận biết 4 nhóm chất dinh dưỡng.
Giáo dục trẻ mỗi bữa ăn các con cần ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng
để cho cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh học giỏi.
Qua các hoạt động tôi tích hợp cho trẻ hoạt động Khám phá khoa học, tôi
thấy trẻ vui vẻ, phấn khới thích tham gia vào các hoạt động, kết quả trên trẻ đạt
hiệu quả cao so với yêu cầu.
* Biện pháp 8 : Công tác phối kết hợp với phụ huynh
Đối với trẻ ở độ tuổi mầm non là nhanh nhớ, chóng quên, nếu không được
nhắc nhở thường xuyên thì sau những ngày nghỉ trẻ sẽ quên luôn, vì thế tôi
thường xuyên trao đổi với phụ huynh về đặc điểm tình hình của trẻ.
Thông qua giờ đón, trả trẻ, tôi có thể trao đổi với phụ huynh về những
phương pháp, biện pháp, hình thức cho phụ huynh hiểu rõ việc phối hợp giữa
gia đình và nhà trường là một việc làm rất cần thiết trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ.
Ví dụ: Khi con đi học về, bố mẹ có thể hỏi trẻ ở lớp hôm nay các con học
gì? Trẻ có thể kể tìm hiểu những con vật nuôi trong gia đình có 2 chân, 4 chân...
Cho ông bà, bố mẹ biết, các hoạt động mà trẻ được hoạt động trong ngày để phụ
huynh nhắc nhở, trò chuyện ôn luyện cho trẻ để trẻ ghi nhớ những nội dung mà
trẻ đã được hoạt động ở lớp.
Qua các buổi họp phụ huynh, qua các góc tuyên truyền để phụ huynh hiểu
được tính cánh cũng như nhắc nhở trẻ về những kiến thức vừa được hoạt động.
trao đổi với phụ huynh hãy mua những cuốn sách có tranh ảnh về cỏ cây hoa lá,
những con vật ngộ nghĩnh đáng yêu, trời bình minh hay trăng tròn hay trăng
khuyết, phù hợp với lứa tuổi để trẻ được làm quen với những hình ảnh, từ ngữ
trong những bức tranh, tuyên truyền đến các bậc phụ huynh để giúp trẻ luyện tập
được nhiều hơn, từ đó trẻ có được vốn kiến thức về thiên nhiên, về xã hội phong
phú và đa dạng hơn, vì môi trường của trẻ là nông thôn nên ở nhà trẻ được tiếp
xúc với thiên nhiên nhiều, bố mẹ thường xuyên cung cấp và củng cố những gì đã
có thì hiệu quả việc cho trẻ hoạt động Khám phá khoa học là rất cao.
17
Sau khi kết hợp giữa gia đình và giáo viên trực tiếp đứng lớp tôi thấy sự
khác biệt rất rõ rệt hơn so với khi trẻ mới đến trường, trẻ ngoan hơn, tiếp thu bài
tốt hơn, mạnh dạn tự tin hơn khi giao tiếp với cô giáo, bạn bè, trong các hoạt
động...
Ảnh 8 : Hình ảnh cô trao đổi với phụ huynh (Phụ lục)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
* Bảng 2: Kết quả sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng
cho trẻ hoạt động khám phá khoa học.
Nội dung
đánh giá
Tổng
trẻ
số
Kết quả
Trẻ đạt yêu cầu
SL
Trẻ chú ý quan sát,
lắng nghe
Trẻ hứng thú tham
gia hoạt động.
Trẻ biết so sánh,
phân loại.
Trẻ biết dự đoán và
suy luận.
Trẻ
biết
trải
nghiệm.
Trẻ chưa đạt yêu cầu
%
SL
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
35
35
100
35
35
100
35
35
100
35
35
100
35
35
100
Kết quả sau khi thực hiện áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng cho
trẻ thông qua hoạt động Khám phá khoa học lớp mẫu giáo 5-6 tuổi A7 trường
mầm non Hưng Lộc cho thấy: Số trẻ hiểu và tiếp thu bài được tăng lên rõ rệt, số
trẻ chưa đạt yêu cầu không còn nữa. Số lượng trẻ hứng thú tham gia hoạt động
tăng lên rõ rệt. Trẻ mạnh dạn tự tin và hứng thú tham gia vào hoạt động Khám
phá khoa học một cách tích cực.
+ Đối với bản thân: Không ngừng học hỏi đồng nghiệp có kỹ năng tạo
được môi trường phong phú phù hợp với nội dung của từng chủ đề, tổ chức tốt
môi trường hoạt động Khám phá khoa học một cách tự tin và linh hoạt. Biết tìm
tòi và sưu tầm sách báo, tranh ảnh phù hợp với từng chủ đề. Tích cực làm đồ
dùng đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học đặc biệt là hoạt động khám phá khoa
học mang tính thẩm mỹ và khoa học.
+ Đối với nhà trường: Sáng kiến kinh nghiệm được nhân rộng và được
đồng nghiệp đúc rút kinh nghiệm đưa vào hoạt động đạt được kết quả cao.
Trên đây là những biện pháp tôi đã áp dụng trong sáng kiến kinh nghiệm
phù hợp với điều kiện của lớp tôi và nhà trường, địa phương mà bản thân tôi
đang công tác.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
18
Từ những kết quả trên tôi thấy cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi hoạt động khám
phá khoa học có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết, cùng với sự quan
tâm của toàn xã hội. Bởi vì cho trẻ hoạt động Khám phá khoa học là môi trường
để dẫn dắt trẻ hoà nhập vào cuộc sống, cảm nhận thế giới xung quanh muôn màu
sắc, nhằm tích luỹ cho trẻ những tri thức, những ấn tượng tốt đẹp về thiên nhiên
về cuộc sống xã hội, phong phú đa dạng. Nhằm hình thành ở trẻ những phương
pháp suy nghĩ, thái độ, quan hệ tích cực, cách ứng xử đúng đắn, trẻ được hoạt
động học tập, vui chơi, tìm tòi khám phá những điều mới lạ, hấp dẫn, với hoạt
động Khám phá khoa học.
Môi trường trong và ngoài lớp sạch đẹp, thoáng mát, không khí vui vẻ, có
kỹ năng tổ chức các hoạt động Khám phá khoa học một cách tự tin, linh hoạt.
luôn chú trọng đến việc làm đồ dùng phục vụ các hoạt động, cải tiến đồ dùng
bền đẹp, hấp dẫn, sinh động sáng tạo, đảm bảo tính an toàn cao cho trẻ, cô luôn
sưu tầm tranh ảnh, con giống, con rối đẹp, phù hợp gây được sự chú ý cho trẻ.
Đồ dùng phải luôn thay đổi ở mỗi hoạt động phù hợp có tính giáo dục và có giá
trị sử dụng để gây hứng thú cho trẻ.
Tạo cho trẻ tư thế vui tươi thoải mái để trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của
thiên nhiên, có cảm xúc với cái đẹp trong cuộc sống, bồi dưỡng một số kỹ năng
cơ bản cần thiết như: Nhận biết, phân biệt, so sánh, phát triển vốn từ, tư duy
ngôn ngữ, ghi nhớ cỏ chủ định, cho trẻ để tạo ra sản phẩm trẻ yêu thích. Đây là
tiền đề đầu tiên, là yếu tố cần thiết để giúp trẻ tự tin học tốt các hoạt động ở độ
tuổi tiếp theo.
Trong suốt quá trình giáo dục trẻ cô giáo nên sử dụng biện pháp lồng ghép
tích hợp các hoạt động khác với nhau để đưa trẻ đến lĩnh hội kiến thức một cách
ngắn nhất và đạt được hiệu quả cao nhất để giúp trẻ phát triển toàn diện về nhân
cách và phát huy hết khả năng thông qua hoạt động Khám phá khoa học, giáo
viên cần cho trẻ hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi.
Đối với trẻ cá biệt tôi luôn chú trọng cô luôn quan tâm, khích lệ để trẻ
mạnh dạn, tự tin tích cực tham gia hoạt động và có thói quen nề nếp tốt.
Từ việc áp dụng các biện pháp trên vào hoạt động đạt kết quả cao tôi rút
ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Việc giúp trẻ hoạt động tốt và hứng thú với hoạt động khám phá khoa
học là điều mà giáo viên nào cũng mong đạt được. Vì vậy cần tận dụng các hình
thức, biện pháp lồng ghép các hoạt động khác sao cho phù hợp và gây hứng thú
với trẻ.
- Cần trao đổi kinh nghiệm, lắng nghe ý kiến đóng góp xây dựng của bạn
bè, đồng nghiệp và tham khảo các tài liệu, sách vở phục vụ cho hoạt động. Đồ
dùng hoạt động cho trẻ phong phú, đa dạng, sáng tạo hấp dẫn với trẻ, rèn luyện
kỹ năng cho trẻ, cần tiến hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Luôn tạo cho trẻ môi trường học mà chơi, chơi mà học, cô cần chú ý đến
những trẻ trẻ ít nói, chậm hiểu, cô cần phải có phương pháp hướng dẫn cụ thể.
- Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh và nhà trường để
có sự giáo dục một cách đồng bộ.
3.2 Kiến nghị
19
* Đối với trường mầm non: Ban giám hiệu cần tham mưu tích cực hơn
nữa để hoàn thiện cơ sở vật chất, khuôn viên trường, phòng học, phòng đa năng,
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
* Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo: Cần cung cấp tài liệu, tập san, tạp
chí, mở các lớp học chuyên đề về hoạt động Khám phá khoa học nói riêng… Tổ
chức các tiết dạy mẫu để giáo viên được học hỏi đúc rút kinh nghiệm trong quá
trình giảng dạy của mình.
* Đối với ủy ban nhân dân Huyện: Hợp đồng thêm giáo viên mầm non
cho trường, số lượng giáo viên thiếu rất nhiều so với quy định, nên ảnh hưởng
không nhỏ đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
* Đối với Sở Giáo dục, Bộ Giáo dục và đào tạo cùng các ban ngành: Dành
sự quan tâm nhiều hơn nữa đến ngành Giáo dục. Đặc biệt là giáo viên mầm non.
Thời gian làm việc hàng ngày của giáo viên vượt quá so với quy định của Luật
Lao Động. Mức lương của đại đa số giáo viên mầm non hiện tại khá thấp so với
mặt bằng chung của hệ thống Giáo dục. Hầu hết mới được chính thức biên chế
năm 2012. Còn chủ yếu là hợp đồng trường vì vậy đời sống của chị em giáo
viên mầm non còn rất khó khăn, vậy đề nghị các cấp, các ngành quan tâm đời
nhiều hơn nữa đến đời sống giáo viên mầm non. Để giáo viên yên tâm công tác.
Trên đây là một số biện pháp, kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện để nâng
cao chất lượng giáo dục hoạt động Khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi. Tôi xin mạnh dạn trình bày với hội đồng khoa học, với các bạn đồng
nghiệp. Trong quá trình thực hiện cũng không tránh khỏi những sai sót. Bản thân
tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học cấp Tỉnh, các bạn
đồng nghiệp để từ đó rút ra được kinh nghiệm sâu sắc hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận
Của hội đồng khoa học ngành
Hưng Lộc, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Hương
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo,
Viện chiến lược và chương trình GD, NXB GD năm 2006
2. Giáo dục mầm non, NXB ĐHSP.
3. Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo thông tư 28/2010/TTBGDĐT tháng 6 năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo. Tổng biên tập kiêm phó
tổng giám đốc Nguyễn Quý Thao
4. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ 5-6 tuổi.
(Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2013)
5. Phan Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Hiếu, Hoàng Công Dụng thơ truyện câu đố
5-6 tuổi Của NXB Giáo dục Việt nam.
7. Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc: Hướng dẫn thực hiện chương trình
Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 - 6 tuổi, Nhà xuất bản Hà nội
8. TS Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân Giao Giáo trình MTXQ, NXB Huế
2007
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
T
T
1
2
3
4
5
6
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường Mầm non Hưng lộc
Cấp đánh giá
Kết quả
Năm học
xếp loại
đánh giá
Tên đề tài SKKN
đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
xếp loại
Tỉnh...)
B, hoặc C)
Một số biện pháp giúp trẻ 56 tuổi nâng cao hiệu quả làm
Cấp Tỉnh
Loại C
2004-2005
quen với tác phẩm văn học.
Một số biện pháp cho trẻ 5-6
tuổi tìm hiểu môi trường
Cấp huyện
Loại B
2008-2009
xung quanh.
Một số biện pháp cho trẻ 5-6
tuổi làm quen với tác phẩm
Cấp huyện
Loại C
2010-2011
văn học.
Một số thủ thuật gây hứng
thú cho trẻ 4-5 tuổi nâng cao
Cấp huyện
Loại C
2012-2013
chất lượng Khám phá khoa
học
Một số biện pháp giáo dục lễ
giáo cho trẻ mẫu giáo 5-6
Cấp huyện
Loại B
2015-2016
tuổi ở trường mầm non
Hưng Lộc
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi thông qua hoạt động
Cấp huyện
Loại A
2017-2018
Khám phá khoa học ở
trường mầm non Hưng Lộc
Hưng lộc, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Người lập danh sách
Nguyễn Thị Hương