Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 6 tuổi thông qua các hoạt động trong ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.84 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO TRẺ 5 -6 TUỔI THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG
NGÀY TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOẰNG XUYÊN.

Người thực hiện: Phùng Thị Hương
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường MN Hoằng Xuyên
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn.

THANH HÓA, NĂM 2018
1


MỤC LỤC

Stt
A
1
2
3
4
5
B
1


2
2.1
2.2
3
1
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.4
2.5
2.6
2.7
4
C
1
2

Nội dung
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của sáng kiến
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Thuận lợi
Khó khăn
Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
Các giải pháp.
Các giải pháp
Xây dựng kế hoạch
Tuyên truyền
Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động trong
ngày
Thời điểm đón- trả trẻ
Trong giờ hoạt động học
Giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong các hoạt
động học khác
Giáo dục môi trường thông qua hoạt động góc
Giáo dục môi trường thông qua hoạt động ngoài trời
Giáo dục môi trường thông qua hoạt động lễ hội
Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động lao động
Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua ứng dụng công
nghệ thông tin
Tái sử dụng nguyên vật liệu phế hải để làm đồ dùng, đồ
chơi
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Hiệu quả
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận
Kiến nghị
Phụ lục

Số trang
1
1
3
3
3
3
3
3
4
4
5
6
6
6
6
6
7
7
10
11
13
14
14
15
16

16
17
17
18
19
19
20
21

A. MỞ ĐẦU
2


1. Lý do chọn đề tài.

Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật; là tất cả những
gì xung quanh chúng ta bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân
tạo. Trong quá trình tồn tại, phát triển của con người và sinh vật, môi trường đã
cung điều kiện sống (không khí, độ ẩm, nước, tài nguyên khác ...). Vì vậy môi
trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với con người, nếu không có những điều
kiện đó con người không thể tồn tại và phát triển được. Đối với trẻ môi trường
có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển, bởi giai đoạn này cơ thể trẻ rất
non nớt và đang phát triển mạnh cả về thể lực và tâm lý. Một môi trường tự
nhiên sạch đẹp giúp cho cơ thể trẻ phát triển tốt, một xã hội lành mạnh sẽ giúp
cho trẻ hình thành nhân cách trong sáng; vì vậy chúng ta có thể khẳng định, môi
trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Tuy nhiên hiện nay chất lượng môi trường ngày một suy giảm, đe dọa nghiêm
trọng đến sự sống và tồn tại của trái đất, nguyên nhân chủ yếu là: Sự bùng nổ gia
tăng về dân số, đô thị hóa phát triển nhanh đã lấn chiếm nhiều tài nguyên đất dùng để
ở và sản xuất, đồng thời thải ra môi trường: Chất thải sinh hoạt; chất thải hóa học khi

sử dụng chất tẩy rửa, chất thải trong chế biến thực phẩm và trong sản xuất nông
nghiệp (các loại thuốc BVTV) cũng tăng lên;
Do sự phát triển bùng nổ của các ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất, và
dịch vụ đã thải ra môi trường chất thải là kim loại nặng, nước thải chưa qua xử lý
và hàng tỷ m3 khí thải vào không khí vv... (Gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất
nóng lên);
Việc tàn phá và sử dụng không bền vững tài nguyên rừng, đã gây nên xói
mòn đất, lũ lụt, hạn hán triền miên ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến sản xuất và
sinh hoạt của con người, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời làm giảm
lượng khí ô xy do cây rừng sản xuất ra cho môi trường.
Một trong những nguyên nhân quan trọng nữa là do ý thức bảo vệ môi
trường của một bộ phận người dân đang còn hạn chế. Những yếu tố trên đã gây
cho môi trường ngày càng suy thoái nghiêm trọng, ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe và cuộc sống của con người. Vì vậy hiện nay bảo vệ
môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, và là nhiệm vụ
có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với sự phát triển của xã hội.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến
thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái
độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh, việc khám phá quy luật của
tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ môi trường có thể bắt đầu từ lứa tuổi mầm non.
Ngoài ra giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp giáo dục có hiệu
quả với trẻ, giáo dục bảo vệ môi trường là cơ sở quan trọng của việc hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ một cách toàn diện, bởi ở lứa tuổi mầm non đây là giai
đoạn đặc biệt nhạy cảm của đời người, những đặc trưng về nhân cách con người mới
như tính trung thực, nề nếp, kỹ luật, vệ sinh, nhân hậu, lễ phép, kính trên nhường
dưới yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp và giữ lời hứa…được hình thành và có điều kiện
củng cố phát triển tốt nhất ở lứa tuổi này.
3



Với tầm quan trọng của việc giáo dục Bảo vệ môi trường cho trẻ mầm
non, bản thân tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi những biện pháp, cách thức hướng dẫn
chỉ đạo giáo viên làm thế nào để giáo dục trẻ, lôi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt
động bảo vệ môi trường một cách tích cực và hiệu quả cao nhất. Vì vậy trong
năm học này tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua các hoạt động trong ngày”
2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp giáo viên cải tiến các nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt
động của trẻ sao cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, cộng đồng nhận thức đúng vai trò,
nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong xã hội, gia đình
và trường mầm non.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
mấu giáo 5 – 6 tuổi, đồng thời giúp trẻ phát triển toàn diện về thể lực, ngôn ngữ,
nhận thức, thẫm mỹ và tình cảm quan hệ xã hội.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái
quát hóa, so sánh, tổ hợp các thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát các
hoạt động của trẻ 5-6 tuổi ở trường Mầm non; Phương pháp thực hành, trải
nghiệm nhằm phân tích hiện trạng và xác định các biện pháp giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ 5-6 tuổi. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế; Phương pháp
đàm thoại; Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Cải tiến một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua những hoạt động trong
ngày, từ đó trẻ có ý thức tự giác tự phục vụ bản thân.

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.

Bảo vệ môi trường là một vấn đề cả thế giới đang rất quan tâm và yêu
cầu mọi người, mọi tổ chức xã hội cùng chung tay thực hiện. Ở Việt Nam
chúng ta đã ban hành Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn, cụ thể:
Luật bảo vệ môi trường năm 2014:
Chỉ thị số 36 CT-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”; đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp
4


sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo
vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân”.
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ
thống giáo dục quốc dân”;
Quyết định 256/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
8, đã ban hành Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 và Luật có hiệu lực
ngày 1/7/2006;
Chỉ thị số 02/2005/BGD&ĐT ngày 31/01/2005 về “ Tăng cường công tác
giáo dục bảo vệ môi trường” đã xác định rõ nhiệm vụ của giáo dục mầm non là
hình thành cho trẻ những hiểu biết đơn giản về cơ thể, về môi trường sống của
bản thân nói riêng và con người nói chung, biết gìn giữ sức khỏe bản thân, có

hành vi ứng xử phù hợp để bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường
nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non là việc làm cần
thiết vì trẻ mẫu giáo rất dễ nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điều học
được ở trường, hình thành dấu ấn lâu dài. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo sẽ góp phần quan trọng tạo ra lớp người mới có sự hiểu biết và có thái
độ đúng đắn đối với môi trường làm cho xã hội ngày càng phát triển.
2. Thực trạng.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài có những thuận lợi và khó khăn như sau:
2.1. Thuận lợi.
Từ đầu năm học tôi được phân công đứng lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi, trẻ đầu
năm học được làm quen với môi trường xung quanh trẻ rất hứng thú nhất là về
con người và môi trường xung quanh. Đa số các cháu đều nhận biết được thế
giới động, thực vật, biết được môi trường trong, ngoài lớp cũng như môi trường
xung quanh trẻ, các cháu đã có một số kỹ năng, thói quen vệ sinh cá nhân.
Bản thân tôi có trình độ trên chuẩn, có năng lực đồng thời có vốn kiến
thức cơ bản về vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường để thực hiện tốt việc
chăm sóc và giáo dục trẻ.
Là trường chuẩn Quốc gia nên có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ
cho quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt năm học 2017 - 2018 nhà trường
làm tốt công tác tham mưu và xã hội hóa nên đã đổi mới được sân chơi, sửa sang
lại khu bếp ăn.
Nhà trường có khuôn viên thoáng mát, sạch sẽ, có vườn rau sạch, vườn
cây ăn quả, vườn thuốc nam, có nhiều thùng đựng rác có nắp đậy thuận tiện, có
5


hệ thống cống rãnh thoát nước hợp vệ sinh, có nguồn nước sạch phục vụ cho
quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Có đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho quá trình chăm sóc

và giáo dục trẻ.
(Trang thiết bị đầy đủ)

- Đối với bản thân tôi có vốn kiến thức cơ bản về vấn đề về môi trường
và bảo vệ môi trường, và thường xuyên được tham dự các lớp tập huấn về giáo
dục bảo vệ môi trường do Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục tổ chức.
2. 2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi đó, trong quá trình đứng lớp 5 - 6 tuổi tôi thấy
còn một số tồn tại sau:
Ở lớp tôi đa số là con em nông thôn nên sự hiểu biết về bảo vệ môi trường
còn nhiều hạn chế. Trẻ có những thói quen không tốt như bỏ rác chưa đúng nơi
qui định, chưa biết tiết kiệm điện nước, chưa biết yêu quí những con vật nuôi…
Nhiều trẻ chưa có thói quen bảo vệ môi trường xung quanh mình, chưa có
khả năng phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường và phá
hoại môi trường.
Nhiều trẻ chưa biết chia sẽ và hợp tác với bạn bè và những người xung
quanh trong việc bảo vệ môi trường.
Các bậc phụ huynh còn chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục trẻ bảo
vệ môi trường.
3. Kết quả khảo sát thực trạng.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tiến hành khảo sát 30 trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
như sau:
Bảng khảo sát chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường đầu năm:
Tt

Khả năng của trẻ

Tổng
số


Mức độ đạt được trên trẻ
Đạt
Số trẻ

Chưa đạt
Tỉ lệ

Số trẻ

Tỉ lệ

Trẻ nhận biết phân biệt môi trường
30
11
37%
19
63%
sạch, môi trường bẩn
Trẻ biết chia sẽ và hợp tác với bạn
30
8
27%
22
73%
2
bè và những người xung quanh.
23
77%
Trẻ có hành vi bảo vệ môi trường
30

7
23%
Có phản ứng với các hành vi của
23
77%
7
23%
4
con người làm bẩn môi trường và 30
phá hoại môi trường.
Từ thực trạng trên, để “Nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 - 6 tuổi”, tôi đã nghiên cứu tìm tòi sáng tạo và áp dụng các
hình thức giáo dục phù hợp để giúp trẻ tiếp thu kiến thức giáo dục bảo vệ môi
trường một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện hơn.
1

6


3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
1. Các giải pháp.
Thực hiện một số nội dung sau:
Tạo môi trường giáo dục trong và ngoài lớp phong phú và phù hợp theo
chủ đề, giúp trẻ biết thêm về môi trường xung quanh trẻ.
Tổ chức cho trẻ được thăm quan, quan sát thực tế để trẻ tiếp thu tri thức
mới và có dịp cũng cố kiến thức đã học về bảo vệ môi trường.
Tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm thực tế giúp trẻ có cơ hội thực hành
rèn luyện hành vi, kỹ năng bảo vệ môi trường, kỹ năng vệ sinh cá nhân và vệ
sinh chung.
Tổ chức cho trẻ quan sát thực tế những việc làm bảo vệ môi trường. để trẻ

có cơ hội làm quen với những việc làm bảo vệ môi trường.
Thường xuyên tổ chức cho trẻ lao động tập thể: Quét dọn vệ sinh trong và
ngoài lớp, chăm sóc vườn cây, rau….để trẻ có thói quen vệ sinh chung.
Kết hợp với phụ huynh tạo môi trường xanh - sạch - đẹp và an toàn cho
trẻ ở trường mầm non.
2. Các biện pháp.
2.1. Xây dựng kế hoạch.
Việc xây dựng kế hoạch và lựa chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là
việc làm quan trọng của giáo viên. Trong nội dung “Giáo dục bảo vệ môi
trường” thì bản thân tôi phải xá định và xây dựng kế hoạch phù hợp với nội
dung Với từng chủ đề.
Vì vậy vào đầu năm học tôi đã nghiên cứu kế hoạch của nhà trường, dựa
vào tình hình thực tế của lớp và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, tôi đã xây dựng kế
hoạch giảng dạy, nêu rõ mục đích yêu cầu và các biện pháp thực hiện. Tôi dựa
vào kế hoạch năm học, mục tiêu của chương trình, nội dung chủ đề điều kiện
trang thiết bị đồ dùng của lớp để xây dựng kế hoạch cụ thể của lớp từng tháng,
từng chủ đề, từng học kỳ và thực hiện theo đúng kế hoạch đã xây dựng.
Ví dụ: Chủ đề trường mầm non tôi xây dựng kế hoach giáo dục trẻ biết vệ
sinh môi trường trong và ngoài lớp, giáo dục trẻ chăm sóc, tươi cây và không
bứt lá bẻ cành.
2.2. Tuyên truyền.
Tuyên truyền kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đến các bậc phụ
huynh bằng nhiều hình thức khác nhau:
- Thông qua các buổi họp phụ huynh.
- Thông qua các góc trao đổi với phụ huynh.
- Tranh thủ trao đổi với phụ huynh giờ đón và trả trẻ.
Cha mẹ là những người nuôi nấng, chăm sóc trẻ những lúc ở nhà, do vậy
việc tuyên truyền đến phụ huynh giúp phụ huynh hiểu rõ về vai trò quan trọng
của giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non đồng thời phối kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục để trẻ biết giữ gìn vệ

sinh cá nhân, vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi, biết tiết kiệm nước trong
sinh hoạt hằng ngày, biết chăm sóc cây cối, con vật….
7


Để làm được việc này bản thân là giáo viên chủ nhiệm lớp phải luôn theo
dõi những biểu hiện về những hành vi, thái độ của trẻ với môi trường xung
quanh, từ đó trao đổi với phụ huynh nhằm giúp trẻ tiếp thu kiến thức về bảo vệ
môi trường một cách hào hứng không gò bó, gượng ép.
Bên cạnh đó cha mẹ có thể giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân và
vệ sinh chung sạch sẽ bằng những việc làm của mình như quét nhà, hay khi
giúp mẹ nhặt rau xong thì cọng rau mang bỏ vào thùng rác, Có thể dạy trẻ yêu
quý các con vật trong gia đình, không đánh đập, mà phải chăm sóc chúng như
cho ăn…
Ở gia đình, ông bà và cha mẹ có thể dạy cho trẻ những hiểu biết thêm về
những việc làm của mình nhằm bảo vệ môi trường, tầm quan trọng của việc bảo
vệ môi trường với cuộc sống của chung ta.
Ví dụ: Khi trẻ rửa tay cha mẹ nhắc nhở trẻ vặn nước vừa đủ, tiết kiệm
nước, không bỏ rác bẩn vào nguồn nước, bảo vệ nguồn nước sạch, biết nhắc nhở
mọi người cùng bảo vệ môi trường…Hay cha mẹ có thể dạy trẻ, cho trẻ cùng
làm để trẻ biết chăm sóc cây cối như nhổ cỏ, tưới nước, không được bẻ cành
ngắt lá, khi được tham gia làm cùng cha mẹ trẻ sẽ thích thú và khắc sâu những
việc làm của mình nhằm bảo vệ môi trường…
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ trường tôi đã mua thùng rác có nắp đậy hợp vệ sinh để giáo dục trẻ bỏ rác
đúng nơi quy định giữ gìn vệ sinh chung.
Tôi thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể để tất cả trẻ trong lớp
được tham gia như tổng vệ sinh trong và ngoài lớp, thu gom rác, lá cây, trồng
cây hoa quanh trường, thu gom phế liệu để cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi...
(Trẻ 5 – 6 tuổi tham gia bảo vệ môi trường)

2.3. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua các hoạt động
trong ngày.
2.3.1. Thời điểm đón - trả trẻ.
Tôi đi trước giờ đón trẻ 15 phút thông thoáng phòng học, vệ sinh trong và
ngoài lớp sạch sẽ. Trong khi đón trẻ thì nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân vào nơi
quy định một cách ngay ngắn gọn gàng, bỏ rác đúng nơi quy định, giáo dục trẻ
biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung .
Trò chuyện với trẻ về các vấn đề liên quan đến môi trường và cách bảo vệ
môi trường thông qua trò chuyện về các các chủ đề.
Ví dụ: Ở chủ đề “Trường mầm non ” tôi cần trò chuyện với trẻ về trường,
lớp Mầm non đồng thời giáo dục trẻ không vứt rác bừa bãi, không vẽ bẩn lên
tường, giữ gìn trường, lớp luôn sạch đẹp, thường xuyên quét dọn, lau chùi đồ
dùng đồ chơi sạch sẽ, sắp đặt ngăn nắp, gọn gàng.
(Trẻ lau chùi đồ dùng, đồ chơi)
Ví dụ: Ở chủ đề “Bản thân ” Tôi trò chuyên với trẻ về các bộ phận cơ thể
trẻ đồng thời khéo léo giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh không chơi bẩn, rửa tay sạch
sẽ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, rửa mặt, chải đầu, đánh răng…
8


Khi rửa tay cần vặn nước vừa đủ không làm tung tóe ra ngoài, tiết kiệm nước và
bảo vệ nguồn nước sạch.
(Trẻ vệ sinh trước và sau khi ăn)
Ví dụ: Ở chủ đề " Một số phương tiện giao thông" thì trò chuyện với trẻ
về các loại phương tiện giao thông, sự ô nhiễm môi trường do các phương tiện
giao thông như: ô tô, xe máy... chạy trên đường thường xả ra khí thải làm cho
không khí bị ô nhiễm và trao đổi với trẻ những biện pháp giảm sự ô nhiễm đó
như: Có thói quen đi bằng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt…,
trồng nhiều cây xanh, mọi người thường xuyên đi xe đạp để bảo vệ môi trường;
để bảo vệ sức khỏe cho bản thân thì khi đi đường cần mang khẩu trang, khi ngồi

xe máy thì phải đội mũ bảo hiểm đúng quy cách.
(Khói bụi ô nhiễm môi trường)
(Trẻ đội bảo hiểm khi tham gia giao
thông)
Ví dụ: Chủ đề “ Quê hương đất nước Bác Hồ ” thì trò chuyện với trẻ về
Bác Hồ, Về quê hương, làng xóm, Về tấm gương của Bác trong việc bảo
vệ môi trường đặc biệt là phong tục “ Tết trồng cây vào ngày 4 - 5/1 âm lịch
hàng năm”, giáo dục trẻ thường xuyên tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm.
Ngoài ra tôi còn cần phải tạo ra nhiều tình huống về môi trường sạch, môi
trường bẩn,... để trẻ giải quyết vấn đề, giúp trẻ có cơ hội trải nghiệm việc làm
của mình, có hành vi bảo vệ môi trường
(Hưởng ứng ngày tết trồng cây)
(Vệ sinh đường làng)
Ví dụ: Tôi đến lớp sớm hơn mọi ngày rồi để bàn ghế, giầy dép, xô, chậu,
chổi.. ở giữa lớp khi trẻ đến thấy lớp học bừa bộn. Sau đó giáo viên gợi hỏi trẻ:
Các cháu quan sát xem lớp học của mình thế nào? có đẹp mắt không? để như thế
có được không? trẻ sẽ biết để như vậy là không được và trẻ sẽ cùng cô thu dọn
đồ để đúng nơi quy định sau đó cô khéo léo giáo dục trẻ tính ngăn nắp gọn gàng.
Cho trẻ nói lên cảm nhận của mình khi sống trong môi trường sạch. Từ đó trẻ so
sánh, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và có ý thức bảo vệ môi
trường.
(Đồ chơi bầy trong lớp)
2.3.2. Trong giờ hoạt động học.
Thông qua các hoạt động học có chủ định giáo viên cần khéo léo tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả, căn cứ vào nội dung cụ thể
của từng hoạt động mà tiến hành lồng ghép phù hợp theo chủ đề giúp trẻ tiếp thu
kiến thức một cách nhẹ nhàng thoải mái.
* Với hoạt động khám phá môi trường khoa học:
Đây là hoạt động chính giúp trẻ tiếp thu những kiến thức cơ bản về thế
giới xung quanh về các con vật, cây cối các hiện tượng tự nhiên...

9


Thông qua các hoạt động cho trẻ khám phá về thế giới thực vật, về thế
giới động vật, về các hiện tượng tự nhiên, các phương tiện giao thông, về quê
hương đất nước…. tôi cùng trẻ trò chuyện. Được tham gia trò chuyện trao đổi
cùng cô giáo, cùng các bạn giúp trẻ có thêm hiểu biết về môi trường xung
quanh, từ đó trẻ có ý thức tham gia bảo vệ môi trường, ngoài ra còn giúp trẻ có
kỹ năng nghe, kỹ năng nói tốt hơn.
Ví dụ: Khi cho trẻ khám phá về các con vật nuôi trong gia đình. Trẻ biết
gọi tên, nói lên đặc điểm của các con vật giúp trẻ phát triển kỹ năng nghe, kỹ
năng nói, giúp trẻ biết cách chăm sóc các con vật, không đánh đập và biết bảo vệ
chúng đồng thời biết phản ứng với hành vi của người khác khi đánh đập chúng.
Ví dụ: Với hoạt động cho trẻ khám phá về “ Các loại cây ” trẻ trò chuyện
cùng cô và các bạn về các loại cây về gọi tên, đặc điểm của từng loại cây giúp
trẻ biêt tác dụng của cây ngoài việc cho chúng ta hoa, quả, gỗ, bóng mát cây còn
làm cho không khí trong lành… từ đó giúp trẻ có hành vi đúng biết cách chăm
sóc cây, trồng cây, tưới nước, nhổ cỏ, không bẻ cành ngắt lá…
(Trẻ chăm sóc cây)
Thông qua các hoạt động khám phá môi trường xung quanh cô giáo cần
khéo léo lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, được tham gia hoạt động
trẻ có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường có hành vi đúng và biết phản ứng
trước những việc làm có hại đối với môi trường của chúng ta.
2.3.3. Giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong các hoạt động
học khác.
* Làm quen tác phẩm văn học:
Như chúng ta đã biết văn học là tác phẩm nghệ thuật, ngôn ngữ của văn
học là ngôn ngữ biểu cảm lôi cuốn người nghe, các tác phẩm văn học có các tình
huống hấp dẫn thu hút sự chú ý của trẻ. Chính vì vậy những hoạt động làm quen
với tác phẩm văn học là những hoạt động cô giáo có thể lồng ghép giáo dục bảo

vệ môi trường cho trẻ một cách nhẹ nhàng và thoải mái nhất. Từ đó trẻ lĩnh hội
nhanh những kiến thức mà cô truyền thụ.
Ví dụ: Qua câu chuyện " Sự kỳ diệu của những giọt nước"
Trẻ biết được sự hình thành của những giọt nước, biết được tác dụng của
nước đối với cuộc sống của chúng ta từ đó trẻ có ý thức bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ môi trường sống của con người.
* Với hoạt động tạo hình:
Thông qua hoạt động tạo hình tôi cũng cần khéo léo lồng ghép giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ. Trẻ được trực tiếp tham gia hoạt động tạo hình như
vẽ, nặn, cắt xé dán từ đó giúp trẻ biết thêm những kiến thức về môi trường, bằng
những việc làm nhỏ nhất có thể góp phần bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Với hoạt động vẽ "Vườn cây ăn quả"
Giáo viên cho trẻ gọi tên các loại quả, đặc điểm, màu sắc của các loại quả.
Giáo dục trẻ ăn quả phải bỏ vỏ vào thùng rác, giáo dục trẻ biết cách chăm sóc
10


bảo vệ cây, ngoài ra còn phải giáo dục trẻ trồng nhiều cây xanh làm cho môi
trường xanh, sạch, không khí trong lành tốt cho sức khỏe con người.
Ví dụ: Ở tiết hoạt động tạo hình với đề tài: “cắt dán ô tô”.
Trẻ cắt dán ô tô từ hình chữ nhật và hình vuông, cô hướng dẫn trẻ có thể
tạo ra hình chữ nhật và hình vuông từ tờ tạp chí cũ để tiết kiệm giấy, phết hồ dán
đúng, không phết nhiều hồ để tiết kiệm, nhắc nhở trẻ không nói to, không kéo lê
bàn ghế trên sàn nhà, tránh gây ra tiếng ồn và làm cho bàn ghế chóng hỏng. Sau
khi cắt dán ô tô song cô giáo dục trẻ cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng đúng nơi
quy định, cùng cô quét dọn lớp sạch sẽ.
Ví dụ: Hoạt động tạo hình với đề tài “nặn thú rừng”.
Tôi hướng dẫn trẻ nặn thú rừng từ đất nặn, trong quá trình nặn nhắc nhở
trẻ lấy đất vừa đủ để tạo ra các bộ phận của con vật, không lấy nhiều đất làm
lãng phí, không được làm lẫn các mầu đất nặn để tiết kiệm cho các hoạt động

nặn ở những đề tài khác. Qua hoạt động tạo hình “nặn thú rừng”: trẻ còn biết
thêm rừng là nơi sinh sống của các loại thú rừng vì vậy ngoài việc bảo vệ thú
rừng ra, con người cũng phải bảo vệ rừng vì rừng là nơi ở của các con vật sống
trong rừng, rừng còn là tài nguyên của đất nước, phá rừng sẽ gây ra nhiều thiên
tai lũ lụt làm ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của con người.
Thông qua các hoạt động âm nhạc, làm quen với Toán, làm quen với chữ
cái cô giáo cũng cần khéo léo giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ nhằm khắc sâu
kiến thức, trẻ được tham gia hoạt động giúp trẻ có thêm kỹ năng, trẻ biết chia sẻ
và hợp tác với bạn bè xung quanh để bảo vệ môi trường. Có phản ứng với các
hành vi của con người làm bẩn môi trường, phá hoại môi trường.
Ví dụ: Dạy hát bài "Cá vàng bơi" cần khéo léo lồng ghép giáo dục trẻ để
trẻ được biết nơi sống của cá là nguồn nước sạch, trẻ biết nước không chỉ là nơi
sống của cá mà còn có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống của con người, cây cối,
con vật… xung quanh chúng ta vì vậy cần phải bảo vệ nguồn nước không làm
bẩn, không vứt rác xuống nguồn nước làm ô nhiểm nguồn nước có hại cho cuộc
sống của chúng ta.
(Vứt rác bừa bãi)
Ví dụ: Hoạt động làm quen với Toán ở chủ đề thế giới thực vật tôi khéo
léo lồng ghép thêm giáo dục bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng như: dạy trẻ
đếm các loại quả, các loại rau. Giáo dục trẻ khi ăn quả thì phải bỏ vỏ vào thùng
rác, khi nhặt rau thì các cọng thải của rau cũng phải bỏ vào thùng rác để làm cho
môi trường sạch, không bị bẩn.
2.3.4. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động góc.
Ngoài việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các tiết học, việc tổ
chức hoạt động góc tạo điều kiện để trẻ tiếp thu và phản ánh những hiểu biết của
mình về môi trường vào hoạt động hết sức quan trọng.
Trẻ được tiếp xúc với các đồ vật, đồ chơi, vui chơi tạo điều kiện để trẻ tự
học hỏi nhau, thể hiện sự hiểu biết của mình về bảo vệ môi trường. Qua hoạt
động góc sẽ tạo điều kiện để trẻ được chơi với đồ chơi tự tạo từ các phế liệu,
11



những đồ chơi tự tạo thu hút được sự chú ý của trẻ, trong quá trình trẻ chơi cô
giới thiệu với trẻ các loại đồ chơi này được tạo ra từ phế liệu, không tốn tiền
mua lại tiết kiệm, lại giảm bớt được rác thải ra môi trường. Sau khi chơi giáo
dục trẻ thu dọn đồ dùng, đồ chơi để đúng nơi qui định.
Việc tổ chức cho trẻ hoạt động góc ở tất cả các góc hoạt động giúp trẻ
được trải nghiệm hoạt động của người lớn, trẻ được làm thí nghiệm, từ đó giúp
trẻ hiểu biết thêm về môi trường và bảo vệ môi trường.
Qua hoạt động góc giúp trẻ có kỹ năng nghe, kỹ năng nói, trẻ biết chia sẻ,
biết hợp tác với bạn bè và những người xung quanh, trẻ có phản ứng với các
hành vi của con người làm bẩn môi trương và phá hoại môi trường, trẻ được
đóng vai thể hiện công việc bảo vệ môi trường: như trồng cây, thu gom rác…
Ví dụ: Ở góc phân vai “ Bé tập làm bác cấp dưỡng” cô chú ý dạy trẻ có ý
thức tiết kiệm nước và các nguyên vật liệu chế biến món ăn, thu dọn đồ dùng
gọn gàng sau khi làm. Từ đó giúp trẻ biết làm những việc để bảo vệ môi trường.
Cũng ở góc phân vai trẻ được trực tiếp chơi với đồ chơi, trẻ tham gia lau
chùi đồ chơi, giữ gìn đồ chơi. Từ đó giúp trẻ có thói quen vệ sinh sạch sẽ, trẻ
biết hợp tác cùng với bạn bè trong quá trình vệ sinh đồ dùng đồ chơi.
Ở góc xây dựng giúp trẻ biết làm cho môi trường xanh sạch thông qua trò
chơi xây dựng công viên xanh, vườn cây, vườn rau sạch của bé…
Ở góc thiên nhiên trẻ lại được trực tiếp gieo hạt trồng và chăm sóc cây rau
quả, chăm sóc các con vật nuôi. Từ đó giúp trẻ có những hành vi tốt nhằm bảo
vệ môi trường.
Ở góc học tập, góc nghệ thuật trẻ được chơi lô tô, được tạo ra những bức tranh
về môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn, tô mầu hành vi đúng,
gạch bỏ hành vi sai, được đọc thơ, ca dao, đồng dao, vè… về bảo vệ môi trường.
(Trẻ chơi lô tô)
(Trẻ tô màu)
Từ đó giúp trẻ có kỹ năng nghe, nói, có những hành vi đúng nhằm bảo vệ

môi trường, trẻ biết chia sẻ hợp tác với bạn bè và những người xung quanh. Trẻ
có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường và làm phá hoại
môi trường.
2.3.5. Giáo dục bảo vệ môi trường thông hoạt động ngoài trời.
Tổ chức cho trẻ hoạt động ngoài trời cũng có ý nghĩa rất quan trọng, trẻ
được trực tiếp tham quan, dạo chơi ngoài trời, giúp trẻ có thêm kiến thức về môi
trường xung quanh, trực tiếp quan sát môi trường xung quanh, tạo cơ hội để trẻ
được tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Quan sát vườn rau cô cho trẻ được trực tiếp tham gia trồng rau, nhổ
cỏ, tưới nước cho rau…
(Trẻ quan sát vườn rau)

(Trẻ chăm sóc rau)

Ví dụ: Quan sát sân trường cô cho trẻ quan sát sân trường sạch hay bẩn.
Cô cho trẻ được trực tiếp nói lên môi trường xung quanh trường, lớp. Cô cho trẻ
được trực tiếp tham gia quét dọn sân trường nhặt lá rơi… Vệ sinh sân trường
làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp. Bằng những việc làm đó giúp trẻ khắc sâu,
12


nhớ lâu và luôn có ý thức bảo vệ môi trường, tạo môi trường xung quanh xanh,
sạch, đẹp hơn.
(Trẻ hoạt động ngoài trời)
2.3.6. Giáo dục bảo vệ môi trường thông hoạt động lễ hội.
Hoạt động lễ hội có vị trí quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo vệ môi
trường. Thông qua việc tổ chức lễ hội, hình thành ở trẻ những kỹ năng, thái độ,
hành vi tích cực về các địa danh và môi trường, trẻ biết bảo vệ giữ gìn môi
trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội.
Ví dụ: - Ngày tết cần phải tiết kiệm: Không bỏ phí bánh kẹo, hoa quả và

các thức ăn khác, không hái lộc đầu xuân bằng việc hái lá, bẻ cành.
Ngày tết Nguyên Đán tôi phát động trẻ phong trào “Tết trồng cây”, cô và trẻ
sưu tầm cây xanh, cây cảnh về trồng, cùng nhau chăm sóc cây.
Tết trung thu: Tôi tổ chức cho trẻ đón tết trung thu ở trường. Trò chuyện
cùng trẻ về ý nghĩa của tết trung thu, về các loại quả trên mâm ngũ quả, bánh
kẹo. Khi ăn xong hoa quả, bánh kẹo thì vỏ các con để ở đâu ? Có được vứt bừa
bãi ra lớp, ra sân trường không ?
Ngày hội bé đến trường và bế giảng năm học: Bố mẹ, người thân mua
bóng bay, cờ, bánh kẹo, bim bim cho trẻ đến trường. Các con không được vứt
cán cờ, cán bóng, vỏ kẹo bánh ra sân trường...
Thông qua các hội thi “Bé với an toàn giao thông và bảo
vệ môi trường” .“Bé khỏe - bé ngoan” , “Bé khỏe - bé thông
minh”, “ Bé khỏe - bé khéo tay”... cô cũng cần giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ bằng cách như cho trẻ tham gia đóng kịch có
nội dung về bảo vệ môi trường, cho trẻ đọc các bài thơ, vè, hát
các bài hát có nội dung bảo vệ môi trường, tổ chức cho trẻ tham
gia các trò chơi tập thể “ chọn hành vi đúng, sai bỏ đúng theo
yêu cầu của cô” “ Tô màu hành vi đúng gạch bỏ hành vi sai về
bảo vệ môi trường” và một số trò chơi khác có nội dung về bảo
vệ môi trường.
(Bé tham gia hội thi)
2.3.7. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động lao động.
Thông qua hoạt động lao động tự phục vụ giáo viên giáo dục trẻ tự cất đồ
dùng cá nhân như dép, mũ, túi sách… đúng nơi quy định, tự gấp quần áo, tự
đánh răng, rửa mặt, chải tóc… gọn gàng sạch sẽ. Cô cũng cần hướng dẫn trẻ lau
chùi đồ dùng, đồ chơi cùng cô giáo, cùng cô quét dọn lớp thu dọn bàn ghế sau
khi học, giúp cô thu dọn gối, chiếu, sạp giường sau khi ngủ dạy…cùng cô chăm
sóc vườn rau cây cảnh làm môi trường trong và ngoài lớp luôn xạch đẹp tạo cảm
giác thoải mái và thân thiện. Những việc làm thiết thực đó đã giúp trẻ ngày càng
có ý thức hơn, có hành vi đúng đắn hơn để bảo vệ môi trường.

(Trẻ cất gối)

(Trẻ xếp dép)
13


2.4. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin.
Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
giảng dạy là vô cùng hữu ích; sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học
giúp cho trẻ có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực, trẻ hứng thú bao nhiêu
thì kết quả đạt được càng tốt bấy nhiêu. Vì vậy nên tôi luôn ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc chăm sóc giáo dục trẻ, như trong giờ hoạt động học cô sử
dụng giáo án điện tử để dạy trẻ và sưu tầm những tài liệu, những băng đĩa có nội
dung về môi trường và bảo vệ môi trường đưa vào máy tính hoặc ti vi để mở cho
trẻ xem vào giờ đón, trả trẻ (hình ảnh: Tệ nạn chặt phá rừng, đốt phá rừng lấy
củi, lũ lụt, thiên tai, nguồn nước bẩn làm cá, tôm... chết, hình ảnh trẻ em tắm
nước bẩn, phóng uế bừa bãi...) qua những hình ảnh đó sẽ giúp trẻ khắc sâu thêm
kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường
(Ứng dụng công nghệ thông tin để giáo dục trẻ)
2.5. Tái sử dụng các nguyên vật liệu, phế thải làm một số đồ dùng đồ
chơi.
Bên cạnh những biện pháp trên, tôi luôn tìm tòi, lựa chon những nguyên
vật liệu, phế thải bỏ đi để hướng dẫn trẻ cùng làm đồ chơi phục vụ cho hoạt
động học và hoạt động vui chơi. Khi trẻ làm tôi giải thích cho trẻ hiểu làm đồ
chơi từ phế liệu là việc làm có ý nghĩa bảo vệ môi trường. Vì cô và các con đã
tiết kiệm được nguyên liệu và góp phần giãm bớt đi lượng giác thải rất lớn đang
thải ra môi trường.
Trẻ hiểu được từng việc làm của mình sẽ là động cơ để trẻ hình thành
những hành vi giúp cô tham gia bảo vệ môi trường. Tạo hứng thú cho trẻ khi

được khám phá các nguyên vật liệu tự tay mình làm những thứ đồ chơi thích thú
đó.
(Trẻ tham gia làm đồ chơi)
2.6. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Chúng ta đều biết giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội. Nếu làm tốt công
tác xã hội hóa giáo dục, biết cách phối hợp các tổ chức, huy động mọi lực lượng
trong xã hội tham gia sự nghiệp trồng người sẽ tạo được một môi trường tốt cho
trẻ được hoạt động và trải nghiệm
Đặc biệt là trong năm học 2017 - 2018 lớp tôi đã kêu gọi phụ huynh ũng
hộ mua thêm trang thiết bị đồ dùng bán trú như chăn, màn, chiếu. Phụ huynh
còn ũng hộ nhà trường tiền vẽ tranh tường được 3 triệu đông.
2.7. Học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đối với trẻ ngoài gia đình thì cô giáo mầm non được xem như một “người
mẹ thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin, học hỏi được nhiều điều và giáo dục
những kiến thức đầu tiên cho trẻ về bảo vệ môi trường khi trẻ bước chân vào
trường mầm non, chính vì vậy mà người giáo viên mần non có vai trò vô cùng
quan trọng trong việc giáo dục ra một thế hệ “mầm non” tương lai cho đất nước.
14


Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu của quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ
mầm non hiện nay. Bản thân tôi tự rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của mình qua các phương pháp sau:
Tự bồi dưỡng qua các lớp chuyên đề: Của phòng, của cụm tổ chức.
Học tập qua giờ thao giảng của cụm, của trường bạn và trong trường mình
để rút ra kinh nghiệm của bản thân.
Bên cạnh đó tôi còn tự học trên Internet qua sách báo.
4. Hiệu quả
1. Đối với hoạt động giáo dục.
Bằng những biện pháp và hình thức trên, kết qủa giáo dục bảo vệ môi

trường cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở lớp tôi có những chuyển biến rất đáng kể,
trẻ nhận biết phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn ngày càng tốt hơn, trẻ
biết chia sẽ và hợp tác với bạn bè và những người xung quanh, có phản ứng với
các hành vi của con người làm bẩn môi trường và phá hoại môi trường.
(Một số hoạt động của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trường MN Hoằng Xuyên)
Kết qủa khảo sát chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cuối năm như sau
Mức độ đạt được trên trẻ
Tổng
Tt
Khả năng của trẻ
Đạt
Chưa đạt
số
1
2

4

Trẻ nhận biết phân biệt môi trường
sạch, môi trường bẩn
Trẻ biết chia sẽ và hợp tác với bạn
bè và những người xung quanh.
Trẻ có hành vi bảo vệ môi trường
Có phản ứng với các hành vi của
con người làm bẩn môi trường và
phá hoại môi trường.

Số trẻ

Tỉ lệ


Số trẻ

Tỉ lệ

30

27

90%

3

10%

30

26

87%

4

13%

30

28

93%


2

7%

30

27

90%

3

10%

Qua bảng khảo sát lần 2 cho thấy: Sau khi áp dụng các biện pháp giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ, kết quả chung trên trẻ tăng lên rõ rệt.
Kết quả trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đạt tỷ lệ khá
cao, cho thấy việc cô giáo và phụ huynh đóng vai trò rất quan trọng giúp trẻ lĩnh
hội được nhiều hiểu biết của mình về môi trường và bảo vệ môi trường; từ đó góp
phần quan trọng tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết và có ý thức đầy đủ về
bảo vệ môi trường.
2. Đối với bản thân.
Là giáo viên đứng lớp 5-6 tuổi, là người hướng dẫn trẻ nên bản thân phải
nắm chắc các nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường. Để từ đó tìm ra những
phương pháp, biện pháp tích cực vận dụng hình thức tổ chức phù hợp gắn với
cuộc sống thực tế để dạy trẻ, và hình thành cho trẻ những hành vi, thái độ bảo vệ
môi trường một cách thường xuyên và liên tục.
Luôn luôn nhận thức được bảo vệ môi trường và hướng dẫn mọi người
bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách.

15


Nhận thức đúng việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả,
hợp lí.
Luôn đi đầu trong việc tìm tòi và khám phá, sử dụng và tái chế các
nguyên vật liệu, phế thải làm đồ dùng đồ chơi có giá trị sử dụng cao trong hoạt
động học và hoạt động vui chơi của trẻ .
3. Đối với nhà trường.
Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường đã được nâng cao một
cách rõ nét.
Nhà trường khuyến khích mọi giáo viên hãy phát huy hơn nữa, tích cực
nghiên cứu tìm tòi nhiều biện pháp hay để đưa vào công tác giảng dạy trong nhà
trường giáo dục trẻ bảo vệ môi trường đạt hiệu quả.
Khuôn viên nhà trường và môi trường trong, ngoài lớp không chỉ 2 lớp
nhóm 5-6 tuổi mà cả toàn bộ các nhóm lớp ngày càng sạch đẹp.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả trên bản thân tôi rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non, để đạt được
kết quả tốt trong các tiết học ngoài việc truyền thụ những kiến thức cơ bản của
từng môn học giáo viên phải khéo léo lồng ghép, kết hợp Giáo dục bảo vệ môi
trường sao cho phù hợp, nhẹ nhàng, thoải mái. Ngoài các tiết học ra giáo viên
cũng khéo léo lồng ghép các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào
các hoạt động khác, từ đó trẻ sẽ lĩnh hội một cách nhanh chóng và thoải mái,
không gò ép.
Để giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi được tốt người giáo viên
phải có lòng yêu nghề mến trẻ và cần phải có năng lực và trình độ chuyên môn
chắc, có kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường để làm tốt nhiệm vụ
chăm sóc và giáo dục trẻ.

Giáo viên phải luôn tự học hỏi, tìm tòi những biện pháp hay trong tài liệu
sau đó áp dụng vào việc chăm sóc và dạy trẻ:
Thường xuyên tạo cơ hội cho trẻ được trực tiếp quan sát tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường.
Luôn tìm tòi tranh ảnh, những câu chuyện kể về tấm gương bảo vệ môi
trường để nêu gương trước trẻ.
Luôn kết hợp giữa gia đình và nhà trường để giúp trẻ tiếp cận và lĩnh hội
những kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường một cách tốt hơn.
Học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, nghiên cứu tài liệu để từ
đó rút cho mình những bài học hay nhất góp phần vào việc chăm sóc và giáo dục
trẻ đặc biệt là giáo dục bảo vệ môi trường đạt kết quả cao.
2. Kiến nghị
* Đối với Phòng Giáo dục
Đề nghị cấp trên mở nhiều lớp chuyên đề về “Bảo vệ môi trường” cho
giáo viên tham gia học tâp để rút kinh nghiệm
16


* Đối với nhà trường
quan tâm đầu tư, cơ sở vật chất cho trẻ hoạt động và trải nghiệm, cũng
như cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ mọi lúc mọi nơi để
khắc sâu thêm kiến thức.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình chăm sóc
và giáo dục trẻ, chắc chắn không tránh khỏi còn những hạn chế, rất mong được
sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học, qua đó tôi sẽ khắc phục trong quá
trình truyền đạt và giảng dạy cho trẻ, chăm sóc và giáo dục trẻ nói chung và giáo
dục Bảo vệ môi trường nói riêng trong những năm học tiếp theo đạt kết quả tốt
hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị


Hoằng Xuyên, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết ,
không sao chép của người khác. Nếu sai tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

HIỆU TRƯỞNG

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Phùng Thị Hương

Doãn Thị Hạnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
2

3
4

Tên tài liệu
Tài liệu tập huấn về giáo
dục bảo vệ môi trường cho
giáo viên mầm non
Hướng dẫn thực hiện nội
dung giáo dục bảo vệ môi
trường trong trường mầm
non

Module MN 7: Xây dựng
môi trường giáo dục cho
trẻ MN.
Module MN 27: Thiết kế
các hoạt động giáo dục
lồng ghép nội dung bảo vệ

Tác giả
Bộ giáo dục và đào tạo

Nhà xuất bản

Hoàng Thị Thu Hương Nhà xuất bản Giáo
Trần Thị Thu Hòa
dục Việt Nam
Trần Thị Thanh
Chuyên đề bồi
dưỡng thường
xuyên
Chuyên đề bồi
dưỡng thường
xuyên MN
17


5
6

7
8

9

môi trường sử dụng năng
lượng tiết kiệm và giáo
dục ATGT.
Truyển chọn chủ đề: Vệ Thúy Quỳnh
sinh dinh dưỡng.
Phương Thảo
Chuyên đề: Giáo dục lồng
ghép nội dung bảo vệ môi
trường, sử dụng năng Vũ Thị Ngọc Minh
lượng tiết kiệm và giáo
dục an toàn giao thông.
Chương trình giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo
mầm non
Hướng dẫn tổ chức thực
hiện chương trình giáo dục
mầm non (5 – 6 tuổi).
Tham khảo qua mạng
Internet.

Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam
Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam

18




×