Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn kinh nghiệm quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non huyện hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.75 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG VÀ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN HOẰNG HÓA

Người thực hiện: Hoàng Thị Oanh
Chức vụ: Phó trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Hoằng Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA - NĂM 2018

1


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….1
1.2. Mục đích nghiên cứu….………………………………… …….............1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ……………………………….………………...1
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….1
1.5. Những điểm mới của SKKN………………………………...…………2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1.Cơ sở lý luận của SKKN …………………………………………….... 2
2.2. Thực trạng công tác quản quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc


sức khỏe trẻ ở các trường mầm non huyện Hoằng Hóa…………………….3
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức........5
2.3.1.. Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên…

…………….……..5

2.3.2..Xây dựng kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc……………...7
2.3.3.Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền…………………..…….……….11
2.3.4..Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá………………………..…….13
2.3.5..Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị………………………..……..14
2.3.6..Đẩy mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng………………….……..16
2.4. Kết quả SKKN…………………………………….………………….16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận…………………………………………….………………….18
3.2.Kiến nghị…………………………………………………………… ...19

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Ngày 25 tháng 7 năm 2009 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
chương trình Giáo dục Mầm non. Trong cấu trúc của chương trình, nội dung đầu
tiên mà chương trình đề cập đến chính là vấn đề về nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe. Trong đó đã thể hiện một cách chi tiết, cụ thể các hoạt động như: Tổ chức
ăn, tổ chức ngủ, vệ sinh và chăm sóc sức khỏe... cấp học mầm non đang có những
bước chuyển mình lớn, thay đổi cả về hình thức lẫn nội dung chương trình nhằm
đáp ứng mục tiêu phát triển. Muốn thực hiện tốt các nội dung đó, trước hết người
cán bộ quản lý phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng
thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của ngành và có biện pháp thực hiện hiệu

quả.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoằng Hóa xác định vai trò, nhiệm vụ của
việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non là yêu cầu
cần thiết. Bằng những nhiệm vụ cụ thể phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đã làm
thay đổi đáng kể chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong các
trường mầm non trên địa bàn huyện. Để trẻ phát triển cân đối, khoẻ mạnh ngay tư
những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Chính vì vậy
nhiệm vụ cần thiết đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục Mầm non nói chung và đặc
biệt đối với giáo dục Mầm non trên địa bàn huyện Hoằng Hóa nói riêng là phải tiếp
tục nâng cao hiệu lực công tác quản lý trong các trường Mầm non, chú trọng nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đó là
lý do cho việc lựa chọn đề tài “ Kinh nghiệm quản lý hoạt động nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non huyện Hoằng Hóa” làm sáng
kiến kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tư cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non huyện
Hoằng Hóa góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
các trường Mầm non huyện Hoằng Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, phân tích,
khái quát hoá, so sánh, tổng hợp các thông tin có liên quan đến nội dung nghiên
cứu.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát
các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm phân tích hiện trạng và xác định các

biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các
trường Mầm non trong huyện.

3


1.4.3. Phương pháp sử dụng các phép toán học: Sử dụng các phép toán
học trong việc phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả
nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Cải tiến một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non huyện Hoằng Hóa như: Nâng cao chất lượng
tập huấn bồi dưỡng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên; cải thiện nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ mầm non; Đổi mới đánh giá các hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ....
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN:
Trong chương trình Giáo dục Mầm non, song song với công tác giáo dục thì
công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng của các
cơ sở Giáo dục Mầm non. Mục tiêu của Giáo dục Mầm non là giúp trẻ em phát
triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Để trẻ phát triển cân đối,
khoẻ mạnh ngay tư những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng
hợp lý.
Đối với các bậc cha mẹ, niềm mong mỏi lớn nhất là con mình được phát
triển khoẻ mạnh và thông minh, đó chính là niềm vui, niềm hạnh phúc giúp các
bậc làm cha mẹ vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống. Hiểu được
những điều trăn trở lo âu đó cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ,
trường mầm non luôn quan tâm trú trọng hàng đầu đến hoạt động nuôi dưỡng và

chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo cho trẻ có một cuộc sống khoẻ mạnh về tinh
thần và thể chất.
Như vậy, nói đến nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến ba
lĩnh vực: Dinh dưỡng, sức khoẻ và giáo dục. Ba lĩnh vực này có tác động và ảnh
hưởng qua lại, tạo nên một tác động tổng thể đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Trong ba lĩnh vực đó thì dinh dưỡng và sức khoẻ giữ vai trò quan trọng nhất.
Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non được
thực hiện theo nội dung, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và có những yêu cầu cần
đạt cụ thể với tưng độ tuổi. Việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ được tiến
hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non
bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc
sức khỏe và an toàn.
Hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ được thực hiện trên những
nguyên tắc đó là: Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ căn cứ vào đặc điểm
sức khoẻ, dinh dưỡng, tính cách của tưng trẻ, tưng nhóm, tưng lứa tuổi. Chế độ ăn
chất lượng, phương pháp, hợp lý kết hợp với việc tạo không khí bữa ăn vui vẻ, vệ
sinh là điều kiện để mỗi trẻ khoẻ mạnh, khôn lớn. Tư giấc ngủ, bữa ăn đến việc tổ
chức hoạt động học tập, vui chơi của, trẻ đều liên quan trực tiếp đến sức khoẻ thể
chất và sức khoẻ tinh thần của bé. Như vậy, khâu nuôi dưỡng và chăm sóc sức

4


khỏe thực ra không tách rời khâu giáo dục. Đòi hỏi giáo viên mầm non năng lực
toàn diện và lòng yêu trẻ để có khả năng điều hoà các nhu cầu của trẻ.
Lập danh sách theo dõi cân nặng, chiều cao, tình hình sức khoẻ của trẻ
hàng tháng. Có kiểm tra đánh giá giữa tháng, lên phương án tác động hợp lý đối
với trẻ cần chăm sóc đặc biệt (trẻ ốm, trẻ mới đi học, trẻ hấp thụ kém...). Giao
nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cho giáo viên, nhân viên bếp.
2.2. Thực trạng hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở

các trường Mầm non huyện Hoằng Hóa trước khi áp dụng SKKN.
Hoằng Hoá là huyện đồng bằng ven biển, toàn huyện có 42 xã và 01 thị trấn
với 326 thôn, tốc độ tăng trưởng kinh tế 17,5%, thu nhập bình quân đầu người
15.36 triệu/năm. Kinh tế xã hội phát triển khá, quốc phòng an ninh vững chắc, đời
sống nhân dân không ngưng được cải thiện.
Toàn huyện có 135 trường học, trong đó có 43 trường Mầm non; 43 trường
Tiểu học, 42 trường THCS, 01 trường liên cấp học ( TH và THCS); 07 trường
THPT, 01 trung tâm GDTXDN và 43 trung tâm học tập cộng đồng. Tính đến
tháng 5/2017 toàn huyện có 112 trường chuẩn Quốc gia đạt 83%, trong đó có 35
trường mầm non.
Năm học 2017-2018 toàn huyện có 13.737 trẻ đến trường, với quy mô 460
nhóm, lớp. Trẻ bán trú 100%, mức ăn 15.000 đồng/ngày/trẻ, đảm bảo nhu cầu về
năng lượng bình quân trẻ nhà trẻ tại trường 600-651Kcal/trẻ; mẫu giáo 615-726
Kcal/ ngày/trẻ. Tại trường mầm non trẻ nhà trẻ ăn 02 bữa chính và 01 bữa phụ; trẻ
mẫu giáo ăn 01 bữa chính và 01 bữa phụ. Số trường sử dụng phần mềm dinh dưỡn
trẻ mầm non 43/43 trường đạt 100%. Cơ cấu năng lượng đạt được: Trẻ nhà trẻ: P:
13-20%; L: 30-40%; G: 47-50% năng lượng khẩu phần. Trẻ mẫu giáo: P:13-20%;
L: 25-35%; G: 52-60% năng lượng khẩu phần. Các trường tổ chức bán trú đều có
hợp đồng mua bán thực phẩm, chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm.
Kết quả kiểm tra sức khỏe trẻ thời điểm tháng 11 năm 2017: Trẻ đạt cân
nặng bình thường: Nhà trẻ 1.570/1.616 trẻ đạt 97,2%; mẫu giáo 11.731/12.121 trẻ
đạt 96,8%. Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: Nhà trẻ 46/1616 trẻ, tỷ lệ 2,8%; mẫu
giáo 390/12121 trẻ, tỷ lệ 3,2%. Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: Nhà trẻ 48/1616
trẻ, tỷ lệ 3,2%; mẫu giáo 381/12.121 trẻ, tỷ lệ 3,1%. Trẻ thưa cân béo phì nhà trẻ
0,43%; mẫu giáo 0,21%.
Phòng Giáo dục & Đào tạo phối hợp với Trung tâm y tế huyện khám sức
khỏe định kỳ cho trẻ mỗi năm 02 lần. Kết quả lần 1 ( thời điểm 15/9/2017): Trẻ
mắc các loại bệnh gồm: bệnh sâu răng: 5%; bệnh mắt: 2%; nhiễm giun: 3%...
Tất cả các trường đều có trang thiết bị nhà bếp như: Hệ thống bếp ga công
nghiệp, tủ cơm ga, tủ lạnh, máy lọc nước sạch… Tuy nhiên còn thiếu máy sấy bát,

một số bếp ăn chưa đảm bảo quy trình bếp một chiều, thiếu giáo viên.
Tư thực trạng trên nhận thấy:
2.2.1. Thuận lợi.
Hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non
huyện Hoằng Hóa nhận được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh
Hóa, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy
5


ban nhân dân các xã, thị trấn, sự quan tâm của phụ huynh học sinh đã tạo mọi điều
kiện về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để phát triển. 100% các trường xây
dựng kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo tình hình thực tế và
thực hiện theo kế hoạch. 100% các trường có đủ cán bộ quản lý và 100% đạt trình
độ trên chuẩn. Đảm bảo phân công số lượng giáo viên, nhân viên đúng chuyên
môn được đào tạo và đan xen hợp lý, ổn định trong cả năm học. Xây dựng thực
đơn và tính khẩu phần cho trẻ theo chuyên đề hướng dẫn của phòng Giáo dục và
Đào tạo. Ký kết hợp đồng thực phẩm và giao nhận thực phẩm hàng ngày. Cân chia
thực phẩm đúng định lượng khẩu phần ăn cho trẻ. Trẻ có nề nếp ăn, ngủ, vệ sinh.
Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng.
Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng y tế, trung tâm y tế, chi cục VSATTP
thường xuyên kiểm tra công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trường
Mầm non. Hiệu trưởng quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo
dục nói chung đặc biệt quan tâm đến hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
nói riêng. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng khẳng định hiệu quả với sự quan tâm của
các cấp chính quyền, đoàn thể, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội.
2.2.2. Khó khăn.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: Mặc dù Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các
trường Mầm non trên địa bàn huyện đều có trình độ trên chuẩn, tuy nhiên đa số
được đào tạo theo hệ vưa học vưa làm, đào tạo còn mang tính chắp vá vì vậy khả

năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế. Công tác quản lý hoạt động tư xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá cũng còn gặp một số khó khăn do
phải chia nhỏ theo độ tuổi, việc bố trí sắp xếp đội ngũ nói chung cũng khó đáp
ứng theo yêu cầu. Việc phân cấp trong quản lý cũng chưa được thực hiện rõ ràng
do cơ chế quản lý. Thiếu giáo viên nên cán bộ quản lý phải xuống phụ bếp, phụ
lớp nên chi phối nhiều thời gian trong công tác quản lý nhà trường.
Giáo viên, nhân viên: Do một bộ phận giáo viên còn khá trẻ nên kinh
nghiệm nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ còn hạn chế. Ngoài ra công tác bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ gặp phải khó khăn, chỉ tập trung vào
thời gian nghỉ hè ngắn còn trong năm rất khó thu xếp với công tác chăm sóc và
quản lý trẻ suốt cả tuần làm ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng tại chỗ cũng như
hoạt động tự bồi dưỡng. Việc xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe đã khó thì triển khai thực hiện còn khó hơn. Bên cạnh đó hầu hết các trường
mầm non trên địa bàn huyện đều thiếu giáo viên nên việc phân công nhiệm vụ
chăm sóc, giáo dục trẻ bất cập.
Đội ngũ nhân viên nấu ăn chủ yếu hợp đồng trường, qua đào tạo sơ cấp 3
tháng để lấy chứng chỉ làm việc, áp lực công việc nặng nề, làm việc 10-11 giờ trong
một ngày cường độ lao động cao, lương thì thấp (ở mức tối thiểu) nên chưa yên tâm
công tác.
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi tuy tỷ lệ không cao nhưng vẫn
còn, trẻ béo phì có phần gia tăng. Trẻ mắc bệnh sâu răng, bệnh nhiễm giun còn tỷ
lệ khá cao.

6


Bộ phận cha mẹ trẻ chưa thực sự quan tâm đến sức khỏe trẻ, còn phó mặc
cho nhà trường. Một bộ phận gia đình trẻ khó khăn nên chưa đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng ở nhà cho trẻ.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa thực sự hiện đại, còn 04 bếp bán trú chưa

đảm bảo theo quy trình bếp một chiều. Còn thiếu trang thiết bị như: Máy sấy bát,
các thiết bị hiện đại khác….
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ ở các trường Mầm non huyện Hoằng Hóa.
2.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ
* Nội dung biện pháp
Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để tư đó có ý thức được trách nhiệm
cá nhân đối với việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về công tác nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ tại trường Mầm non.
Đối với cán bộ quản lý: Phòng Giáo dục đã chỉ đạo cán bộ quản lý các
trường mầm non xây dựng cụm thi đua, tổ chức các hội nghị, hội thảo tại cụm về
chuyên đề quản lý, thực hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ với
các nội dung: Xây dựng thực đơn; tính khẩu phần ăn; cách thực hiện quy trình
bếp một chiều; xây dựng bếp ăn hợp lý; tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường mầm
non; quản lý hồ sơ, sổ sách nuôi dưỡng; cách kiểm tra thực phẩm đảm bảo tươi
ngon; sử dụng phần mềm dinh dưỡng trẻ mầm non…
Với những nội dung cụ thể các nhà trường có ý kiến với phòng Giáo dục và
Đào tạo hỗ trợ việc mời giảng viên, đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tại
các cụm trường. Thường xuyên tổ chức tham quan, học tập các đơn vị huyện và
tỉnh khác nhằm thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ.

Liên kết các trường trong cụm thành lập đội ngũ cốt cán phụ trách công tác
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cùng nhau tham gia sinh hoạt chuyên môn,
tham gia các kỳ thi giáo viên dinh dưỡng giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi qua đó
học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản lý nuôi dưỡng và chăm sóc sức
7



khỏe cho trẻ. Bố trí đội ngũ tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe; Kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe… cho cán bộ quản lý. Yêu cầu Hiệu trưởng thực hiện tốt việc
phân công nhiệm vụ các phó Hiệu trưởng và báo cáo định kỳ về phòng GD&ĐT.
Nhằm tạo động lực cho cán bộ quản lý đồng thời tạo ra sự đồng đều trong đối
tượng quản lý nói chung và quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
nói riêng.
- Đối với giáo viên, nhân viên: Tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng thực
hành nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ giáo viên, nhân viên theo cụm
trường và tại trường. Thời lượng phù hợp với đặc điểm đội ngũ tưng trường, cụm
trường. Tổ chức các hội thi: Nhân viên nuôi dưỡng giỏi; Thi tuyên truyền giỏi
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ…Tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ
sinh cho trẻ, quy trình chế biến món ăn, hồ sơ sổ sách nuôi dưỡng hàng ngày.
Thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Mầm non.

Hội thi: Nhân viên nuôi dưỡng giỏi
*Tổ chức thực hiện
Các nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung
của ngành, theo yêu cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là thường xuyên
kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến món ăn hàng ngày.
- Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non, cụ thể: Đội
ngũ cán bộ quản lý phải đi đầu trong công tác học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Tiếp tục chú trọng công tác
kiểm tra đối với giáo viên, nhân viên và tự kiểm tra đối với cán bộ quản lý. Tự
đánh giá năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng để tự khắc phục hạn chế của mình để tưng bước hoàn thiện phẩm chất,
năng lực của bản thân. Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội nghị,
hội thảo, chuyên đề, phòng GD&ĐT cử cán bộ chuyên viên xuống dự để tăng
cường công tác trao đổi sinh hoạt rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, thực

8


hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để học tập lẫn nhau nhằm nâng
cao nghiệp vụ quản lý nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
- Bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên: Tạo điều kiện cho giáo
viên, nhân viên được đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Xây
dựng phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tạo điều
kiện để giáo viên có điều kiện dự giờ, góp ý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe của đồng nghiệp. Mở hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe; Hướng dẫn giáo viên, nhân viên lập kế hoạch của
nhóm, lớp của tổ, bộ phận; Sinh hoạt theo khối, lớp, trao đổi tọa đàm về tổ chức
hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe theo khối lớp… Chỉ đạo các bộ phận
trong việc phân công giáo viên, nhân viên phù hợp với khả năng và nghiệp vụ để
thực hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Triển khai quán triệt
tới 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các tiêu chí đánh giá công tác quản
lý và thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên phấn đấu. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên, nhân
viên kịp thời, thỏa đáng về tinh thần và vật chất cho giáo viên, nhân viên tích cực
học tập và thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở các trường Mầm non
* Nội dung biện pháp
Việc lập kế hoạch là hành động đầu tiên của nhà quản lý, bởi vì kế hoạch là
công cụ quản lý, là phương pháp quản lý, là con đường để đạt được mục tiêu quản
lý. Việc lập kế hoạch hay hoạch định là chức năng quản lý đầu tiên có vai trò quan
trọng, xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, của hoạt động
đồng thời xác định kết quả cần đạt được trong tương lai. Lập kế hoạch và những
chỉ tiêu phấn đấu trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các
trường Mầm non theo năm học với những định hướng phát triển cụ thể, công việc

và thời gian thực hiện, kết quả dự kiến và các giải pháp thực hiện...
Phòng GD&ĐT hướng dẫn các trường lập kế hoạch và duyệt tại phòng.
Những nội dung của kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe thể hiện rõ ràng,
cụ thể: - Phân tích thực trạng hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ
ở tưng đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ đảm bảo
tính khả thi và phù hợp với điều kiện địa phương.
- Triển khai thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe đã xây
dựng sao cho chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe có hiệu quả.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thường xuyên và đột xuất với lịch trình
cụ thể tưng tuần, tháng, năm học.
*. Tổ chức thực hiện
Rà soát các qui định của ngành học, các thông tư về công tác nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non. Đánh giá thành tích đạt được
và những nhược điểm tư năm trước đó để xác định mục tiêu cho năm học tới; rà
soát điều kiện thực tế của trường và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. Hiệu
trưởng khảo sát tình hình cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và yếu tố
9


tài lực, vật lực trong nhà trường trước khi bắt đầu năm học mới. Sau khi tuyển
sinh các lứa tuổi Mầm non, dựa vào hồ sơ và những thông tin lấy được tư phía học
sinh và bước đầu phân loại học sinh, sắp xếp học sinh theo đúng lứa tuổi, theo
Điều lệ trường mầm non, quan tâm đến những trẻ học hòa nhập, khuyết tật.
Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe và các nhóm, lớp, kế toán, tổ nuôi dưỡng, y tế thực hiện xây dựng kế hoạch
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường, của các bộ phận và của tưng
nhóm, lớp; xác định hướng thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
với tưng độ tuổi, tưng nhóm, lớp nhằm đảm bảo kế hoạch được xây dựng có tính
khả thi, đúng theo chỉ đạo của nghành và phù hợp với đặc thù tưng độ tuổi, tưng

nhóm, lớp. Quan tâm các nội dung còn tồn tại vướng mắc qua kết quả điều tra
thực trạng, đó là:
-Triển khai các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường
theo các văn bản chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành học và điều kiện thực tế của
trường; Tránh tình trạng tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
không theo chỉ đạo của các cấp.
- Chỉ đạo các trường phân công đội ngũ thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ theo Thông tư 06/TTLT-BGDĐT-BNV. Giáo viên, nhân viên
được phân công đúng chuyên môn đào tạo, phân công giáo viên, nhân viên có tính
kế thưa, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Ví dụ: Không phân công hai giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn, chưa đạt
giáo viên dạy giỏi hoặc có con nhỏ, chưa có gia đình trong 1 lớp; Nhân viên nấu
ăn không phân công người có nghiệp vụ thấp đứng ở vị trí số 1 nấu chính; Phân
công giáo viên tham gia kiểm tra giao nhận thực phẩm theo ngày để đảm bảo tính
minh bạch, khách quan…
- Công tác tham mưu, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa: Trong
những buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề của phòng, yêu cầu Hiệu trưởng các
trường báo cáo cụ thể những tồn tại, những vướng mắc trong công tác và kết hợp
với quá trình duyệt kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho các trường, tư
đó đi đến thống nhất phối hợp tham mưu với phòng Tài chính - Kế hoạch, với lãnh
đạo Ủy ban nhân dân huyện mua sắm trang thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe phục vụ công tác bán trú cho các Hiệu trưởng nhà trường để thuận tiện trong
vấn đề đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình sử dụng. Hiệu trưởng nhà
trường tham khảo và lựa chọn trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị đảm bảo
hiện đại, an toàn nhưng cũng phải phù hợp với diện tích bếp ăn, quy mô số lượng
trẻ ăn bán trú của trường ở thời điểm hiện tại và dự báo trong tương lai để tránh
mua sắm lãng phí, hiệu quả sử dụng không cao.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
của các nhà trường như: Đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường xây dựng hệ

thống các tiêu chí đánh giá công tác quản lý và thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tiêu chí phải đảm bảo toàn diện đủ các nội dung hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe được lượng hóa để đánh giá đảm bảo
chính xác. Việc kiểm tra đánh giá công tác quản lý và thực hiện hoạt động nuôi
10


dưỡng và chăm sóc sức khỏe được tiến hành thường xuyên theo đúng kế hoạch
tuần, tháng, năm, kiểm tra dưới mọi hình thức. Nội dung, hình thức kiểm tra được
đưa cụ thể vào kế hoạch, qua đó Hiệu trưởng có thể nắm bắt được công tác quản
lý, chỉ đạo và thực hiện nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe trẻ của nhà trường và tiến
hành thực hiện để điều chỉnh hoạt động kịp thời.
Kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường quan tâm đến
công tác bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên, nhân viên tham gia
trực tiếp vào hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, tăng cường bồi dưỡng
cho kế toán. Quản lý công tác xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cho trẻ và
quản lý việc tổ chức thực hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tại nhà
trường. Phòng Giáo dục tổ chức duyệt kế hoạch, qua đó có ý kiến điều chỉnh và bổ
sung nếu cần thiết cho các trường ngay tư đầu năm học.
Đối với hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng và tổ trưởng tổ nuôi dưỡng lập
kế hoạch nhất thiết phải bám sát các văn bản chỉ đạo, các quy định, nhiệm vụ
trọng tâm của ngành trong năm học đó và linh hoạt xây dựng kế hoạch phù hợp
với tình hình nhà trường, địa phương. Khi xây dựng kế hoạch quản lý nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe ở các trường Mầm non cần lưu ý đến các yếu tố cấu thành
kế hoạch quản lý, bao gồm: Các dự kiến về mục tiêu, chỉ tiêu, kết quả đạt tới; tiến
độ về thời gian; nội dung công việc gắn liền với hoạt động nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe trẻ; người thực hiện và các điều kiện khả thi; công tác tổ chức, chỉ
đạo và điều hành tưng nội dung công việc.
2.3.3. Tổ chức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong quản lý hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

* Nội dung biện pháp
- Đối với cán bộ quản lý các nhà trường: Thành lập Ban chỉ đạo Y tế học
đường. Nhà trường hợp đồng thực phẩm nơi có địa chỉ tin cậy, rõ ràng. Kiểm tra
thực phẩm trước khi đưa vào chế biến. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất trong khi
thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Nhà trường cùng công đoàn
phối hợp tổ chức xây dựng vườn rau sạch cho bé tại trường.
- Đối với giáo viên, nhân viên: Trang phục, đầu tóc gọn gàng, thực hiện
nghiêm túc nội qui, qui chế của nhà trường đề ra. Trong quá trình chế biến nhân
viên nấu ăn phải đảm bảo các khâu sơ chế, chế biến, thành phẩm, chia định lượng
khẩu phần ăn cho trẻ. Đồ dùng, dụng cụ phục vụ hoạt động nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ phải đảm bảo đầy đủ, sạch sẽ và an toàn. Lưu mẫu thức ăn
đúng thời gian và đảm bảo đúng cách. Vệ sinh nhân viên nhà bếp, khám sức khỏe
định kỳ, tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng.
- Đối với trẻ: Thực hiện nghiêm túc vệ sinh cá nhân cho trẻ. Giáo dục trẻ
thực hiện nề nếp vệ sinh đúng thao tác và đúng nơi qui định. Giáo viên thường
xuyên rèn nề nếp thói quen cho trẻ trong khi ăn không nói chuyện, không làm rơi
vãi cơm, biết nhặt cơm rơi vào đĩa và lau tay. Ăn xong biết chải răng, súc miệng,
lau mồm ...
* Tổ chức thực hiện
- Đối với cán bộ quản lý các nhà trường: Ngay tư đầu năm học hiệu trưởng
thành lập Ban chỉ đạo y tế học đường gồm: Hiệu trưởng là trưởng ban, phó hiệu
11


trưởng phụ trách nuôi dưỡng là phó trưởng ban, các ủy viên là trưởng Ban đại diện
cha mẹ học sinh, tổ trưởng chuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo, tổ văn phòng. Ban giám
hiệu nhà trường và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn cho trẻ, lên thực đơn theo
mùa mời các nhà cung cấp thực phẩm đến ký hợp đồng tại nhà trường. Nguồn
cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả

hợp lý, ổn định. Thực phẩm phải tươi sống, rau không rập nát... Thực phẩm được
giao nhận vào mỗi buổi sáng và được ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên nhà bếp
kiểm tra đảm bảo về chất lượng và đủ về số lượng mới nhận và đưa vào bếp chế
biến.
Bổ sung cơ sở vật chất, các trang thiết bị cho công tác nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ đảm bảo hiện đại và đúng quy định. 100% bếp ăn trên địa
bàn huyện được lắp đặt hệ thống tủ lạnh, bếp ga, tủ ga nấu cơm, máy xay thịt, máy
xay sinh tố, máy giặt... Chỉ đạo các nhà trường phối kết hợp cùng công đoàn, ban
đại diện cha mẹ học sinh trồng rau vưa là để tạo cảnh quan môi trường vưa là để
cung cấp thực phẩm sạch vào bếp ăn tập thể cho trẻ đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Đối với giáo viên, nhân viên: 100% nhân viên nhà bếp được trang bị quần
áo đồng phục, khẩu trang, mũ, tạp rề ... 2 bộ/năm đảm bảo gọn gàng, sạch sẽ, thoải
mái trong khi thực hiện nhiệm vụ, được khám sức khỏe định kỳ, nhân viên phải có
sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm, không được đeo nhẫn, vòng, đồng
hồ, đầu tóc gọn gàng đội mũ, đeo tạp rề, móng tay phải cắt ngắn và sạch sẽ trong
khi chế biến thức ăn, trước khi chế biến thức ăn phải rửa tay bằng xà phòng theo
đúng quy định, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia khẩu phần ăn cho trẻ.
Thực hiện nghiêm túc nội qui, qui chế của ngành, nhà trường đề ra sơ chế thực
phẩm dưới vòi nước chảy, để ráo nước trước khi chế biến. Thực phẩm được sơ chế
trên bàn, sau khi sơ chế phải chế biến ngay. Khi chế biến thực phẩm phải được
thái nhỏ, nấu chín kỹ, nêm vưa khẩu vị ăn của trẻ đảm bảo chất lượng. Yêu cầu
thành phẩm phải có màu sắc tự nhiên. Nhân viên nhà bếp chia đúng định lượng
khẩu phần ăn cho trẻ. Dụng cụ chế biến và phục vụ cho trẻ ăn uống phải đầy đủ,
dùng cho chế biến sống và chín phải có đồ dùng, dụng cụ riêng, đảm bảo vệ sinh.
Đồ dùng, dụng cụ nhà bếp, bát thìa, xoong nồi đựng thức ăn chín, ca cốc .... trước
khi sử dụng đều phải được tráng qua nước sôi, hàng ngày rửa sạch sẽ và được
phơi khô. Vệ sinh lớp học, nhà bếp sạch sẽ không có mùi, nền nhà luôn khô ráo.
Hàng ngày, hàng tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh lớp học, nhà bếp như:
lau các cửa sổ, giá đồ chơi, tủ sấy bát, phơi chăn, chiếu, gối ... sắp xếp ngăn nắp

gọn gàng tránh bụi bẩn, không để đọng nước, giày dép để đúng nơi qui định. Bếp
ăn thực hiện qui trình bếp 1 chiều đảm bảo vệ sinh. Trong nhà bếp có bảng tuyên
truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảng thực đơn, bảng báo
ăn hàng ngày .... Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, số lượng đã
quy định của tưng ngày đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Nơi chế biến
thực phẩm thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống
và chín. Thực hiện lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24/24 tiếng, trước khi lưu nhân
viên nhà bếp có ghi rõ ngày giờ lưu và người lưu, có giáo viên chứng kiến và ký vào
12


mẫu lưu. Trong quá trình thực hiện bếp ăn bán trú cho trẻ nếu chất lượng lương thực,
thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời, không để tình trạng dùng
thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh
an toàn thực phẩm cho toàn thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia
đầy đủ và áp dụng thực tế trong khi thực hiện nhiệm vụ một các hiệu quả phù hợp
với đặc điểm tưng nhà trường.
- Đối với trẻ: Chỉ đạo các trường ngay tư đầu năm học giáo viên thường
xuyên rèn nề nếp vệ sinh rửa tay, lau mặt cho trẻ đúng thao tác, mỗi trẻ có 1 khăn
mặt có ký hiệu riêng, trẻ có đầy đủ dụng cụ phục vụ ăn uống như cốc uống nước,
gối, chăn ...Giáo viên thực hiện nề nếp vệ sinh cá nhân cho trẻ hàng ngày như:
Rửa tay, lau mặt đúng thao tác trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh ... không để móng
tay dài, tắm rửa sạch sẽ chỗ kín gió, giữ ấm về mùa đông, mát về mùa hè. Đầu tóc
gọn gàng, quần áo sạch sẽ. Giáo dục trẻ không nhổ bậy, vứt rác bưa bãi, đi tiểu
tiện đúng nơi qui định. Khi ra sân chơi giáo dục trẻ không chạy nhảy và ném đá,
tung cát sỏi

2.3.4. Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã
hội
* Nội dung biện pháp: Hiệu trưởng chủ động tham mưu với các cấp lãnh

đạo chính quyền địa phương, phối hợp với các ban ngành, các lực lượng xã hội và
cộng đồng tại địa phương để tuyên truyền về công tác nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền những nội dung liên quan đến
Giáo dục Mầm non thông qua các hoạt động thực tiễn và các hoạt động chuyên
môn của ngành để chia sẻ kinh nghiệm. Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền phổ
biến những quy định của ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ
và cộng đồng vào kế hoạch nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm tưng
bước nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe đạt hiệu quả. Tăng
cường công tác tuyên truyền với các lực lượng xã hội, Ban đại diện cha mẹ học
sinh, Hội đồng giáo dục để hiểu rõ vai trò trách nhiệm và những yêu cầu đổi mới
của giáo dục trong tình hình mới, tạo thêm nhiều nguồn lực cho Giáo dục Mầm
non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đổi mới
nội dung, phương pháp truyền thông kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
13


cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm vụ của cấp học và điều kiện thực tế của
mỗi nhà trường.
Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về việc chuẩn bị toàn diện cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi vào học lớp 1 một cách khoa học.

Hội nghị cha mẹ trẻ
* Tổ chức thực hiện: Ngay tư đầu năm học Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên
tiến hành họp cha mẹ học sinh, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và Ban
đại diện cha mẹ học sinh nhà trường. Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà
trường phối kết hợp cùng ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm các lớp
xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với
Ban đại điện cha mẹ học sinh trong việc tuyên truyền nội dung nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ, thể hiện qua việc tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng,
về cách tổ chức bữa ăn hợp lý, hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm. Nhà trường xây

dựng hệ thống biểu bảng để thông báo những vấn đề liên quan đến chế độ ăn
uống, dinh dưỡng đối với trẻ cũng như công khai tài chính về chế độ dinh dưỡng
của trẻ ở trường Mầm non. Trao đổi lịch sinh hoạt của trẻ trong ngày và thực đơn
ăn uống của các nhóm, lớp, đồng thời mời tất cả phụ huynh toàn trường dự hội thi
“Bé tập làm nội trợ”, “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ” để cha mẹ trẻ, các lực
lượng trong xã hội nắm được nội dung hoạt động của nhà trường để phối hợp tốt
hơn.
- Phối hợp với cơ quan Y tế: Y tế là cơ quan chuyên môn có vai trò hết sức
quan trọng đối với trường mầm non trong việc kiểm tra, phát hiện và can thiệp kịp
thời đối với trẻ mắc phải những bệnh thông thường trong phạm vi khả năng của
các cơ sở y tế cấp xã, thị trấn ngoài ra còn có thể tư vấn giúp đỡ nhà trường cũng
như phụ huynh học sinh trong việc chăm sóc sức khỏe của trẻ một cách khoa học.
Trong điều kiện hiện nay các trường thiếu nhân viên y tế học đường thì
Hiệu trưởng có sự kết nối chặt chẽ với trạm y tế các xã, thị trấn để thực hiện tốt
công tác chăm sóc trẻ như: Kết hợp tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe cho trẻ đảm
bảo 2 lần/năm; tổ chức tiêm phòng một số bệnh như viêm não Nhật Bản; bại liệt;
uốn ván… phun thuốc khử trùng, đồng thời có thể cùng nhà trường cân đo kiểm
14


tra phân loại mức độ phát triển của trẻ theo sổ theo dõi sức khỏe, phát hiện trẻ mắc
bệnh, cấp phát thuốc điều trị cho trẻ nhằm giúp trẻ hồi phục kịp thời.
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể: Phối hợp chặt chẽ giữa trường mầm
non với các ban ngành đoàn thể có tác dụng trực tiếp nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của gia đình, cộng đồng góp phần thiết thực cải thiện đời sống trẻ em. Xây
dựng và phát triển phong trào “Gia đình nuôi dạy con tốt”, chăm lo cho sự phát
triển toàn diện của con em. Lồng ghép các nội dung hoạt động của Hội Phụ nữ các
với việc hướng dẫn bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; tham gia các hoạt động như: kiểm tra, giám sát thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với trẻ em. Phát động phong

trào làm đồ chơi, đồ dùng học tập cho trẻ, đóng góp công sức lao động giúp nhà
trường xanh - sạch - đẹp và xây dựng cơ sở vật chất, tham gia các hoạt động phổ
biến kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Tạo thành một lực lượng
hùng hậu, rộng khắp, ủng hộ tích cực cho sự nghiệp phát triển giáo dục Mầm non
của địa phương.
2.3.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non.
* Nội dung biện pháp:
- Kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ: Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
trưởng xây dựng và triển khai thực hiện các loại kế hoạch; quản lý, bố trí sử dụng,
bồi dưỡng, đánh giá xếp loại của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
người học; thực hiện chế độ chính sách; thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; công tác kiểm tra của hiệu trưởng theo quy định; tổ chức, tham
gia các hoạt động xã hội; quản lý hành chính, tài chính, tài sản; công tác tham
mưu, phối hợp và công tác xã hội hóa giáo dục; việc công khai công khai chất
lượng giáo dục; công khai các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy
học và đội ngũ; phân bổ hợp lý các nguồn tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn
kinh phí; công khai và minh bạch về thu, chi tài chính (theo Thông tư 09).
- Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo trong đó chú trọng
đến tổ văn phòng. Xem xét, đánh giá năng lực, uy tín của tổ trưởng, cán bộ phụ trách
bộ phận. Xem xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ (xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện, đôn đốc kiểm tra hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, các công
việc của nhà trường và ngành giáo dục đã triển khai) thông qua hồ sơ sổ sách và
hoạt động của các thành viên tổ khối, bộ phận. Việc kiểm tra các chuyên đề tổ
khối, bộ phận là tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công để hiệu trưởng lựa
chọn nội dung, đối tượng kiểm tra (đảm bảo mỗi tổ kiểm tra 2 lần/năm).
- Kiểm tra, đánh giá giáo viên, nhân viên. Trong năm học, hiệu trưởng tổ
chức kiểm tra toàn diện giáo viên 1 lần/năm, kiểm tra chuyên đề ít nhất 2 lần/năm,
ngoài ra ban giám hiệu kiểm tra đột xuất ít nhất 2 lần/tháng để có cơ sở tổng hợp
đánh giá tưng cá nhân hoặc tổ chuyên môn, tổ văn phòng đánh giá nhà trường theo

nội dung tương ứng. Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên, theo quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non, các qui định về ngành nghề, qui chế đối với nhân
viên.
15


- Kiểm tra kết quả trên trẻ: Tình hình sức khỏe của trẻ về cân nặng, chiều
cao và biểu đồ phát triển. Theo dõi việc đi học chuyên cần của trẻ. Những trường
hợp trẻ nghỉ học thường xuyên cần được tìm hiểu nguyên nhân, chú ý đến những
trẻ hay bị ốm. Theo dõi lịch tiêm chủng định kì cho trẻ.
* Tổ chức thực hiện
- Thành lập Ban Thanh tra nhân dân: Nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ,
viên chức hàng năm bầu Ban thanh tra nhân dân (2 năm bầu 1 lần). Hiệu trưởng
phân công nhiệm vụ cho Ban thanh tra nhân dân. Phân biệt cụ thể, rõ ràng công
tác kiểm tra nội bộ trường học với những nội dung hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân đơn vị trường học. Ban Thanh tra nhân dân không làm thay công việc
kiểm tra nội bộ của thủ trưởng đơn vị mà thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ, nội dung kiểm tra phải bám sát vào các văn bản hướng dẫn của phòng
giáo dục, kế hoạch hoạt động toàn diện năm học của đơn vị; trong năm học, hoạt
động kiểm tra nội bộ trong các đơn vị phải bảo đảm: ít nhất 02 lần/tổ; 100% giáo
viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề.
- Thành lập Tổ kiểm tra nội bộ: Tổ kiểm tra nội bộ trường học do Hiệu
trưởng là tổ trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn là tổ phó, các ủy viên
là tổ trưởng, tổ phó chuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo, tổ văn phòng. Các thành viên
trong tổ xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Các thành viên trong tổ là những người có năng lực, có kinh nghiệm
công tác và am hiểu các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch: Hiệu trưởng công khai Kế hoạch
kiểm tra đã được duyệt cho toàn thể Hội đồng trường. Hiệu trưởng tổ chức hướng

dẫn nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện kế hoạch cho tổ kiểm tra nội bộ
trường học; phân công nhiệm vụ cụ thể, định hướng công việc cho tưng thành viên
tổ kiểm tra nội bộ trường học.
- Tổ kiểm tra nội bộ trường học cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra nội bộ trong
năm học bằng việc lập kế hoạch thể cho tưng tháng (theo thời gian), theo tưng đợt
(theo quy mô, nội dung). Mỗi nội dung kiểm tra Hiệu trưởng phải ra Quyết định
và có biên bản kiểm tra, phiếu dự hoạt động để làm căn cứ đánh giá, lưu trữ hồ sơ,
các mẫu biên bản kiểm tra tùy theo tưng đối tượng;… Hàng tháng, Hiệu trưởng
phải đưa nội dung đánh giá công tác kiểm tra nội bộ trường học vào chương trình
công tác, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch cho sát thực tế. Cuối học kì
và cuối năm học, Hiệu trưởng phải báo cáo sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra nội
bộ trường học trước Hội đồng sư phạm nhà trường và báo cáo phòng Giáo dục và
Đào tạo.
Đánh giá sau kiểm tra: Sau khi kiểm tra, phải có nhận xét, đánh giá ưu
điểm, nhược điểm ; đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho đối tượng kiểm tra và thực
hiện xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo 4 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu.
Động viên khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên làm
tốt, xử lý với các mức độ khác nhau với các trường hợp làm chưa tốt.
2.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non.
16


* Nội dung biện pháp: Phổ biến cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên các nhà trường nhận thức rõ vai trò, tác dụng của cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, tư đó có ý thức tự giác trong quản lý,
sử dụng bảo quản và khai thác triệt để hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị và công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Ban giám hiệu quan tâm
chỉ đạo việc tăng cường mua sắm và bổ sung trang thiết bị, đồ dùng cho bếp và
cho các lớp đảm bảo an toàn, có lợi cho sức khỏe của trẻ. Mua sắm đầy đủ trang

thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng, xà phòng rửa tay phục vụ cho việc
phòng chống dịch bệnh trong toàn trường nhằm nâng cao sức khỏe của trẻ.
Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận liên quan như kế toán, nhân viên y tế,
nhân viên nuôi dưỡng, các nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê tài sản
theo định kỳ 2 lần/năm. Ngay tư đầu năm học nhà trường tiến hành kiểm kê thiết
bị, cơ sở vật chất phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để làm căn cứ xây
dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe và tổ chức thực hiện kế hoạch, cuối năm có đánh giá
kết quả thực hiện. Giao nhiệm vụ cho kết toán, Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi
dưỡng mở các loại sổ Quản lý việc triển khai sử dụng, bảo quản theo định kỳ cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
* Tổ chức thực hiện: Tham mưu tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho nhà trường theo tiêu chuẩn
xây dựng trường Chuẩn Quốc gia.

Thẩm định công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia
Quán triệt rõ trách nhiệm của tưng người trong quản lý, sử dụng và bảo quản
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Sử dụng có
hiệu quả sổ theo dõi tài sản nhóm, lớp, các loại sổ quản lý tài sản. Hàng năm có
bàn giao tài sản cụ thể, giao trách nhiệm quản lý cho cán bộ quản lý, giáo viên,

17


nhân viên để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc khai thác sử dụng và bảo
quản trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Chỉ đạo các nhóm, lớp, bếp, phòng y tế thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh
đồ dùng, trang thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe hàng ngày, hàng tuần và
hàng tháng theo đúng quy định.
2.3.7. Đẩy mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách

nhiệm và sự sáng tạo trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của
đội ngũ.
* Nội dung biện pháp: Lập kế hoạch chi tiết, khoa học các hoạt động thi
đua của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đề ra những công việc cần thực hiện
và có biện pháp rõ ràng. Xây dựng tiêu chí thi đua chấm theo thang điểm cụ thể
với tưng nội dung, tưng đối tượng theo nhóm công việc được phân công phụ trách.
Tiêu chí thi đua được chấm điểm tưng tháng, học kỳ và năm họ. Tổ chức tốt các
phong trào thi đua, tạo động lực trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên. Kết hợp nhiểu hình thức khen thưởng, động viên, khuyến khích. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe trẻ ở các trường mầm non để bổ sung điều chỉnh những hạn chế trong công
tác quản lý, đồng thời uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót trong việc thực hiện của
giáo viên, nhân viên.
* Tổ chức thực hiện:
Phân công đội ngũ đúng chuyên ngành, phù hợp với khả năng hoàn thành
nhiệm vụ. Kịp thời giáo dục, động viên tạo ra bầu không khí tâm lý thoải mái, dân
chủ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để họ luôn có tinh thần lành
mạnh, tâm huyết với nghề. Tổ chức các đợt thao giảng thực hành chọn giáo viên
giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi; Triển khai kế hoạch ngay tư đầu năm học. Tất cả
giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng đều phải thao giảng thực hành hoạt động nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe, chế biến món ăn cho trẻ, thời gian thao giảng gắn
với những thời điểm nhất định trong năm học. Việc thao giảng phải được quy định
chặt chẽ, có tổ chức rút kinh nghiệm để đánh giá một cách khách quan, chính xác.
Tổ chức cho đội ngũ tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, viết
sáng kiến kinh nghiệm: tạo điều kiện và hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên nghiên
cứu những nội dung về đổi mới hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó phải khích lệ
giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và báo cáo kinh nghiệm trong các
buổi sinh hoạt nói chung và nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Đảm bảo
chế độ chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng và kế toán đặc

biệt những giáo viên, nhân viên có thành tích trong hoạt động nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ. Khen thưởng phải kịp thời, công khai có yếu tố khích lệ,
động viên tạo môi trường để tất cả giáo viên, nhân viên cùng phấn đấu.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ ở các trường mầm non trong
huyện.
Thực hiện quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ được
chú trọng, coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nên phòng Giáo dục & Đào tạo đã
18


chỉ đạo các trường nghiêm túc thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non do
Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định. Công tác phòng chống tai nạn, thương tích được
các trường quan tâm, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, không để xảy ra tai nạn,
dịch bệnh, ngộ độc trong nhà trường. Phòng đã chỉ đạo các trường thường xuyên
kiểm tra các điều kiện thiết yếu để phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Tiếp tục
chỉ đạo 100% các trường thực hiện nghiêm túc Thông tư 13 Quy định về xây dựng
trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở giáo dục Mầm
non và các trường triển khai đến 100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà
trường.
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế huyện tổ chức tập huấn cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng về công tác phòng chống dịch
bệnh trong nhà trường và sơ cấp cứu một số tại nạn, bệnh thường gặp trong các
trường Mầm non, tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp với
trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã, thị trấn kịp thời xử lý phun thuốc khử trùng, sát
khuẩn ở những điểm có nguy cơ mắc bệnh, kiên quyết không để dịch bệnh lan tràn,
kiểm tra và cấp giấy “Bếp ăn đảm bảo an toàn” đối với các trường học trên địa bàn .
Phòng GD&ĐT đã tập trung chỉ đạo 100% các nhà trường về việc lựa chọn,
ký kết hợp đồng sử dụng thực phẩm sạch, an toàn, khuyến khích các nhà trường có
diện tích đất rộng để tăng gia sản xuất trồng rau xanh phục vụ bếp ăn cho trẻ. Thực

hiện nghiêm túc hệ thống sổ sách nuôi dưỡng, quy trình bếp ăn một chiều theo quy
định. Đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc có hiệu quả việc nâng cao chất lượng bữa
ăn, xây dựng thực đơn phù hợp với khẩu vị của trẻ, chú ý đến sử dụng các món ăn
tổng hợp nhiều loại thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao, tỷ lệ các chất cân đối
đảm bảo lượng Calo cho tưng độ tuổi.
Phối kết hợp với trạm y tế và trung tâm y tế huyện khám sức khỏe định kỳ
cho trẻ 2 lần/năm để có các biện pháp phục hồi sức khỏe cho trẻ suy dinh dưỡng.
Tổ chức cân, đo trẻ theo định kỳ. Các nhà trường kết hợp với các hãng sữa tổ chức
các buổi truyền thông về dinh dưỡng an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho
trẻ. Phối kết hợp với gia đình trẻ để bổ sung dinh dưỡng và can thiệp kịp thời với
những trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi đạt hiệu quả.
Bảng kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non huyện
Hoằng Hóa.

Nội dung

Tổng số nhóm lớp

Năm học
2015-2016
Số lượng Tỷ lệ
%

443

Tổng số học sinh
1. Số trẻ được theo dõi biểu
đồ cân nặng, chiều cao

11.622


72,5

11.622

100

1.1. Số trẻ được cân

11.622

100

Năm học
2016-2017
Số
Tỷ
lượng lệ %

Năm học
2017-2018
Số
Tỷ lệ
lượng
%

447
12.76
8
12.76

8
12.76
8

460
13.73
7
13.73
7
13.73
7

72,2
100
100

72,7
100
100

19


- Số trẻ phát triển bình
thường (-2 đến 2)

Nội dung

11.191


Năm học
2015-2016
Số
Tỷ lệ
lượng
%

- Trẻ SDD thể nhẹ cân (-2 trở
431
xuống)
- Trẻ có nguy cơ béo phì
(kênh +2)
0
1. Số trẻ được đo chiều cao

96,3

11.622

12.29
5

Năm học
2017-2018
Số
Tỷ lệ
lượng
%

3,7


473

2,7

437

3,2

0,15

33
13.73
7

0,24

100

20
12.76
8

- Số trẻ PTBT (tư -2 đến 2)
- Sổ trẻ SDD thể thấp còi (tư
-2 trở xuống)
2. Số trẻ được khám sức
khỏe

11.299


97,2

303

2,8

357

11.622

100

Trẻ sức khỏe bình thường

11.273

97,0

349

3,0

11.622

100

Số trẻ được tiêm chủng
3. Tổ chức nuôi dưỡng
- Số nhóm lớp tổ chức ăn cho

trẻ
- Số trẻ được ăn ở trường
- Mức tiền ăn cho trẻ/ngày
(đồng)
- Số bếp ăn
- Số bếp được cấp giấy
chứng nhận bếp đảm bảo an
toàn

443
11.622
12.000đ ->
14.000đ
43
40

96,8

Năm học
2016-2017
Số
Tỷ
lượng lệ %

12.42
3

Trẻ bị bệnh

97,3


13.30
0

12.76
8
12.39
7
371
12.76
8

100

100

97,3

13.40
8

97,7

2,8

329

2,3

100

97,1
2,9
100

447

13.73
7
13.36
6

100
97,3

371
13.73
7

2,7
100

460

13.000đ ->
15.000đ
43
43

13.737
15.000đ ->

17.000đ
43
43

Tư kết quả bảng trên cho thấy, trẻ ra lớp năm sau cao hơn năm trước. Chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nâng cao. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp
còi và trẻ mắc bệnh giảm. Chất lượng bữa ăn của trẻ ngày càng đảm bảo, cha mẹ
trẻ và nhân dân yên tâm gửi con em mình bán trú tại các trường mầm non trên địa
bàn huyện Hoằng Hóa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
20


Công tác quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường mầm non có ý nghĩa quyết định sự phát triển của cấp học và chuẩn bị tiền
đề tốt nhất cho trẻ vào học phổ thông. Vì vậy để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, mỗi
cán bộ quản lý bậc học cần áp dụng linh hoạt hiệu quả các biện pháp quản lý đó
là: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe; Xây dựng kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non phù hợp với tình hình thực tế đơn vị và
đảm bảo sự chỉ đạo của ngành; Tổ chức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong
quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe; Chỉ đạo xây dựng góc tuyên
truyền và phối hợp các lực lượng xã hội; Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá
công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non; Đẩy
mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách nhiệm và sự sáng tạo
trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của đội ngũ.
3.2. Kiến nghị:
Đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành chính sách hợp đồng hoặc tuyển
dụng nhân viên y tế và nhân viên nuôi dưỡng cho các trường mầm non đáp ứng yêu

cầu vị trí việc làm thực tế tại các trường. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp
ứng yêu cầu chăm sóc giáo duc trẻ.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ được tích lũy trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của của bản thân. Để bản sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện, rất mong
nhận được sự quan tâm góp ý của các đồng chí lãnh đạo ngành, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Đã ký
Lê Văn Phúc

Hoằng Hóa, ngày 09 tháng 5 năm 2018

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Đã ký
Hoàng Thị Oanh

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004) Chỉ thị 40/TW, ngày 15/6/2004 về việc xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hoằng Hóa (2012), Nghị quyết số 05-NQ-HU
ngày 14/8/2012 về phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015, định

hướng đến năm 2020.
3. Bộ GD&ĐT: Số 05 VBHN-BGDĐT Quyết định ban hành Điều lệ Trường
mầm non ngày 13 tháng 2 năm 2014.
4. Bộ GD&ĐT- Bộ Nội vụ (2015) Số: 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Thông tư
liên tịch quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009) Thông tư số 17/2009/TT-BGD ĐT ngày 25
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành Chương
trình giáo dục mầm non.
6. Bộ Giáo dục Đào tạo-NGCBQLGD (2012) Số: 630/BGDĐT-NGCBQLGD
V/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ
thông và phó giám đốc TT GDTX.
7.

Thủ tướng Chính phủ (2012), Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo

dục 2010 - 2020 Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012.
8. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hoằng Hóa lần thứ XXV (2015).
9.
Nghiêm Đình Vỳ - Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo
nhân tài, NXB Chính trị Quốc gia Quyết định 149/2006-TTG ngày 23 tháng 6
năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt đề án phát triển Giáo dục Mầm
non giai đoạn 2006-2015.

22


DANH MỤC
ĐỀ TÀI SÁNG KIÊN SKINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT

XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ tên tác giả: Hoàng Thị Oanh.
Chức vụ: Phó Trưởng phòng.
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT huyện Hoằng Hóa.
TT
1

2
3

4

5

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá, Kết quả xếp
xếp loại
loại
Giải pháp nâng cao hiệu quả Sở GD&ĐT
tổ chức các hoạt động giáo
B
dục theo chủ điểm ở các
trường Mầm non huyện
Hoằng Hóa
Làm thế nào để chuẩn bị tốt Sở GD&ĐT
những tiền đề cần thiết cho
B
trẻ vào học phổ thông?
Kinh nghiệm nâng cao chất Sở GD&ĐT

lượng đội ngũ cán bộ quản
B
lý trường mầm non huyện
Hoằng Hóa
Kinh nghiệm quản lý hoạt
Sở GD&ĐT
C
động chăm sóc sức khỏe trẻ
ở các trường MN huyện
Hoằng Hóa
Giải pháp phát triển đội ngũ Sở GD&ĐT
B
Cán bộ quản lý trường mầm
non tại huyện Hoằng Hóa

Năm học
2003-2004

2006-2007
2010-2011

2013-2014

2015-2016

23




×