Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp ở các trường thpt thạch thất - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.14 KB, 96 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VĂN DŨNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THPT
THẠCH THẤT - HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DƢƠNG







THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn về luận văn của mình.
Tác giả

Nguyễn Văn Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp ở các trường THPT Thạch Thất -
Hà Nội” đến nay chúng tôi đã hoàn thành.
Với tình cảm chân thành, chúng tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo ở
khoa Tâm lý - Giáo dục, khoa sau đại học trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên đã giúp đỡ tác giả luận văn trong quá trình học tập. Đặc biệt tác giả
luận văn xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Bá Dương đã
hướng dẫn và động viên tác giả luận văn trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các nhà trường
THPT và đồng nghiệp ở huyện Thạch Thất, cảm ở những người thân trong gia
đình, bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi trong quá trình học tập và làm luận
văn tốt nghiệp

Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Văn Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC
TRƢỜNG THPT THẠCH THẤT - HÀ NỘI 5
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Khái niệm “quản lý” 7

1.2.2. Quản lý giáo dục 8
1.2.3. Quản lý nhà trường 10
1.2.4. Bồi dưỡng và biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng 13
1.2.5. Khái niệm chuẩn và quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT 15
1.3. Một số vấn đề lí luận về bồi dưỡng giáo viên và quản lý công tác
bồi dưỡng giáo viên 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
1.3.1. Vai trò công tác bồi dưỡng giáo viên THPT 16
1.3.2. Nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng cho giáo
viên THPT 19
1.3.3. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên 21
1.4. Đổi mới giáo dục phổ thông và các yêu cầu đặt ra về công tác
quản lý bồi dưỡng cho giáo viên THPT 23
1.4.1. Phương hướng đổi mới giáo dục phổ thông 23
1.4.2. Yêu cầu đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên
trường THPT hiện nay 28
Tiểu kết chương 1 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT THẠCH THẤT -
HÀ NỘI 30
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục của
huyện Thạch Thất - Hà Nội 30
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội 30
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục 31
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Thạch
Thất so với quy định chuẩn giáo viên 34
2.2.1. Khái quát chung về đội ngũ giáo viên 34

2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
huyện Thạch Thất - Hà Nội 36
2.2.3. Kết quả tự đánh giá của giáo viên so với quy định về chuẩn
giáo viên ở các trường THPT huyện Thạch Thất - Hà Nội 37
2.2.4. Kết quả đánh giá và xếp loại của tổ chuyên môn và hiệu
trưởng về giáo viên so với quy định chuẩn nghề nghiệp 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng
của đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Thạch Thất - TP. Hà Nội 41
2.3.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THPT
huyện Thạch Thất - TP. Hà Nội 41
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
các trường THPT huyện Thạch Thất - TP. Hà Nội 43
Tiểu kết chương 2 49
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG THPT
THẠCH THẤT HÀ NỘI TỪ NAY ĐẾN 2015 51
3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp 51
3.1.1. Phương hướng về quản lý công tác bồi dưỡng cho giáo viên
của hiệu trưởng các trường THPT huyện Thạch Thất thành
phố Hà Nội 51
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 52
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên 54
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển đội
ngũ giáo viên các trường THPT Thạch Thất từ nay đến 2015 54
3.2.2. Biện pháp 2: Bổ xung kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của các
trường THPT trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu, bồi dưỡng và tổ

chức đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định chuẩn hóa 56
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn của hiệu
trưởng và tổ trưởng chuyên môn trong công tác bồi dưỡng
giáo viên 57
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới nội dung, lựa chọn hình thức bồi
dưỡng giáo viên cho phù hợp và hiệu quả 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
3.2.5. Biện pháp 5: Chú trọng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên 63
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện hoạt động
bồi dưỡng giảng viên của các tổ chuyên môn 65
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản
lý đã đề xuất 67
Tiểu kết chương 3 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 71
1. Kết luận 71
2. Khuyến nghị 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐCSVN : Đảng cộng sản Việt Nam

ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHSP : Đại học Sư phạm
KT - XH : Kinh tế - xã hội
QLGD : Quản lý giáo dục
QLNT : Quản lý nhà trường
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
BGH : Ban giám hiệu
BD : Bồi dưỡng
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐT : Đào tạo
GD : Giáo dục
GD và ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
KT-XH : Kinh tế - xã hội
ND : Nội dung
QLGD : Quản lý giáo dục
THPT : Trung học phổ thông
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1: Số liệu thống kê qua một số tiêu chí về đội ngũ GV THPT huyện
Thạch Thất 35
Bảng 2: Tự đánh giá của GV ở 4 trường THPT theo 6 tiêu chuẩn quy
định theo 4 mức độ đạt được 37
Bảng 3: Kết quả đánh giá của tổ chuyên môn và hiệu trưởng về GV 39
Bảng 4: Kết quả điều tra về hình thức bồi dưỡng giáo viên 42
Bảng 5. Thống kê đội ngũ Cán bộ quản lý của 4 trường THPT 44
Bảng 6. kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Từ khi ra đời cho đến nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta rất
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và xây dựng, phát triển
đội ngũ giáo viên (GV) nói riêng. Đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục
quốc dân luôn được xem là lực lượng cốt cán, là nhân tố có tính quyết định
đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu giáo dục ở các cấp
thành hiện thực, phục vụ sự nghiệp cách mạng của đất nước qua các thời kỳ.
Khi đề cập đến vị trí, vai trò của người thầy giáo, cố thủ tướng Phạm
Văn Đồng đã khẳng định: “Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trường,
là người quyết định đào tạo nên những con người mới XHCN”. Thủ tướng
còn chỉ rõ thêm “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều
kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ
năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mệnh của mình. Chất lượng giáo dục trước
mắt và tương lai tuỳ phụ thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho chất lượng, lo
cho cải cách giáo dục thì khâu quan trong bậc nhất là lo cho đội ngũ giáo
viên. Phải thực sự lo và có biện pháp từ Bộ đến địa phương. Bộ phải coi đây
là công tác trọng yếu, phải kiên trì làm trong nhiều năm, phải làm cho GV có

đạo tốt hơn, có ý thức với nghề, có tâm với học sinh. Không có GV tốt thì
không có nhà trường tốt, không có giáo dục tốt thì không có chất lượng cao.
Muốn đạt được như vậy điều quan trọng trước tiên là phải lo bồi dưỡng đội
ngũ GV của ta làm sao để có đủ trình độ về chính trị, nghiệp vụ văn hoá để
ngày mai làm tốt hơn bây giờ”.
Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo được quan tâm đặc biệt của toàn
Đảng, toàn dân từ khi đất nước tiến hành sự nghiệp đổi mới (1986), nhất là từ
khi có Nghị quyết TƯ 2 khoá VIII. Trong Nghị quyết này Đảng ta đã khẳng
định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Từ Nghị quyết TƯ 2 cho
đến các Nghị quyết sau này của Đảng đều thống nhất quan điểm: Để phát
triển bền vững đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực. Mặt khác để nâng cao chất lượng giáo dục - đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tạo phải đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục; phải
quan tâm xây dựng đội ngũ GV có bản lĩnh chính trị vững vàng, say mê với
sự nghiệp chồng người, đặc biệt là phải có trình độ chuyên môn, trình độ
nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu giáo dục - đào tạo phụ vụ sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
Trong nhiều năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng trong công tác xây
dựng phát triển đội ngũ GV kể cả trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận cũng như
trong chỉ đạo thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chất lượng đội ngũ GV vẫn
chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế không chỉ về mặt trình độ, chuyên môn mà
còn cả về tinh thần, thái độ, về trình độ dạy học và giáo dục. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó phải kể đến chất lượng và hiệu quả
quản lý giáo dục nói chung và quản lý công tác bồi dưỡng GV nói riêng còn
hạn chế và bất cập, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi và hải đảo.
Thực trạng này đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tìm tòi những biện pháp

quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và công tác bồi dưỡng GV phù hợp, khả
thi và có tính hiệu quả.
1.2. Trong những năm qua các trường THPT ở huyện Thạch Thất - Hà Nội
đã chú ý đến hoạt động bồi dưỡng GV cả về mặt nội dung lẫn phương pháp
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV của các trường THPT. Tuy
nhiên công tác bồi dưỡng GV còn có hạn chế về chất lượng và hiệu quả do
việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng chưa
phù hợp; đặc biệt là còn có những hạn chế, bất cập về biện pháp quản lý công
tác này. Ngay cả trong đội ngũ GV vẫn còn nhiều người nhận thức về vị trí,
vai trò của công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng còn hạn chế. Chính vì vậy ở các
trường THPT của huyện Thạch Thất đội ngũ GV chất lượng chưa cao, chưa
đáp ứng được mức độ yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Cơ cấu độ ngũ GV ở
một số trường chưa hợp lý, có bộ môn thừa, có bộ môn còn thiếu. Nhìn chung
chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường còn hạn chế nên đã ảnh hưởng
đến chất lượng dạy học và giáo dục, chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển ngày
càng cao của xã hội. Có thể nói việc đổi mới công tác bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT Huyện Thạch Thất đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
trở thành một nhu cầu cấp thiết. Với lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp ở các
trường THPT huyện Thạch Thất - Hà Nội Thạch Thất - Hà Nội” làm đề tài
luận văn với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung
và chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên của các trường THPT huyện Thạch Thất - Hà Nội,
luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý công tác này nhằm nâng cao chất

lượng công tác bồi dưỡng GV và chất lượng giáo dục của các nhà trường
THPT trong huyện.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT
huyện Thạch Thất Hà Nội
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng GV của hiệu trưởng các trường
THPT huyện Thạch Thất - Hà Nội.
3.3. Khách thể điều tra
Các nội dung nghiên cứu được điều tra qua đội ngũ GV và cán bộ quản
lý của các trường THPT Thạch Thất - Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục của các trường
THPT Thạch Thất - Hà Nội còn nhiều hạn chế, trong đó có nguyên nhân cơ
bản là do việc quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ GV của hiệu trưởng các trường THPT còn kém hiệu quả. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV phù hợp, có tính khả thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, dần đáp ứng được chuẩn nghề
nghiệp mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã quy định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, làm cơ sở
cho điều tra thực trạng vấn đề nghiên cứu.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của
hiệu trưởng các trường THPT huyện Thạch Thất - Hà Nội .
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường THPT

huyện Thạch Thất - Hà Nội trong công tác bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ này theo hướng chuẩn hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý của người hiệu trưởng
đối với hoạt động bồi dưỡng GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này dựa
trên các yêu cầu, quy định Chuẩn nghề nghiệp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, khái quát hoá các tài liệu khoa học
có liên quan để xách định hệ thống khái niệm công cụ và khung lý thuyết
phục vụ cho việc triển khai quá trình nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến chuyên gia trong quá trình
nghiên cứu.
- Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần, ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị,
kết quả nghiên cứu còn được trình bày trong ba chương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở CÁC TRƢỜNG THPT THẠCH THẤT - HÀ NỘI
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển đội ngũ GV từ lâu đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh,

Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “…nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục…”. Người còn chỉ rõ
vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế
hệ sau này tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản… Thực
hiện tư tưởng của Hồ Chủ Tịch, suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và nhà nước ta
không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển
đội ngũ GV. Nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ GV đã được triển khai
dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu biểu trong các nghiên cứu
đó là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách của đội ngũ GV các
cấp học, bậc học và mô hình nhân cách của người quản lý nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Nghiên cứu về đội ngũ GV còn được thực hiện dưới góc độ quản lý
giáo dục ở cấp vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ
GV dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Có
thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả: Vũ Thị Liên: “Một số
biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực quản lý chuyên môn cho hiệu trưởng
trường mầm non quận 5 - Thành phố Hồ Chí Minh”; Hoàng Văn Huân: “Một
số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn cả hiệu trường các trường
THPT huyện Quảng Xương - Thanh Hoá”; Nguyễn Văn Diễm: “Hiệu trưởng
THPT chỉ đạo thực hiện chất lượng bộ môn”: Nguyễn Văn Hiến: “Thực trạng
và giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV trung học đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục và đào tạo Bình Thuận”; Lê Thị Hoan: “Các biện pháp quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT tỉnh
Thanh Hoá”
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản lý giáo dục, vấn đề đội ngũ
GV cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống. Nhiều

đề tài luận văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý
nhân sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ GV. Các tác giả
nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ GV theo bậc học và ngành học trong
đó chủ yếu đề cập đến đội ngũ GV của các trường đại học, cao đẳng và khối
trường trung học. Có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Vũ Đình Chuẩn về
biện pháp phát triển đội ngũ GV Trung học chuyên nghiệp của Thành Phố Đà
Nẵng, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Chánh về giải pháp quản lý phát
triển đội ngũ GV trường Cao Đẳng sư phạm Bạc Liêu, nghiên cứ của tác giả
Nguyễn Ngọc Cầu về các biện pháp phát triển đội ngũ GV tin học ở trường
THCS. Nghiên cứu về đội ngũ GV còn được thực hiện dưới góc độ là nội
dung của công tác quy hoạch phát triển giáo dục của vùng, miền, lãnh thổ.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các đề tài đã dẫn ra ở trên, có rút ra một số
nhận xét như sau:
- Nghiên cứu về đội ngũ GV được triển hai ở nhiều bình diện khác
nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ được tập trung vào hai mảng
chính: Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV theo cấp bậc và ngành học. Nghiên
cứu phát triển đội ngũ GV cho từng cơ sở giáo dục thuộc bậc, cấp, ngành học
bằng con đường tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Tuy đã có một số nghiên cứu cụ thể về quản lý của hiệu trưởng THPT
đối với công tác bồi dưỡng GV ở các địa bàn vùng, miền trong cả nước. Tuy
nhiên những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố hay ở các
nhà trường đại học, cao đẳng, các trường THCS. Những nghiên cứu về quản
lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các nhà trường THPT, nhất là ở địa bàn nông
thôn, miền núi còn ít và chưa trở thành hệ thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm “quản lý”
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là
một lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý,
sau đây là một số quan điểm chính:
Theo sự phân tích của K.Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó
quản lý” Trong tấc phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả
HarodKontz viết” Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian
tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất”.
- Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh phối hợp
các nguồn (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất"
[7,Tr127].
- Các tác giả ở trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN là Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức” [19,Tr26].
Từ những quan niệm trên có thể đi đến cách hiểu khái quát của quản lý
như sau: Quản lý (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên biệt,
có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý
nhằm phát huy những tiềm năng của các yếu tố,các mối quan hệ chức năng,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống trên cơ sở đó
đảm bảo cho tổ chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

tiêu đã đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động
của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của
quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái
niệm, để từ cơ sở lý thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa
tổng quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành của hệ thống
giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài) [1,Tr28].
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô:
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý đến tập thể GV,
công nhân viên, tập thẻ học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường” [18,Tr37].
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: QLGD là sự tác động chủ đích,
có căn cứ khoa học, hợp quy luật và hợp các điều kiện khách quan…của chủ
thể quản lý đối tượng quản lý nhằm phát huy các nguồn giáo dục, từ đó đảm
bảo các hoạt động của tổ chức hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo
dục đã đề ra với chất lượng hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc
trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
+ Quản lý nhà trường: QLNT ở tầm vĩ mô, trong phạm vi một sở giáo
dục - đào tạo.
Cũng như các hoạt động quản lý KT - XH, QLGD có 2 chức năng tổng
quát. Chức năng ổn định, duy trì trong quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện
hành của nền KT-XH, chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu.
QLGD cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý nói chung,
theo sự thống nhất của đa số các tác giả thì QLGD có 4 chức năng: Lập kế
hạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng, nhiệm vụ và
các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng đề ra mục tiêu, chương
trình xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dụng các nguyên tắc tiêu
chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
mục tiêu của tổ chức một các hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu nhóm tạo sự liên
kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp cho phù hợp, phân công nhóm
và cá nhân.
+ Chỉ đạo (Lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác đông đến thành viên
của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu của
tổ chức. Trong chỉ đạo cần chú ý đến sự kích thích động viên, thông tin hai
chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: Là quá trình họat động của củ thể quản lý nhằm đánh giá
và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức
và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá rút kinh nghiệm và
điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt

động của quản lý giáo dục, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, nó được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
coi như “Mạch máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy trong nhiều nghiên
cứu gần đây đã coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các
chức năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý
gặp nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý
kém hiệu quả hoặc thất bại.
Quá trình quản lý nói chung, qúa trình QLGD nói riêng là một thể
thống nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương
đối gúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình.
Trong thực tế, các giai đoạn không diễn ra tách bạch rõ ràng, thậm trí có chức
năng diễn ra cả ở một số các giai đoạn khác nhau trong quá trình đó
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường (Quản lý trường học)
Nhà trường (Cơ sở giáo dục - đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là
một bộ phận cấu thành của một hệ thốn giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu tổ chức
giáo dục, đồng thời cùng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động giáo
dục - học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa
dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách khoa học
sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng
bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường (QLNT) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh.
“Quản lý trường học là một hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập

hợp và tổ chức các hoạt động của GV, học sinh và lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [15, Tr84]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Quản lý nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích của hiệu
trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm
đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ giáo dục và đào
tạo, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính vĩ mô.
Có hai cấp trung gian quản lý trường học là Sở giáo dục và đào tạo, ở tỉnh,
thành phố và các phòng giáo dục và đào tạo ở quận, huyện. Cấp quản lý trực
tiếp chính là sự tác động của hiệu trưởng quản lý các hoạt động giáo dục,
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa trường từ trạng thái hiện có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát triển
chất lượng giáo dục của nhà trường.
* Mục tiêu giáo dục phổ thông:
Luật giáo dục, điều 27 ghi rõ mục tiêu: “Gúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Mục tiêu giáo dục và cụ thể hơn là các nhiệm vụ của giáo dục phổ thông
sẽ quy định và định hướng toàn bộ nội dung hoạt động của một nhà trường.
Từ đó, các nhiệm vụ của nhà trường cũng chính là cơ sở xây dựng các

nhiệm vụ quản lý nhà trường và nội dung cơ bản trong công tác quản lý của
người hiệu trưởng.
Như vậy, công tác tổ chức giảng dạy, học tập có vị trí quan trọng trong
nội dung của các nhiệm vụ của trường THPT. Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã được quy định trong điều
lệ trường Trung học và các nhiệm vụ công tác cụ thể của trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
* Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường:
Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học phổ thông đã được
xác định trong điều lệ trường phổ thông bao gồm:
+ Đảm bảo kế hoạch giáo dục, tuyển dụng học sinh vào đầu cấp đúng số
lượng, theo kế hoạch giáo dục hàng năm đúng chất lượng theo quy định của Bộ
giáo dục - đào tạo. Duy trì số học sinh và hạn chế tối đa số học sinh bỏ học.
+ Đảm bảo chất lượng hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục theo đúng
chương trình, đảm bảo đạt yêu cầu của các môn học và hoạt động giáo dục.
+ Xây dựng đội ngũ GV của nhà trường đồng bộ về cơ bản, có đủ loại
hình và chất lượng ngày càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ có
nghiệp vụ tương ứng thích hợp, am hiểu về đặc thù của giáo dục trong công
việc của mình.
+ Từng bước hoàn thện, nâng cao cơ sở vật chất, phục vụ tốt cho các
hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất ở
địa phương.
+ Thường xuyên cải tiện công tác quản lý trường học theo tinh thần dân
chủ hoá nhà trường, đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các
hoạt động dạy và giáo dục.
1.2.3.2. Vai trò, chức trách của hiệu trưởng trường THPT

Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục - đào tạo, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà
trường. Theo điều lệ trường THCS và THPT, hiệu trưởng có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý GV, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công
công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, nhân viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên,
học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế
độ hiện hành.
Như vậy, hiệu trường THPT là chủ thể quản lý, chịu trách nhiệm tổ
chức mọi hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường lối phát triển
giáo dục của Đảng CSVN và Nhà nước, thực thi công tác quản lý nhà trường
nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và chất lượng giáo dục
học sinh.
Theo đó, quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ, quyền
hạn của hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý quá trình dạy học toàn trường (Phổ
thông qua từng lớp học) một cách hiệu quả chính là nội dung công tác quan
trọng nhất của mỗi người hiệu trưởng nói chung và của người hiệu trưởng
trường THPT nói riêng.
Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo

hướng mở cửa, hội nhập về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện
nay, công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu trưởng
càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục
của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo.
1.2.4. Bồi dưỡng và biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
1.2.4.1. Bồi dưỡng
Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất”. Bồi dưỡng là làm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến
thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có những yếu tố
cơ bản là:
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ
trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.
- Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương
thức thực hiện cụ thể:
- Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất
định, cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học,
ngoại ngữ… Để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất nước.
- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng , kỹ
xảo để đạt được hiệu quả công việc đang làm.
Tóm lại. Khái niệm “Bồi dưỡng” thường chỉ cho hoạt động dạy học
nhằm bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người

học. Xét về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng
cấp thì bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn
và có thể có giấy chứng nhận đã học xong khoá bồi dưỡng. Tuy nhiên khái
niệm đào tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối.
Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm
biến đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học
tập. Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học. giảng dạy, giáo dục và quá
trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
- Biện pháp và biện pháp quản lý
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể. Theo đó, biện pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tiến hành sử
dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức
năng quản lý trong mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng
lực thực hiện mục tiêu quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng là cách thức chủ thể quản lý tiến
hành sử dụng các công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của
chức năng quản lý trong quá trình làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân để đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp.
1.2.5. Khái niệm chuẩn và quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
1.2.5.1. Khái niệm chuẩn
Khái niệm chuẩn được hiểu là những yêu cầu, tiêu trí tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, được dùng làm thước đo đánh giá công việc, hoạt động,

sản phẩm của con người trong một lĩnh vực nào đó.
1.2.5.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Là hệ thống các yêu cầu cơ bản có tính chất bắt buộc đối với GV
THPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, năng
lực dạy học và giáo dục Theo thông tư số 30-2009/TT-BGDĐT ngày
22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành quy định chuẩn
nghề nghiệp GV THPT bao gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí cụ thể. 6 tiêu
chuẩn cơ bản đó là:
- Tiêu chuẩn 1: Những yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống của GV (bao gồm 5 tiêu chí từ 1-5).
- Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
(bao gồm các tiêu chí từ 6-7).
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực dậy học (bao gồm các tiêu chí từ 8-15)
- Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (bao gồm các tiêu chí từ 16-21)
- Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị xã hội (tiêu chí 22, 23)
- Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (tiêu chí 24,25)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.3. Một số vấn đề lí luận về bồi dƣỡng giáo viên và quản lý công tác bồi
dƣỡng giáo viên
1.3.1. Vai trò công tác bồi dưỡng giáo viên THPT
Thực ra khi nói đến quá trình bồi dưỡng cho đội ngũ GV có rất nhiều ý
kiến cho rằng GV phải thực sự là người am hiểu tri thức nhất, bởi công việc
chính là dạy kiến thức cho người học, vì vậy vào những năm giữa thế kỷ XX
việc bồi dưỡng GV được thiết kế cụ thể để đáp ứng nhu cầu xác định và tập
trung theo các bước sau:
+ Xác định nhu cầu bồi dưỡng.
+ Xác định loại hình bồi dưỡng.

+ Sử dụng đội ngũ GV đã qua bồi dưỡng giàu kinh nghiệm để xác lập
kế hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng.
+ Đánh giá mức độ về công tác bồi dưỡng nhằm đảm bảo đội ngũ.
Ngày nay việc bồi dưỡng GV không chỉ do các nhà quản lý hoạch định
và chỉ đạo, mà mỗi GV cũng phải tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao
trình độ theo nhịp độ phát triển của xã hội. Chính vì vậy mà luật giáo dục
cũng nêu rất rõ nhiệm vụ của nhà giáo: “…Không ngừng học tập, rèn luyện
để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
đổi mới phương pháp dạy học, nêu gương tốt cho người học”.
Ngoài ra việc bồi dưỡng GV có kế hoạch mang tính thực tiễn cao hơn.
Điều này thể hiện qua các phương diên:
+ Xác định những nhu cầu cần thiết của việc học tập, kiểm tra kiến thức
kỹ năng, phương pháp nào cần được bổ túc, bồi dưỡng.
+ Xác định mục tiêu bồi dưỡng của từng năm học, cấp học, bậc học và
khối học, môn học. Mục tiêu phải cụ thể mang tính hoạch định và mang tính
khả thi cao, có thước đo đánh giá được. Mục tiêu phải phù hợp với xu hướng
phát triển chung của xã hội và phát triển giáo dục. Mục tiêu bồi dưỡng chỉ cần

×