Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện đông anh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




LÊ HỒNG VÂN




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔNG ANH THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



LÊ HỒNG VÂN



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔNG ANH THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức






HÀ NỘI - 2015




i
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội, tập thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo dục đã tận tình
giảng dạy, cung cấp những kiến thức cơ bản, giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và có được những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu, thực
hiện luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Xuân Thức - Người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng GD & ĐT huyện Đông Anh, Ban
giám hiệu cùng tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh các trường Tiểu học ở huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội đã cung cấp thông tin, tư liệu tham gia đóng góp ý
kiến, giúp đỡ, ủng hộ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, đồng môn và gia
đình đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng
song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong được
sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô, các nhà khoa học trong Hội đồng khoa học
cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 20 tháng 11 năm 2014
Tác giả


Lê Hồng Vân









ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB : Cán bộ
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDPT : Giáo dục phổ thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
QĐ : Quyết định
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm
SV : Sinh viên
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân















iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….…i
Danh mục chữ viết tăt…………………………………………………………… ii
Mục lục………………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng……………………………………………………………………vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ………………………………………… ……………viii
MỞ ĐẦU 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 9
1.1.1. Ngoài nước 9
1.1.2. Trong nước 10
1.2. Quản lý 12
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.2. Chức năng quản lý 14

1.3. Dạy học tiểu học 15
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 15
1.3.2. Dạy học tiểu học 16
1.4. CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học 22
1.4.1. Công nghệ thông tin 22
1.4.2. Ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học 24
1.5. Quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học 30
1.5.1. Hiệu trưởng trường tiểu học 30
1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học 32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học 38
1.6.1. Yếu tố thuộc về nhà quản lý 38
1.6.2. Yếu tố thuộc về giáo viên 38
1.6.3. Yếu tố môi trường 39
Kết luận chương 1 40



iv
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 41
2.1. Vài nét về giáo dục tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 41
2.1.1. Quy mô giáo dục 41
2.1.2. Chất lượng giáo dục 43
2.2. Thực trạng về hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học,
huyện Đông Anh, TP Hà Nội. 46
2.2.1. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ CB, GV của các trường tiểu học
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 46
2.2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ GV tiểu học huyện Đông Anh với hoạt

động ứng dụng CNTT vào dạy học 48
2.2.3 . Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị CNTT 50
2.2.4. Thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT của đội ngũ GV trong dạy học 53
2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của
hiệu trưởng ở các trường tiểu học, huyện Đông Anh, TP Hà Nội. 58
2.3.1. Thực trạng nhận thức vai trò quản lý trong đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào
dạy học. 58
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học
59
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học 73
2.4.1. Yếu tố người hiệu trưởng 73
2.4.2. Yếu tố giáo viên 75
2.4.3. Yếu tố môi trường 77
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu
trưởng ở các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành Phố Hà Nội 79
2.5.1. Thuận lợi 79
2.5.2. Khó khăn 81
Kết luận chương 2 83
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 84



v

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 84
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 84
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 85

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển ổn định của nhà trường 85
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu
học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 86
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực nhận thức cho CB, GV tầm quan trọng của
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học 86
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về tin học cho cán bộ, giáo
viên 90
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học,
đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng CNTT 92
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư CSVC, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đảm
bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học 94
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường thanh tra, kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học,
tổ chức thi đua khen thưởng 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 95
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 99
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 99
3.4.2. Nội dung và cách khảo nghiệm 99
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm 101
3.4.4. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất quản
lý ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học. 105
Kết luận chương 3 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
1. Kết luận 108
2. Khuyến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 111






1

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân phối chương trình cấp tiểu học 16
Bảng 2.1. Mạng lưới trường, lớp, quy mô học sinh 39
Bảng 2.2. Thống kê kết quả học lực học sinh 41
Bảng 2.3. Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường
43
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về mức độ cần thiết phải ứng dụng CNTT trong
dạy học của đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học 45
Bảng 2.5. Thống kê thực trạng ưu thế của việc sử dụng CNTT trong dạy học tiểu
học 45
Bảng 2.6. Thống kê thực trạng hạn chế của việc sử dụng CNTT trong dạy học
tiểu học 46
Bảng 2.7. Thống kê trang bị CSVC cho ứng dụng CNTT tại trường 48
Bảng 2.8. Thực trạng các mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học 50
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ thực hiện của ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu
học 53
Bảng 2.10. Vai trò của quản lý trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy
học tiểu học 55
Bảng 2.11. Thực trạng biện pháp xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy
học 57
Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động hoạt động ứng dụng CNTT
vào dạy học 60
Bảng 2.13. Thực trạng biện pháp kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT vào dạy
học 63
Bảng 2.14. Thực trạng biện pháp về quản lý cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng
CNTT vào dạy học 66

Bảng 2.15. Thống kê thực trạng đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT vào dạy học người hiệu trưởng đang tiến hành hiện nay 68




2

Bảng 2.16. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về hiệu trưởng đến
việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học 70
Bảng 2.17. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố giáo viên đến việc quản lý
ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học 72
Bảng 2.18. Thống kê thực trạng mức độ ảnh hưởng của yế tố môi trường đến
việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học 74
Bảng 2.19. Thống kê thực trạng những thuận lợi trong việc quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học tiểu học 76
Bảng 2.20. Thống kê thực trạng những khó khăn trong việc quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học tiểu học 78
Bảng 3.1. Tính cần thiết các biện pháp mà nhà trường sẽ thực hiện nhằm đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT vào dạy học 98
Bảng 3.2. Tính khả thi các biện pháp mà nhà trường sẽ thực hiện nhằm đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT vào dạy học 100
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tiểu học 102


















3

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học 52
Biểu đồ 2.2. Vai trò của quản lý trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy
học 55
Biểu đồ 2.3. Thực trạng hiệu quả của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào
dạy học của hiệu trưởng đang tiến hành hiện nay 68
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học 103
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý 11
Sơ đồ 1.2. Quan hệ các chức năng quản lý 12
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 96























4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò của ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) và quản lý
ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường tiểu học
Sự phát triển khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng nền kinh tế thế
giới, yếu tố mang tính quyết định thay đổi đó chính là nguồn nhân lực chất lượng
cao, nguồn lực con người, một sản phẩm của xã hội nói chung và của giáo dục nói
riêng. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nước ta đang trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao là một nhu cầu cấp
bách. Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển của đất

nước, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Cùng với
khoa học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. Thực hiện
được sứ mệnh to lớn mà Đảng và nhân dân trao phó cho GD&ĐT, chính là trách
nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) có vai trò quan
trọng. Để có được một nền giáo dục hiện đại hội nhập phải đổi mới toàn diện từ
mục tiêu đến nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, đặc biệt là đổi mới
quản lý trong đó vai trò người Hiệu trưởng hết sức quan trọng, quyết định sự thành
bại của một nhà trường, một cơ sở giáo dục.
Yêu cầu đổi mới GDPT, đổi mới hoạt động dạy học đòi hỏi phải đổi mới
hoạt động quản lý. Đổi mới quản lý trường học, trong đó quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT vào dạy học của hiệu trưởng trở thành đòi hỏi cấp bách, có tác động
trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục.
Hơn bao giờ hết GD&ĐT cần phải đẩy mạnh nhanh chóng hội nhập, phát
triển ứng dụng CNTT không chỉ để bắt kịp sự phát triển của thế giới mà còn có
trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước trong tiến trình hội nhập toàn cầu.
Có thể nói “người học” là tâm điểm của Chiến lược phát triển giáo dục 2009
- 2020. Điều này được thể hiện trong quan điểm đầu tiên khẳng định mục tiêu đào
tạo của giáo dục Việt Nam là "đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện…"




5

Mặt khác chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020 đã
nhấn mạnh: “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, đảm bảo
đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng viên từ mầm non đến đại học được đánh
giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học mới”.

1.2. Xuất phát từ thực tiễn ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội còn có nhiều bất cập đặc biệt đứng trước yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ
thông
Đã có nhiều nhà khoa học trong nước, ngoài nước nghiên cứu những vấn đề
cơ bản và chung nhất về vấn đề quản lý trường học, đó là những thành tựu khoa học
rất đáng trân trọng, được các cán bộ quản lý nhà trường vận dụng và mang lại
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu trưởng của các trường tiểu học là chưa
nhiều.
Các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Anh, TP Hà Nội đã có nhiều
biện pháp đổi mới công tác quản lý nhà trường. Chất lượng giáo dục đã được cải
thiện. Tuy nhiên, trong quá trình đó, không tránh khỏi những hạn chế nhất định
trong quản lý trường học. Điều này đặt ra vấn đề hết sức cấp thiết là phải tìm ra các
biện pháp quản lý hiệu quả hơn để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước.
Việc ứng dụng CNTT của GV tiểu học trong quá trình dạy học ở huyện
Đông Anh, TP Hà Nội vào mấy năm gần đây có tích cực nhưng chưa đều và thực
sự hiệu quả.
Từ những lý do về lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi thấy cần phải nghiên
cứu sâu hơn vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu trưởng
ở các trường tiểu học, nên đã chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ





6

thông hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học, huyện
Đông Anh, TP Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý của Hiệu trưởng đối với ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
trong trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của
Hiệu trưởng các trường tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học ở các trường tiểu học.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Đông Anh, TP Hà Nội
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các
trường tiểu học huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu trưởng các trường tiểu học, huyện Đông Anh, TP Hà Nội đã rất quan
tâm đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tuy nhiên,
trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, công tác quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học vẫn còn bất cập. Nếu đề
ra được các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học phù hợp hơn nữa thì sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học và chất lượng
giáo dục nói chung trong nhà trường tiểu học.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài luận văn nghiên cứu một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào

dạy học của hiệu trưởng tiểu học.
- Đề tài chỉ nghiên cứu quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy
của người GV tiểu học.





7

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT vào dạy học ở 3 trường tiểu học: Trường Tiểu học Uy Nỗ, Trường Tiểu học
Thị Trấn, Trường Tiểu học Việt Hùng ở huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài tập trung khảo sát các khách thể sau: CBQL nhà trường, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên 3 trường Tiểu học Uy Nỗ, Tiểu học Thị Trấn, Tiểu học Việt
Hùng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục đào tạo.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Lập phiếu điều tra, sử dụng bảng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi
nhằm thu thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng điều tra là các tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên trực tiếp giảng dạy, học sinh.
7.2.2. Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn)
Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với các CBQL, phó hiệu

trưởng, GV, HS để nắm bắt thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Vận dụng lý luận về khoa học giáo dục để thu thập phân tích, khái quát hóa,
hệ thống hóa thực tiễn rút ra kết luận từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả
cao hơn.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tác động trực tiếp giữa
người hỏi và được hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài






8

7.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng thông tin điều tra thống kê từ đó phân tích so sánh các đánh giá của
các đối tượng, từ đó rút ra kết luận.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học ở trường tiểu học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phát hiện được thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học của các trường tiểu học huyện Đông Anh, TP Hà Nội
hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học của Hiệu trưởng ở các trường tiểu học huyện Đông Anh, TP Hà Nội.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy
học trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học ở
các trường tiểu học huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học ở
các trường tiểu học huyện Đông Anh, TP Hà Nội.













9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài

viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT).” [29]
CNTT là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính
thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự
đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do cảnh
hưởng của CNTT”.
Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, một số nước trên thế giới đã ứng dụng
CNTT như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Cùng với
việc ứng dụng ngày càng rộng rãi CNTT, nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược
ứng dụng CNTT, đặc biệt là ở các nước phát triển, mà một bộ phận quan trọng của
chiến lược này là xác định cách thức đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà
trường. Theo các tư liệu tổng hợp, đặc biệt là của UNESCO, hầu hết các nước đều
đưa các kiến thức Tin học, kỹ năng cơ bản của CNTT vào giảng dạy ở trường phổ
thông, thể hiện rõ hơn từ cấp Trung học cơ sở theo nhiều hình thức tổ chức dạy học
khác nhau. Cụ thể như:
- Xem Tin học là một môn học riêng biệt và là môn học bắt buộc, giống như
những môn học khác đối với mọi HS (ở nhiều bang của Hoa Kỳ, ở Úc )
- Xem Tin học cũng là môn học riêng biệt nhưng theo hình thức tự chọn (ở
Pháp, Đức, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc ).
Ngày nay, vấn đề ứng dụng CNTT trong ngành GD&ĐT, được các nước trên
thế giới quan tâm và đã trở nên một vấn đề toàn cầu. CNTT mang đến sự đổi mới
về cách dạy và cách học cho mọi cấp học. Từ đó, các quốc gia đã nghiên cứu vai
trò, lợi ích của CNTT, ứng dụng CNTT vào công tác dạy học, đổi mới phương pháp
dạy học và công tác quản lý giáo dục, xem CNTT như là công cụ, phương tiện dạy




10


học mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đặc biệt, với sự ra đời của các
phần mềm dạy học đã hỗ trợ đắc lực cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy
học bộ môn như phần mềm Crocodile Physics, Crocodile Chemics, Geometer’s
Sketchpad, Encarta
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong GD&ĐT bước đầu cũng có thể xem
là việc đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường. Vào đầu những năm 80, 10
ngành giáo dục nhận thức được sự cần thiết phải trang bị cho thế hệ trẻ các kiến
thức phổ thông về tin học. Đến năm 1985, những kiến thức nhập môn tin học đã
được triển khai dạy thí điểm ở một số địa phương. Từ năm học 1990 - 1991, một số
kiến thức tin học đã chính thức được đưa vào dạy trong chương trình của lớp 10
THPT. Từ năm học 1993 - 1994, tin học đã trở thành một môn học có giáo trình
riêng. Bên cạnh đó, CNTT được đưa vào nhà trường với tư cách là công cụ hỗ trợ
công các quản lý như quản lý HS, quản lý nhân sự, quản lý thư viện, quản lý kết
quả học tập, xếp thời khoá biểu, trao đổi dữ liệu tuyển sinh giữa các trường cao
đẳng, đại học. Hướng thứ ba của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là máy vi
tính cùng với các phần mềm và Internet được sử dụng với tư cách là phương tiện
dạy học mới. Là ngành khoa học ra đời muộn, nhưng rõ ràng CNTT đã và đang
phát triển với tốc độ rất nhanh.
Mục tiêu kế hoạch đến năm 2015, Việt Nam có khoảng 30% số lượng SV
CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng
chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế; đảm bảo 100%
HS trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng
ứng dụng về CNTT; 100% HS THCS và 80% HS tiểu học được học tin học. Cũng
vào giai đoạn 2015, 65% số GV có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho
công tác giảng dạy, bồi dưỡng. Đến cuối năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao
đẳng, GV dạy nghề, SV … có máy tính dùng riêng [14].
Bên cạnh đó kế hoạch cũng chú trọng nội dung bồi dưỡng về chuyên môn
CNTT cho các cán bộ lãnh đạo quản lý ở các Bộ, ngành, địa phương. Định hướng

phát triển CNTT giai đoạn 2020,70% lao động trong các doanh nghiệp được đào tạo




11

về CNTT; trên 90% giảng viên đại học và trên 70% GV cao đẳng về CNTT có trình
độ từ thạc sĩ trở lên, trên 30% giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ.
Trong dạy học, CNTT được sử dụng như là một công cụ lao động trí tuệ, giúp
lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo nâng cao
chất lượng dạy học. HS có thể sử dụng máy tính như một công cụ học tập hình
thành kiến thức mới. Việc sử dụng CNTT đã mở ra hướng liên kết thông tin liên tục
giữa phụ huynh và GV, giúp các bậc cha mẹ quản lý được thời khóa biểu và tình
hình kiến thức của con em mình.
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài. Tuy nhiên quản lý
hoạt động ứng dụng CNTT như thế nào trong các nhà trường cho có hiệu quả đang
còn là một vấn đề phải bàn cãi.
Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT nên đã có nhiều tài liệu, công trình,
báo cáo viết về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, đặc biệt là đối với giáo dục phổ
thông như:
- Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT - xu
thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8;
- Lưu Lâm (2002), “Công nghệ thông tin với việc dạy và học trong nhà trường
Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 20;
- Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục và
đào tạo ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 32;
- Đỗ Trung Tá (2004), “Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để đổi
mới giáo dục đại học ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 84;

- Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người GV về ứng dụng CNTT
trong hoạt động nghề nghiệp”, Nghiên cứu Khoa học Giáo dục số 5;
- Lê Công Triêm - Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy
học, NXB Giáo dục; 11
- Võ Ngọc Vĩnh (2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tin học của
hiệu trưởng trường THPT tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.
- Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng CNTT và truyền thông trong
giáo dục”, Tạp chí Giáo dục số 161;




12

- Ngô Quang Sơn (2007), “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lý
trường THCS- Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Giáo dục số 174;
- Nguyễn Văn Hiền (2007), “Một số kỹ năng CNTT cơ bản cần trang bị cho
GV Sinh học ở trường THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 179;
- Nguyễn Mạnh Hưởng (2008), “CNTT và truyền thông với vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số 185;
- Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” do
Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình
giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003-2005), với sự tham gia thực hiện của
nhiều cá nhân, đơn vị trong và ngoài Viện. Sau thời gian thực hiện đề tài đã thu
được những kết quả nhất định và là tài liệu tham khảo quý báu. Đề tài đã đưa ra
được những nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học một
số môn. Ngoài ra, còn có các Hội thảo khoa học với chủ đề “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục và đào tạo” nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục
Gần đây, đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy

học tích cực có kết hợp ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học như các đề tài của
các tác giả Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn cùng cộng sự…;
Tác giả Lê Thế Anh với đề tài: “Biện pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong
quản lý trường tiểu học ở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
Quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học ở địa bàn các trường tiểu học huyện
Đông Anh, TP Hà Nội chưa được ai nghiên cứu. Vì thế tác giả đã đi sâu nghiên cứu
vấn đề này trong phạm vi các trường tiểu học huyện Đông Anh, TP Hà Nội nhằm
hy vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi
mới phương pháp dạy học trong các trường tiểu học ở địa phương hiện nay.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm
Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với




13

tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn kiến thức có tổ chức về quản lý
là một khoa học. [20, tr. 33]
Tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra khái niệm: Quản lý là một dạng lao động
đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc
của nhiều người khác trong cùng một tổ chức hoặc cùng một công việc nhằm thay
đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt
được mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những
người tham gia. [24, tr. 7]
Tác giả Trần Quốc Thành : Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể

quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan. [36, tr. 11]
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực và tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [26, Tr. 127]
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn: “Đại cương khoa học
quản lý” đã khái quát hơn khi đưa ra quan niệm: “Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý-trong một tổ chức -
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10, Tr. 9]
Tóm lại có thể thấy rằng: Những quan điểm trên có khác nhau nhưng đều có
điểm chung thống nhất: Quản lý (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động
chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng
quản lý nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống trên cơ sở đó đảm
bảo cho tổ chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra
với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường. Từ
đó có thể định nghĩa rõ hơn:
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý thông qua hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra đến đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.




14

Mối quan hệ của chủ thể quản lý và khách thể quản lý được khái quát bằng sơ đồ
sau:









Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của chủ thể quản lý và khách thể quản lý
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông qua chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Theo quan điểm quản lý hiện đại có bốn chức năng quản lý cơ bản: Kế hoạch; Tổ
chức; Chỉ đạo; Kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục
và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Đây là giai đoạn
quan trọng nhất của quá trình quản lý, bao gồm soạn thảo, thông qua được những
chủ trương quản lý quan trọng.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được hai
nhiệm vụ là xác định đúng mục tiêu cần phát triển giáo dục và quyết định được
những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai
đoạn phát triển của đất nước)
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Đây là giai đoạn hiện
thực các quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc của tổ chức của đối
tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
những người khác nhằm đạt được mục tiêu với chất lượng cao. Có nghĩa là chỉ dẫn
động viên điều chỉnh và phố hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường, tích cực
Môi quản trường lý


Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý




15

hăng hái chủ động theo sự phân công đã định
Chức năng Kiểm tra đánh giá là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Là chức năng liên quan đến mọi
cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó xem xét tình hình thực
hiện công việc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng chức
năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong
quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện
các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý .
Mối quan hệ giữa các chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:









Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý
1.3. Dạy học tiểu học
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống văn bản pháp luật về QLGD tiểu học có ghi: “Tiểu học là cấp
học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách
của con người, đặt nền tảng vững chắc cho GDPT và cho toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân” (Điều 2. Điều lệ trường tiểu học) [5]
Luật giáo dục còn ghi rõ: Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học,
từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của HS vào lớp một là 6 tuổi [8,34]
Điều lệ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/ 2010/ TT-
BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) quy định:
*) Trường tiểu học

Chỉ đạo
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức




16

Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
*) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình GDPT cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.

2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục
của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân
công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương
trình tiểu học cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân
công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT và
nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Quản lý CB, GV, nhân viên và HS.
6. Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
8. Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với tư cách là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
giáo dục tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng toàn bộ
nền móng không chỉ cho GDPT mà còn cho cả sự hình thành và phát triển nhân
cách con người.
1.3.2. Dạy học tiểu học
1.3.2.1. Khái niệm
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận của
quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của





17

hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ những
góc độ khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học dưới
đây:
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học: " Dạy học - một trong các bộ phận
của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động qua lại
giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ
xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan,
phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách
người học theo mục đích giáo dục" [22, tr. 54]
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp
lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của
người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: Dạy học là quá trình cộng tác
giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri thức nhân
loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
Như vậy có thể thấy rằng:
Dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người
học.
Dạy học tiểu học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và
người học trong trường tiểu học.
Cấp tiểu học là cấp học đầu tiên của hệ thống GDPT, phương pháp dạy học
tiểu học bắt đầu “dạy theo phương pháp nhà trường” gồm nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức. Bắt đầu cách dạy tiếp cận sư phạm tương tác.
GV tiểu học phải dạy toàn diện các môn học bắt buộc ở cấp học (tiếng việt,
toán, đạo đức, tự nhiên – xã hội (lớp 1,2,3), khoa học, lịch sử - địa lí (lớp 4,5), nghệ
thuật (âm nhạc, mĩ thuật, thủ công), thể dục). Vậy, so với các cấp học khác thì GV
tiểu học phải đảm đương nhiệm vụ dạy học toàn diện các môn bắt buộc cho một lớp
học cụ thể ngay từ đầu năm học.

Dạy một lớp tiểu học sẽ giúp GV nắm vững hơn tình hình học tập, khả năng,
năng lực học tập của HS qua các môn học, từ đó GV có biện pháp giúp đỡ HS hoàn
thành nhiệm vụ học tập tốt hơn. Tuy nhiên, GV cũng phải mất nhiều thời gian




18

nghiên cứu nội dung các môn dạy học, chuẩn bị nhiều môn học trước khi lên lớp.
Trong khi năng lực mỗi con người có hạn, khó có thể giỏi đều các
lĩnh vực, điều này kéo theo hạn chế chất lượng dạy học.
Khắc phục điều này, trên thực tế nhiều trường phân công GV trong nhiều năm
liền dạy cố định ở một khối lớp, từ đó giúp GV chuyên sâu hơn môn học khổi lớp
đó, song lại hạn chế GV trong việc nắm vững kiến thức liên thông toàn cấp học.
Bên cạnh đó, với mô hình học 2 buổi/ngày, các trường được bổ sung GV dạy
chuyên về các bộ môn: âm nhạc, thủ công, thể dục, mĩ thuật, tiếng anh, tin học, điều
này đã giúp giảm áp lực công việc cho GV tiểu học.
Là GV tiểu học khi chủ nhiệm một lớp học đồng nghĩa với việc hàng ngày GV
ấy phải có mặt từ đầu giờ đến khi trống tan học. Do vậy thời gian tiếp xúc với HS
rất nhiều, tạo điều kiện cho GV hiểu tâm lý, khả năng tiếp thu lĩnh hội kiến thức của
HS hơn. Có lẽ vậy mà GV tiểu học là :“thần tượng” của HS mình đang dạy. HS tiểu
học nhất nhất nghe theo GV, trong mắt các em GV là người tốt nhất, giỏi nhất và
đúng nhất. Do vậy, bản thân mỗi GV tiểu học luôn luôn phải cố gắng là tấm gương
sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo cho HS.
1.3.2.3. Chương trình dạy học tiểu học
Nhiệm vụ dạy học tiểu học được Bộ GD&ĐT xác định: Tổ chức dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và
kiểm tra, đánh giá; dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới và tổ chức dạy học 2
buổi/ngày đối với những trường đủ điều kiện.

Những trường không đủ điều kiện, tổ chức cho HS học 1 buổi/ ngày phải đảm
bảo thời lượng tối đa 5 tiết/ buổi; tối thiểu 5 buổi/ tuần. Còn đối với những trường
hoạt động lớp dạy học 2 buổi/ ngày thì thời lượng tối đa 7 tiết/ ngày. Hiệu trưởng
xây dựng kế hoạch đảm bảo các yêu cầu:
- Thực hiện đầy đủ nội dung chương trình các môn học chính khóa (như lớp 1
buổi/ ngày)
- Thời gian buổi thứ hai sẽ tổ chức các hoạt động tự học cho HS có hướng dẫn
của GV, bồi dưỡng HS năng khiếu; dạy học các môn học tự chọn (Tiếng Anh, tin
học); tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt
động ngoại khóa.

×