Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non nga hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.26 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA HƯNG

Người thực hiện: Mai Thị Thùy
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường MN Nga Hưng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý


THANH HOÁ, NĂM 2018

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1


1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM

2

2.1. Cơ sở lí luận

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

2.3. Các các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

Giải pháp 1: Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và
nhân cách của nhà giáo.


6

Giải pháp 2: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ sư
phạm

7

Giải pháp 3: Bồi dưỡng qua phong trào thi đua

10

Giải pháp 4: Bồi dưỡng công nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động
giáo dục

11

Giải pháp 5: Bồi dưỡng thông qua việc quan tâm chăm lo đời sống,
vật chất tinh thần cho đội ngũ.

13

Giải pháp 6: Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết về người Đảng viên
cho cán bộ giáo viên.

14

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

18

* Tài liệu tham khảo

19

* Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại

20


1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đảng và Nhà nước ta luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, và là sự
nghiệp của toàn đảng, toàn dân, toàn xã hội. Giáo dục vừa là chìa khóa, vừa là
đòn bẩy để mở cửa và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Nghị quyết
“Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi
trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. GDMN là 1bộ phận trong
hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo

dục trẻ từ 3-72 tháng tuổi. Mục tiêu của GDMN là “giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức
năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.
Chính vì thế đội ngũ giáo viên có vị trí quan trọng trong sự nghiệp GDĐT, Giáo viên là người trực tiếp hình thành nhân cách, tổ chức và trang bị tri
thức cho học sinh. Nghị quyết Ban chấp hành TW 2 khóa VIII của Đảng đã
khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định sự nghiệp giáo dục. Sự nghiệp
GD-ĐT thành công và phát triển đòi hỏi người giáo viên phải đảm bảo vừa
hồng vừa chuyên, có đủ phẩm chất và năng lực”. GDMN trong những năm qua
đã có những chuyển biến rất lớn về mọi mặt như: Quy mô trường lớp được mở
rộng, số lượng trẻ ra lớp phát triển mạnh, chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng
được nâng lên rõ rệt. Những thành tựu mà giáo dục mầm non đã đạt được do
nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất là sự trưởng
thành của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Chính họ đã, đang và sẽ tạo nên những kết
quả của sự nghiệp giáo dục.
Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên
mầm non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách
nhà giáo, lòng nhân ái tận tuỵ thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng cải tiến nội dung phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
Vậy nên bất kỳ người quản lý nào cũng không thể bỏ qua việc bồi dưỡng
lực lượng cán bộ giáo viên bởi việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên vừa
là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường.
Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường
chưa thực sự chú trọng, bên cạnh đó sự nhận thức của giáo viên về công tác bồi
dưỡng chưa thật sự đầy đủ. Hơn nữa trình độ của đội ngũ giáo viên không đồng
đều cả về tuổi tác lẫn năng lực, số giáo viên cao tuổi chưa tiếp cận được phương
pháp đổi mới của chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn
chế, giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn ít.

Chính vì thế mọi công tác triển khai chỉ đạo, nhất là việc chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ còn gặp khó khăn. Trước thực trạng như vậy, ban giám hiệu nhà
trường cũng đã tiến hành bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên song
1


chưa có giải pháp cụ thể thiết thực nên dù có làm, nhưng hiệu quả công việc
chưa cao.
Là một cán bộ quản lý tôi thiết nghĩ việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của nhà trường và
là công việc thường xuyên, cần phải có những giải pháp hữu hiệu để sau mỗi
đợt, mỗi giai đoạn bồi dưỡng chất lượng cho đội ngũ phải được thay đổi và nâng
cao một cách rõ rệt trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng ngày của mỗi giáo viên.
Vì vậy tôi chọn cho mình đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để
nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm Non Nga Hưng”. để nghiên cứu
viết Sáng kiến kinh nghiệm. Qua đề tài này nhằm nâng cao nhận thức của bản
thân, đồng thời xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng ở
đơn vị, góp một phần nhỏ vào sự nghiệp giáo dục trong nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường về mọi mặt.
- Giúp GV có kỹ năng tự học tự nghiên cứu đạt hiệu quả tốt hơn.
- Từ việc nâng cao chất lượng đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện cho trẻ trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên, các họat động trong trường Mầm non Nga Hưng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:

1. 4. 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại, khảo sát chất lượng.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Người giáoviên nói chung là người lao động làm một nghề đặc biệt: Nghề
dạy học. Đây là nghề đòi hỏi có văn hóa trong lao động rất cao: Văn hóa sư
phạm, lại đòi hỏi kỹ năng lao động tạo ra hiệu quả đích thực. Sản phẩm của
người thầy khác với sản phẩm của các ngành nghề khác ở chỗ sản phẩm này tích
hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, chính vì đặc thù này mà sứ mệnh của người
giáo viên trong thời đại mới có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Người thầy là bộ phận
lao động tinh hoa của đất nước, lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy
sự phát triển của đất nước, cộng đồng, đi vào trạng thái phát triển bền vững.
Một ngày thiếu "giáo dục" đất nước không thể tồn tại được, và "giáo dục"
không có người thầy không thể vận động được. Chính vì vậy trong sự nghiệp
xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi Giáo dục - Đào tạo là quốc
2


sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định điều đó,
trong đó nhấn mạnh "phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt" trong chiến
lược "đổi mới căn bản và toàn diện GD - ĐT".
Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của toàn bộ sự nghiệp giáo dục
nói chung và sự nghiệp giáo dục mầm non nói riêng, bởi vì: Họ là lực lượng
đông đảo nhất trong nhà trường, hàng ngày trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ từ 18- 72 tháng tuổi. Họ là người hình thành những cơ sở đầu tiên của
nhân cách con người, là người quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng
chăm sóc và giáo dục trẻ; chuẩn bị nguồn lực ban đầu cho giáo dục phổ thông,

cung cấp nguồn lực trực tiếp cho giáo dục tiểu học. Vì vậy họ có nhiệm vụ :
“Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương
mẫu, thương yêu trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em…
Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ
động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
Để nâng cao chất lượng toàn diện về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho
trẻ trong nhà trường, theo quy định của Bộ GD&ĐT, yêu cầu đội ngũ giáo viên
phải có trình độ trung cấp trở lên, có kiến thức, năng lực chuyên môn và phẩm
chất nghề nghiệp như (tài liệu BDCBQL,GV thường xuyên năm 2013 - 2014
của Bộ GD&ĐT) đã nêu: “Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ GV: là
“hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch. Bồi dưỡng cho đội ngũ GV
để giúp GV cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tê - xã hội, bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo
dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu
nhiệm vụ năm học, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Phát triển
năng lực tự học, tự bồi dưỡng của GV nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ GD của
nhà trường và mục tiêu của ngành giáo dục đề ra.
Nhiệm vụ của người giáo viên Mầm non, rất vẻ vang song cũng hết sức
nặng nề, bởi không chỉ truyền thụ cho trẻ những kiến thức sơ đẳng ban đầu mà
còn phải CSNDGD, hình thành cho trẻ những kỹ năng sống khởi đầu. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi người giáo viên MN phải hội
tụ đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: Phẩm chất chính trị, phong cách đạo đức - Kiến thức
và kỹ năng sư phạm như (điều 63 của luật giáo dục năm 2014, của Bộ GD&ĐT
đã nêu): “Nhà giáo có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao
đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nêu gương tốt cho
người học”.
Phát huy những thành tích đạt được trong năm học 2016-2017, nhiệm vụ
năm học 2017-2018 toàn ngành tập trung triển khai có hiệu quả cuộc vận động
“mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tiếp tục thực
hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo theo quyết định số 16/2008/QĐ - BGDĐT.

Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình
GDMN, đổi mới hoạt động CSGD trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm, tăng cường hoạt động vui chơi và hoạt động trải nghiệm, khám phá của
3


trẻ, chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ
với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.”
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.2. Thuận lợi:
Được sự quan tâm ủng hộ của các cấp, các ngành và sự đồng thuận cao
trong các bậc phụ huynh đã tạo điều kiện cho nhà trường trong việc xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ để đảm bảo cho
giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 và đang tiếp tục xây dựng đạt chuẩn mức độ 2. Là một
trong những trường luôn dẫn đầu về các phong trào và đạt nhiều thành tích cao
trong những năm gần đây.
Cùng với đó là sự quan tâm của phòng giáo dục huyện Nga Sơn, các cấp
ủy, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ xây dựng cơ sở
chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, tạo điều kiện thuận lợi để cho các cháu được
tham gia các hoạt động một cách tích cực.
- Với đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, có trình độ đạt chuẩn
và trên chuẩn, luôn đoàn kết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ
- Học sinh, khỏe mạnh, chăm ngoan, trẻ được huy động đến trường đúng
độ tuổi, và được phân chia nhóm lớp theo từng độ tuổi.
- Phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của việc cho con đến trường
mầm non, luôn quan tâm chia sẻ, sẵn sàng hỗ trợ nguyên vật liệu tạo điều kiện
cho việc làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo của giáo viên, ủng hộ ngày công và kinh
phí cho việc xây dựng mua sắm trang thiết bị của nhà trường.

2.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi vẫn còn gặp một số những khó khăn như:
- Đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động, chưa phong phú.
để tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng và thực hiện.
- Bên cạnh đó sự nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng chưa thật
sự đầy đủ. Hơn nữa trình độ của đội ngũ giáo viên không đồng đều cả về tuổi tác
lẫn năng lực.
- Một số giáo viên cao tuổi chưa nhạy bén trong tiếp cận được phương pháp
đổi mới của chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.
- Một số giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn
ít, kỹ năng ứng sử còn vụng về.
Như thế mọi công tác triển khai chỉ đạo, nhất là việc chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ còn gặp khó khăn. Trước thực trạng như vậy ngay từ đầu năm học
tôi đã tiến hành khảo sát thực tế chất lương đội ngũ tại trường mình đang công
tác và kết quả thu được như sau:
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng tình hình theo số liệu tổng kết năm
học 2016 - 2017:
4


- Về cơ sở vật chất TTB - Đồ dùng, đồ chơi (theo TT số 02 của Bộ
GD&ĐT).
Trang thiết bị
Đồ
ĐDĐ chơi
Phòng
Phòng
chơi
trong lớp
chức

học(kiên Bàn ghế Bàn ghế
mức tối
Tủ góc Bảng từ ngoài
thiểu
năng
cố)
GV
HS
trời
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
5 100 7
100 7 100 22 100 41 100 7 100 5 100 7 100
5
- Số lượng CBGVNV: 22 người; đảng viên: 14 đồng chí.
Quản lý
Giáo viên
Nhân viên Ghi chú
Số lượng
03
14
05
Trình Độ ĐT chuyên môn
Nghiệp vụ
Đại học
02 =66,7% 09 = 64,2% 01=20%
Cao đắng MN
01= 33,3% 02 = 14,2% 01=20%
TH
0
03 = 21,6% 04 = 60%

T.Độ Công nghệ
Thông tin
Chứng chỉ A
2 = 66,7% 5 = 36,%
1=20%
Chứng chỉ B
1= 33,3%
9 = 64%
4 =80%
Trình độ lý luận chính trị
Trung cấp
3 = 100%
0
Sơ cấp
0
Chưa đào tạo
0
Đảng viên
3= 100%
10= 71%
1=20%
- Chất lượng năng lực, kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên năm học
2016-2017
TT
1
2
3
4
5
6

7

Nội dung
GV nắm vững yêu cầu, nội
dung chương trình.
GV có phương pháp, hình
thức sáng tạo khi tổ chức
các hoạt động cho trẻ
GV biết xử lý các tình
huống SP linh hoạt
Tổng số các hoạt động được
BGH dự giờ kiểm tra.
Kiểm tra toàn diện
Kiểm tra hồ sơ sổ sách
GVlàm tốt công tác tuyên

Tổng
số

Tốt

Kết quả đạt được
Khá
SL % SL
%

Kém
SL %

SL


%

14

3

21.4

7

50

4

28.5

0

14

3

21.4

7

50

4


28.5

0

14

5

35.7

6

43

3

21.4

210

80

38

71

33

59


28

10

3

30

4

40

3

30

10
14

3
3

30
21.4

4
7

40

50

3
4

30
28.5

0
0

5


8

truyền
Danh hiệu thi đua cấp
huyện
GV giỏi
LĐTT
CSTĐ

Quản lý

Giáo viên

Nhân viên

0

3=100%
1= 33%

6=42%
9=64%
2=14%

0
1= 20%
0

- Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN (2016-2017)
Xếp loại
Tổng số GV
được đánh giá
XS
Khá
TB
Kém
2016-2017
14
5
6
3
0
- Kết quả đồ dùng dạy học, đồ chơi sáng tạo, SKKN, Năm học 2016-2017
Đồ dùng đồ chơi sáng tạo được
SKKN được xếp loại
xếp loại
Xếp

Tổng
Cấp
loại
Cấp
số dự
huyệ
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp tỉnh
trườn
tỉnh
thi
n
g
SL A B C SL A B C SL A B C
51 bộ 33 bộ 06 bộ 03 bộ 14 8 5 1 5 1 4 0 1 0 0 1
- Chất lượng đạt được trên trẻ cuối năm học 2016 - 2017 (Cháu NT theo 4
lĩnh vực, cháu MG theo 5 lĩnh vực).
Cháu đạt
Cháu chưa đạt
TT
Độ tuổi
Tổng số
SL
%
SL
%
1 Cháu nhà trẻ
63
55

86
9
14
2 Cháu MG
159
140
88
19
12
3 Tổng số toàn
223
195
87
28
13
trường
Căn cứ vào cơ sở lý luận, căn cứ vào kết quả thực trạng, tôi đã băn khoăn
trăn trở tìm phương pháp phù hợp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường như sau:
2.3. Các giải pháp thực hiện:
Giải pháp 1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và nhân
cách của nhà giáo.
Thời gian gần đây hiện tượng bạo hành trẻ, sự thiếu trách nhiệm đối với
học sinh liên tiếp xảy ra ở các cơ sở GDMN, đã làm xấu đi hình ảnh thân thiện
của nhà giáo. Với chức năng là “Dạy người”.Để xóa đi những mặc cảm của xã
hội lấy lại uy tín với nhân dân, giữ gìn tác phong “ mô phạm” của nhà giáo đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục, như xã hội mong đợi tôi nghĩ sự cần
thiết phải: Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, và lòng nhân ái cho
đội ngũ GV là rất cần thiết.
Song bối cảnh mới ngày nay đang đòi hỏi ở mỗi người thầy giáo những

năng lực mới cho thích hợp và khả thi. Để hoàn thành được nhiệm vụ chính trị
Năm học

6


của mình, đòi hỏi người cán bộ giáo viên phải tốt về tư tưởng chính trị và vững
về năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Chính vì lẽ đó tôi tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đạo đức nghề
nghiệp chính là phẩm chất quan trọng hàng đầu đối với "Người thầy", nó là nền
tảng, động lực thôi thúc trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi GV phấn đấu hoàn
thành sự nghiệp vẻ vang của mình xứng danh với nghề cao quý trong xã hội hiện
nay với phương châm là “dạy người, dạy chữ và dạy nghề".
Tôi thường xuyên phổ biến và quán triệt cho đội ngũ CBGV trong nhà
trường phải thật sự tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương
tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc
sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử công bằng
với trẻ, hòa nhã với đồng nghiệp.Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ,
quy chế, nội quy của ngành, của nhà trường. Thực hành tiết kiệm, chống bệnh
thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.Thực hiện phê bình và tự phê bình
thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp
* Hình thức bồi dưỡng:
- Tổ chức cho GV nghe kể chuyện thời sự học tập các chỉ thị nghị quyết
của Đảng, của các cấp các ngành do Đảng bộ, ngành GD triển khai.
- Tổ chức các đoàn thể giao lưu, thi với nội dung, chủ đề về học tập tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh theo vào dịp mừng Đảng mừng xuân 3/2
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện để các giáo viên
khẳng định mình trong thực tiễn.
- Làm tốt công tác kiểm tra chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm về

đạo đức nhà giáo.
- Tổ chức hội thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
* Biện pháp: Sau hội nghị triển khai có bài viết thu hoạch về các nghị
quyết tôi yêu cầu có liên hệ thực tiễn với nhiệm vụ của GV.
- Triển khai các cuộc vận động một cách nghiêm túc, mỗi cuộc VĐ đều có
chương trình hành động cụ thể, quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá và sơ kết
theo từng giai đoạn để rút ra những mặt mạnh, mặt yếu có biện pháp tiếp theo.
* Kết quả: 100% CBGV không vi phạm đạo đức nhà giáo, 50% CBGV
đạt gia đình nhà giáo văn hóa, 70% CBGV giỏi việc trường đảm việc nhà.
Giải pháp 2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ sư
phạm:
Đây là việc làm thường xuyên để nâng cao trình độ năng lực chuyên môn
cho GV, là người quản lý tôi đã khảo sát nắm bắt được những điểm yếu của từng
GV dựa vào đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ và cho cá nhân, theo
kế hoạch, tôi đã chỉ đạo cho GV thực hiện theo kế hoạch cụ thể như sau:
* Bồi dưỡng năng lực chuyên môn qua tổ chuyên môn
Năng lực sư phạm là một năng lực chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy học
nói chung "năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lí của nhân cách
nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công
7


của hoạt động ấy" (Quan điểm của GS Phạm Minh Hạc). Năng lực và kĩ năng
có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân
cách còn kĩ năng sư phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm.
Bồi dưỡng năng lực của giáo viên qua tổ chuyên môn là biện pháp hiệu
quả nhất, tổ chuyên môn là nơi giáo viên gắn bó giúp đỡ nhau hiệu quả vì ban
giám hiệu không thể cùng một lúc sinh hoạt đều ở các tổ. Do đó xây dựng tổ
chuyên môn vững mạnh là một biện pháp không thể thiếu
Bước lựa chọn và sắp xếp đội ngũ cần phải nghiên cứu và bố trí phù hợp,

ngay từ đầu năm khi phân lớp tôi đã chú ý phân công giáo viên hợp lý trong các
tổ. Tổ chuyên môn nào cũng có giáo viên có năng lực làm nòng cốt hướng dẫn
tổ. Ngoài ra khi chọn tổ trưởng tôi chú ý chọn giáo viên có năng lực, nhiệt tình,
năng động, có khả năng tập hợp giáo viên.

Hình ảnh tham gia bồi dưỡng sinh hoạt tổ chuyên môn
Bồi dưỡng tổ trưởng về cách bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ về cách
trình bày, cách giải quyết vấn đề chuyên môn, phát động làm những đồ chơi gì
theo từng chủ đề. Trong các buổi họp chuyên môn phải bồi dưỡng những vấn đề
còn yếu như sử dụng đàn, hát, thì tổ trưởng phải hướng dẫn và thực hiện tốt
ngân hàng bài hát, buổi họp chuyên môn tôi chỉ đạo cần tập trung đi sâu vào
chuyên môn tránh tình trạng đến họp chỉ tập trung để góp ý, xếp loại.
* Nội dung bồi dưỡng:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ của giáo viên
- Năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học.
- Năng lực hoạt động xã hội trong và ngoài trường.
- Năng lực đánh giá.
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục
* Hình thức bồi dưỡng:
- Thảo luận theo tổ chuyên môn
- Dự giờ dạy mẫu
8


- Học tập kinh nghiệm của những giáo viên giỏi có bề dày kinh nghiệm.
* Kết quả:
- 12/14 = 80% giáo viên có năng lưc chuẩn bị tốt
- 10/14 = 66% giáo viên có năng lực tổ chức các hoạt động tốt
- 12/14 = 80% giáo viên có năng lực sử dụng các thiết bị dạy học tốt
- 9/14 = 60% giáo viên có năng lực đánh giá tốt

* Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm qua việc dự giờ thăm lớp:
- Kỹ năng sư phạm là sự thực hiện có kết quả những hành động giáo dục và
dạy học bằng cách vận dụng những tri thức sư phạm, những kinh nghiệm sư
phạm đã có để tiến hành hoạt động dạy học, giáo dục trong những điều kiện cụ
thể. Kỹ năng sư phạm thể hiện trình độ các thao tác tư duy sư phạm của giáo
viên và mặt kỹ thuật của hành động sư phạm.
Khi dự giờ của giáo viên tôi thấy giáo viên khi tổ chức các hoạt động giáo
dục gây hứng thú cho trẻ thường rập khuôn, hát một bài, hoặc đọc một bài thơ,
sau đó cô dùng một loạt câu hỏi đàm thoại về chủ đề đang thực hiện của tuần đó,
sau đó mới đi đến chủ đề học của buổi học đó, gây nên sự nhàm chán đối với trẻ.
Để khắc phục tình trạng này, tôi tổ chức thao giảng mỗi khối một hoạt động, yêu
cầu giáo viên xây dựng giáo án, duyệt qua tổ chuyên môn, ban giám hiệu sau đó
mới dạy thao giảng ở từng tổ. Sau mỗi tiết thao giảng cho giáo viên nhận xét
cách gây hứng thú cho trẻ, các bước lên lớp, nội dung xây dựng có gì sáng tạo,
và trẻ có hứng thú học hay không. Và từ thực tế các tiết thao giảng được hướng
dẫn và kiểm tra của tôi, giáo viên đã nhận xét học sinh hoạt động tích cực, nhẹ
nhàng, và giờ học tự nhiên, trẻ được dẫn dắt vào nội dung bài học tự nhiên, sinh
động.

9


Hình ảnh dự giờ thăm lớp tại lớp Mẫu giáo 5-6 tuổi.
Nếu trong quá trình dự giờ phát hiện những tồn tại mà giáo viên còn mắc
phải tôi góp ý thẳng thắn, chân tình cho giáo viên đó để khắc phục những tồn tại
và có thể cho giáo viên đó tiến hành dạy lại hoạt động đó để rút ra được bài học
và biết cách vận dụng linh hoạt sáng tạo, các phương pháp dạy học theo hướng
đổi mới vào bài dạy của mình một cách tích cực hơn.
Ngoài ra tôi thường chỉ đạo cho các giáo viên cốt cán trong tổ, chuẩn bị các
tiết dạy mẫu có chất lượng, thông qua đó giáo viên cũng được hỏi trao đổi kinh

nghiệm lẫn nhau và từ đó sẽ sẽ rút ra được những bài học và nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
+ Nội dung bồi dưỡng:
- Kỹ năng xậy dựng kế hoạch:
- Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục
+ Kỹ năng dạy học:
- Kỹ năng dạy học đối với giáo viên là cần thiết, nó là cơ sở để giáo viên
thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục
- Kỹ năng dạy học được hình thành trong quá trình hoạt động sư phạm,
thông qua sự tích lũy kinh nghiệm sống và nó cũng có đầy đủ các đặc điểm
chung như: tính chính xác, tính linh hoạt và tính hiệu quả.
+ Hình thức bồi dưỡng:
- Xây dựng bộ giáo án mẫu
- Thảo luận theo nhóm, tổ chuyên môn
- Tổ chức giờ dạy mẫu
+ Kết quả:
- 12/14 = 80% giáo viên có kỹ năng xây dựng kế hoạch tốt
- 10/14 = 66% giáo viên có kỹ năng tổ chức các hoạt động tốt
- 12/14 = 80% giáo viên có kỹ năng giao tiếp tốt
- 13/14 = 86% giáo viên có kỹ năng nghiên cứu tài liệu tốt
Giải pháp 3: Bồi dưỡng qua phong trào thi đua:
Có thể nói, biện pháp bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua, tổ chức
các hội thi, hội giảng thường xuyên sẽ giúp cho giáo viên mạnh dạn, bình tĩnh tự
tin khi lên lớp. Để đạt được thành tích đòi hỏi mỗi người phải trao dồi năng lực
sư phạm, nghệ thuật lôi cuốn trẻ, phải chịu khó suy nghĩ tìm tòi, học hỏi đồng
nghiệp, bạn bè… Từ đó trình độ chuyên môn và tay nghề của giáo viên được
nâng lên. Phong trào thi đua gắn liền với các hội thi sẽ làm cho phong trào thi
đua trong nhà trường càng sôi nổi, có tác dụng tuyên truyền đến đa số phụ

huynh; Trong các phong trào thi đua nhà trường luôn xác định rõ mục tiêu, luôn
thể hiện tốt tinh thần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng và dân chủ trong
các Hội thi.
Hằng năm trường đã tổ chức các hội thi: thi trang trí lớp, thi thiết kế giáo
án điện tử, thi hội giảng chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, thi giáo viên giỏi
10


cấp trường,Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” đều
đạt kết quả tốt.
Việc tổ chức các hội thi trong nhà trường có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu
vươn lên của các giáo viên. Trong các hội thi, họ có điều kiện khẳng định mình
trước tập thể. Song bên cạnh đó, việc tổ chức các hội thi cũng tạo được mối
quan hệ thân ái, giúp đỡ nhau trong tập thể giáo viên nhà trường để cùng nhau
tiến bộ.
Để các hội thi thành công và có kết quả tốt, Tôi đã chỉ đạo các tổ trưởng
chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng, thông báo với toàn chị
em để họ nắm được nội dung, thời gian thi.
Ví dụ:
- Tháng 9, 10: Thi trang trí nhóm lớp.
- Tháng 11: Hội giảng chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam
- Tháng 12: Thi giáo viên giỏi cấp trường
- Tháng 1, 2: Thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
Trong các đợt thi, giáo viên luôn có sự chuẩn bị và nỗ lực phấn đấu để đạt
kết quả cao nhất. Sau hội thi, trường có tổng kết rút kinh nghiệm khen thưởng
các cá nhân có thành tích xuất sắc. Chính vì làm tốt vấn đề trên nên phần nào
cũng đã động viên tinh thần của chị em, và nâng dần chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ trong nhà trường cũng được nâng lên rõ rệt.
Kết quả:
+ 12/14= 86% CBGV có kỹ năng sư phạm và thể hiện sự mạnh dạn, bình

tĩnh tự tin khi lên lớp.
Giải pháp 4. Bồi dưỡng công nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động giáo
dục:
Như chúng ta đã biết một điều vô cùng quan trọng cần thiết hơn phải làm
trước mắt cho giáo viên, đó là giảm tải sức lao động cho giáo viên, có thế giáo
viên mới có hứng thú và có thời gian đến với công nghệ thông tin. Và công nghệ
thông tin là phương tiện giúp cho giáo viên học hỏi, nâng cao trình độ hiểu biết,
chứ không chỉ đơn thuần chỉ soạn những giáo án điện tử để dạy cho trẻ.
Chính vì lẽ đó hằng năm nhà trường đã xây dựng Kế hoạch, phổ biến cho
giáo viên toàn trường đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và dạy học. BGH tổ chức tập huấn cho tất cả CBGV-CNV toàn
trường bồi dưỡng và bổ sung về kĩ năng vi tính, đồng thời khuyến khích tinh
thần tự học ở mỗi CBGV-CNV bởi kiến thức công nghệ thông tin vô tận, Nhà
trường và Công đoàn đã phối hợp tạo điều kiện hổ trợ kinh phí 50% cho đội ngũ
tham gia lớp bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin ngoài giờ. Qua đó tổ chức
thi đua dạy và soạn giáo án điện tử ở tất cả các khối lớp, mỗi giáo viên xây dựng
cho mình một thư viện bài giảng điện tử và tư liệu dạy học nhằm trao đổi thông
tin lẫn nhau, đối với trường lưu trữ kho tư liệu dùng chung và thiết lập cây thư
mục khoa học dễ dàng truy tìm.

11


Hình ảnh CBGV tham gia lớp bồi dưỡng tin học
Chỉ đạo và động viên cho số giáo viên trẻ giảng dạy bằng giáo án điện tử,
được BGH, ban CNTT trường học và các bạn đồng nghiệp trong toàn trường dự
giờ, rút kinh nghiệm.
Bên cạnh đó việc sử dụng phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công
cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính,
máy chiếu, cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như tivi, đầu Video…vừa tiết

kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí cho GV, cho nhà trường mà vẫn
nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây GV phải vất
vả cả buổi để tìm kiếm được hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng,
thì nay với ứng dụng CNTT, giáo viên có thể vào Internet để chủ động khai thác
tài liệu phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện
tử. Chỉ cần vài cái “nhấp chuột” là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những
bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi, và những con số biết nhảy theo
nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu
hút sự chú ý và kích thích hứng thú của trẻ, để khám phá nội dung bài giảng.
Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ vừa thực hiện được nguyên lý GD của VưgotXki" Dạy học lấy trẻ
làm trung tâm" một cách dễ dàng. Qua đó GV không những phát huy được tối
đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người năng động, sáng tạo
và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của thời đại CNTT.
*Nội dung bồi dưỡng:
+ Khai thác các dữ liệu trên mạng Internet để thiết kế bài giảng, các trò chơi
+ In bài giảng ra đĩa VCĐ, ĐVD
12


+ Lựa chọn đề tài ƯDCNTT vào trong bài giảng. lựa chọn thời điểm trong
tiết dạy để đưa ƯDCNTT vào cho phù hợp
* Hình thức bồi dưỡng:
+ Mời chuyên viên phụ trách tin học về dạy lớp bồi dưỡng CNTT cho GV
+ Qua sinh hoạt tổ chuyên môn: GV biết chia sẻ cho GV chưa biết, hướng
dẫn thực hành thao tác trên máy và tự ghi chép vào sổ học tập của mình.
+ Bồi dưỡng qua tài liệu, Internet
+ Bồi dưỡng qua phần mềm có sẵn trong máy tính.
* Cần phải lựa chọn đề tài, phương tiện, thời điểm ƯDCNTT vào trong tổ
chức các hoạt động.

Không phải bất kỳ một đề tài nào cũng có thể ứng dụng công nghệ thông
tin vào trong bài giảng. Tùy theo mục tiêu mà ta đề ra để phát triển cho trẻ mà ta
có thể lựa chọn những phương tiện chuyển tải đến trẻ cho phù hợp với độ tuổi và
đặc điểm riêng của từng hoạt động. từng thời điểm như: giới thiệu bài, các trò
chơi luyện tập, củng cố kiến thức…)
Một số giáo viên cho rằng việc đưa một vài hình ảnh trong hoạt động môi
trường xung quanh hay hình ảnh trong một câu chuyện nào đó lên màn hình máy
tính cho trẻ xem là đã UwDCNTT vào trong giảng dạy. Chính nhầm lẫn này
khiến cho các cô lựa chọn nhiều đề tài không phù hợp và hoạt động không mang
lại hiệu quả cho trẻ. Mà trước tiên ta phải làm rõ rằng việc ƯDCNTT vào trong
bài giảng không đơn thuần chỉ là giáo án điện tử được thiết kế bởi chương trình
PowerPoint mà đó còn bao gồm nhiều các phương tiện công nghệ thông tin khác
như tivi, đầu đĩa, mạng internet…Vì thế việc lựa chọn đề tài và phương tiện,
thời điểm phải phù hợp, mới có hiệu quả cao.
Ví dụ: Vào thời điểm đón trẻ mở băng cho trẻ nghe các bài hát, các bài thơ
có tính chất giáo dục.
- Thế dục buổi sáng: mở bài hát, bản nhạc cho trẻ tập theo từng chủ đề
*Kết quả: + 12/14 =80 % GVbiết soạn giáo án bằng máy vi tính và biết sử
dụng giáo án điện tử có sẵn.
+ 7/14 = 33% GV biết khai thác dữ liệu trên mạng để xây dựng giáo án
điện tử, và thiết kế các trò chơi. Cắt chỉnh hình ảnh, nhạc, và in bài ra đĩa VCD.
Giải pháp 5. Bồi dưỡng thông qua việc quan tâm chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho đội ngũ:
Bên cạnh việc đầu tư để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ trên các mặt cơ bản về chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề
nghiệp, một điều mà người quản lý nào cũng cần quan tâm sâu sắc, đó chính là
đời sống tinh thần vật chất cho đội ngũ giáo viên là yếu tố cần thiết đây là một
trong những vấn đề mà ngành học mầm non nói chung và trường Mầm non Nga
Hưng, nói riêng, để chị em yên tâm công tác, ngoài ra trong các ngày lễ, ngày tết
nhà trường tham mưu với địa phương, phối hợp với Hội phụ huynh tặng quà cho

chị em kịp thời.
Bên cạnh đời sống vật chất thì đời sống tinh thần cũng không thiếu được,
BGH thường xuyên phối hợp với công đoàn tổ chức sinh hoạt, tọa đàm trong các
13


ngày lễ 20/10 và ngày 8/3, tổ chức đi tham quan dã ngoại, ngày gia đình Việt
Nam 28/6 với nội dung phong phú, thể hiện bầu không khí đầm ấm, vui vẻ yêu
thương, đoàn kết rất cao trong nhà trường, 100% chị em hưởng ứng và thực hiện
tốt, mỗi khi chị em nào bị ốm hoặc có tâm sự gì không vui thì toàn thể hội đồng
thăm, động viên giúp đỡ nên chị em gắn bó, đoàn kết thực hiện tốt công tác.
*Ví dụ: Đầu năm có cô Mai Nga bị mất cắp tài sản-> vợ chồng lục đục mất
đoàn kết thấy cô buồn biết chuyện tôi gặp gỡ động viên và kêu gọi cả trường
cùng ủng hộ đồng chí

Hình ảnh tọa đàm ngày nhà giáo việt nam 20/11
- Chế độ chính sách đối với giáo viên: Muốn giáo viên thực sự tâm huyết,
tự giác tu dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn thì việc chăm lo đời sống cho
giáo viên rất quan trọng. Việc tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên có hoàn cảnh đặc
biệt, khó khăn về kinh tế. Xoa dịu nỗi vất vả, căng thẳng, mệt nhọc, tổ chức tốt
các ngày lễ để tạo niềm vui, tinh thần cho giáo viên. Thành lập hội khuyến học
trong nhà trường để có quà tặng cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập kể
cả con em giáo viên trong nhà trường. Hàng năm tổ chức trao tặng vào dịp tổng
kết năm học. khen thưởng kịp thời. Nhà trường luôn giải quyết chế độ lương,
phụ cấp kịp thời, công khai đầy đủ; không để giáo viên nghi ngờ thắc mắc, đây
là nguyên nhân xây dựng mối đoàn kết trong nhà trường nhiệt tình bám trường,
bám lớp, hoàn thành tốt công tác do cấp trên giao và nâng cao chất lượng giảng
dạy ở nhà trường.
Nhà trường phải có những biện pháp mềm dẻo, việc làm phù hợp để tạo
môi trường thuận lợi cho cộng đồng tham gia vào xã hội hoá giáo dục và mọi

việc làm đều hướng đến mục đích của giáo dục, tạo một môi trường thuận lợi để
mỗi người thực hiện quyền được học và học tập suốt đời cũng như vì sự phát
triển của cả cộng đồng trong tương lai.
*Kết quả: - 100% giáo viên thật sự yên tâm với chế độ chính sách đãi ngộ
của nhà trường và xã hội
14


- 100% giáo viên đời sống vật chất tinh thần ổn định và tích cực chủ động
trong việc tự học tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn.
Giải pháp 6. Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết về người Đảng đảng viên
cho CBGV:
Trong công tác giáo dục trong nhà trường chính trị là khâu quyết định, cho
mọi hoạt động của nhà trường. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh dạo toàn diện của
Đảng là nguyên tắc cơ bản về vấn đề lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi
mới quản lý giáo dục.
Mọi chủ trương, chính sách của giáo dục đề ra phải phục vụ đường lối và
nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên phải đựơc tiến hành đồng bộ với việc nâng cao chất lượng Chi bộ
Đảng trong nhà trường. Bí thư chi bộ phải là hiệu trưởng nhà trường tổ chức
chặt chẽ các hoạt động của nhà trường dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng. Chi bộ
phải thường xuyên giúp đỡ các nhân tố tích cực trong đội ngũ giáo viên để họ đủ
điều kiện tham gia tổ chức Đảng. Tạo điều kiện cho giáo viên phấn đấu rèn
luyện để được kết nạp vào Đảng, trẻ hoá đảng viên trong nhà trường.
* Tiêu chuẩn để được xét kết nạp vào Đảng phải là:
- Những đoàn viên ưu tú, có uy tín, có năng lực chuyên môn tốt
- Có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên.
- Đạt LĐTT liên tục 3 năm trở lên.
- Có ít nhất một năm đạt GV giỏi cấp huyện.
- Có ít nhất 1 SKKN xếp loại B cấp huyện

* Tiêu chuẩn để được xét giới thiệu nguồn CBQL cho ngành:
- Có trình độ đào tạo từ ĐHSPMN trở lên.
- Là Đảng viên, có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm…
- Có ít nhất một năm đạt CSTĐ cấp huyện.
- Có từ 3 năm trở lên đạt LĐTT.
- Có ít nhất 1 đề tài SKKN xếp loại C cấp tỉnh.
Kết quả:
Từ sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ chi bộ Đảng đến chính quyền nhà
trường, các tổ chức đoàn thể trong trường mà 3 năm qua đội ngũ GV yên tâm, tự
tin, tự giác, không ngừng học tập, rèn luyện, phấn đấu, kết quả 2 đồng chí đã
được đứng trong hàng ngũ của Đảng, 1đ/c đảng viên được giới thiệu nguồn
CBQL cho huyện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công
tác bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm của người quản lý, là một hiệu
phó phụ trách chuyên môn trước hết tôi phải quan tâm đến việc bồi dưỡng giáo
viên, nắm bắt được năng lực chuyên môn của từng giáo viên từ đó, có kế hoạch
bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng. Từ những việc làm cụ thể bản thân đã
rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên đổi mới công tác bồi dưỡng GV là nhiệm vụ trọng tâm, là công tác
trọng yếu nhất của người quản lý trường mầm non.
15


Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non có hiệu quả giáo viên phải
nắm chắc nội dung chương trình, giúp giáo viên xác định được vai trò và nhiệm
vụ của mình trong thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, nắm bắt được
chương trình về: Nội dung, phương pháp, hình thức...Chú ý đến xây dựng các
hoạt động mang tính lôgic khoa học, đúng với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên. Tổ chức các

hội thi theo đúng kế hoạch đã xây dựng để phát huy những mặt mạnh, khắc phục
những mặt còn hạn chế, khen thưởng kịp thời để làm động lực thúc đẩy giáo
viên thi đua.
Thực tế để xây dựng đội ngũ giáo viên ngang tầm với sự phát triển và đòi
hỏi của xã hội cần phải có nhiều biện pháp đồng bộ dựa trên cơ sở lý luận, qua
nghiên cứu các nghị quyết, định hướng của Đảng, Nhà nước, dựa trên kết quả
điều tra và khảo sát, phân tích các hoạt động thực tiễn ở trường mầm non Nga
Văn. Tôi nhận thấy việc thực hiện một số giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên là hết sức cần thiết vì nó giúp đội ngũ giáo viên
trong nhà trường nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, để nâng cao
tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng thực hiện chương
trình. Nâng cao kỹ năng sư phạm, năng lực nghiệp vụ chuyên môn, chuẩn nghề
nghiệp để thực hiện tốt mục tiêu CSND GD trẻ. Nâng cao ý thức tự học, tự
nghiên cứu, tự BDTX cập nhật, tiếp cận những phương pháp, hình thức mới để
đáp ứng được yêu cầu thực hiện chương trình GDMN mới có chất lượng. Năm
học 2017- 2018 nhà trường đã đạt những kết quả đáng phấn khởi.
- 100% CBGV có nhận thức tốt về công tác bồi dưỡng và đã tập trung vào
phong trào thi đua học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
- 14/14 đồng chí có tư tưởng, phẩm chất đạo đức tốt,
- 11/14 đồng chí có trình độ trên chuẩn,
* Sau một năm áp dụng các gải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và
đây cũng chính là điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng dạy học lên một bước mới. Kết quả cụ thể như sau:
- Về số lượng đội ngũ năm học: 2017 - 2018:
Tổng số CBGVNV: 22 người; đảng viên: 14 đồng chí.
Quản lý
Giáo viên Nhân viên Ghi chú
Số lượng
03
14

05
Trình Độ ĐT chuyên môn
Nghiệp vụ
Đại học SPMN
Cao đắngPMN
TH
T.Độ Công nghệ
Thông tin
Chứng chỉ A
Chứng chỉ B
Trong đó:GV biết soạn giáo
án điện tử, khai thác dữ liệu

03 = 100%
0
0

11 = 73,3%
0
03 = 20%

01 = 17%
0
04 = 83%

3 = 100%
0

8 = 57%
6 = 43%

8 = 57%

2 = 40%
3 = 60%
16


trên mạng để thiết kế trò chơi
GV biết soạn giáo án bằng
máy vi tính,

14 = 100%

- Chất lượng năng lực, kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên thời điểm
tháng 4 năm học 2017-2018
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Nội dung

Tổn
g số


Tốt
SL

GV nắm vững yêu cầu,
14
7
nội dung chương trình.
GV có phương pháp, hình
thức sáng tạo khi tổ chức 14
6
các hoạt động cho trẻ
GV biết xử lý các tình
14
7
huống SP linh hoạt
Tổng số các hoạt động
được BGH dự giờ kiểm 212 90
tra.
6
Kiểm tra toàn diện
10
6
Kiểm tra hồ sơ sổ sách
10
GV làm tốt công tác
14
6
tuyên truyền
Danh hiệu thi đua cấp
Quản lý

huyện
GV giỏi
LĐTT
Chưa xét
CSTĐ

%

Kết quả đạt được
Khá
SL % SL
%

Kém
SL %

50

7

50

0

0

43

7


50

1

7

50

6

43

1

7

43

81

38

41

19

43
50

6

7

43
50

1

1
1

0

43

7

50

1

7

0

0

Giáo viên

Nhân viên


Chưa xét

Chưa xét

- Kết quả đồ dùng dạy học, đồ chơi sáng tạo, SKKN
Đồ dùng đồ chơi sáng tạo
SKKN được xếp loại
Xếp loại
Cấp
Cấp
Cấp
Tổng số
Cấp tỉnh
Cấp tỉnh
trường
huyện
trường
huyện
Không tổ
Không
Chưa
Chưa
130 bộ
50 bộ
chức
9
thi
chấm
chấm
chức thi

- Chất lượng đạt được trên trẻ năm học 2017 - 2018 (Cháu NT theo 4 lĩnh
vực, cháu MG theo 5 lĩnh vực).
Cháu đạt
Cháu chưa đạt
TT
Độ tuổi
Tổng số
SL
%
SL
%
1 Cháu NT
56
51
91
5
89%
2 Cháu MG
208
195
93.7
13
6%
3 Tổng số toàn
264
246
93%
18
7%
trường

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận:
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên vì vậy công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. Tìm ra những biện pháp, bồi dưỡng
để nâng cao chất lượng đội ngũ là việc làm có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực
tiễn. Đây phải là việc làm thường xuyên và ngày càng phải có biện pháp đổi mới
của người quản lý. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi rút ra bài học kinh
nghiệm sau:
Trước yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, đổi mới toàn diện phát
triển theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Để đáp ứng nhiệm vụ đó đòi
hỏi phải có một đội ngũ giáo viên ngang tầm, đủ năng lực, trí tuệ, phẩm chất "Là
con thuyền cách mạng" đến "Bên bờ thắng lợi", chỉ có sự ngiệp giáo dục mới
bồi dưỡng được đội ngũ nhân lực đủ tài và đủ sức để thực hiện thắng lợi công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là Phó hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý chỉ đạo chuyên môn nhà
trường phải nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Phải coi
công tác bồi dưỡng đội ngũ là việc làm thường xuyên và liên tục xuyên suốt
trong hoạt động của nhà trường. Phải nắm chắc năng lực của giáo viên để có
biện pháp bồi dưỡng đúng lúc, đúng hướng. Trong quá trình bồi dưỡng chính trị
tư tưởng cần kết hợp giữa lý luận với thực tiễn và tổ chức thành các buổi giao
lưu thì hiệu quả sẽ cao hơn.
Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi trường học, là việc làm
thường xuyên và là trách nhiệm của người làm công tác quản lý. Muốn công tác
bồi dưỡng đội ngũ tốt thì đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có “Tâm” có “Tầm”
có năng lực chuyên môn vững vàng, sáng tạo, tâm huyết, say mê với nghề

nghiệp. Luôn quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Biết
phát huy vai trò của tổ chức Đảng và phong trào quần chúng vào công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên. Phát huy được vai trò sức mạnh toàn dân tham gia xây
dựng cơ sở vật chất tạo nên cảnh quan môi trường sư phạm tốt, hấp dẫn để giáo
viên hoàn thành tốt sứ mệnh của mình “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
Trong nhà trường phải thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ nhà
trường để có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kịp thời.
Tổ chức các hội thi là việc làm có hiệu quả thúc đẩy chuyên môn trong nhà
trường vì thông qua hội thi giáo viên phải suy nghĩ tìm tòi những biện pháp thực
hiện sáng tạo, linh hoạt để thi đua từ đó mới tìm ra được những nhân tố điển
hình và những giải pháp hay.
3.2. Kiến nghị:
Đối với phòng GD&ĐT cần tham mưu với UBND huyện Nga Sơn, cần
quan tâm hơn nữa trong việc hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị, cung cấp thêm
máy chiếu đa năng để phục vụ công tác dạy và học.

18


Biên chế giáo viên tin học, giáo viên dạy năng khiếu âm nhạc, tạo hình cho
các trường mầm non để nâng cao chất lượng các hoạt động, các phong trào trong
nhà trường.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong quá trình quản lý
chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động
cho trẻ.
Rất mong được sự góp ý, đánh giá của hội đồng khoa học, Phòng giáo dục
và bạn bè đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN


Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam kết SKKN này là do tôi viết
không sao chép lại của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Mai Thị Thu Trang

Mai Thị Thùy

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết hội nghi BCH TW Đảng các khóa VIII, IX, X, XI, XII.
2. Văn kiện đaị hội đại biểu khóa VIII, IX, X, XI, XII.
3. Chiến lược phát triển kinh tế - Xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
4. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020.
5. Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004, của ban bí thư TW
Đảng,
6.Tài liệu BDCBQL,GV thường xuyên năm 2013 - 2014 của Bộ GD&ĐT
điều 63 của luật giáo dục năm 2014, của Bộ GD&ĐT đã nêu):
7. Luật giáo dục sửa đổi.
8.Điều lệ trường mầm non 2015
9.Thông tư số:06/2015/TTLT - BGD ĐT- BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015.
10.Thông tư số:02/2014/TT - BGD ĐT Ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
11. Giáo dục 2015 - Đổi mới tư duy vì một chiến lược tổng thể.
12.Chương trình GDMN, ban hành kèm theo Thông tư số17/2009/TTBGDĐT
13. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho CBQLGV mầm non

14. Hướng dẫn công tác thi đua năm học 2015 - 2016
16.Quy định chuẩn NNGVMN, kèm theo quyết định số 02/2008/QĐ BGDĐT
17. Phụ nữ với gia đình - xã hội.
Thông tư số: 55/2011/TT - BGD ĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng bộ
giáo dục - Đào tạo
18. Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD ĐT ra ngày 16 tháng 4 năm 2008 của
BGD ĐT
19. Nghị quyết số 29-NQ/TW của ban chấp hành trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản toàn diện GD ĐT
20. Chỉ thị số 3031/CT-BGD ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017
của BGD ĐT ra ngày 26/8/2016

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Thùy
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu Trưởng trường mầm non Nga Hưng

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Một số biện pháp rèn - Phòng GD&ĐT - Xếp loại A
luyện nề nếp thói quen
Nga Sơn
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
- Sở GD&ĐT
- Xếp loại C
Mầm non nga Thanh.
Thanh hóa

2.

Một số biện pháp phát - Phòng GD&ĐT - Xếp loại A
triển thẩm mĩ cho trẻ 4 -5
Nga Sơn
Năm học
thông qua hoạt động tạo
- Sở GD&ĐT
- Xếp loại C 2012 - 2013

hình.
Thanh hóa

3.

Một số giải pháp nâng cao - Phòng GD&ĐT - Xếp loại A
chất lượng chăm sóc, nuôi
Nga Sơn
Năm học
dưỡng trẻ tại trường mầm
- Sở GD&ĐT
- Xếp loại C 2015 - 2016
non Nga Thanh.
Thanh hóa

Năm học
2010 - 2011

21


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

VIẾT TẮT

CHÚ THÍCH

1


CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

2

CBQLGV

Cán bộ quản lý giáo viên

3

GD

Giáo dục

4

GV

giáo viên

5

CBGV

Cán bộ giáo viên

6


GVMN

Giáo viên mầm non

7

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

8

MN

Mầm non

9

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

10

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

11


CSND

Chăm sóc nuôi dưỡng

12

QG

Quốc gia

13

PGD

Phòng giáo dục

14

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

15

CNTT

Công nghệ thông tin

16


CSGD

Chăm sóc giáo dục

17

CTGDMN

Chương trình giáo dục mầm non

18

LĐTT

Lao động tiên tiến

19

CSTĐ

Chiến sỹ thi đua

20

ĐHSPMN

Đại học sư phạm mầm non

22




×