Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm trong trường mầm non hoằng cát năm học 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.6 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.2.3. Kết quả khảo sát đầu năm học
2.3. Các biện pháp đã áp dụng để chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm ở trường mầm non Hoằng Cát
Biện pháp 1. Rà soát các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm tại trường mầm non Hoằng Cát
Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Biện pháp 3. Tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và nâng cao kỹ năng thực hành
công tác an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Biện pháp 4. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng
cụ nhà bếp, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá
nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường trong trường mầm non.
Biện pháp 5. Phân công đội ngũ giáo viên và nhân viên dinh dưỡng
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường công tác.
Biện pháp 6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác
chăm sóc nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
ở nhà bếp.
Biện pháp 7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành


và phụ huynh, lồng ghép nội dung vệ sinh, an toàn thực phẩm vào
các hoạt động trong ngày của trẻ.
Biện pháp 8. Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, tạo các
nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
2.4. Kết quả đạt được
2.4.1. Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên.
2.4.2. Đối với trẻ
2.4.3. Đối với các bậc phụ huynh.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
4
4
5
7

10
10
12
14
14
14
14
15
15
15
16
1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự hoạt động và phát triển tình cảm, tâm lí của trẻ mầm non.
Việc lựa chon thực phẩm an toàn có giá trị phù hợp với trẻ mầm non là yếu tố
quyết định phát triển thể chất của trẻ.
Bên cạnh các yếu tố khác như sự chăm sóc, môi trường, vệ sinh các điều
kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị, yếu tố môi trường bên ngoài cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ. Với dinh dưỡng trẻ tăng cân, tăng
chiều cao nhanh, nhưng sức đề kháng kém. Vì vậy việc lựa chọn thực phẩm
cũng như tổ chức chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý
trường mầm non cần thiết phải có những biện pháp sáng tạo, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ, với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.
Vì vậy là hiệu trưởng trường mầm non Hoằng Cát huyện Hoằng Hóa, bản
thân tôi luôi trăn trở làm sao để đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm trong
trường mầm non để trường mầm non thực sự là nơi gửi gắm niền tin của các bậc

cha mẹ học sinh và nhân dân trong toàn xã.
Tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo công tác vệ sinh, an toàn
thực phẩm trong trường mầm non Hoằng Cát” năm hoc 2017- 2018.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiển tìm ra mộ số biện pháp để nâng cao chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm trong trường mầm
non Hoằng Cát huyện Hoằng Hóa.
1.3. Đói tượng nghiên cứu
Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh,
an toàn thực phẩm để đảm bảo bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non Hoằng Cát.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp quan sát thực tiễn.
Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Trước hết chúng ta cần nắm rõ khái niệm vệ sinh là gì: Vệ sinh là những
quy tắc giữ gìn sự sạch sẽ cho bản thân và môi trường xung quanh nhằm phòng
bệnh giữ gìn và tăng cường sức khỏe.
An toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức
khỏe, tính mạng người sử dụng, đảm bảo thực phẩm không bị hỏng, không chứa
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất quá cho phép, không phải là
sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh gây hại cho sức khỏe con người.
Đối với trẻ mầm non dinh dưỡng cho trẻ những năm đầu đời là những
điều kiện cần và đủ cho sự phát triển mọi mặt sau này của đứa trẻ. Trẻ mầm non
gần như hoàn toàn phải dựa vào sự giúp đỡ phục vụ của các cô giáo, cha mẹ,
người lớn trong các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh, vui chơi, hoạt động. Vì vậy các
điều kiện để đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm trong trường mầm non bao
gồm:
2



Thứ nhất nhất khu vực xung quanh không bị ô nhiễm và không gần những
nơi bị ô nhiễm.
Thứ hai có đủ các trang thiết bị nhà bếp, tủ, kho bảo quản thực phảm, bồn
rửa tay cho trẻ, trang thiết bị, dụng cụ.
Bếp được sắp xếp theo nguyên tắc một chiều, tránh nhiễm chéo giữa thực
phẩm chín và thực phẩm sống. Khu vực kho, tiếp nhận nguyên liệu sơ chế,chế
biến thực phẩm chín và khu vực ăn uống, nhà vệ sinh của trẻ phải tách biệt, các
phòng được xây kiên cố, không ẩm mốc, thấm ướt.
Nhân viên bếp và cấp dưỡng được tập huấn kiến thức an toàn vệ sinh thực
phẩm, khám sức khỏe định kỳ theo quy định.
Như vậy để đạt được các yếu tố nêu trên, người quản lý trường mầm non
cần phải nắm rõ các nguyên tắc điều kiện để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ. đảm bảo lành và sạch.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi
Trường mầm non Hoằng Cát được đặt tại khu trung tâm dân cư, xung
quanh là cánh đồng thoáng mát, có đủ diện tích, có nhiều cây xanh là trường đã
đạt chuẩn Quốc gia mức độ I trường có 10 nhóm lớp với 315 cháu bán trú đạt
100% với mức ăn là 15000 đồng/ngày/trẻ trong đó 1 bữa chính, 1 bữa phụ.
Lãnh đạo và nhân dân dịa phương quan tâm dầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị đảm bảo tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình quy định.
Nhà trường có bếp 1 chiều với diện tích 200m 2 , có khu vực nấu, sơ chế,
có kho, có tủ cơm, hệ thống ga công nghiệp, hệ thống máy lọc nước sạch, có tủ
lạnh và các thiết bị đầy đủ hiện đại.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ đạt trên chuẩn là 21/26 đồng
chí đạt 81% và 100% các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên được tập huấn
kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và được khám sức khỏe định kỳ.
Nhà trường đã có hợp đồng thu gom rác thải và phối hợp với hội phụ

huynh học sinh tạo vườn rau an toàn cho trẻ trong trường mầm non.
Phòng giáo dục và đào tạo Hoằng Hóa quan tâm chỉ đạo sát sao cụ thể các
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà trường.
Đa số nhân viên nuôi dưỡng đã công tác nhiều năm nên có nhiều kinh
nghiệm trong vấn đề chế biến, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, biết sắp xếp,
bố trí đồ dùng, dụng cụ nhà bếp gọn gàng, ngăn nắp có khoa học và thường
xuyên vệ sinh sạch sẽ.
2.2.2. Khó khăn
Đội ngũ nhân viên dinh dưỡng chưa được xếp vào biên chế nhà nước nên
chưa thực sự yên tâm công tác.
Trẻ đa số có bố mẹ làm công nhân, nên việc chăm sóc, giáo dục giữa nhà
trường và gia đình có nhiều trẻ chưa được thường xuyên.
Hầu hết cha mẹ trẻ là nông dân nên chưa thực sự quan tâm đến các em.
Thời gian lao động của giáo viên chiếm nhiều, giáo viên đứng lớp thiếu
nên khó khăn cho việc tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng một bộ phận giáo
viên kiêm nhiệm công tác dinh dưỡng nên kỹ năng thực hành còn hạn chế.
3


Từ những thuận lợi và khó khăn trên bản thân tôi đã mạnh dạn xây dựng
“Một số biện pháp chỉ đạo công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm trong trường
mầm non” Hoằng Cát, xin được trao đổi cùng bạn bè đồng nghiệp.
2.2.3. Kết quả khảo sát đầu năm học
Năm học 2017- 2018 nhà trường có 26 cán bộ giáo viên, nhân viên và 315
trẻ với qui mô là 10 nhóm lớp, với kết quả khảo sát đầu năm như sau:
280/315 trẻ có thói quen vệ sinh tốt đạt tỷ lệ 89%.
8/10 lớp giữ gìn vệ sinh môi trường và vệ sinh nhóm lớp tôt đạt tỷ lệ 80%.
Vệ sinh dụng cụ chế biến tại bếp (bát,thìa, dao, thớt..) đảm bảo 90%.
Khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ giáo viên, nhân viên đạt 90%.
Cung cấp kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ giáo viên và

nhân viên đạt 95%.
Tuyên truyền kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho các bậc phụ huynh
đạt 85%.
2.3. Các biện pháp đã áp dụng để nâng cao chất lượng đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Hoằng Cát.
Biện pháp 1. Rà soát các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
tại trường mầm non Hoằng Cát.
Trước khi bước vào năm học vào tháng 6 chúng tôi đã thành lập ban kiểm
kê cơ sở vật chất,trang thiết bị phục vụ công tác bán trú tại trường mầm non
Hoằng Cát. Kiểm kê để xác định những thiết bị còn thiếu, cần mua bổ sung, sữa
chữa, thay thế đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn cho nhà trường trong
những năm học tới.
Rà soát đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên để có kế hoạch bồi dưỡng,
tập huấn kiến thưc và tổ chức khám sức khỏe định kỳ.
Các điều kiện phòng kho, hệ thống bếp ga, tủ ủ cơm, tủ lạnh, giá đựng đồ
dùng bán trú…đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, hạn chế sử dụng các đồ dùng
bằng nhựa tái chế.
Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sau khi rà soát các điều kiện đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, tôi
cùng với các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường, các tổ trưởng tổ chuyên
môn xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm gồm: Kế hoạch
năm học. Đây là bản kế hoạch tổng thể nêu rõ những mục tiêu cần đạt và nhiệm
vụ cụ thể, thời gian hoàn thành các nhiệm vụ vệ sinh, an toàn thực phẩm trong
trường mầm non Hoằng Cát gồm các nội dung cụ thể đó là: Xác định mục tiêu
trẻ ăn bán trú 100%, đảm bảo bữa ăn cân đối, hợp lý, đủ năng lượng kalo cần
đạt cho mỗi độ tuổi của trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm hoặc mất an
toàn cho trẻ, trẻ khỏe mạnh, có những kỹ năng lao động tự phục vụ.
Các nhiệm vụ cụ thể gồm: Thực hiện hợp đồng mua bán thực phẩm, ký
cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
những người chế biến thực phẩm và cô nuôi, tăng cường trang thiết bị phục vụ

nhà bếp.
Kế hoạch tháng: Tôi xây dựng kế hoach tháng phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ năm học cũng như đặc điểm của nhà trường, ví dụ: tháng 8 tập huấn kiến
thức vệ sinh an toàn thực phẩm, ký hợp đồng mua, bán thực phẩm, phân công
4


nhiệm vụ cho nhân viên dinh dưỡng, tổ chức tự kiểm tra công tác đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm…
Kế hoạch tuần: Xây dựng thực đơn theo tuần, theo mùa và các nội dung
công việc khác như vệ sinh các thiết bị nhà bếp, các đồ dùng phục vụ bán trú…
Kế hoạch ngày: phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường, lên kế hoạch thực đơn theo ngày ( bữa trưa, bữa chiều).

(Kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn tthực phẩm cho trẻ)
Biện pháp 3. Tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và nâng cao kỹ năng thực hành công tác an
toàn, vệ sinh thực phẩm.
Đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ giáo
viên, nhân viên nuôi dưỡng về các nội dung theo tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, các nội dung tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế quận phối hợp với phòng giáo dục tổ
chức. Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường mầm non, chú trọng vấn đề kiến
thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ. Cụ thể như: chọn thực phẩm tươi sạch
thì phải đủ các tiêu chí sau:
5



Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm còn tươi mới,
không bị dập nát, không có mùi, màu lạ.
Nếu là thực phẩm chín: Không mua khi thấy bày bán gần nơi cống rãnh,
bụi bẩn, bùn lầy, nước đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, không có dao
thớt dùng riêng, không có giá kê cao, không có dụng cụ che đậy, màu sắc loè
loẹt không tự nhiên và không có đồ bao gói.
Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Không mua khi không có nhãn hàng hoá,
có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
Nếu là đồ hộp: Không mua khi hộp không có nhãn mác, không có hạn sử
dụng, không ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.

(Hình ảnh tuyên truyền với cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh về vệ sinh
an toàn thực phẩm)
Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường mầm non
như:
Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
toàn trường.
Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi vệ sinh.

6


(Hình ảnh các cháu đang rửa tay)
Những nội dung trên tôi chỉ đạo tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau
như trao đổi trực tiếp, thảo luận, dự thực hành.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh an toàn thực
phẩm thường xuyên cho giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng trong toàn trường. Đặc
biệt, là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng cao
chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ

sinh môi trường.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng ,
những người trực tiếp tiếp xúc với trẻ hàng ngày, những người trực tiếp chế biến
món ăn cho trẻ phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và có
giấy chứng nhận do chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh cấp.
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân tôi cũng
đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ iáo viên như; Cách lựa
chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá
nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích.
Bên cạnh đó tôi cùng ban giám hiệu phân công những nhân viên nuôi
dưỡng lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong chế biến kèm cặp những nhân viên
mới còn ít kinh nghiệm.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm
sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm
non và cộng đồng, góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm
non.
Biện pháp 4. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ
nhà bếp, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ ,
vệ sinh môi trường trong trường mầm non.
7


a. Vệ sinh khu vực bếp. Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh
không để thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các
loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ
ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu

chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp có bảng phân công dây chuyền nấu trong ngày: Người nấu
chính, người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ.
Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và công
khai tài chính cụ thể rõ ràng.
Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng, dụng cụ
vào đúng nơi quy định, lau chùi quét dọn sạch sẽ, mở quạt thông gió, mở các
cửa sổ để thông gió cho khô, thoáng nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
b. Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp
Chạn bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khô ráo,
không úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox,
không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp tráng nước sôi trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong phải
được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.

(Hình ảnh nhân viên phục vụ bán trú đang vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà
bếp)
Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc xà vào thức ăn.
Bát, đĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch, giữ khô, ống đựng thìa, đũa
phải thoáng khô sạch. Các dụng cụ như xoong, nồi phải được rửa sạch, sau đó
phải treo cất đúng nơi quy định.
8


Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không dùng loại
nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lòng bàn tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm
bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi phải được kê cao ráo,
thông thoáng và thoát nước.

Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không
thấm nước và dễ cọ rửa.
d. Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp
Nhân viên nuôi dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là
phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng
xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ
sinh, qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô
hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm
thức ăn còn thừa phải đổ đi.
Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không dùng
tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong chia thức ăn cho trẻ
đảm bảo định lượng.
Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho
trẻ.
e. Vệ sinh cá nhân trẻ
Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt
trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng
và các thời điểm vệ sinh cho trẻ. Dạy trẻ rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng
dưới vòi nước chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và
khi tay bẩn, nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống như : ăn chín, uống sôi, ăn
chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi

quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng sạch sẽ, uống nước.
g. Vệ sinh môi trường
* Nguồn nước
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng
nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối
với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng
nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan,
nước máy, nước giếng… và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường
xuyên. Nhà trường đó sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có
9


biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho Ban giám hiệu nhà
trường để Ban giám hiệu nhà trường báo với cơ quan y tế xử lý kịp thời vì nếu
nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh
ngoài da của trẻ.
Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng
Inoox, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa
hàng ngày.
* Xử lý chất thải
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước
thải, khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ
rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ
hộp sữa…Nếu không cú biện pháp xử lý tốt sẽ làm ôi nhiễm môi trường. Các
loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay
đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường.
Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và cú nắp đậy. Rác thải đó được nhà
trường ký kết hợp đồng với nhân viên vệ sinh môi trường của thôn thu gom và
xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và

mùi hôi thối. Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ
sinh đại tiểu tiện luôn được giáo viên, nhân viên cọ rửa sạch sẽ hàng ngày.
Biện pháp 5. Phân công đội ngũ giáo viên và nhân viên dinh dưỡng
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường công tác.
Để làm tốt công tác xây dựng, sắp xếp và phân công giáo viên, nhân viên
phù hợp thì người cán bộ quản lý phải nắm được trình độ nhận thức, trình độ
chuyên môn, năng lực, sở trường, về tâm tư nguyện vọng về hoàn cảnh gia đình
của từng giáo viên để từ đó sắp xếp, bố trí, phân công đúng người, đúng việc,
phát huy khả năng của từng người, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tôi đã chọn những giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, có năng lực sư
phạm tốt, có kinh nghiệm trong công tác nuôi dạy trẻ, có tinh thần trách nhiệm
cao, sáng tạo trong công việc trực tiếp đứng lớp. Những giáo viên tuổi đã cao thì
phân công dạy lớp nhà trẻ. Phân công người có chứng chỉ nấu ăn thì bố trí vào
việc nấu ăn.
Biện pháp 6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác
chăm sóc nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà
bếp.
a. Chọn nguồn thực phẩm sạch
Để có nguồn thực phẩm sạch, tôi đã tham mưu với đồng chí hiệu trưởng
ký hợp đồng với các cơ sở cung cấp thực phẩm sạch, có uy tín, chất lượng, có
biên bản pháp lý được cấp trên cấp giấy phép đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm để lấy thực phẩm cho trẻ. Hợp đồng cung ứng thực phẩm sạch cần có
những giao kèo chặt chẽ từ khâu vận chuyển thực phẩm đến khâu giao nhận
thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định
lượng và chất lượng cụ thể khi chọn thực phẩm thì phải đảm bảo: thực phẩm
phải tươi, ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, khô héo hoặc ôi thiu…, các dụng cụ
đựng thực phẩm nên là các thùng hộp nhựa cứng, thưa, trơn, nhẵn để các thực
10



phẩm khi vận chuyển không bị dập nát, khi rửa làm vệ sinh thùng, hộp được dễ
dàng, sạch sẽ.

Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực
phẩm. Bản hợp đồng thực phẩm có xác nhận của hiệu trưởng nhà trường, nhà
cung cấp thực phẩm và xác nhận của ủy ban nhân dân xã.
Phối hợp với Y tế xã tuyên truyền tác hại của việc sử dụng các loại hoá
chất trong nuôi trồng sản xuất và bảo quản thực phẩm tới toàn thể nhân dân.
b. Chỉ đạo công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm

(Giao nhận thực phẩm giữa người bán, nhân viên nuôi dưỡng và ban giám hiệu)

Chỉ đạo nhân viên nhà bếp tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ
nguồn gốc, quá hạn sử dụng (đối với những mặt hàng kho), không nhận thực
phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh. Đặc biệt, không nhận thực phẩm
không đảm bảo chất lượng như rau không xanh tươi, cá, thịt không tươi, khi tiếp
nhận thực phẩm phải ghi rõ ngày, giờ nhận thực phẩm, tên thực phẩm, ghi rõ số
lượng, tình trạng thực phẩm vào sổ kiểm thực 3 bước. Khâu bảo quản lưu giữ tại
kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá
11


hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp đựng hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực
phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hoá chất diệt côn trùng,
xà phòng, xăng dầu hoả với kho thực phẩm.
c. Chỉ đạo chế biến và bảo quản thực phẩm
Nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng món
ăn thơm ngon, ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được
chế biến nấu chín kỷ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên nuôi

dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24 giờ. Mẫu thức ăn phải được
lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn được rửa
sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ. Thức ăn lấy
mẫu cho vào lọ bằng thủy tinh có nắp đậy, để 15-20 phút cho nguội sau đó đưa
vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát ở nhiệt độ 5 0c) 24 giờ mới hủy mẫu
lưu thực phẩm. Mỗi loại thức ăn phải để trong một hộp riêng, có đủ lượng thức
ăn tối thiểu (thức ăn đặc khoảng 100g, lỏng 200ml). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ
ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ
để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối không để chung với các loại thực phẩm khác.

(Nhân viên nuôi dưỡng đang chế biến thực phẩm)
Biện pháp 7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và
phụ huynh, lồng ghép nội dung vệ sinh, an toàn thực phẩm vào các hoạt
động trong ngày của trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác
tuyên truyền với các ban ngành và phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ, thông qua những hình thức như: Tuyên truyền qua loa truyền thanh
địa phương, các buổi họp phụ huynh, các hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục
các bậc cha mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban ngành và phụ
huynh để triển khai các công văn khẩn cấp của Trung ương, địa phương về dịch
bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền cho
phụ huynh nhận thức, thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc
cha mẹ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
12


Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ.
Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1-2 lần
về thu, chi trong ngày, cách chế biến, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phụ huynh phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách
hàng ngày của trẻ. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ
phát triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh,
học giỏi.
Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ
vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi
trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng,
tạo môi trường thân thiện trong nhà trường.
Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên
truyền, viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón trẻ để
phối hợp tốt với phụ huynh.

(Giáo viên và phụ huynh phối kết với nhau trong giờ đón, trả trẻ)
Đưa nội dung giáo dục môi trường, an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt
động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực
phẩm như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá
nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong
trường lớp Mầm non. Phối hợp với y tế, tổ chức hỗ trợ cho công tác an toàn
thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng ít nhất hai lần trong một năm
học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm bảo vệ sinh.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, thông báo sức
khỏe của từng trẻ qua bản tin tại các nhóm lớp để phụ huynh nắm bắt được tình
hình sức khỏe của con em mình để từ đó phối kết hợp với nhà trường nuôi
dưỡng trẻ.
13


Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người
làm bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần

biết.
Hằng năm nhà trường đều tổ chức các Hội thi như: Môi trường và vệ sinh
cá nhân, gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn
thể cán bộ viên chức và các bậc phụ huynh thấy được tầm quan trọng của công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống con người.
Biện pháp 8. Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, tạo các
nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về
chủ trương xã hội hóa giáo dục để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa là
quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người. Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến
hành nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục, biết tận dụng vai trò của của
người cán bộ quản lý, biến nghị quyết của hội đồng thành thực tế trong chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Mặt khác đa dạng hóa, chú trọng đến hiệu quả
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non. Cùng với ban giám hiệu
có kế hoạch phối hợp với phụ huynh mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ
cho việc chế biến thực phẩm đảm bảo cho việc chăm sóc nuôi dưỡng các cháu
hàng ngày như: nồi, xoong, chảo, giá đựng, thay thế những thiết bị cũ đã hư
hỏng. Bên cạnh đó, nhà trường phối kết hợp với hội phụ huynh của trường cải
tạo vườn rau xanh như đổ đất màu trồng rau xạch đảm bảo bữa ăn cho các cháu.
Đồng thời qua đây giúp cho phụ huynh hiểu về tầm quan trọng của công tác vệ
sinh, an toàn thực phẩm trong nhà trường.
2.4. Kết quả thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm
2.4.1. Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên
100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường mầm non. Trong đó xếp loại đạt
tốt về kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm là 18/26 đồng chí đạt 69%, xếp loại
đạt khá về kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm là 8/26 đồng chí đạt 31%,
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ đều có ý thức trách nhiệm
cao trong quá trình giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm.

Kiểm tra bếp: Nhà bếp đó được chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh
kiểm tra và công nhận bếp ăn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Dụng
cụ: bát, thìa, cốc được kiểm tra đạt yêu cầu theo đúng quy định.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm không xảy ra ngộ độc.
2.4.2. Đối với trẻ
Hình thành ở trẻ nhiều kỷ năng về tự phục vụ bản thân. Biết giữ vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao,
đồng dao…
Biết được một số công việc lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ
sinh môi trường như: không vứt rác bừa bãi, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác
đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học hàng ngày và biết được công tác giữ vệ sinh
rất quan trọng đối với sức khoẻ con người.
2.4.3. Đối với các bậc phụ huynh.
14


Phụ huynh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm đối với trẻ. Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách
giữ vệ sinh và phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn thường sảy ra trong nhà
trường. Để có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
cũng như quan tâm đến việc lựa chọn thực phẩm sạch, có lợi cho sức khỏe của
trẻ và của các thành viên trong gia đình, giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ
sinh cá nhân và cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để thực hiện tốt công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm trong trường mầm
non Hoằng Cát” năm học: 2017- 2018 thì cần thiết phải áp dụng các biện pháp
đó là:
Rà soát các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm
non Hoằng Cát.

Xây dựng kế hoạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên và nâng cao kỹ năng thực hành công tác an toàn, vệ sinh thực
phẩm.
Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ nhà bếp, vệ
sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi
trường trong trường mầm non.
Phân công đội ngũ giáo viên và nhân viên dinh dưỡng phù hợp với trình
độ, năng lực, sở trường công tác.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác chăm sóc nuôi
dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và phụ huynh,
lồng ghép nội dung vệ sinh, an toàn thực phẩm vào các hoạt động trong ngày
của trẻ.
Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, tạo các nguồn lực đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất.
Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã
hội hiện nay.Vai trò của người cán bộ quản lý một trường có tổ chức ăn bán trú
100% thì đây là một trách nhiệm nặng nề mà đòi hỏi người cán bộ quản lý luôn
luôn năng động, sáng tạo và đầu tư có hiệu quả trong công tác xây dựng và tiếp
cận với tất cả các hoạt động trong trường mầm non.
Qua những năm thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm
non Hoằng Cát, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ
giáo viên có một kiến thức cơ bản về công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường
mầm non, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Vì
vậy bản thân tôi đã không ngừng phát huy những thành tích đã đạt được, trên cơ
sở đó tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của mình để cùng nhau đưa chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội ngày càng
phát triển trong đó có Giáo dục Mầm non.
Là một cán bộ quản lý tôi sẽ thực hiện và vận dụng linh hoạt các biện

pháp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, cố gắng nhiều hơn nữa
15


và chuyển tải những kinh nghiệm vốn có của bản thân để trao đổi với bạn bè,
đồng nghiệp ở các trường bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ
học sinh và cộng đồng thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh, an
toàn thực phẩm trong trường mầm non Hoằng Cát và trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa
Cần biên chế nhân viên dinh dưỡng cho các trường mầm non để họ
yên tâm công tác. Mở nhiều lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ.
3.2.2. Đối với phòng Giáo dục - Đào tạo Hoằng Hóa
Tổ chức cho các trường mầm non trong huyện học tập kinh nghiệm ở các
đơn vị điển hình tiên tiến, kiểm tra chéo giữa các trường mầm non trong huyện
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trên đây là “Một số biện pháp chỉ đạo côn tác vệ sinh, an toàn thực
phẩm trong trường Mầm Non Hoằng Cát”. Qua thời gian tìm tòi và nghiên
cứu, không sao tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm hỗ
trợ, đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến kinh nghiệm
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Hoằng Cát, ngày 11 tháng 5 năm 2018
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
viết không sao chép nội dung của người

khác.
NGƯỜI VIẾT SKKN
Vũ Thị Hằng
Nguyễn Thị Tuyết

16



×