Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non vạn xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.12 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở
TRƯỜNG MẦM NON VẠN XUÂN

Người thực hiện: Lê Thị Huyền
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Vạn Xuân
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ, NĂM 2018


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


13
14
15
16

MỤC LỤC
Các phần chính của SKKN
Mục lục
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các giải pháp
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm

Trang
1
2
2
3

3
3
3
3
4
7
15
17
17
18
19

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài

1


Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
nguồn lực con người càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành
công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm
vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu
phát triển sự nghiệp giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội.
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 "về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế". Càng thể hiện rõ tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Giáo dục mầm non được xem là quốc sách hàng đầu, là nền móng đầu tiên
cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Việc chăm sóc giáo dục trẻ không

chỉ ở nhà trường, gia đình trẻ mà đó là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã luôn luôn quan tâm
đến bậc học mầm non, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm
non không ngừng được bổ sung và hoàn thiện, là cơ sở pháp lý cho công tác
tham mưu, quản lý chỉ đạo, tăng cường các điều kiện để thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non.
Để thực hiện tốt Chương trình giáo dục mầm non thì đòi hỏi mỗi cán bộ,
giáo viên phải thực sự gắn bó, tâm huyết với nghề, nắm vững chuyên môn, có
kiến thức sâu rộng và vận dụng thật linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để tổ chức tốt
các hoạt động cho trẻ. Bên cạnh đó là tạo được môi trường giáo dục gần gũi,
lành mạnh, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đảm bảo, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
Tuy nhiên trên thực tiễn tại đơn vị Trường mầm non Vạn Xuân trong quá
trình thực hiện Chương trình giáo dục mầm non còn gặp phải những khó khăn
đó là trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa đáp ứng với yêu cầu, trình độ, kiến
thức của giáo viên không đồng đều, Kỷ năng sử dụng công nghệ thông tin của
giáo viên còn hạn chế, một số giáo viên với bằng cấp chuyển đổi kinh nghiệm
chưa nhiều, một số giáo viên chưa thật sự tìm tòi, nghiên cứu để đổi mới
phương pháp giảng dạy theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, thiếu nguồn tài
liệu để thực hiện chương trình dẫn đến việc lập các loại kế hoạch của một số
giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, chưa nắm chắc được nội dung chương trình
của từng độ tuổi, (những nội dung trong kế hoạch giáo dục năm học của chuyên
môn, và các nội dung hướng dẫn trong các tài liệu để thực hiện chương trình
theo độ tuổi, các trò chơi, bài hát, bài thơ, câu chuyện,...). Khi lập kế hoạch chủ
đề xác định mục tiêu, nội dung, chưa đầy đủ, chưa chính xác, kế hoạch giáo dục
các tuần trong một chủ đề lớn giữa 2 giáo viên/lớp chưa có sự thống nhất để
chuyển tải hết nội dung, có những tuần trùng nhau một số đề tài và có những đề
tài khó giáo viên không đưa vào thực hiện, bởi vậy kế hoạch chưa đầy đủ, chưa
phù hợp, một số giáo viên chưa thật sự đầu tư nghiên cứu. Mức tiền ăn của trẻ ở


2


trường còn thấp, calo chưa đảm bảo theo quy định, khó cân đối tỷ lệ các chất và
thay thế các món ăn cho trẻ.
Từ những lý do trên là một cán bộ quản lý được phân công phụ trách
chuyên môn của nhà trường tôi luôn nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng
chuyên môn của nhà trường, tăng thêm khẩu phần ăn cho trẻ. Những băn khoăn,
suy nghĩ đó tôi mạnh dạn chọn đề tài: " Một số biện pháp nâng cao chất lượng
thực hiện Chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trường mầm non Vạn Xuân,
huyện Thường Xuân”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này mục đích là đánh giá thực trạng thực hiện chương trình của
đội ngũ giáo viên Trường mầm non Vạn Xuân tìm ra những biện pháp để nâng
cao chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn trong nhà trường để thực
hiện tốt các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ.
Giúp đội ngũ giáo viên biết lập các loại kế hoạch giáo dục, biết xây dựng
môi trường giáo dục, tổ chức tốt các hoạt động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm và để thực hiện tốt chuyên đề Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm trong những năm tiếp theo.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ở Trường
mầm non Vạn Xuân từ đó nâng cao chất lượng thực hiện
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Do xuất phát từ vai trò Giáo dục & Đào tạo là “quốc sách hàng đầu” đối
với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
Quốc gia. Sự phát triển của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường là một yếu tố rất quan
trọng để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của sự nghiệp phát triển giáo dục.
Để đáp ứng mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực và bồi dưỡng
nhân tài mà giáo dục mầm non lại là nền móng đầu tiên cho sự hình thành và
phát triển nhân cách con người.
Vì vậy, chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư số 28/2016/TTBGD ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sử
đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành
theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trong chương trình giáo dục mầm non đã đặt ra muc
tiêu rất cụ thể: đó là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
3


hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp
một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và
phẩm chất mang tính nề tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học
ở các cấp học tiếp theo và việc học tập suốt đời.
Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi cán bộ quản lý và giáo viên phải nắm
vững yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non:
+ Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển
từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo
và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn
với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hoà nhập vào
cuộc sống.

+ Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí của trẻ em. Hài hoà giữa nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh,
nhanh nhẹn; cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ biết kính
trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị,
em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu
biết, thích đi học.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
*.Đặc điểm tình hình của nhà trường
Trường Mầm non Vạn Xuân trong đang trong giai đoạn phấn đấu từng bước xây
dựng trường Chuẩn quốc gia vào năm 2019, nên luôn được các
cấp, các ngành quan tâm về mọi mặt, chất lượng giáo dục mỗi
ngày được nâng lên rõ rệt.
Năm học 2017 - 2018 nhà trường có:
- Cơ sở vật chất: Tổng số phòng học 18:
+ Khu trung tâm: 9 phòng (7 phòng kiên cố, 2 phòng học tạm)
+ Khu Quạn: 7 phòng
+ Công Thương: 2 phòng
- Tổng số trẻ trong độ tuổi điều tra: 556 cháu.
Tổng số trẻ ra lớp: 386 cháu.
trong đó: - Nhà trẻ: 55 cháu đạt 33%
- Mẫu giáo: 331 cháu 99,1%
- Trẻ nuôi bán trú 386 cháu đạt tỷ lệ 100%
- 100% nhóm lớp thực hiện theo Chương trình giáo dục mầm non
- Đội ngũ giáo viên:
+ Tổng số CBGV, NV: 43 đồng chí:
Trong đó:
Cán bộ quản lý: 3 đồng chí
Giáo viên: 33 đồng chí
Nhân viên: 7 đồng chí
+ Trình độ chuyên môn:

4


Đại học: 29 đồng chí đạt tỷ lệ 67,5%
Cao đẳng: 1 đồng chí đạt tỷ lệ 2,3%
Trung cấp: 13 đồng chí đạt tỷ lệ 30,2%
+ Tổng số cán bộ, giáo viên biên chế 29 đồng chí, được hưởng chế độ hợp
đồng 60 là 08 đồng chí.
+ Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp 2 đồng chí, sơ cấp 3 đồng chí.
+ Đảng viên: 19 đồng chí ( 4 đồng chí đảng viên dự bị)
*. Thuận lợi:
Nhà trường được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục &
Đào tạo huyện Thường Xuân, sự quan tâm giúp đỡ của cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương, ban ngành đoàn thể trong xã. Sự ủng hộ nhiệt tình của các
bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Lãnh đạo nhà trường luôn năng động, sáng tạo, có chuyên môn vững
vàng và luôn đổi mới trong công tác quản lý.
Bản thân luôn được tập huấn các chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức
vào đầu năm học.
Đội ngũ giáo viên có tâm huyết với nghề, tận tuỵ với công việc, 100%
giáo viên đứng lớp có trình độ chuẩn trở lên và được hưởng lương theo chế độ
vùng 135, đời sống tương đối ổn định.
Tỷ lệ trẻ huy động trẻ đến trường đạt 100% đối với độ tuổi mẫu giáo.
*. Khó khăn:
Trình độ chuyên môn của giáo viên không đồng đều, một số giáo viên do
học chuyển đổi nên việc nắm bắt về tâm sinh lí lứa tuổi, nội dung, mục tiêu
chương trình chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, hồ sơ, giờ dạy chưa có nhiều đổi mới,
sáng tạo, chưa chú ý nhiều đến việc xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm
nhóm lớp và tâm sinh lý lứa tuổi, xây dựng môi trường theo quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm, nguồn tài liệu để thực hiện chương trình giáo dục mầm

non còn thiếu, khả năng tin học của một số giáo viên còn nhiều hạn chế ảnh
hưởng không nhỏ đến việc xây dựng kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, kế hoạch
ngày, các kế hoạch còn chung chung.
Khuôn viên trường lớp còn chặt hẹp, khu trung tâm đang có công trình
xây dưng. Đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm
sóc giáo dục trẻ còn hạn chế
Số giáo viên trẻ đang trong độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ nhiều, chưa có
nhiều thời gian đầu tư cho công tác giảng dạy
Nhiều giáo viên khi tổ chức hoạt động đang còn áp đặt trẻ, chưa khơi dậy
được tính tò mò, khám phá của trẻ, chưa chú trọng đến phương pháp dạy học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Đời sống của nhân dân không đồng đều nên rất khó cho việc thống thất
mức đóng tiền ăn cho trẻ. Mức tiên ăn của trẻ trong trường còn thấp, calo
chưa đảm bảo theo quy định, khó cân đối tỷ lệ các chất và thay thế các món
ăn cho trẻ.
*. Kết quả khảo sát đầu năm
5


- Chất lượng giáo viên: Tổng số giáo viên 33 đồng chí

Các tiêu chí
đánh giá

Tốt

Đạt
Khá

TB


Chưa đạt
Yếu

Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
lượng

Lập kế hoạch
0
giáo dục chủ
8
24,2
13
39,4
12
36,4
0
đề/tuần/ngày
Đánh giá sự
7

21,2
9
27,3
15
45,5
2
6
phát triển của trẻ
Thực hiện chấm
6
18,2
9
27,3
14
42,4
4
12,1
biểu đồ
XD MT GD
7
21,2
8
24,2
13
39,4
5
15,2
TQĐLTLTT
Giờ dạy
11

33,3
15
45,5
7
21,2
0
0
- Kết quả chất lượng giáo dục:
Độ tuổi
TS học
Đạt
Chưa đạt
sinh
Số học sinh
Tỷ lệ
Số học sinh
Tỷ lệ
Nhà trẻ
55
48
87,3
7
12,7
Mẫu giáo
331
291
97,9
40
10,3
Cộng

386
339
87,8
47
12,2
- Chất lượng nuôi dưỡng:
Cân nặng
Chiều cao
Kênh
Kênh
SDD
SDD
Kênh
Kênh
Kênh
Tổng Kênh
thể
Kênh
thể
Cao
Độ
SDD
thừa
SDD
số
cân
nhẹ
chiều
thấp hơn so
tuổi

thể
cân,
thể
trẻ
nặng
cân
cao
còi
với
nhẹ
béo
thấp
BT
mức
BT
mức
tuổi
cân
phì
còi
độ
độ
nặng
nặng
Nhà
55
47
8
0
0

48
7
0
0
trẻ
Mẫu
331
298
33
0
0
300
31
0
0
giáo
Cộng
386
345
41
0
0
348
38
0
0
Tỷ lệ
89,4 10,6
90,1
9,9

2.3. Các biện pháp
a. Đăng ký, thu thập tài liệu phục vụ chuyên môn
6


Ngay sau khi có danh mục tài liệu của Sở Giáo dục và Phòng giáo dục gửi
về tôi tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường chuyển danh mục tài liệu đến tất cả
các đồng chí giáo viên để thống nhất một số tài liệu cần thiết phục vụ cho
chuyên môn và các hoạt động khác của nhà trường.
Để giáo viên tất cả các lớp có đủ bộ sách thực hiện Chương trình giáo dục
mầm non, tranh hướng dẫn các bộ môn, tranh truyện, thơ và tài liệu Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non tôi đăng ký theo số lớp, độ tuổi theo kế hoạch của
nhà trường mỗi lớp 01 bộ. Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu kỹ sách hướng dẫn
thực hiện chương trình, nội dung chương trình đặc biệt là một số cụm từ được
bãi bỏ, thay thế theo thông tư 28 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đăng ký tài liệu của trẻ căn cứ trên số trẻ điều tra từng độ tuổi, đăng ký sổ
theo dõi sức khỏe mới 100%, cần đọc kĩ danh mục tài liệu dành cho trẻ lựa chọn
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Phòng giáo dục một số sách cần thiết, đăng ký
để tủ tài liệu chuyên môn nhà trường phục vụ cho việc hướng dẫn giáo viên lập
kế hoạch cho giáo viên tham khảo qua các hội thi và các hoạt động khác. Chính
nguồn tài liệu này giúp cho chính bản thân tôi và giáo viên nắm vững hơn về
chuyên môn nghiệp vụ, có thêm về những kiến thức để vận dụng phù hợp với
điều kiện của nhà trường, nhóm lớp...
b.Hướng dẫn giáo viên cách lập các loại kế hoạch giáo dục( kế hoạch giáo
dục chủ đề, kế hoạch giáo dục tuần, kế hoạch ngày) thông qua triển khai
chuyên đề tại trường và qua lịch duyệt kế hoạch hàng tuần.
Sau khi đi tiếp thu chuyên đề: "Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo
dục mầm non sau sữa đổi, bổ sung một số nội dung chương trình giáo dục mầm
non ban hành kèm theo thông tư 28/2016/TT-BGD cho quản lý, cán bộ giáo viên
cốt cán” tại Phòng GD&ĐT Thường Xuân và triển khai chuyên đề tại trường tôi

nghiên cứu kỹ nội dung chuyên đề so sánh với chuyên đề của những năm trước
rồi tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường để đưa ra kế hoạch làm thế nào để
nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục trẻ ở trường. Từ đó tôi đưa
ra giải pháp cụ thể.
Với chuyên đề này là người phụ trách chuyên môn của nhà trường tôi
nghiên cứu kỹ và xây dựng kế hoạch giáo dục năm học cho từng độ tuổi, dự kiến
các chủ đề trong năm sắp xếp cho phù hợp. Lựa chọn nội dung chương trình
giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục, đặc điểm phát triển tâm sinh lý lứa
tuổiđảm bảo tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ rễ đến khó và
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Giành một thời gian để hệ thống
lại tất cả các loại kế hoạch giáo dục, các loại hồ sơ theo quy định, hướng dẫn cụ
thể giáo viên cách làm từng loại hồ sơ, cách soạn bài khi xác định cấu trúc soạn
giáo án từ kế hoạch tuần, cách soạn thể dục sáng và hoạt động góc cho cả tuần.
Đến kế hoạch ngày hướng dẫn chi tiết từng hoạt động theo cấu trúc nhất định,
mục đích yêu cầu về kiến thức, kỷ năng, thái độ rõ ràng phù hợp với đề tài. Một
số nội dung sữa đổi, bổ sung theo thông tư 28 của Bộ giáo dục và đào tạo cần
thống nhất tôi cho giáo viên pho to để tất cả mọi giáo viên trong nhà trường đều
được nghiên cứu và thực hiện ngay trong năm học này.
7


Ví dụ: Bảng mục tiêu, nội dung giáo dục năm học 2017-2018
Lĩnh vực: Phát triển nhận thức - Độ tuổi 25-36 tháng.
LĨNH VỰC

2. PHÁT
TRIỂN
NHẬN
THỨC:


MỤC TIÊU GIÁO DỤC NĂM
HỌC

1.Trẻ thích khám phá thế giới
xung quanh bằng các giác quan
+ Trẻ thích sờ nắn, nhìn, nghe,
ngửi, nếm để nhận biết đặc
điểm nổi bật của đối tượng.

2.Trẻ thể hiện sự hiểu biết về
các sự vật hiện tượng gần gũi.
+ Trẻ biết được tên của bản thân
và những người gần gũi.

+Trẻ nói được tên và chức năng
của một số bộ phận cơ thể
+ Sử dụng được một số đồ
dùng, đồ chơi, phương tiện giao
thông quen thuộc.

NỘI DUNG GIÁO DỤC NĂM HỌC

*Luyện tập và phối hợp các giác
quan: Thị giác, thính giác, xúc
giác, khứu giác, vị giác
- Tìm đồ vật vừa mới cất giấu
- Nghe và nhận biết âm thanh
của đồ vật, tiếng kêu của một số
con vật quen thuộc
- Sờ nắn, nhìn,ngửi...đồ vật, hoa,

quả để nhận biết đặc điểm nổi
bật.
- Sờ nắn đồ vật, đồ chơi để nhận
biết cứng – mềm, trơn ( nhẵn) –
xù xì.
- Nến vị của một số thức ăn, quả
( Ngọt - mặn - chua )
*Nhận biết
- Tên và một số đặc điểm bên
ngoài của bản thân.
- Tên và công việc của những
người thân gần gũi trong gia
đình
- Tên chức năng chính một số
bộ phận của cơ thể: mắt, mũi,
miệng, tai, tay, chân.
- Tên, đặc điểm nổi bật, công
dụng và cách sử dụng đồ dùng,
đồ chơi quen thuộc.
- Tên, đặc điểm nổi bật, công
dụng và cách sử dụng đồ dung
của phương tiện giao thông gần
gũi.
- Nhận biết được tên, một số đặc
điểm nôi bật của, con vật, rau,
hoa, quả quen thuộc.

+ Trẻ có khả năng nói được tên
và một vài đặc điểm nổi bật của
một số con vật, hoa, quả quen

thuộc.
+ Trẻ chỉ, nói tên hoặc lấy , cất
đúng đồ chơi màu đỏ - vàng xanh theo yêu cầu.
- Màu đỏ, xanh, vàng.
+ Trẻ chỉ, nói tên hoặc lấy , cất

8


- Số lượng ( một – nhiều)
- Kích thước to - nhỏ
- Hình tròn, hình vuông
- Vị trí trong không gian
( trên - dưới, trước -sau) so với
bản thân trẻ.
Cùng với việc giới thiệu kế hoạch giáo dục năm học của Ban giám
hiệu trong buổi sinh hoạt chuyên môn tôi giải thích cho giáo viên hiểu về
cấu trúc và nội dung của kế hoạch, cách sử dụng, lựa chọn để chuyển tải
một phần kế hoạch năm học vào các chủ đề bằng cách phân bổ các nội dung
trọng tâm, liệt kê các nội dung của từng lĩnh vực theo độ tuổi và phân bổ
vào các chủ đề.
đúng đồ chơi có kích thước
to – nhỏ theo yêu cầu

Hình ảnh trong buổi sinh hoạt chuyên môn

9


Đầu năm học tôi cùng tổ trưởng tổ chuyên môn phân bổ các nội dung giáo

dục cả năm thuộc các lĩnh vực vào các chủ đề: Nội dung tất cả các môn học
theo từng độ tuổi tôi liệt kê ra và cùng giáo viên phân bổ cho các chủ đề để giáo
viên các lớp lập kế hoạch giáo dục chủ đề tránh bỏ sót, trùng lặp các nội dung
mỗi chủ đề.
Kế hoạch chủ đề lớn được duyệt trước khi thực hiện có lồng ghép các
ngày hội, ngày lễ, kế hoạch thể hiện các nội dung các lĩnh vực giáo dục phát
triển, thể hiện các hoạt động giáo dục phù hợp với hiểu biết, nhu cầu, hứng thú
của trẻ, phù hợp với cơ sở vật chất, với hoàn cảnh thực tế.
Kế hoạch tuần thể hiện nội dung và các hoạt động, hướng dẫn giáo viên
phân bổ nội dung của chủ đề cho các tuần, chuyển tải đầy đủ các nội dung, hoạt
động học có chủ định không trùng lặp các đề tài giữa các tuần, một số hoạt
động thiết kế theo ngày cụ thể phù hợp. Kế hoạch cung cấp cho trẻ cơ hội học,
được tổ chức dưới hình thức chơi, trải nghiệm, đưa cụ thể một số bài của các
loại vở vào hoạt động chiều để thực hiện.
Kế hoạch ngày chuyển tải từ kế hoạch tuần, thể hiện các hoạt động hàng
ngày theo chế độ một ngày của trẻ phù hợp, kết hợp các hoạt động động và hoạt
động tĩnh, trong nhà và ngoài trời, củng cố bài cũ, làm quen với bài học mới.
Khi tổ chức các hoạt động giáo viên hết sức linh hoạt mềm dẻo khi lựa chọn nội
dung giáo dục và tạo cho trẻ tham gia vào các hoạt động một cách thoải mái.
Thường xuyên quan sát các hoạt động của giáo viên, tiếp cận giáo viên và
trẻ tạo ra các tình huống có vấn đề để có cách bồi dưỡng kịp thời phù hợp với
hoàn cảnh và mục tiêu giáo dục.
c. Hướng dẫn chấm biểu đồ và đánh giá trẻ.
Đánh giá sự phát của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá cuối
giai đoạn và đánh giá trẻ cuối giai đoạn)
Đánh giá trẻ hàng ngày ghi tình trạng sức khỏe trẻ, trạng thái cảm xúc,
thái độ và hành vi, kiến thức, kỷ năng của trẻ.
Đánh giá cuối chủ đề dựa vào mục tiêu của chủ đề cần đánh giá của 5 lĩnh
vực đối với mẫu giáo chọn 15-18 chỉ số ghi rõ từng mục tiêu phía dưới để đánh giá.
Đánh giá cuối giai đoạn dựa vào mục tiêu giáo dục chủ đề,tháng, Khi xây

dựng phiếu đánh giá tôi hướng dẫn giáo viên chọn 30-40 chỉ số ghi rõ từng mục
tiêu ở phía dưới của phiếu đánh giá.
Đánh giá mức độ phát triển thể chất thì sử dụng chỉ số về cân nặng, chiều
cao cuối độ tuổi.
Khi đánh giá trẻ mà trẻ thiếu 1-3 tháng mới đến mốc đánh giá cuối giai
đoạn thì coi như là đánh giá cuối giai đoạn của tuổi đó. Hướng dẫn giáo viên lập
sổ theo dõi trẻ tròn tháng tuổi để đánh giá ( đối với trẻ nhà trẻ )
Khi có sổ theo dõi sức khỏe mới, tập chung giáo viên lại hướng dẫn cách
ghi sổ và chấm biểu đồ.
Giáo viên phối hợp với phụ huynh ghi thông tin chung và lịch tiêm chủng
của trẻ đầy đủ vào đầu sổ súc khỏe.
10


Phần theo dõi thể lực, khám sức khỏe theo chuyên khoa, theo dõi diễn
biến bất thường về sức khỏe do bác sĩ ghi.
Tùy theo giới tính và độ tuổi của trẻ để lựa chọn những biểu đồ phù hợp.
Lập lịch tháng tuổi ở các biểu đồ 1,2,4,5và 6.sau khi có số đo cân nặng, chiều
cao và chỉ số BMI của trẻ, dùng ê ke để tìm ra điểm chấm trên biểu đồ và xác
định tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Chấm các biểu đồ từ 1 đến 3 đối với trẻ từ 01 đến 60 tháng tuổi và từ 4
đến 6 đối với trẻ từ 61 đến 78 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu trẻ suy đinh dưỡng thể
nhẹ cân thì không chấm biểu đồ 3 cân nặng theo chiều cao đối với trẻ từ 1 đến
60 tháng tuổi, biểu đồ BMI theo tuổi biểu đồ 6 đối với trẻ từ 61 đến 78 tháng
tuổi.
d. Nâng cao chất lượng bữa ăn để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho trẻ.
- Nâng chất lượng bữa ăn phải xây dựng được thực đơn đảm bảo đủ chất,
đủ lượng, đa dạng các món ăn phù hợp với trẻ, phù hợp theo mùa và thường
xuyên thay đổi, nguồn thực phẩm dễ đặt ký hợp đồng mua địa phương.
Kế hoạch nuôi dưỡng phải rõ ràng cho từng độ tuổi đảm bảo cơ cấu năng

lượng và tỷ lệ của các chất. Xây dựng được mức ăn trong ngày/1 trẻ đảm bảo về
định lượng và giá cả.
- Xây dựng cơ cấu năng lượng cho trẻ mầm non tại trường mầm non Vạn
Xuân năm hoc 2017-2018
(Theo TT28/2016/TT-BGD và QĐ 777/QĐ-BGDĐT) (Mức TB)
- Nhu cầu năng lượng cho trẻ nhà trẻ: 12-36 tháng: 930 - 1000 Kcal
- Nhu cầu năng lượng cho trẻ mẫu giáo: 1230 - 1320 Kalo
* Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:

Các chất
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Ghi chú
Chất đạm ( Protit)
15%
15%
Chất béo ( Lipit)
35%
25%
Chất bột ( Gluxit)
50%
60%
Nhu cầu năn lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày không qua 80%
nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ nhà trẻ, đối với trẻ mẫu giáo không quá
70% nhu cầu năng lượng.
* Như vậy để xây dựng cơ cấu trung bình các chất như sau:
Ví dụ: Xây dựng các chất theo cơ cấu trẻ Nhà trẻ từ 12-> 36 tháng: 15 - 35 - 50
Protit ( NT ) = (1000 x 15) : 4 = 37,5g
Lipit ( NT ) = (1000 x 35 ) : 9 = 38,8g
Gluxit ( NT ) = ( 1000 x 50 ) : 4 = 125g

Ví dụ: Xây dựng các chất theo cơ cấu của trẻ Mẫu giáo: 15 - 25 - 60
Protit ( MG ) = (1320 x 15) : 4 = 49,5g
Lipit (MG ) = (1320 x 25 ) : 9 = 36,6g
Gluxit (MG) = (1320 x 60) : 4 = 198g
11


Ví dụ : Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của trẻ NT 12-36 tháng ăn ở trường
(60-70%) là 600 – 651Kcal
- Kalo NT = 1000 x 60% = 600 Kcal
- Kalo NT = 930 x 70% = 651 Kcal
Ví dụ : Nhu cầu năng lượng của trẻ MG ăn ở trường (50 - 55%) là 615 - 726
Kcal
- Kalo MG = 1230 x 50% = 615 Kcal
- Kalo MG = 1320 x 55% = 726 Kcal
* Nếu NT tính các chất đạt 60% (theo cơ cấu 15 - 35 - 50)
- P NT
= 37,5 x 60% = 22,2g
- L NT
= 38,8 x 60% = 23,28g
- G NT
= 125,0 x 60% = 75,0g
*Nếu NT tính các chất đạt 70% (theo cơ cấu 15 - 35 - 50)
P NT
= 37,5 x 70% = 26,2g
L NT
= 38,8 x 70% = 27,1g
G NT
= 125,0 x 70% = 87,5g
*Nếu MG tính các chất đạt 55% (theo cơ cấu 15 - 25 - 60)

P MG = 49,5 x 55% = 27,2g
L MG = 36,6 x 55% = 20,1g
G MG = 198 x 55% = 108,9g
Định lượng cơ bản của thực phẩm như thịt, cá, trứng...tôi xây dựng thêm
một số thực phẩm để nấu canh cho nồi canh của trẻ được ngon hơn và người đi
chợ dễ dàng chủ động đặt mua thực phẩm như xương, cua, ngao, hến, tôm
Để cân đối khẩu phần ăn cho trẻ còn phụ thuộc và múc ăn tiền đóng góp
của phụ huynh, nên tôi đã xây dựng cụ thể như sau:
Ví dụ: Bảng xây dựng tiền ăn
1. Mẫu giáo
Giá bình quân
Thành
các loại TP
Ghi chú
tiền
TT
Tên TP
Số gam
(Đ/1gam)
1 Gạo tẻ máy
100
12
1 200
2 Thịt lợn, thịt ngan, thịt bò, cá
45-50
89
4 381
thu, lạc vừng, đậu phụ
3 Nước mắm
6

30
180
4 Rau, củ, quả
30-60
15
900
5 Xương, tôm, cua, ngao nấu
10
80
800
canh
6 Dầu mỡ
11
42
462
7 Gia vị(Bột nêm, hành…)
100
8 Củi đốt
400
9 Ăn chiều
3 500
Tổng cộng
11 923
12


2. Nhà trẻ
TT
1
2


Tên TP

Giá bình quân
Thành
Số gam
các loại TP
Ghi chú
tiền
(Đ/1gam)
80
12
960
30-40
89
3 471

Gạo tẻ máy
Thịt lợn, thịt gà, thịt bò, cá
thu, thịt vịt, lạc vừng, đậu phụ
3 Nước mắm
4
30
120
4 Rau củ quả
30-40
15
750
5 Xương, tôm, cua, ngao
6

80
480
6 Dầu mỡ
7
42
294
7 Gia vị(Bột nêm, hành…)
100
8 Củi đốt
400
9 Ăn chiều
3 500
Tổng cộng
10 075
Để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ ngay đầu năm học tôi tham mưu
với Hiệu trưởng nhà trường và họp Ban chấp hành Hội phụ huynh để thống nhất
mức ăn/ngày/1 trẻ, sau đó phổ biến rộng rãi cho các bậc phụ huynh khác thông
qua buổi hợp phụ huynh toàn trường
Độ tuổi mẫu giáo 12.000/1cháu/1 ngày ( ăn 2 bữa: 1 bữa chính 8.500đ; ăn
phụ 3.500đ) tăng hơn so với năm học trước là 2000/1 trẻ/ngày.
Độ tuổi nhà trẻ: 10.000/1cháu/1 ngày ( ăn 2 bữa: 1 bữa chính 6.500đ; ăn
phụ 3.500đ) tăng hơn so với năm học trước 1000/1 trẻ/ngày.
Ngoài mức ăn trên chiều thứ tư hàng tuần phụ huynh đóng gớp thêm
2000/1trẻ để trẻ được uống sữa bột Netsure pedia.

Buổi họp phụ huynh đầu năm của trường
13


e. Bồi dưỡng thông qua các hội thi giáo viên giỏi

Năm học 2017 - 2018 nhà trường tổ chức các hội thi theo kế hoạch tôi
nắm chắc lịch để lập kế hoạch và bồi dưỡng giáo viên
Tháng 9: Thi trang trí lớp
Tháng 10: Thi đồ dùng đồ chơi cấp trường
Tháng 11: Thi đồ dùng đồ chơi cấp huyện
Tháng 12: Thi giáo viên giải cấp trường
Tháng 01: Thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cấp
trường.
Hội thi giáo viên giỏi cấp trường tôi chỉ đạo và duyệt kế hoạch tuần cho
các lớp, lựa chọn các đề tài ở tất cả các môn thảo luận cùng chuyên môn nhà
trường và duyệt với Hiệu trưởng rồi cho giáo viên bốc thăm vào cuối tháng 11.
Các đề tài thuộc các lĩnh vực và các độ tuổi khác nhau, trú trọng bồi dưỡng về
môn toán như phương pháp dạy trẻ về định hướng không gian ở các độ tuổi.
Tạo điều kiện cho các đồng chí giáo viên mới ra trường và giáo viên còn
yếu môn toán, giáo dục âm nhạc được dự giờ của những giáo viên giỏi nhiều
năm để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
f.Tăng cường công tác kiểm tra.
Kiểm tra là một chức năng quan trọng, vừa là biện pháp quản lý có hiệu
quả. Kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn là trách nhiệm của cán bộ
quản lý. Qua kiểm tra, cán bộ quản lý nắm được đầy đủ những thông tin cần
thiết về tình hình thực hiện chuyên môn, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của
giáo viên, phát hiện đúng những lệch lạc, thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều
chỉnh và uốn nắn giáo viên nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên
môn của giáo viên.
Để công tác kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
đạt hiệu quả cao nhất, cán bộ quản lý cần đảm bảo:
+ Xác định rõ mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu
nhiệm vụ cụ thể của nhà trường của năm học.
+ Phải có kế hoạch cụ thể, sắp xếp khoa học trên cơ sở kế hoạch kiểm tra
cả năm, học kỳ, đi sâu vào kế hoạch từng đợt kiểm tra xác định rõ mục đích yêu

cầu, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền giúp cho giáo viên thông suốt việc kiểm
tra, khuyến khích tinh thần tự giác, trung thực của giáo viên để giáo viên chuẩn
bị mọi phương tiện và điều kiện tích cực góp phần thực hiện tốt cùng đợt kiểm
tra đó.
Về nội dung kiểm tra: kiểm tra về qui chế chuyên môn, hồ sơ sổ sách (Kế
hoạch chuyên môn, sổ giáo án, sổ theo dõi chất lượng, sổ tổng hợp nhóm lớp, sổ
dự giờ, đồ dùng dạy học của cô, đồ dùng sách vở của trẻ, cách trang trí lớp theo
chủ đề...), phương pháp dạy của bộ môn để đánh giá tình hình triển khai và thực
hiện chương trình của giáo viên có đúng như kế hoạch mà trường đã chỉ đạo.
Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra dự giờ có báo trước, kiểm tra đột xuất về
các tiết dạy cũng như hoạt động thông qua phiếu dự giờ
14


Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
+ Trong công tác kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan và công khai,
công bằng và dân chủ.
+ Sau kiểm tra phải có những nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các
ưu điểm, tồn tại của giáo viên để giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục
những hạn chế áp dụng vào thực tế chăm sóc giáo dục trẻ.
Thời gian kiểm tra: Tùy thuộc vào từng lĩnh vực giáo viên còn hạn chế mà
có kế hoạch kiểm tra giáo viên còn yếu lĩnh vực đó. Sau đó có kế hoạch bồi
dưỡng kịp thời những lĩnh vực còn yếu để kịp bổ sung, bồi dưỡng cho hoàn thiện

Kiểm tra một số hoạt động của giáo viên
Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên. Có kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra những
ưu điểm, tồn tại của giáo viên trong giảng dạy. Từ đó góp phần nâng cao chất
lượng thực hiện chương trình của đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp trên chất lượng thực hiện chương
trình chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường được nâng lên rõ rệt, giáo viên các
khối lớp đã nâng cao hiểu biết về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung
tâm, có kĩ năng lập kế hoạch giáo dục tốt hơn, Xác định rõ và đúng mục tiêu, nội
dung chương trình của từng độ tuổi, trình bày khoa học, đúng cấu trúc, đảm bảo
theo phương pháp từng bộ môn, thống nhất từ kế hoạch chủ đề sang kế hoạch
tuần và kế hoạch ngày, các loại hồ sơ sổ sách đầy đủ, đảm bảo theo quy định.
15


Đội ngũ giáo viên đã kịp thời nắm bắt thông tin, hiểu sâu hơn về nội
dung, phương pháp thực hiện chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin ngày một nâng cao của một số giáo viên.
Nhà trường đã thực hiện tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ qua phần mềm.
Giáo viên tổ chức bữa ăn cho trẻ tốt hơn, năm học 2017 - 2018 chế độ ăn của trẻ
đã được nâng lên mức đóng góp của phụ huynh tăng thêm 2.000 đồng/ngày đối
với trẻ mẫu giáo, 1.000 đồng/ ngày đối với trẻ nhà trẻ, Mỗi tuần tăng thêm 2000
để trẻ được uống sữa. Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn tham gia vào các hoạt động,
mạnh dạn tự tin, chủ động tích cực, biết bày tỏ cảm xúc, thân thiện chia sẻ trong
giao tiếp và khám phá thế giới xung quanh, hợp tác với bạn trong các hoạt động
sinh hoạt, vui chơi và học tập.
* Kết quả chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đạt
Các tiêu chí

Tốt

đánh giá


Chưa đạt

Khá

TB

Yếu

Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
lượng

Tỷ lệ

Lập kế hoạch
giáo dục chủ
đề/tuần/ngày

12

36,3


15

45,5

6

18,2

0

0

Đánh giá sự
phát triển của trẻ

10

30,3

13

39,4

10

30,3

0

0


Thực hiện chấm
biểu đồ

9

27,3

11

33,3

13

39,4

0

0

XD MT GD
TQĐLTLTT

9

27,3

10

30,3


14

42,4

0

0

Giờ dạy

14

42,4

16

48,5

3

9,1

0

0

- Kết quả chất lượng giáo dục:
Độ tuổi


TS học
sinh

Đạt

Chưa đạt

Số học sinh

Tỷ lệ

Số học sinh

Tỷ lệ

Nhà trẻ

55

55

100%

0

0

Mẫu giáo

331


331

100%

0

0

Cộng

386

386

100%

0

0

- Chất lượng nuôi dưỡng:
16


Cân nặng

Độ
tuổi


Chiều cao

Kênh
thừa
Tổng Kênh Kênh Kênh
cân, Kênh
SDD
SDD
số
cân
béo chiều
thể
thể nhẹ
trẻ
nặng
phì
cao
nhẹ cân mức
BT
BT
cân độ nặng

Kênh
SDD
thể
thấp
còi

Kênh
SDD

thể
thấp
còi
mức
độ
nặng

Cao
hơn so
với
tuổi

Nhà
trẻ

55

51

4

0

0

52

3

0


0

Mẫu
giáo

331

316

15

0

0

315

16

0

0

Cộng

386

367


19

0

0

367

19

0

0

95,1

4,9

0

0

95,1

4,9

0

0


Tỷ lệ

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau một thời gian áp dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng thực
hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trong nhà trường, trong năm học vừa qua
về đội ngũ giáo viên đã có nhiều chuyển biến tốt, có ý thức trách nhiệm cao, tinh
thần xây dựng tập thể đoàn kết. Đặc biệt là đội ngũ đã thực sự nâng cao năng
lực, sáng tạo trong khi giảng dạy hơn, đã gắn bó với nghề, xem nhà trường, lớp
học là tổ ấm đã đóng góp rất lớn trong việc xây dựng nhà trường vững mạnh,
làm cho phong trào nhà trường ngày càng phát triển về chất lượng.
Đội ngũ giáo viên có nhiều chuyển biến tốt trong công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát
huy tính tích cực của trẻ.
Để đạt được những kết quả đó bản thân đã cùng với các đồng chí cán bộ
quản lý nhà trường đã tuyên truyền, phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường để
chăm sóc giáo dục trẻ được tốt hơn. Sắp xếp và sử dụng giáo viên, nhân viên
một cách hợp lý, chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng khối đoàn kết nhất trí,
đẩy mạnh các phong trào thi đua, tự học, tự bồi dưỡng, giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ. Nhà trường cũng đã thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
đúng mức, khen thưởng kịp thời, bình đẳng dân chủ, công khai. Đội ngũ cán bộ
quản lý thật sự gương mẫu về mọi mặt, năng động, sáng tạo chịu khó tìm tòi,
nghiên cứu, học hỏi quyết tâm thực hiện nhiệm vụ.

17


Để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục ở
trường mầm non Vạn Xuân, người cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn phải
có kiến thức chuyên môn vững vàng, nắm rõ mục tiêu giáo dục mầm non, những

yêu cầu về nội dung đổi mới, phương pháp giáo dục mầm non và đánh giá sự
phát triển của trẻ. Hiểu được quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nắm
vững bộ tiêu chí "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm". Tích cực và
sáng tạo trong việc chỉ đạo, phải gần gũi giáo viên hướng dẫn và hỗ trợ, bồi
dưỡng, giúp đỡ nhiệt tình, thường xuyên kiểm tra công tác chuyên môn. Thực
hiện nghiêm túc Chương trình giáo dục mầm non ở các độ tuổi, thực hiện tốt
quy chế chuyên môn. Công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trường có khoa học
và chặt chẽ sẽ đưa phong trào và đội ngũ giáo viên phát triển tốt, chất lượng giáo
dục cao.
Tham mưu với Hiệu trưởng trong việc sắp xếp, phân công nhân sự. Có kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên, sử dụng nhân tài một cách hợp lý, biết vận dụng kết
hợp các phương pháp quản lý giáo dục một cách năng động sáng tạo.
Tôi tin rằng với một số biện pháp mà tôi đã áp dụng nhằm để nâng cao
chất lượng việc thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trường mầm
non Vạn Xuân thì chất lượng đội ngũ giáo viên sẽ tốt lên nhiều về mọi mặt. Nếu
đề tài này có khả năng phát triển mở rộng áp dụng cho một số trường mầm non
thì cũng phù hợp với trình độ chung của cán bộ quản lí và giáo viên để nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
3.2.Kiến nghị:
+ Đề xuất với các cấp lãnh đạo sớm đầu tư kinh phí để nhà trường được
xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo các điều kiện tiến tới trường chuẩn quốc gia.
+ Có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ trang thiết bị đủ điều kiện cho việc
thực hiện giảng dạy theo Chương trình giáo dục mầm non.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi với mong muốn nâng cao
chất lượng thực hiện chương trinh sóc,giáo dục trẻ ở Trường mầm non Vạn
Xuân. Rất mong nhận được sự đóng góp, xây dựng ý kiến của các cấp lãnh đạo,
của Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm
của tôi được hoàn thiện và hiệu quả hơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 10 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Lê Thị Huyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO

18


1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Chương trình giáo dục mầm non, nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam tháng 10 năm 2011.
2. Học viện Quản lý giáo dục, Quản lý trường mầm non, nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam tháng 10 năm 2013.
3.Thông tư số 28/2016/TT-BGD ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sử đổi, bổ sung một số nội dung của Chương
trình giáo dục mầm non ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày
25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
4. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ
biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - mẫu giáo lớn(5 6 tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam tháng 12 năm 2012.
5. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ
biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - mẫu giáo nhỡ
(4 - 5 tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.
6. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ
biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - mẫu giáo bé (3 4 tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.
7. Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương, Lê Thị Ánh Thu ( Đồng Chủ
biên), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non - nhà trẻ (25 - 36
tháng tuổi), nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.

8. Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
9. Hoàng Đức Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh ( đồng chủ biên) Tài liệu
BDTX: Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, bồi
dưỡng quản lý GDMN năm học 2017-2018 ( nhà xuất bản GD Việt Nam)

19



×