Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo trường mầm non triệu lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 27 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta có thể hiểu môi trường xung quanh chúng ta là bao gồm các yếu
tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người. Mơi trường có tầm quan
trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn hoá của
đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là những hoạt động của con người
giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn
và khắc phục những hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây ra cho môi
trường một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Ngày nay trên phạm vi tồn cầu, mơi trường sinh thái đang bị ô nhiễm
trầm trọng. Đó là một trong những vấn đề tồn cầu của thế giới hiện nay; nó có
tác động trực tiếp đến mọi quốc gia, vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam của chúng ta. Ơ nhiễm mơi trường đã đang và sẽ
là một vấn đề hết sức cấp bách, nó len lỏi bao trùm gây bức xúc trong mỗi gia
đình, thơn xóm, xã, phường, thành phố, mỗi quốc gia và cộng đồng quốc tế.
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của con người gây ra ngày càng trầm trọng, đe dọa đến sự phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của thế hệ hiện tại, tương lai và đặc biệt là
sức khỏe trước mắt của tồn nhân loại. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường đang diễn
gia hàng ngày ở tất cả các nước trên thế giới, gây ảnh hưởng tới sức khỏe toàn
cầu cụ thể như tình trạng ơ nhiễm mặt đất, khơng khí, nguồn nước.
Với một môi trường ô nhiễm nặng nề như vậy đã dẫn đến những hậu quả
khơng lường đó là hạn hán lũ lụt xảy ra liên tục ở việt nam tỉ lệ người ung thư,
hô hấp ngày càng cao, gần đây nhất như sóng thần sảy ra ở Nhật Bản, Trung
Quốc đang trả giá cho tình trạng ơ nhiễm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của con
người.
Nhân tố con người là yếu tố chính làm cho tình trạng ơ nhiễm càng gia tăng trầm
trọng nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi
trường sống. Vấn đề môi trường bị ô nhiễm là hiểm họa đối với tương lai phát
triển của tất tả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đây là một vấn đề vơ cùng rộng rãi và phức tạp địi hỏi phải giải quyết


nhanh chóng với sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên của mọi cá
nhân, mọi cộng đồng, mọi quốc gia và toàn thể nhân loại trong tất cả các hoạt
động và lĩnh vực của đời sống con người. Vì một thế giới ngày mai nói chung,
một tương lai một Việt Nam xanh - sạch - đẹp nói riêng và vì cuộc sống của
chính chúng ta cũng như của các thế hệ mai sau, mỗi người, mỗi nhà và mỗi cơ
quan xí nghiệp tập thể chúng ta hãy nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ mơi
trường của mình bởi con người chúng ta là nhân tố quan trọng quyết định cho sự
tồn vinh của nhân loại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường,
Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều văn bản, tạo điều
kiện cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
1


Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức về mơi
trường, ơ nhiễm mơi trường. Giáo viên phải là người làm gương cho trẻ, luôn có
ý thức hướng dẫn và nhắc nhở trẻ kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày
có ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục trẻ biết yêu quý gần gũi với mơi
trường. Trên cơ sở đó giúp trẻ hiểu biết về mơi trường, giúp trẻ có hành vi, thái
độ ứng xử phù hợp với mơi trường để gìn giữ bảo vệ mơi trường, biết sống hịa
nhập với mơi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh. Trẻ biết mơi trường
xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được môi trường xung
quanh trẻ, những việc làm tốt - xấu đối với mơi trường và làm gì để bảo vệ mơi
trường? Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản
thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở. Từ đó hình
thành cho trẻ kỹ năng thói quen tốt, biết sắp xếp đồ dùng đồ chơi trong lớp và
ngoài trời gọn gàng ngăn nắp, biết bỏ rác đúng nơi quy định, biết chăm sóc cây
xanh và chăm sóc các con vật ni. Hình thành cho trẻ thái độ thiện cảm bảo vệ
môi trường, đồng thời có phản ứng đối với các hành vi xấu như: Vứt rác bừa bãi

nơi cộng đồng, dẫm đạp cây xanh... Bên cạnh giúp cho các bậc cha mẹ và cộng
đồng có kiến thức cơ bản về giáo dục bảo vệ mơi trường và tích cực tham gia
các hoạt động.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo là cung cấp cho trẻ những
kiến thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm
tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc khám
phá quy luật của tự nhiên nhằm mục đích giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường có
thể bắt đầu từ lứa tuổi mầm non và từ đó góp phần phát triển tồn diện nhân
cách cho trẻ bước sang bậc học tiếp theo.
Xuất phát từ những lý do và ý nghĩa vai trò quan trọng trên tôi đã quyết
định lựa chọn và giành nhiều thời gian tâm huyết để nghiên cứu, tìm ra “Một số
biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo trường mầm non Triệu Lộc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Triệu Lộc”
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên và học sinh khối mẫu giáo trường mầm non Triệu Lộc
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp lý luận: Tìm ra nguyên nhân và cách giải quyết, chứng
minh đạt được kết quả
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Là phương pháp nghiên cứu từ
thực tiễn tìm ra kết quả
- Nhóm phương pháp tốn học: Là dùng con số tốn học để thực hiện trong
quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Là thu thập thông tin, chứng cứ để nghiên cứu đề tài
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Thu lại kết quả sau khi thực hiện nhiệm vụ
- Phương pháp nêu gương khen thưởng: Tìm ra những điển hình tiên tiến
2



2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Là một người con Việt Nam ai cũng nhận thức được việc gìn giữ và bảo vệ
mơi trường cho quê hương chúng ta ngày một sạch đẹp hơn. Điều đó khơng chỉ
là để có một vẻ đẹp về thiên nhiên, cây cối, hay là quang cảnh mà còn là để cho
chúng ta một sức khỏe thật tốt. Mỗi chúng ta ai cũng nhận thấy được tầm quan
trọng của sức khỏe đối với bản thân, khơng có sức khỏe con người sống đâu cịn
ý nghĩa như người ta thường nói “Có sức khỏe là có tất cả”. Nhưng vấn đề đặt ra
là làm thế nào để có một sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể
dục thể thao, tinh thần thoải mái thì mơi trường sống trong sạch đóng một vai trị
vơ cùng quan trọng. Vậy mơi trường sống trong sạch là gì? Làm thế nào để có
một mơi trường sống trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng góp được gì để cho mơi
trường ngày càng trong sạch hơn? Điều đó hồn tồn phụ thuộc vào ý thức của
mỗi cá nhân chúng ta đặc biệt là thế hệ trẻ mầm non tương lai của đất nước.
Hiện nay cùng tầm quan trọng của mơi trường xã hội thì mơi trường ở các
trường học nói chung và trường học mầm non ăn bán trú nói riêng là một vấn đề
cần được quan tâm chú trọng và đặt lên hàng đầu. Vì để đảm bảo cho trẻ có một
mơi trường phát triển lành mạnh thì việc giáo dục trẻ bảo vệ mơi trường khơng
chỉ là nhiệm vụ mà cịn trách nhiệm của mỗi nhà trường mầm non, là một người
quản lý giáo dục nhà trường mầm non, giáo dục những thế hệ tương lai của đất
nước, tôi nhận ra một điều quan trọng trong cơng việc của mình là cần phải tìm
ra những biện pháp tốt nhất để giúp cho chị em giáo viên tích hợp lồng ghép
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ ngay từ bậc học mầm non một cách
hiệu quả.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cần được hình thành và
rèn luyện từ rất sớm, từ lứa tuổi mầm non giúp con trẻ có những khái niệm ban
đầu về mơi trường sống của bản thân mình nói riêng và con người nói chung là
cần thiết. Mơi trường trong trường mầm non bao gồm các khối phịng nhóm lớp
theo các độ tuổi, phòng chức năng, sân chơi, cây xanh, con vật, nguồn nước và

hệ thống thốt nước...Giáo viên có thể tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục trẻ
những kĩ năng tự phục vụ bản thân như tự rửa tay, tự cất đồ dùng đồ chơi vào
đúng nơi quy định, vứt rác vào thùng rác một cách nhẹ nhàng mà lại phù hợp với
tình hình thực tế. Từ đó trẻ biết cách sống tích cực với mơi trường nhằm đảm
bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ cả về cơ thể và trí tuệ.
Tuy nhiên nội dung này khi đưa vào thực tế lồng ghép giáo dục cho trẻ
chưa thật sự đạt hiệu quả vì đơi khi giáo viên chưa chú trọng đến vấn đề giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ, chưa xây dựng được biện pháp kế hoạch cụ thể
để lồng ghép giáo dục trẻ thậm chí ngay bản thân giáo viên cũng khơng biết
mình cần phải giáo dục cho trẻ cái gì? Giáo dục như thế nào?... dẫn đến kết quả
khơng như mong muốn. Đây có lẽ là thực trạng ở các trường mầm non trên địa
bàn nói chung và trường mầm non Triệu Lộc chúng tơi nói riêng.
2.2. Thực trạng sáng kiến kinh nghiệm
* Thuận lợi
3


- Trường mầm non Triệu Lộc luôn được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương
và chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục huyện Hậu Lộc.
- Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, khuôn viên trường lớp khang trang. Năm
học 2017 - 2018 nhà trường được đầu tư đầy đủ các phương tiện như: máy tính,
máy in, lắp mạng intenet phục vụ cho giáo viên soạn bài và tham khảo chun
mơn.
- Trường đã hồn thiện các hạng mục và đã đạt trường chuẩn quốc gia mức độ
I vào tháng 11 năm 2017, có đội ngũ giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiều
cô giáo đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện nhiều năm liền.
- Khuôn viên trường, lớp rộng rãi thoáng mát thân thiện gần gũi với hoạt động
của trẻ hàng ngày.
- Một số giáo viên trẻ mới ra trường đều tốt nghiệp loại khá, có khả năng nắm
bắt và tiếp cận nhanh với cái mới, nhiệt tình, linh hoạt trong mọi hoạt động

- Trẻ được sắp xếp lớp theo đúng độ tuổi, có khả năng nhận thức phù hợp. Có
đầy đủ tài liệu, sách hướng dẫn thực hiện chương trình.
- Đầu năm học nhà trường mở lớp học chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên về
bảo vệ môi trường cho mọi cán bộ giáo viên nhân viên học tập, tiếp thu kiến
thức, vận dụng để giáo dục trẻ, thông qua các hoạt động trong ngày về BVMT
theo hướng tích hợp có chất lượng.
Ảnh 1: Trường mầm non Triệu Lộc
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì trường mầm non Triệu Lộc nơi
tơi cơng tác cũng cịn gặp khơng ít những khó khăn.
- Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch chun
mơn và chỉ đạo thực hiện chun mơn cịn thiếu sự linh hoạt sáng tạo.
- Sự tham mưu và phối kết hợp với cấp trên đơi khi cịn chưa chặt chẽ. Chưa
có kinh nghiệm trong cơng tác kiểm tra, đánh giá
- Trong quá trình soạn giảng chưa chú ý đến việc lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường vào hoạt động giáo dục.
- Đa số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lồng ghép giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ vào hoạt động trong ngày.
- Đa số trẻ của trường tôi là con nông thôn rất ham chơi, chưa có ý thức bảo
vệ mơi trường sân trường, lớp học nhiều trẻ còn vứt rác bừa bãi, thậm chí cịn bẻ
cành cây, bẻ hoa vườn trường, đi vệ sinh, rửa tay chưa biết khố vịi nước lại.
- Phụ huynh đa số làm nghề nơng nên ít quan tâm đến con em mình đặc biệt là
vấn đề giáo dục con ý thức bảo vệ môi trường hầu hết các bậc phụ huynh không
hề quan tâm đến. Đây là một khó khăn trong vấn đề tuyên truyền và phối kết
hợp với các bậc phụ huynh
- Phương tiện phục vụ cho việc giáo dục trẻ như: máy chiếu, dụng cụ đồ dùng
sử dụng để giáo dục môi trường chưa được đầu tư nhiều như: Thùng rác chưa có
đủ và đúng quy cách, tủ giá kệ đựng đồ chơi đã hỏng.
Qua khảo sát thực trạng về kỹ năng lồng ghép giáo dục BVMT của giáo viên
và ý thức, hành vi bảo vệ môi trường ở trường lớp đối với trẻ khối mẫu giáo

4


trong nhà trường đầu năm học kết quả như sau:
* Kết quả khảo sát thực trạng
Bảng 1A: Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trường mầm non Triệu Lộc
Tổng
số
giáo
viên

Trình độ
ĐH



Phẩm chất chính
trị

TC

Đạo đức nghề
nghiệp

Chuyên môn
nghiệp vụ

Năng lực sư phạm

T


K

TB

Y

T

K

TB

Y

T

K

TB

Y

T

K

TB

Y


0

0

0

16

0

0

0

8

6

2

0

7

7

2

0


50

37.5

12,5

43,7

43,7

12,5

16

16

16

Tỷ lệ

100

100

100

Bảng 1B: + Kết quả đối với giáo viên về bảo vệ môi trường
Nội dung khảo sát trên giáo viên
Hiểu biết tầm

quan trọng của
vấn đề BVMT và
luôn gương mẫu

Tổng số
giáo viên

Kỹ năng lồng
ghép giáo dục
BVMT cho trẻ
phù hợp và
sáng tạo

Tuyên truyền,
phối KH cùng
phụ huynh về
GDBVMT cho
trẻ

T

K

TB

Y

T

K


TB

Y

T

K

TB

Y

T

K

TB

Y

4

4

5

3

4


4

5

3

4

4

5

3

4

5

4

3

25

25

25

25


31,3

18,7 25

25

25

31,3

16
Tỷ lệ%

Nắm vững được
nội dung, kiến
thức chuyên đề
giáo dục BVMT
cho trẻ

31,3 18,7

31,3 18,7

25 18,7

+ Kết quả khảo sát trên trẻ
Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ mẫu giáo
Biết chăm sóc và


Biết giữ gìn

bảo vệ cây (tưới
nước, nhổ cỏ

Độ

TS

tuổi

trẻ khơng bẻ cành…)

Biết cất dọn đồ

Phân biệt

trật tự vệ sinh

dùng đồ chơi

được những

người lớn

công cộng, vệ

đúng nơi quy

hành động


không được xả

sinh trường

định

đúng, hành

rác bừa bãi.

lớp, biết tiết

động sai với

kiệm nước


Đạt

Cộng

%

77
100
108
285

TB


T

K

TB

K
Đ

Đạt
T

K

22
30
33
85

22
30
34
86

9
11
8
28


22
30
34
86

24
30
33
87

22
29
33
84

9
11
8
28

22
30
34
86

22
29
33
84


24
30
33
87

9
11
8
28

22
30
33
85

22
29
34
85

30,1

29,8

30,1

10

30,1


30,5

29,4

10

30,1

29,4

30,5

10

29,8

29,8

30,5

TB

K

Đạt

24
29
33
86


K

T

môi trường
K
Đ

T
B
24
30
33
87

T
3 tuổi
4 tuổi
5 tuổi

Đạt

Nhắc nhở

K
Đ

K
Đ


Đạt
T

K

9
11
8
28

22
30
33
85

22
29
34
85

24
30
33
87

9
11
8
28


29,8

29,8

30,5

10

10

TB

Qua kết quả khảo sát nêu trên, bản thân tơi đã tìm hiểu, nghiên cứu và tìm
ra được một số ngun nhân cụ thể đó là:
* Trình độ:
5


- 100% các đồng chí giáo viên có trình độ đại học vì các đồng chí ln tâm
huyết với nghề nghiệp, cố gắng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, có kiến thức cao để tiếp cận tốt với khoa học, kỹ thuật, những
bước tiến mới, những phát minh mới trong giáo dục, nhằm đưa những kiến thức
tối ưu đến với trẻ giúp trẻ phát triển một cách tồn diện.
* Tư tưởng chính trị:
- Có lòng yêu nước, trung thành với tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Chấp hành tốt những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, của ngành.
* Đạo đức lối sống:
- Yêu thương, tôn trọng và gần gũi với trẻ, yêu nghề, tận tụy với công việc, có

tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
- Trung thực, giản dị, có lối sống lành mạnh, trong sáng.
- Quan hệ tốt với đồng nghiệp, cộng đồng và cha mẹ học sinh
- Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, tham gia cải tiến, đổi mới phương pháp dạy
học, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong
nhà trường.
* Chun mơn nghiệp vụ:
- Hiểu biết sâu về kiến thức ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ và các nội dung
chương trình mầm non hiện nay.
- Nắm chắc phương pháp dạy học ở trường mầm non và những vấn đề liên
quan đến nghiệp vụ sư phạm trong q trình giảng dạy.
- Có những hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi mầm non
- Có những hiểu biết về chủ trương đường lối của Đảng và những chính sách
pháp luật đối với bậc học mầm non.
- Có những hiểu biết về phong tục tập quán, ngôn ngữ và điều kiện sống của
cộng đồng dân cư nơi địa bàn trường đóng.
* Về kỹ năng sư phạm :
- Có kỹ năng phân tích chương trình và xây dựng kế hoạch dạy học
- Có kỹ năng thiết kế các hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện của địa
phương và tình hình thực tế nhà trường.
- Có kỹ năng vận dụng các trang thiết bị dạy học, các phương tiện dạy học
- Có kỹ năng tích hợp nội dung GDBVMT thông qua các chủ đề phù hợp.
- Có kỹ năng xử lý các tình huống giáo dục .
- Có kỹ năng tổ chức, quản lý lớp học
- Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với mọi người
- Có kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trẻ.
- Có kỹ năng tích hợp nội dung GDBVMT vào các hoạt động CS – ND – GD
trẻ.
- Có kỹ năng tuyên truyền với phụ huynh về kiến thức GDBVMT.
Về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm của một số đồng chí đã

làm tốt song bên cạnh đó cũng cịn có những đồng chí mới đạt được ở mức khá,
trung bình là do tuổi nghề của các đồng chí ít, kinh nghiệm chưa nhiều, những
6


hiểu biết về phong tục, tập quán, ngôn ngữ và điều kiện sống của nhân dân trên
địa bàn còn chưa sâu rộng, những hiểu biết về tâm sinh lý của trẻ chưa nhiều,
phương pháp dạy học sử dụng đồ dùng còn lúng túng chưa khoa học, năng lực tổ
chức, quản lý lớp học còn lỏng lẻo.
Những kiến thức về bảo vệ môi trường, kỹ năng lồng ghép và sự hiểu biết
về tầm quan trọng cũng như khả năng tuyên truyền của giáo viên với phụ huynh
về BVMT kết quả còn thấp đó là do một số giáo viên chưa nắm vững được kiến
thức cũng như chưa có khả năng lồng ghép, tích hợp BVMT vào các hoạt động
cịn ít, kỹ năng tuyên truyền phổ biến kiến thức với phụ huynh còn hạn chế,
chưa thường xuyên liên tục.
Nội dung giáo dục BVMT cho trẻ mẫu giáo kết quả chưa cao đó là do
nguyên nhân lượng kiến thức về BVMT đối với trẻ còn nghèo nàn, trẻ chưa
được phụ huynh thường xuyên nhắc nhở, khuyến khích về những nội dung giáo
dục BVMT ở gia đình chưa nhiều.
Từ những kết quả khảo sát thực trạng và những nguyên nhân trên, là một
quản lý chuyên môn tôi thiết muốn nâng cao được chất lượng giáo dục trong nhà
trường thì việc đầu tiên là phải giáo dục cho trẻ những ý thức về bảo vệ mơi
trường. Từ đó tạo cho trẻ một mơi trường hoạt động lành mạnh và làm nền tảng
cho trẻ phát triển toàn diện về nhân cách con người. Đây là điều khiến tơi ln
suy nghĩ và trăn trở xem mình phải làm gì và làm thế nào để cùng với các đồng
chí giáo viên nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đồng thời
nhắc nhở cả phụ huynh, đánh thức ở họ ý thức. Vì vậy tơi xin mạnh dạn đưa ra
một số biện pháp thực hiện sau đây để chỉ đạo giáo viên tổ chức lồng ghép giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ khối mẫu giáo đạt hiệu quả hơn
2.3. Các biện pháp thực hiện

* Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường
Thực hiện công văn hướng dẫn của phòng giáo dục và đào tạo về việc
triển khai kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề hè cho CBQL và giáo viên.
Năm học 2017 - 2018 tiếp tục thực hiện chủ đề “Đổi mới công tác quản
lý, nâng cao chất lượng toàn diện” thực hiện tốt chuyên đề bảo vệ môi trường và
một số chuyên đề trọng tâm khác. Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế
hoạch chuyên đề bảo vệ mơi trường trình với Hiệu trưởng và tham mưu với hiệu
trưởng trong việc tổ chức và triển khai nội dung chun đề bảo vệ mơi trường
đến tồn thể CBGV. Đặc biệt chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện lồng ghép phù hợp từng chuyên đề trọng tâm trong năm học vào các
nội dung CS - ND - GD trẻ theo từng chủ đề phù hợp với từng độ tuổi. Đặc biệt
năm học này nhà trường triển khai và thực hiện chuyên đề xây dựng môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, trong đó chun đề bảo vệ mơi trường cũng là
một nội dung mà nhà trường quan tâm và chú trọng.
- Tham mưu Hiệu trưởng hỗ trợ kinh phí, tài liệu, điều kiện về cơ sở vật chất,
các học liệu và thời gian để tổ chức thực hiện chuyên đề.
- Triển khai chuyên đề tại trường đến từng giáo viên.
7


Sau khi học chuyên đề lý thuyết BGH đã chỉ đạo xây dựng lớp điểm 2 lớp
khối 5- 6 tuổi, 2 lớp khối 4 - 5 tuổi, 1 lớp khối 3- 4 tuổi và nhận thấy giáo viên
đã áp dụng chuyên đề vào thực tiễn, hướng dẫn, giáo dục và tổ chức cho các
cháu thực hành bảo vệ môi trường. Kết quả đa số các cháu đã biết giữ gìn vệ
sinh phịng, nhóm lớp, khơng vứt rác bừa bãi, bỏ rác vào thùng rác đúng nơi quy
định, biết chăm sóc cây (tưới nước, bắt sâu, không ngắt hoa, lá, cành). Biết bảo
vệ mơi trường Xanh - Sạch - Đẹp. Góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ môi
trường trong trường mầm non.
Ảnh 2: Giáo viên đang học chuyên đê
* Biện pháp 2: Phân công giáo viên thực hiện.

- Giao việc là phân công công việc cho từng cá nhân trong một tập thể, để lơi
cuốn các đồng chí giáo viên vào các hoạt động một cách tự giác, chủ động từ đó
hình thành kĩ năng hoạt động và những hành vi, thói quen có văn hóa khác.
- Sau khi học chuyên đề tôi đã phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng đồng chí
giáo viên phụ trách từng khối lớp về việc lồng ghép chuyên đề bảo vệ môi
trường vào từng hoạt động cụ thể đó là:
- Chỉ đạo xây dựng các lớp điểm về xây dựng các góc chuyên đề phù hợp, xây
dựng tiết mẫu. Gồm các đồng chí Nguyễn Thị Hoa, Phan Thị Anh Bình, Hà Thị
Hải, Hồng Thị Tươi, Nguyễn Thị Len
- Chỉ đạo giáo viên trang trí lớp theo đúng nội dung chuyên đề. Gồm đồng chí
Vũ Thị Phương, Phan Thị Việt Hà, Lương Thị Nhàn, Hoàng Thị Oanh
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi. Tất cả các khối lớp
- Tổ chức thao giảng, dự giờ, thi giáo viên giỏi các cấp có lồng ghép tích hợp
chuyên đề vào từng hoạt động. Tất cả các nhóm lớp.
- Tham mưu với ban giám hiệu, cơng đồn tổ chức các hội thi "Bé u mơi
trường" và hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
* Biện pháp 3: Chỉ đạo giáo viên bám sát kế hoạch và nội dung chuyên đề
trong năm học, gương mẫu trong việc bảo vệ môi trường
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyền đề trong năm học. Triển khai đầy đủ
những chuyên đề mới cũng như tiếp tục chỉ đạo thực hiện lồng ghép các chuyên
đề về bảo vệ môi trường tiết kiện năng lượng, chuyên đề phát triển vận động và
chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm đến với toàn
thể cán bộ giáo viên trong nhà trường.
Định hướng cho giáo viên bám sát kế hoạch chỉ đạo của chuyên môn để
xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung các chuyên đề vào kế hoạch giáo dục trẻ,
trong đó vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đối với trẻ mẫu giáo đặc biệt
là mẫu giáo lớn là một nội dung quan trọng và được lồng ghép ở tất cả các hoạt
động trong ngày của trẻ.
Bên cạnh đó giáo viên phải luôn là người nâng cao trách nhiệm bảo vệ
môi trường, luôn linh hoạt sắp xếp gọn gàng khoa học tạo môi trường trong mọi

hoạt động cho trẻ và là tấm gương trong mọi hành động, thái độ, hành vi đối với
việc bảo môi trường để cho trẻ học hỏi và noi theo. Bởi lẽ ở độ tuổi này với trẻ
cô giáo luôn là thần tượng của trẻ, vì vậy khi cơ làm gì trẻ cũng học và bắt
8


chước làm theo cơ.Từ đó chúng ta có thể khẳng định việc làm và hình tượng của
cơ giáo có một vai trò rất lớn đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ.
Hàng năm nhà trường tổ chức hội thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ
nguyên vật liệu phế thải. Hội thi thể hiện tính sáng tạo khéo léo của giáo viên để
làm ra các đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học.
Ảnh 3: ĐDĐC làm từ nguyên vật liệu phế thải
Song ý nghĩa và mục đích quan trọng của hội thi là tuyên truyền nâng cao
ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường
thông qua việc gom nhặt những vật liệu phế thải làm ra những đồ dùng đồ chơi
có giá trị sử dụng để giáo dục trẻ. Đây là một phương châm như người ta vẫn
thường nói “Ích nước lợi nhà” vừa tiết kiệm, vừa bảo vệ môi trường Xanh - Sạch
- Đẹp.
* Biện pháp 4: Hướng dẫn giáo viên ứng dụng công nghệ thơng tin, sưu tầm
hình ảnh, trị chơi, câu chuyện về bảo vệ môi trường giáo dục trẻ
Như chúng ta đã biết xã hội ngày càng phát triển một phần là phụ thuộc
vào cơng nghệ thơng tin. Vì vậy hiện nay, việc ứng dụng và sử dụng công nghệ
thông tin là phổ biến ở trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực, đặc biệt là đối với
lĩnh vực công tác giảng dạy là vô cùng quan trọng, bởi lẽ sử dụng công nghệ
thông tin giúp giáo viên năng động truyền tải đến trẻ những kiến thức qua những
tư liệu hình ảnh thật sinh động qua trình chiếu Baboy, xem video. Từ đó hình
thành cho trẻ có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ hứng thú
bao nhiêu thì kết quả đạt được càng lớn bấy nhiêu. Nếu lựa chọn đề tài để dạy
trẻ trên mọi tiết học mà chỉ có tranh ảnh khơng thì trẻ rất dễ bị nhàm chán, chất

lượng trẻ chắc chắn sẽ không cao. Vì vậy nhà trường cũng ln chú trọng đến
vấn đề tạo điều kiện giúp giáo viên tiếp cận với tin học, hiện tại nhà trường đã
có 5 máy tính cài đặt mạng Intenet cho giáo viên truy cập mạng và soạn bài.
Hiện tại nhà trường đã có một máy chiếu đây cũng là một thuận lợi cho
công tác ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên vào việc dạy trẻ. Vì vậy tơi
đã định hướng cho giáo viên tận dụng truy cập mạng để sưu tầm các trò chơi
hình ảnh đúng - sai về mơi trường, những tài liệu nói về mơi trường và giáo viên
sử dụng trên đĩa hình đưa vào máy vi tính cá nhân, ti vi và vào những giờ đón,
trả trẻ tơi thường mở trên máy vi tính, ti vi cho trẻ xem những hình ảnh như
Ảnh 4: Giáo viên ứng dụng cơng nghệ thông tin
Tệ nạn chặt phá rừng, lũ lụt, thiên tai, dịch cúm gia cầm, đốt rừng lấy củi.
Rồi những hình ảnh trẻ em tắm nước bẩn, phóng uế bừa bãi, tắm cùng với
trâu…,bên cạnh đó tơi sưu tầm những hình ảnh mang tính giáo dục treo ở góc
tun truyền như : Trẻ tích cực diệt ruồi muỗi, rửa tay đúng dưới vịi nước sạch,
rửa mặt sạch sẽ...hình ảnh bé tắt quạt, ti vi để tiết kiệm điện, quét rác đổ vào
thùng, bé tưới cây xanh cùng cô, bé ngồi xe máy bịt khẩu trang và đội mũ bảo
hiểm qua những hình ảnh đó tơi có thể tiến hành ứng dụng dạy trẻ trên tiết học
hoặc trong các hoạt động để khắc sâu kiến thức giáo dục môi trường cho trẻ.
Định hướng cho giáo viên xây dựng xen kẽ trong tuần nội dung
9


“Ngày vì mơi trường của bé”, “bé u cây xanh”... trẻ sẽ được làm, chơi, xem
tranh, nghe các câu chuyện, nội dung về bảo vệ môi trường. Qua hoạt động đó
giáo dục cho trẻ tính đồn kết cùng chung tay bảo vệ môi trường Xanh - Sạch Đẹp.
* Biện pháp 5: Giáo viên hướng dẫn trẻ mẫu giáo tự làm một số đồ dùng
đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải.
Bên cạnh những biện pháp vừa kể trên tôi trao đổi định hướng giáo viên
suy nghĩ, tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản được tận
dụng từ nguyên vật liệu phế thải để hướng dẫn trẻ cùng thực hiện. Sưu tầm thêm

các mẫu đồ chơi trên mạng internet, sách báo, tạp chí giáo dục mầm non để làm
phong phú hơn ngân hàng đồ chơi tại lớp cho trẻ.
Cô hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên
nhiên và vật liệu đã qua sử dụng .
Ví dụ: - Đối với trẻ 3- 4 tuổi cô hướng dẫn trẻ lấy lá chuối, lá dừa bện con vật,
bện kèn...
- Trẻ 4-5 tuổi trẻ nhặt hoa cỏ dại tập gói hoa tặng cơ, tặng mẹ.
- Trẻ 5- 6 tuổi lấy hột hạt, vỏ hến, sỏi... để xếp hoa, quả, con vật, đồ vật. Thông
qua đó cơ giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động sáng tạo.
Quá trình trẻ được tự tay làm những đồ chơi, con vật, đồ vật mà trẻ thích
từ những lá cây, hộp giấy là một trong những nguyên vật liệu rác thải của môi
trường sẽ giúp trẻ phát triển kỹ năng khám phá hứng thú với môi trường xung
quanh, kỹ năng khéo léo sáng tạo. Từ đó hình thành cho trẻ ý thức tự lập, tự giác
và tinh thần đồn kết cùng nhau bảo vệ mơi trường. Đây là một trong những
hoạt động có hiệu quả đưa kết quả của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho trẻ được nâng cao.
Ảnh 5: Trẻ làm đồ dùng đồ chơi cùng cô
* Biện pháp 6: Định hướng cho giáo viên xây dựng kế hoạch và thực hiện
Tích hợp, lồng ghép nội dung GDBVMT trong các hoạt động theo chủ đề.
Thực tế trong năm học tôi định hướng cho giáo viên xây dựng kế hoạch
tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT cho trẻ trong các hoạt động theo chủ đề
học của trẻ trong năm học gồm chủ đề: trường mầm non, bản thân, gia đình, thế
giới thực vật, thế giới động vật, giao thơng,…Từ đó tạo cho trẻ cơ hội được
tham gia nhiều vào các hoạt động khác nhau: phát triển thể chất, khám phá khoa
học, âm nhạc, làm quen tác phẩm văn học, tạo hình...mỗi hoạt động trên đều có
những đặc trưng riêng và có ưu thế khác nhau như: trẻ quan sát, đàm thoại, thực
hành trải nghiệm, thí nghiệm, chơi các trị chơi...với trẻ để trẻ nhận ra được
những việc làm tốt, không tốt, những hành động đúng - hành động khơng đúng
kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, có thái độ phù hợp với mơi trường trong
và ngồi lớp học và lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày của trẻ là giúp trẻ

“Học mà chơi, chơi mà học”.
Ví dụ: Trong chủ đề: Chủ đề Trường mầm non
- Hoạt động chính: Giáo viên tạo cơ hội cho trẻ được tham gia nhiều vào
các hoạt động khác nhau: Phát triển thể chất, khám phá khoa học, âm nhạc, làm
10


quen tác phẩm văn học, tạo hình...mỗi hoạt động trên đều có những đặc trưng
riêng và có ưu thế khác nhau như: trẻ quan sát, đàm thoại, thực hành trải
nghiệm, thí nghiệm, chơi các trị chơi...với trẻ để trẻ nhận ra được những việc
làm tốt, không tốt, những hành động đúng - hành động khơng đúng kích thích trẻ
suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, có thái độ phù hợp với mơi trường trong và ngồi lớp
học. Ngồi việc cơ cịn cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề, giáo viên cịn giáo
dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, không hái hoa bẻ cành cây
xung quanh trường lớp...
Cơ tổ chức cho trẻ chơi trị chơi “chọn những hành vi đúng - sai”. Cô làm
tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ mơi trường và sau đó chia trẻ làm hai đội, mỗi
đội có một bức tranh yêu cầu trẻ phải bật qua các vòng và u cầu đội khoanh
trịn và tơ màu các hành vi đúng và một đội gạch chéo vào những hành vi sai.
Qua đó giáo dục trẻ có ý thức về BVMT.
- Hoạt động ngồi trời: Cơ cho trẻ xem tranh ảnh, đoạn băng tình huống về
việc giữ gìn vệ sinh cảnh quan của trường, trò chuyện với trẻ về cách xử lý tình
huống của trẻ: Nhặt rác trong sân trường, nhặt lá cây bỏ vào thùng rác.
- Hoạt động chiêu: Trò chuyện về sự cần thiết của việc rửa tay, rửa mặt.
Những thời điểm cần rửa tay, rửa mặt (Trước khi ăn, sau khi ăn, sau khi đi vệ
sinh, sau khi hoạt động ngoài trời và khi tay bẩn).
- Ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề, giáo dục vệ sinh trường
lớp sạch sẽ, không hái hoa bẻ cành cây xung quanh trường lớp... Giáo viên còn
giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân cụ thể như trong chủ đề
“Bản Thân”

- Hoạt động chính: Định hướng cho giáo viên xây dựng các hoạt động học
với nội dung và hình thức tổ chức sinh động đan xen giữa hoạt động động và
tĩnh với mục đích là giáo dục trẻ biết ích lợi của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ
sinh mơi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và thói quen tốt
trong ăn uống: mời cơ, mời bạn, khơng ăn q vặt ngồi đường...Nhận biết ký
hiệu thơng thường: nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác.. và biết tranh một số
vật dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân: dao, kéo, ổ cắm điện, ao, hồ...
Ví dụ: Giờ hoạt động âm nhạc bài hát “Cùng nhau bảo vệ môi trường” nhạc
và lời nước ngoài: đặt câu hỏi giáo dục trẻ qua bài hát: Rác trước khi vứt vào
thùng phải làm gì? (Phải phân loại rác)…
Qua đó giáo dục trẻ đã biết có hành vi đúng sai khi chăm sóc bản thân và
môi trường, tự làm một số công việc đơn giản hàng ngày: Vệ sinh cá nhân, trực
nhật...
Trong chủ đề “Gia đình”: Cơ giáo cho trẻ thấy được sự thay đổi của môi
trường xung quanh nhà của trẻ, nhận biết được mơi trường sạch, mơi trường bẩn
trong gia đình. Biết quý trọng giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ
chơi đúng chỗ, bỏ rác đúng nơi quy định, khơng khạc nhổ bừa bãi...có ý thức về
những điều nên làm như: khố vịi nước khơng sử dụng, tắt điện khi ra khỏi
phòng...
11


Ví dụ: Trong Hoạt động chính: Giờ KPKH:“Đồ dùng sử dụng bằng điện
trong gia đình bé” Trẻ biết một số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình
như: bóng điện để thắp sáng, quạt, tivi, đài, tủ lạnh, ấm điện siêu tốc... Cô giáo
dục trẻ những kỹ năng sử dụng đồ dùng bằng điện đúng cách vừa tiết kiệm lại có
thể bảo quản đồ dùng. Cơ đưa ra các tình huống nhằm lồng ghép nội dung “sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả” như khi ra khỏi phòng các con phải làm
gì? Giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, có ý thức về những điều nên
làm như: Tắt điện khi ra khỏi phòng, cất đồ dùng, đồ chơi đúng nơi quy định,

khoá nước khi rửa tay xong.
- Hoạt động ngồi trời: Cơ và trẻ cùng trị chuyện về cơng việc của trẻ ở nhà.
Cơ giáo dục trẻ biết giúp đỡ bố mẹ sắp xếp dọn dẹp nhà cửa, biết chăm sóc cây
cảnh, cây hoa có trong nhà mình (tưới nước, nhặt lá vàng...)
Hay trong Chủ đề “Thế giới thực vật”: Giáo dục trẻ biết q trình phát
triển của cây, ích lợi của cây xanh với môi trường sống và biết chặt phá rừng
bừa bãi là làm cho môi trường ô nhiễm, thiên tai xẩy ra nhiều và nghiêm trọng
ảnh hưởng tới đời sống của con người.
- Hoạt động chính: Tìm hiểu về sự phát triển của cây xanh và các loại hoa,
quả. Ích lợi của cây xanh, hoa, quả và giáo dục trẻ ý thức bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động tìm hiểu một số loại quả, ngồi cho trẻ được trải
nghiệm với mùi, vị tơi cịn giáo dục trẻ khi ăn quả biết để vỏ vào thùng rác….
- Hoạt động góc:
- Góc thiên nhiên: Cơ hướng dẫn trẻ hiểu được quá trình phát triển của cây từ
hạt, gieo hạt và quan sát sự nảy mầm (Trẻ hiểu cách làm tơi xốp đất, làm luống
để gieo hạt, quan sát sự nảy mầm)
Chăm sóc cây: (Tưới nước cho cây, nhặt lá vàng, lá rụng, làm cỏ, bắt sâu, lau
lá)
- Góc tạo hình: Xé lá cây nhặt ở góc thiên nhiên tạo thành con nghé, khuôn mặt
cười…
Tương tự như vậy tôi chỉ đạo cho giáo viên lựa chọn những nội dung giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ phù hợp để lồng ghép vào các hoạt động
trong các chủ đề tiếp theo.
- Hoạt động ngồi trời:
Quan sát cây cảnh có trong sân trường và ích lợi của các loại cây. Chăm
sóc cây xanh và trồng thêm một số cây trong vườn trường. Trò chuyện và quan
sát sự trưởng thành của cây. Thực hành trồng cây và theo dõi sự phát triển của
cây theo các điều kiện môi trường.
Với việc lồng ghép ý thức bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động
trong ngày, trẻ đã có được những kiến thức và kĩ năng thực hành bảo vệ môi

trường phù hợp với khả năng của trẻ. Từ đó trẻ đã có một số kiến thức, hành vi,
thái độ của mình về bảo vệ môi trường (biết nhắc nhở bố, chú, người đến trường
không được hút thuốc và biết tránh xa người hút thuốc, biết thu gom rác thải...
Như vậy việc lồng ghép GDBVMT cho trẻ thông qua các chủ đề khác như
ở chủ đề: nghề nghiệp, quê hương đất nước, trường tiểu học...quả thật rất phong
12


phú, đa dạng khi chúng ta biết lồng ghép tích hợp để giúp trẻ có những kiến thức
hiểu biết về chăm sóc cho bản thân, về mơi trường xung quanh gần gũi với bản
thân, biết sử dụng và giữ gìn đồ dùng ln sạch sẽ gọn gàng, ngăn nắp...biết
sống vì mơi trường, bảo vệ và giữ gìn mơi trường, có thái độ đúng với mơi
trường một cách tích cực và hiệu quả.
* Biện pháp 7: Chỉ đạo lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
thông qua hoạt động mọi lúc mọi nơi
- Thông qua tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ:
Đây là hoạt động nhằm hình thành các nề nếp thói quen trong sinh hoạt, đáp
ứng sinh lí, trẻ được vui vẻ và thoải mái như :
Cô giáo thường xuyên nhắc trẻ phải biết kê bàn ngay ngắn, biết lấy khay
(đựng cơm thừa, cơm rơi vãi và 1 khay để khăn ướt lau miệng). Sau đó ra xếp
hàng rửa tay bằng xà phịng theo qui trình 6 bước. (cô bao quát nhắc nhở trẻ
thực hiện)
Trong khi ăn cô nhắc trẻ ăn ngon miệng, nhai kỹ, ăn hết xuất, khi ho phải
lấy tay che miệng, khơng nói chuyện trong khi ăn tạo những thói quen văn minh
lịch sự trong khi ăn. Ăn xong biết xếp bát, thìa vào nơi quy định một cách gọn
gàng, sau đó trẻ đi đánh răng, lau miệng, nhắc nhở trẻ tiết kiệm nước bằng cách
lấy cốc hứng nước, khơng vặn vịi nước chảy liên tục khi đánh răng.
Ảnh 6 : Giáo dục trẻ hoạt động vệ sinh
Ảnh 7: Giáo dục trẻ qua giờ ăn
Nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh phịng, nhóm sạch sẽ, đi vệ sinh phải đúng nơi

quy định, đi xong để dép lên giá xếp ngay ngắn theo tổ, sau đó biết lấy gối đi
ngủ, biết gấp quần áo và để đúng nơi quy định. Từ đó trẻ có ý thức gọn gàng,
ngăn nắp và có ý thức xây dựng bảo vệ môi trường chung.
- Thông qua hoạt động dạo chơi, đi thăm quan.
Trẻ được quan sát trực tiếp với môi trường tự nhiên, các địa danh xung
quanh trường, lớp để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của môi trường quanh trẻ và có ý
thức giữ gìn và bảo vệ.
Cơ cho trẻ được đi thăm quan môi trường trong lớp học của những lớp
học khác, khu vực quanh trường và thăm quan nghĩa trang liệt sĩ, uỷ ban nhân
dân (UBND) xã Triệu Lộc. Yêu cầu trẻ nhận xét về vệ sinh môi trường ở tại nơi
đó và tìm ra cách khắc phục bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Trong buổi đi thăm quan. Trẻ phải biết được tại khu vực này cây không
được chăm sóc, mọi người khơng quan tâm nên chỉ có cỏ dại mọc lên. Từ đó tơi
tổ chức cho trẻ nhổ cỏ, tưới nước cho cây, lau chùi các bia mộ làm cho môi
trường nghĩa trang thêm sạch sẽ và khang trang. Cô cho trẻ quan sát hoạt động
lao động của người lớn đang trồng và chăm sóc cây cối, con vật, làm sạch mơi
trường xung quanh. Điều đó tạo hứng thú cho trẻ có những việc làm thiết thực
với môi trường.
- Thông qua hoạt động lao động.
- Giáo viên phân nhóm trẻ, giao nhiệm vụ cho từng nhóm tìm kiếm và sưu
13


tầm các đồ dùng, nguyên liệu để làm các tác phẩm tập thể. Biện pháp này giúp
trẻ tăng cường hoạt động và có ý thức làm việc theo.
- Khi tổ chức các hoạt động này cô giáo cho trẻ trải nghiệm, trao đổi với nhau.
Sau đó tơi lắng nghe ý kiến của trẻ, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho
trẻ được thực hiện ý tưởng của mình.
Ví dụ: cơ giáo tổ chức cho trẻ mỗi tuần một buổi lao động như nhổ cỏ cho
vườn rau của bé, vườn hoa trong sân trường. Qua đó giáo dục trẻ biết chăm sóc

bảo vệ thiên nhiên góp phần vào bảo vệ mơi trường xanh - sạch - đẹp.
- Vào giờ sinh hoạt chiều giáo viên tận dụng thời gian để giáo dục trẻ thói
quen trực nhật cuối ngày theo nhóm, cùng nhau chăm sóc góc thiên nhiên của
lớp, sắp xếp, lau dọn kệ đồ chơi, nhắc nhở bạn cùng nhau thực hiện.
- Với biện pháp này sẽ giúp trẻ có tinh thần làm việc tập thể, đua nhau cùng
làm, bạn nào cũng muốn góp cơng sức của mình vào những cơng việc của nhóm.
Thường vào các buổi chiều thứ 6 cuối tuần giáo viên cho trẻ lao động vệ sinh
môi trường xunh quanh trường lớp như :
- Tổ 1: Quét dọn lớp học
- Tổ 2: Thu gom rác xung quanh trường (nhặt giấy vụn, vỏ bim bim, vỏ hộp
sữa, thu gom lá bỏ vào thùng rác)
- Tổ 3: Lau đồ dùng, đồ chơi, các giá để đồ chơi của lớp.
- Tổ 4: Sắp xếp đồ chơi đúng nơi quy định
Bên cạnh đó cô giáo đưa ra kế hoạch trực nhật và lịch phân công trực nhật
để giúp trẻ biết được công việc của mình trong ngày. Nhìn vào bảng là trẻ biết
hơm nay mình được phân cơng làm gì vừa tạo điều kiện cho trẻ được thực hành
lao động vừa kết hợp củng cố nhận biết con số, thứ trong tuần và số lượng các
bạn trực nhật
- Thông qua hoạt động nêu gương.
Giáo viên thông qua hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt
động để giáo viên thực hiện nhiệm vụ GDBVMT cho trẻ một cách có chiều sâu,
giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ mơi trường một cách hiệu quả nhất.Vào những
buổi nêu gương cô cho trẻ nêu kể những việc làm tốt giúp cô giáo và các bạn
như: biết kê bàn ăn, biết gấp khăn, biết đổ khay thức ăn thừa vào nồi, biết nhặt
rác để vào thùng, xếp ghế, có kỹ năng sống như biết chào hỏi, khi mắc lỗi với cơ
hoặc bạn thì biết xin lỗi, khi có người khác giúp đỡ hay cho quà thì biết cảm
ơn...Trong những buổi nêu gương như vậy đã giúp trẻ làm tốt hơn những công
việc hàng ngày trẻ lao động giúp cơ. Cơ giáo tun dương trẻ, khích lệ trẻ kịp
thời và cho trẻ được cắm cờ. Vào những buổi nêu gương tôi thường xuyên cho
trẻ kể những việc làm tốt mà trẻ đã làm trong ngày và được cắm cờ, trong đó cơ

trú trọng đến vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường bằng cách tuyên dương, khen
ngợi những trẻ đã làm giúp cô như nhặt lá rụng, quét lớp, trải thảm, cất gối, tiết
kiệm nước khi rửa tay, rửa chân....Trẻ hứng thú say mê tích cực rõ rệt hơn với
việc BVMT
- Thông qua hoạt động lễ hội và giáo dục mọi lúc mọi nơi.
Hoạt động lễ hội có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo vệ
14


mơi trường. Thơng qua việc tổ chức lễ hội, hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ,
hành vi tích cực về các địa danh và môi trường, biết bảo vệ, giữ gìn mơi trường
và các địa danh nơi diễn ra lễ hội. Nội dung được tích hợp trong các hoạt động
giáo dục dưới nhiều hình thức như theo ý thích của trẻ hoặc trong thời gian dạo
chơi ngồi trời hay thăm quan.
Ví dụ: ngày lễ, ngày tết Nguyên Đán cô phát động phong trào “Tết trồng
cây”,“Bé yêu cây xanh”, cô cùng trẻ sưu tầm cây xanh, cây cảnh về trồng...và
cùng tổ chức tưới và chăm sóc cây.
Ngồi ra giáo viên cần vận dụng mọi lúc mọi nơi để giáo dục trẻ: Giờ đón
- trả trẻ, giờ ngủ dạy, giờ chơi tự do, thậm chí cả những lúc trẻ đi vệ sinh tôi
cũng hướng dẫn trẻ biết cất đồ dùng đúng nơi quy định, trẻ biết cách rửa tay, rửa
mặt và chải tóc...
* Biện pháp 8: Tuyên truyền và phối hợp phụ huynh, trong công tác giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường.
Như chúng ta đã biết sau mỗi một thành công và kết quả gặt hái được của
nhà trường thì vai trị của ban chấp hành hội phụ huynh là rất lớn, hội cha mẹ đã
đóng góp nhiều tài lực, vật lực. Trong mỗi khó khăn của từng năm học thì ban
chấp hành phụ huynh là nguồn động viên khích lệ và ln sát cánh bên nhà
trường chúng tơi bởi vì khơng những phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ của mình mà
cịn tun truyền sâu rộng đến các phụ huynh khác cùng ý thức để bảo vệ môi
trường và nhiệt tình ủng hộ các phong trào của trường lớp

Trong năm học tôi tham mưu với hiệu trưởng nhà trường, phối kết hợp
với phụ huynh tổ chức buổi lao động theo tháng, quý để cho phụ huynh cùng với
giáo viên trong nhà trường lao động tạo ra khuôn viên như: tạo ra dàn dây leo,
vườn rau xanh xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp cho trẻ . Bên cạnh đó thực
hiện lời kêu gọi của bác Hồ “Người người trồng cây, nhà nhà trồng cây” trường
chúng tôi phát động phong trào “Ngày vì mơi trường”, “Bé u cây xanh” mỗi
phụ huynh hỗ trợ một cây xanh các loại cây trồng và ghi tên trẻ vào đầu năm
mới để cô hướng dẫn cho trẻ nhổ cỏ, tưới nước cho cây hàng ngày.
Ảnh 8: Giáo viên cùng với phụ huynh lao động BVMT
Bên cạnh đó tơi đã chỉ đạo cho giáo viên tuyên truyền với phụ huynh của
từng lớp về sự ô nhiễm môi trường của địa phương hiện nay bằng cách:
- Trưng bày các góc chơi, sản phẩm của trẻ để giới thiệu với phụ huynh
- Qua buổi đón trả trẻ nhắc nhở phụ huynh thường xuyên giáo dục trẻ bảo vệ
môi trường. Nhắc nhở phụ huynh để xe đúng khu vực.
- Lồng vào các buổi họp phụ huynh trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo
dục bảo vệ mơi trường.
- Tun truyền bằng góc tranh ảnh ngồi cửa lớp học về các khu ơ nhiễm mơi
trường, khu rác thải chưa được xử lý,...Đặc biệt trong năm học vừa qua nhà
trường đã tổ chức phát động “Ngày vì mơi trường” kêu gọi phụ huynh ủng hộ
một ngày công để cắt cỏ, lau chùi cửa, lan can, dọn rác xung quanh khu vực
trường lớp kết hợp cùng giáo viên chúng tôi trồng rau, trồng hoa cho khu vực
vườn trường, nhiều phụ huynh đã ủng hộ rau giống, ủng hộ cát, đá trắng để tôi
15


làm bể cát cho trẻ được thực hành chơi với cát, nước...
- Làm tốt công tác vận động sự hỗ trợ của phụ huynh về nguồn nguyên vật
liệu thải bỏ để giáo viên tận dụng, hướng dẫn cùng phụ huynh làm đồ chơi phục
vụ cho hoạt động chơi và học cho trẻ như: lốp xe hỏng làm cầu bập bênh, làm đu
dây cho trẻ chơi ở sân vận động.. .Thông qua công tác tuyên truyền, vận động này

phụ huynh sẽ hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho con trẻ không phải chỉ ở phía nhà trường mà cịn ở gia đình nữa. Điều đó đã
khẳng định rằng cơng tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường đã có sự
đồng thuận và đạt kết quả cao.
Ngồi ra nhà trường ln kết hợp tham mưu với chính quyền địa phương,
ban ngành đồn thể để có đầy đủ thùng đựng rác và hệ thống thoát nước, nước
thải phục vụ cho hoạt động hàng ngày của trẻ. Từ đó vận động tuyên truyền
chung tay xây dựng và bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp để giáo dục cho trẻ
trong nhà trường, gia đình và ngồi xã hội.
* Biện pháp 9. Kiểm tra đánh giá
Khâu kiểm tra đánh giá là một việc làm thường xuyên và liên tục, là chức
năng quan trọng của người cán bộ quản lý. Kiểm tra là một hoạt động khoa học
nên cần có kế hoạch, có mục đích rõ ràng cho từng nội dung cụ thể.
Trong cơng tác kiểm tra chúng ta cần phối hợp nhiều hình thức kiểm tra
như kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra theo định kì, kiểm tra đột
xuất, kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề (Một mặt) làm sao để phát huy
được những mặt mạnh đồng thời tìm ra được những hạn chế, khuyết điểm để có
biện pháp khắc phục, trong mỗi hình thức kiểm tra giúp cho cơng tác kiểm tra
đạt hiệu quả cao nhất, chính xác nhất, khách quan nhất. Từ đó giúp cho người
quản lý ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót, sai phạm. Có như vậy thì mới tạo ra
được niềm tin và hiệu quả của việc nâng cao hiệu quả giáo dục bảo vệ môi
trường cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
* Biện pháp 10: Nêu gương khen thưởng
- Phương pháp nêu gương khen thưởng là một phương pháp hay được thường
xun áp dụng vì nó có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện và thúc đẩy những
tấm gương điển hình gương người tốt, việc tốt mỗi tấm gương tốt nó có tác động
rất lớn như một bài học có giá trị cho mọi người.
Qua những đợt phát động các phong trào thi đua trong nhà trường như:
- Phong trào chỉ đạo lớp điểm
- Phong trào trang trí lớp

- Thao giảng dự giờ
- Hội thi làm đồ dùng, đồ chơi
- Hội thi “Bé yêu môi trường”
- Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm
- Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”
16


Tơi đã tìm ra được những đồng chí giáo viên giỏi có năng lực đạt kết quả
cao trong những đợt phát động, những hội thi, từ đó tơi đã nêu gương và biểu
dương kịp thời những tấm gương điển hình này trong nhà trường cho tập thể
giáo viên học tập và noi theo. Động viên, khuyến khích, khích lệ những đồng chí
chưa đạt kết quả cao ở phong trào này, hội thi này sẽ cố gắng, nỗ lực ở phong
trào sau, hội thi sau. Từ cách quản lý dùng phương pháp nêu gương khen thưởng
này mà tôi đã đưa chất lượng giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường
được nâng lên rõ rệt.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc áp dụng một số biện pháp chỉ đạo của bản thân cho giáo viên
vào việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ kết quả thu được:
- 100% các đồng chí đã có năng lực quản lý lớp học.
- Đa số giáo viên biết lựa chọn phương pháp dạy học tích cực, sử dụng
phương pháp dạy học khoa học.
- 100% các đồng chí nắm bắt, hiểu được tâm lý trẻ, am hiểu về phong tục tập
quán, ngôn ngữ của địa phương.
- Đa số giáo viên đã hiểu được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ
- Phần lớn giáo viên đã có kỹ năng trong việc lồng ghép giáo dục và bảo vệ
môi trường cho trẻ.
- 100% trẻ được mở rộng kiến thức và có thêm rất nhiều hiểu biết về môi
trường xung quanh trẻ

- Trẻ đã biết làm một số việc nhỏ để tham gia vào bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Trẻ đã phân biệt được những hành động đúng - sai đối với môi trường.
* Kết quả sau khi đã áp dụng giải pháp và biện pháp
Bảng1A: Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trường Mầm Non Triệu Lộc

Tổng

Trình độ

Phẩm chất

Đạo đức nghề

Chun mơn

Năng lực sư

chính trị

nghiệp

nghiệp vụ

phạm

số
giáo
viên ĐH CĐ TC T

K TB Y T


K TB Y T

16

16

16

0

0

Tỷ lệ

100

100

0

0

16
100

0

0


K

TB Y T

K

TB Y

0

11

5

0

31,3

12 4
7

2

68,

5

5

7


Bảng 1 B: + Kết quả khảo sát trên giáo viên:
Nội dung khảo sát trên giáo viên
Tổng

17


số
giáo
viên

16

Hiểu biết tầm
Nắm vững được
Kỹ năng lồng ghép
quan trọng của
nội dung, kiến thức giáo dục BVMT cho
vấn đề BVMT và chuyên đề giáo dục
trẻ phù hợp và
luôn gương mẫu
BVMT cho trẻ
sáng tạo

Kỹ năng tuyên
truyền, phối kết
hợp cùng phụ
huynh về
GDBVMT cho trẻ


T

K

TB

Y

T

K

TB

Y

T

K

TB

Y

T

K

TB


Y

10

5

1

0

11

4

1

0

10

5

1

0

10

5


1

0

31,2

6,3

0

68,7

25,0

6,3

0

62,5

31,2

6,3

0

62,5

31,2


6,3

0

Tỷ lệ 62,5
%

+ Bảng kết quả khảo sát trên trẻ
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo
Độ
tuổi

TS
trẻ

Biết chăm sóc và
bảo vệ cây (tưới
nước, nhổ cỏ,
khơng bẻ
cành…)
K
Đ

Đạt

3 tuổi
4 tuổi
5 tuổi
Cộng

%

77
100
108
285

Biết giữ gìn
trật tự vệ sinh
cơng cộng, vệ
sinh trường lớp,
biết tiết kiệm
nước

T

K

T
B

30
30
40
100

27
39
37
103


20
31
31
82

35,1

36,1

28,8

Biết cất dọn
đồ dùng đồ
chơi đúng nơi
quy định

K
Đ

Đạt
Tốt

K

TB

0
0
0

0

30
39
40
109

27
30
37
94

20
31
31
82

0

38,2

33

28,8

Đạt
T

K


9
0
0
0

27
36
37
100

0

35

Phân biệt
được những
hành động
đúng, hành
động sai với
môi trường

K
Đ

30
34
38
102

T

B
20
30
33
83

35,8

29,2

Nhắc nhở
người lớn
không được xả
rác bừa bãi.

K
Đ

Đạt
T

K

0
0
0
0

28
36

38
102

27
34
37
98

T
B
22
30
33
85

0

35,8

34,4

29.8

0
0
0
0
0

K

Đ

Đạt
T

K
28
34
38
100

T
B
20
30
33
83

29
36
37
102

0
0
0
0

35,8


35

29,2

0

Qua kết quả trên cho thấy việc áp dụng những biện pháp của bản thân
trong công tác chỉ đạo giáo viên lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo trong nhà trường đã đem lại kết quả thực sự khả quan. Hy vọng bằng
những biện pháp này kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo trong
ngành học mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo trường mầm non Triệu Lộc nói
riêng sẽ khơng dừng lại ở kết quả trên mà sẽ đạt kết quả cao hơn nữa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
3.1. Kết luận
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lại của đất nước.
Để giúp trẻ có những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo vệ môi trường phù
hợp với khả năng của trẻ, điều quan trọng giáo viên phải luôn gương mẫu cho
trẻ làm theo, ln có ý thức hướng dẫn trẻ một cách kiên trì, khơng được bỏ qua
giai đoạn. Trên cơ sở đó giáo dục trẻ biết u q, gần gũi mơi trường và đánh
18


giá các hành vi tốt, xấu của con người trong việc chăm sóc bảo vệ mơi trường.
Đặc biệt qua giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ cịn để nhắc nhở người lớn và
đánh thức ở họ biết bảo vệ môi trường sống cho trẻ em cũng như bảo vệ cho một
mơi trường sống an tồn, sạch sẽ, lành mạnh và phong phú. Vì vậy giáo dục bảo
vệ mơi trường cho trẻ là vấn đề quan trọng và vô cùng cần thiết.
- Tuy nhiên làm thế nào để lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ đạt hiệu quả thì trước hết người cán bộ quản lý phải có sự năng động, sáng
tạo, có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức lối sống, chủ

động trong công tác chỉ đạo chuyên môn, chất lượng giáo dục trong nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tốt việc thực hiện các chuyên đề
- Xây dựng kế hoạch một cách khoa học và chỉ đạo thực hiện lồng ghép giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo.
- Tham mưu tích cực với các cấp lãnh đạo để mua sắm, bổ sung xây dựng hệ
thống sử lý rác thải, chất thải trong nhà trường đặc biệt là các thùng chứa rác để
ở vị trí hợp lý, sử dụng cho phụ huynh và trẻ trong việc bảo vệ môi trường
- Chỉ đạo thực hiện đúng chương trình, chế độ sinh hoạt theo quy định từng độ
tuổi phù hợp với chủ đề và thời điểm.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho trẻ mẫu giáo trong nhà trường
Ngành học mầm non là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục, việc lồng
ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo là yếu tố quan trọng
trong việc hình thành và phát triển tồn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Hình
thành nhân cách con người mới XHCN. Đặc biệt góp phần tạo nên một thế giới
Xanh - Sạch - Đẹp ngày mai. Hãy cùng mang đến cho thế hệ măng non của
chúng ta hình ảnh về một thế giới đẹp trong tương lai, để cho trẻ thơ luôn nở nụ
cười hạnh phúc trên môi.
3.2. Kiến nghị
* Đối với giáo viên.
- Giáo viên phải có trách nhiệm tuyên truyền và phối kết hợp cùng các bậc phụ
huynh cũng như nhân dân có ý thức bảo vệ môi trường.
- Giáo viên cần tăng cường sưu tầm tranh ảnh, tài liệu cho trẻ được trải nghiệm
và khám phá.
- Thường xuyên giáo viên phải vệ sinh cống rãnh, vệ sinh sạch sẽ gốc cây, mái
hiên, trần nhà do ban giám hiệu giao và bố trí lớp học khoa học, gọn gàng phù
hợp với chủ đề
* Đối với nhà trường.
- Xây dựng biện pháp, hình thức tuyên truyền với phụ huynh một cách có hiệu
quả như: tổ chức các buổi lao động tập thể, dùng các bản tin, thông báo để cung

cấp kiến thức cho họ.
- Đầu tư và nâng cấp các loại trang thiết bị cơ sở vật chất, thùng đựng rác...
- Xử lý tốt các nguồn nước thải, nhà vệ sinh.
19


- Phát động các phong trào BVMT, thực hiện trồng vườn rau sạch giúp bé tìm
hiểu các loại rau, củ, quả, đồng thời còn cung cấp thực phẩm tươi, sạch cho nhà
bếp.
* Đối với địa phương
- Quan tâm sâu sát hơn nữa đến ngành học mầm non.
- Tuyên truyền trên các thông tin đại chúng, các buổi họp giao ban với trưởng
các ban ngành đồn thể và tìm ra những giải pháp tốt nhất tránh tình trạng gây ơ
nhiễm mơi trường đồng thời có biện pháp xử lý và phân loại rác thải kịp thời.
*Đối với ngành giáo dục.
- Mở các lớp tập huấn, chuyên đề cho giáo viên rèn luyện thêm các kỹ năng
về giáo dục bảo vệ môi trường.
- Đầu tư thêm kinh phí cho ngành học mầm non và hỗ trợ thêm các trang thiết
bị có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: Máy chiếu, Đĩa DVD, tập san...
về nạn phá rừng, sóng thần, rác thải, khí thải, khói bụi...Để sử dụng cho việc
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Trên đây là những biện pháp mà thực tế tôi đã thực hiện và thành cơng.
Nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nên rất mong sự đóng góp ý kiến
của hội đồng khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi hồn thiện và
đạt kết quả cao hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HĐKH NGÀNH

Hậu Lộc, ngày 14 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Lê Thị Quyên

20


Ảnh 1: Trường mầm non Triệu Lộc

Ảnh 2: Giáo viên đang học chuyên đê
21


Ảnh 3: ĐDĐC Làm từ nguyên vật liệu phế thải

Ảnh 4: Giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin
22


Ảnh 5: Trẻ làm đồ dùng, đồ chơi cùng cô

Ảnh 6: Giáo dục trẻ hoạt động vệ sinh
23


Ảnh 7: Giáo dục trẻ qua giờ ăn

Ảnh 8: Giáo viên cùng với phụ huynh lao động BVMT
24



MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các biện pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN , KIẾN NGHI
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TRANG
1
2
2
2
2
3
3
4
7

17
19
19
20

PHỤ LỤC
25


×