Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.55 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN XÂY DỰNG
MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
Ở TRƯỜNG MẦM NON

Người thực hiện: Đỗ Thị Thuý
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Xuân Trường-Thọ Xuân
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018

0


MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG

TRANG

1
1.1
1.2
1.3


1.4
1.5

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

1
2
2
2
2
2

2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3
3
3

3
3
4
5

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng việc tạo mơi trường giáo dục ở trường mầm non
Thuận lợi
Khó khăn
Kết quả, hiệu quả của thực trạng
Các biện pháp thực hiện xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm tại trường mầm non Xuân Trường

1


2.3.1
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.3
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.5.1
2.3.5.2
2.3.6
2.4
3
3.1

3.2

Biện pháp 1: Khảo sát, đánh giá và xây dựng kế hoạch chỉ
đạo.
Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thực hiện nhân rộng xây
dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Chỉ đạo giáo viên tạo môi trường trong lớp
Chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ.
Tạo mơi trường bên ngồi
Biện pháp 3: Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất
Biện pháp 4: Phát động phong trào thi đua qua các ngày hội
ngày lễ.
Biện pháp 5: Tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ học
sinh, các lực lượng xã hội.
Tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ học sinh.
Tuyên truyền, phối kết hợp với các lực lượng xã hội.
Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá kết quả.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với giáo viên và nhà trường:

5
7
9
10
13
17
18
18
18
18

19
19
20

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

20
20

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu của ngành học là trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi và hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa, tạo những tiền đề cần thiết để chuẩn bị
cho trẻ bước vào trường phổ thông. Như Bác Hồ kính u đã nói” Giáo dục
mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Để đáp ứng với thời đại
mới hiện nay, giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng ln địi hỏi
cần đổi mới, hồn thiện để góp phần đào tạo “Con người XHCN, những con
người năng động, sáng tạo, nhanh chóng nắm bắt, hồ nhập với cái mới”
Chương trình giáo dục mầm non đã kế thừa những thành quả của giáo dục qua
các giai đoạn trước, được phát triển trên quan điểm đảm bảo đáp ứng sự đa dạng
của các vùng miền, các đối tượng trẻ, hướng tới sự phát triển toàn diện, và tạo
cơ hội cho trẻ phát triển. Nhằm thực hiện có hiệu Chương trình giáo dục mầm
non do Bộ GD &ĐT ban hành, thì phương pháp giáo dục theo hướng lấy trẻ làm

trung tâm có vai trị hết sức quan trọng. Mà nội dung trọng tâm của việc giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm đó là phải xây dựng được mơi trường giáo dục, đó là
mơi trường vật chất và môi trường xã hội. Môi trường vật chất bao gồm tồn bộ
phương tiện vật chất có liên quan đến diện tích, phịng học, nhiệt độ, ánh sáng,
đồ dùng, đồ chơi... Môi trường xã hội là các mối quan hệ, giao tiếp giữa cô và
trẻ, giữa trẻ với trẻ giúp trẻ hình thành phát triển nhân cách được tạo ra trong
quá trình tương tác. Muốn vậy, người làm công tác giáo dục ở bậc học mầm non
phải biết tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động phù hợp với tâm, sinh lý lứa tuổi
giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt: thể chất, tình cảm, nhận thức, ngôn ngữ
và thẩm mỹ để sau này các cháu trở thành người cơng dân có ích cho xã hội.
Xây dựng mơi trường giáo dục trong và ngồi lớp ở trường mầm non đẹp, phù
hợp, thân thiện làm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ. thu hút trẻ
đến trường, đến lớp, trẻ cùng tham gia các hoạt động trải nghiệm ở trường lớp,
phát huy tối đa tính tích cực của trẻ. Qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành
và phát triển tồn diện, là phương tiện, là tiền đề để trẻ phát triển toàn diện về
thể chất, ngơn ngữ, trí tuệ, thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội, tạo nền móng
vững chắc cho trẻ vào học lớp 1.
Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm vẫn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Việc thực hiện chưa thật
sự đi vào chiều sâu và đúng hướng. Bên cạnh đó vẫn cịn một số giáo viên chưa
đầu tư suy nghĩ, tìm tịi, ngại sáng tạo nên hiệu quả thực hiện xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm chưa cao.
Là một cán bộ quản lý ở một trường chuẩn quốc gia mức độ II, bản thân
tôi luôn trăn trở, suy nghĩ phải làm thế nào xây dựng môi trường giáo dục để trẻ
được hoạt động, được trải nghiệm một cách tích cực nhất, thoải mái nhất mang
lại hiệu quả cao nhất. Với sự tìm tịi, đúc rút kinh nghiệm trong q trình quản lý
chỉ đạo thực hiện. Tôi mạnh dạn đề xuất kinh nghiệm: “ Một số biện pháp chỉ

3



đạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non”
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao
chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non, để đáp ứng
được những yêu cầu mới của Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
+ Giúp giáo viên tạo mơi trường “mở” mang tính kích thích, chú ý, tư duy
và tích cực của trẻ, thúc đẩy trẻ tham gia vào các hoạt động và trải nghiệm đa
dạng đạt hiệu quả.
+ Tạo cho trẻ cơ hội được “học bằng chơi, chơi mà học” bằng nhiều cách
khác nhau phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ.
+ Huy động sự tham gia của gia đình và xã hội cùng quan tâm xây dựng
môi trường giáo dục cho trẻ góp phần thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây
dựng trường mầm non lấy lấy trẻ làm trung tâm”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đạt
hiệu quả cao tại trường mầm non Xuân Trường, huyện Thọ Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Áp dụng chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”
vào việc chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
tạo được môi trường giáo dục một cách khoa học, hợp lí sinh động, hấp dẫn.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Chúng ta có thể khẳng định rằng trẻ được sống và học tập, sinh hoạt trong

mơi trường giáo dục tích cực sẽ có một cơ thể khoẻ mạnh, thơng minh, nhanh
nhẹn, hình thành nên nhân cách lành mạnh làm nền móng cho các giai đoạn phát
triển sau này của trẻ, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là phương
tiện, là điều kiện để trẻ phát triển toàn diện. Thu hút được sự quan tâm của các
bậc phụ huynh và xã hội.
Theo tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền: khẳng định: “chương trình giáo dục mầm
non tốt là một chương trình lấy trẻ làm trung tâm. Có nghĩa là nó được xây dựng
dựa trên hứng thú, nhu cầu, kinh nghiệm và khả năng của trẻ. Chương trình này
sẽ tạo cơ hội cho trẻ được phát triển tồn diện, khơng chỉ chú trọng tới sự phát
triển trí tuệ mà cịn ni dưỡng tâm hồn, phát triển thể chất và khả năng giao
tiếp xã hội của trẻ. Một chương trình tốt là chương trình khơng chỉ quan tâm tới
trẻ "học được cái gì" mà còn chú trọng "học như thế nào", tức là cho trẻ những
trải nghiệm học tập tích cực để phát triển đam mê ham học hỏi của trẻ và khả
năng tự học”.

4


Từ đó ta có thể thấy việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm là thực sự quan trọng và cần thiết. Một môi trường sạch sẽ, an tồn, có sự bố
trí khu vực chơi và học trong lớp và ngồi trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to
lớn không chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu
nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo.
Mơi trường giao tiếp cởi mở với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ
được chia sẻ, giải bày, nguyện vọng, mong ước với cô, với bạn bè, nhờ vậy mà
cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả hoạt
động cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, u cơ giáo và bạn bè hơn, thích đến
trường lớp, đúng với phương châm “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
2.2. Thực trạng.
2.2.1. Thuận lợi:

Trường MN Xuân Trường được thành lập tháng 9 năm 1995, có tổng diện
tích 3500m2. Nhà trường có 27 cán bộ, giáo viên và nhân viên, có 9 nhóm lớp
với 245 trẻ. Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển nhà trường đã đạt nhiều
thành tích cao trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, đạt nhiều giải
cao trong các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh. Nhà trường luôn thực hiện tốt các
phong trào thi đua của ngành, của cơng đồn và địa phương.
Năm 2015 trường đã được UBND tỉnh tặng cờ thi đua là đơn vị dẫn đầu
toàn ngành, năm 2016 được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen đơn vị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. và nhiều năm liên tục được UBND tỉnh, sở
giáo dục và đạo tạo tặng Bằng khen, Giấy khen.
Chi bộ Đảng luôn đạt chi bộ trong sạch vững mạnh Xuất sắc.
Tổ chức Công đồn đạt cơng đồn vững mạnh xuất sắc, được Tổng Liên
Đoàn Lao động Việt Nam Tặng bằng khen.
Trong những năm vừa qua trường đã không ngừng phấn đấu nâng cao
chất lượng ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ, nhà trường đã làm tốt các công tác
tuyên truyền, công tác xã hội hóa giáo dục được phụ huynh tin yêu, ủng hộ mọi
hoạt động của nhà trường, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của sự nghiệp
giáo dục nói chung. của ngành giáo dục mầm non nói riêng,
Năm 2015 trường đã được UBND tỉnh Thanh Hóa cơng nhận trường mầm
non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên năng động, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn 100%; đa số giáo viên cịn trẻ,
khoẻ, có đủ trình độ và năng lực tiếp cận kiến thức mới, và ứng dụng khoa học
công nghệ.
Cơ sở vật chất trang thiết bị và đồ dùng đồ chơi của nhà trường tương đối
đầy đủ và hiện đại.
Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt 83%. 100% trẻ đến trường đi học chuyên cần
và ăn bán trú tại trường.
Công tác xã hội hoá giáo dục được thực hiện thường xuyên và đạt được
kết quả cao. Cơng tác kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc

chăm sóc giáo dục trẻ được phát huy và phối hợp chặt chẽ.

5


2.2.2. Khó khăn.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đã được đầu tư song vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ, nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tổ chức các hoạt động trong lớp học và ngoài lớp học co trẻ.
Một số trẻ chưa thực sự được gia đình quan tâm chăm sóc theo nhu cầu
lứa tuổi nên kỹ năng sống của trẻ còn hạn chế.
2.2.3. Khảo sát, đánh giá thực trạng
Chuyên đề: “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, là một
chuyên đề mới được triển khai và đi vào thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.
Để xây dựng được môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với thực
tế của nhà trường, bản thân tôi là người hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo thực hiện
chuyên đề, tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng của nhà trường:
- Về môi trường vật chất
+ Đánh giá việc sắp xếp, bố trí, tạo mơi trường và sử dụng mơi trường của
từng nhóm, lớp, cảnh quan mơi trường bên ngồi của nhà trường (từ phòng học,
sân chơi, vườn rau, vườn hoa, cây cảnh...)
- Môi trường xã hội
+ Đánh giá các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử giữa cán bộ giáo viên với
nhau, giữa giáo viên với phụ huynh, giữa trẻ với cha mẹ, giữa trẻ với giáo viên,
giữa trẻ với trẻ, quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm của trẻ với môi trường
giáo dục.
Qua khảo sát thực trạng việc xây dựng môi trường giáo dục của trường tôi
nhận thấy chưa đem lại hiệu quả, cụ thể khảo sát như sau:
2.2.4. Kết quả của thực trạng
Bảng khảo sát giáo viên

Tổng số Mức độ đạt được
giáo
S
viên
Tiêu chí khảo sát
TT
được
Tốt Khá TB
Yếu
khảo
sát
Đổi mới hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ và đánh giá sự phát
1
18
27% 40% 33%
0
triển của trẻ theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Sáng tạo trong việc thiết lập
2
môi trường giáo dục lấy trẻ làm 18
30% 43% 27%
0
trung tâm phù hợp với chủ đề.
Tổ chức, hướng dẫn trẻ khai
3
thác và sử dụng mơi trường 18
25% 43% 32%
0

giáo dục có hiệu quả.
Tạo cơ hội cho trẻ được bộc lộ
4
18
27% 45% 23%
hết khả năng của riêng mình.
6


Bảng khảo sát trẻ
S
TT

Tiêu chí khảo sát

Tổng số
trẻ
được
khảo sát Tốt

Mức độ đạt được
Đạt
Khá

TB

Chưa
đạt

Trẻ hứng thú, tích cực tham gia

vào việc thiết lập môi trường
1 giáo dục cùng với cô giáo và 245
các bạn.

26% 23%

34%

17%

Trẻ chủ động tham gia vào các
hoạt động học tập, vui chơi
2 theo quan điểm giáo dục lấy trẻ 245
làm trung tâm.

20% 24%

38%

18%

Trẻ thể hiện mối quan hệ thân
3 thiện với cô giáo, với các bạn 245
và môi trường xung quanh.

25% 38%

29%

8%


Từ thực trạng trên của trường bản thân tôi nhận thấy rằng mặc dù công tác
xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã được thực hiện trong 1
năm qua song còn mang tính hình thức, thiếu tính sáng tạo, chưa mang lại hiệu
quả cao. Vì vậy tơi đưa ra một số biện pháp chỉ đạo để giáo viên nắm vững về
“xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, như sau:
2.3. Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm tại trường mầm non:
2.3.1. Biện pháp 1: Khảo sát đánh giá cụ thể từng vị trí, từng góc hoạt
động, xác định từng nội dung, tiến hành xây dựng kế hoạch và triển khai
thực hiện.
Từ hạn chế của thực trạng tơi nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết tồn tại,
cụ thể, hoạch định công việc rõ ràng, phân bố môi trường hợp lý, triển khai cho
giáo viên thực hiện.
Thứ nhất: Khảo sát đánh giá thực tế môi trường
Trước tiên tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng môi trường bên trong lớp
học, môi trường bên ngồi lớp học, mơi trường ngồi trời.
- Mơi trường vật chất:
+ Đối với môi trường trong lớp:
Khảo sát cách sắp xếp, trang trí, sử dụng mơi trường, và học liệu mở của
từng nhóm lớp.
+ Đối với mơi trường ngồi lớp:
Khảo sát đánh giá từng vị trí, từng khu vực, bố trí phù hợp với từng nội
dung, đảm bảo khoa học, hợp lý, mang tính giáo dục và tính thẩm mỹ cao, tránh
chồng chéo, rối mắt. lộn xộn…
- Môi trường xã hội
7


+ Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử, tương

tác giữa, giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa
giáo viên với phụ huynh, giữa trẻ với phụ huynh.
Thứ hai: Xây dựng kế hoạch triển khai chỉ đạo giáo viên thực hiện
Từ kế hoạch chung của giai đoạn 2016-2020, và qua khảo sát thực tế tôi
thấy việc tạo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là một phương tiện giáo
dục hữu hiệu mang lại nhiều lợi ích cho trẻ.
Tôi tiến hành xây dựng kế hoạch khả thi phù hợp với thực tế của nhà
trường, và địa phương. Sau khi đã có kế hoạch cụ thể khả thi, tôi tổ chức triển
khai kế hoạch đến từng giáo viên nhằm giúp cho giáo viên nắm bắt được kiến
thức cơ bản của việc tạo môi trường giáo dục cho trẻ hoạt động có hiệu quả.
Sau đó tơi cho tồn bộ giáo viên nghiên cứu kế hoạch, và chỉ đạo giáo
viên xây dựng kế hoạch theo từng nhóm và tạo môi trường phù hợp với từng chủ
điểm, từng độ tuổi.
Thứ 3: Tổ chức thực hành theo nhóm
Sau khi nắm vững kiến thức tôi tổ chức cho giáo viên được thảo luận, trao
đổi, đưa ra ý tưởng mới những đề xuất, kiến nghị và khó khăn khi thực hiện tạo
mơi trường tại nhóm lớp của mình.
Thực hành xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo nhóm
+ Những nội dung đã được chuẩn bị sẵn, các nhóm tạo mơi trường cho
theo nội dung ở các nhóm lớp và ngồi trời.
Đối với mơi trường trong lớp học: Các nhóm làm tranh và bảng biểu di
động trong lớp; sáng tạo đồ dùng đồ chơi mở cho các góc hoạt động.
Đối với mơi trường ngồi lớp học như: Xây dựng góc thiên nhiên, góc
vận động tạo cảnh quan mơi trường phong trú để trẻ hoạt động một cách hứng
thú, tích cực nhất.
- Sau khi hồn thành các nhóm trình bày ý tưởng, cách khai thác và sử
dụng sản phẩm mà mình vừa tạo ra, để mọi người được học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau. các nhóm đã thực hiện rất tốt việc tạo môi trường giáo dục cho trẻ.
Từ việc làm này tôi thấy việc tạo và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm đạt hiệu quả cao hơn so với trước đây.

Thứ 4: Tạo môi trường điểm theo chủ điểm, tại lớp mẫu giáo lớn A1
Sau khi được tiếp thu và thực hành kế hoạch, tôi chỉ đạo giáo viên xây
dựng tạo môi trường tại lớp điểm, và ngồi trời.
+ Đối với mơi trường trong lớp học
Trong q trình giáo viên thực hiện tơi đã trực tiếp quan sát, chỉ đạo
hướng dẫn giáo viên việc thiết kế, bố trí các góc hoạt động hợp lí, khoa học. Tạo
khơng gian trong lớp học rộng rãi khơng cịn bị tù túng, chật chội như trước nữa.
Trẻ đi lại giao tiếp với nhau trong khi hoạt động, tự tin, thoải mái, tham gia một
cách chủ động tích cực các hoạt động.
- Hướng dẫn giáo viên cho trẻ thực hành khai thác có hiệu quả mơi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của lớp.

8


+ Đối với mơi trường ngồi lớp học: Tơi trực tiếp hướng dẫn giáo viên
cách bố trí, sắp đặt, theo từng khu vực sao cho đẹp mắt, có tính khoa học và đặc
biệt là thuận tiện trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, giúp giáo viên
vừa tổ chức cho trẻ hoạt động vừa quan sát, bao quát được trẻ một cách tốt nhất.
2.3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thực hiện nhân rộng xây dựng
môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Sau khi thí điểm thực hiện việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ở lớp mẫu giáo lớn, tôi nhận thấy hiệu quả khả quan cần phải được
nhân rộng thực hiện ở từng độ tuổi khác nhau phù hợp, theo từng nội dung của
chủ đề. Để tổ chức cho giáo viên xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành nhân rộng đại trà các nhóm lớp
trong nhà trường.
Để đạt hiệu quả tôi chỉ đạo giáo viên thực hiện dựa trên các tiêu chí:
+ Đảm bảo an tồn về mặt tâm lí cho trẻ và trẻ thường xuyên được giao
tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và trẻ với những người

xung quanh.
+ Giáo viên là người thể hiện hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của mình với
trẻ và mọi người xung quanh một cách mẫu mực để trẻ noi theo.
+ Đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong lớp và ngoài lớp là nguyên vật liệu sẵn
có ở địa phương, mang tính mở, đáp ứng được nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ,
tạo điều kiện để tất cả mọi trẻ có thể chơi mà học, học bằng chơi, phù hợp với
điều kiện của nhà trường.
+ Đối với môi trường trong lớp học được tận dụng không gian để trẻ hoạt
động một cách linh hoạt, đa dạng, phong phú, các góc hoạt động mang tính mở
giúp trẻ dễ dàng lựa chọn và sử dụng đồ dùng, đồ chơi để thực hành, trải
nghiệm.
+ Khuyến khích sự sáng tạo của trẻ trong hoạt động để giúp trẻ trải
nghiệm, khám phá sự vật, hiện tượng theo nhiều chiều hướng khác nhau giúp trẻ
phát triển một cách tồn diện.
Ví dụ: Đối với chủ đề thế giới thực vật:
Đây là một chủ đề rất đa dạng về đối tượng, sinh động và hấp dẫn do đó
trước khi thực hiện, tơi chỉ đạo giáo viên sưu tầm nguyên vật liệu, phế thải tận
dụng như: vỏ quả, vỏ lạc, chiếu rách, giấy gói hoa, vỏ hộp sữa chua, băng tua,
mạt cưa, hộp cứng, sách báo cũ, len cũ, giấy lau tay, giấy xốp, vỏ đậu xanh….
Khi đã sưu tầm được nguyên vật liệu, tơi hướng dẫn giáo viên tạo góc mở
cho trẻ hoạt động như: làm các luống hoa, luống rau từ giấy gói hoa, xốp và giấy
lau tay, làm dàn cây dây leo từ vỏ chai và len cũ, sử dụng hộp sữa để làm chậu
cây, hàng rào...để minh hoạ cho các bài thơ, câu chuyện và sử dụng trong các
góc hoạt động tạo hứng thú cho trẻ khi tham gia các hoạt động.
Ngoài ra hướng dẫn giáo viên ươm các loại hạt và cho trẻ quan sát sự
phát triển của cây từ hạt, phân biệt các loại cây khác nhau phong phú, đa dạng,
kích thích trẻ hứng thú quan sát những sự thay đổi theo ngày, theo mùa của các
lá trên cùng một cây hoặc tìm ra sự giống và khác nhau giữa cây này và cây

9



khác, cây hoa với cây ăn quả, cây bóng mát... Từ đó hình thành cho trẻ một số
kỹ năng trong việc chăm sóc cây như: tưới nước, nhổ cỏ, xới đất cho cây, trồng
cây... Với những cách làm tuy đơn giản như vậy nhưng sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động của cô và trẻ đa dạng, hấp dẫn hơn nhiều. Cũng thơng qua những hoạt
động này giúp cho trẻ tình u thiên nhiên, mơi trường sống, và ln có ý thức
bảo vệ mơi trường xanh, sạch, đẹp

Mảng chủ đề chính chủ đề “thế giới thực vật”
2.3.2.1. Chỉ đạo giáo viên tạo môi trường trong lớp
Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại các nhóm lớp
phải đảm bảo tính thẩm mỹ, an tồn cao, phải hợp vệ sinh cho trẻ, khuyến khích
sử dụng các sản phẩm tự làm bằng nguyên vật liệu phế thải.
Việc sắp xếp, bố trí, sử dụng các góc hoạt động và hướng dẫn trẻ hoạt
động trong các góc một cách khoa học, hợp lý để giáo viên có thể kiểm sốt, bao
qt được hết trẻ, trẻ có được nhiều lựa chọn thực hiện theo ý thích, hứng thú
của mình
Hình ảnh tạo mơi trường trong lớp học
Đối với hoạt động góc, tơi chỉ đạo giáo viên bố trí sắp xếp góc động gần
nhau, góc tĩnh gần nhau. Tránh khi chơi gây tiếng ồn ảnh hưởng đến nhau (góc
xây dựng; góc phân vai) khơng xếp gần với góc cần yên tĩnh (Góc học tập). Việc
bố trí các góc hoạt động phải thuận tiện cho trẻ đi lại khơng ảnh hưởng đến góc
chơi khác:
2.3.2.2. Chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ.
+ Bên cạnh việc tạo môi trường, hoạt động trải nghiệm của trẻ hết sức
quan trọng, tôi chỉ đạo giáo viên tổ chức hướng dẫn trẻ hoạt động, điều khiển,
hỗ trợ trẻ đúng lúc, khơng làm thay trẻ mà khuyến khích trẻ tích cực tương tác
10



giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với đồ dùng, học liệu, đảm bảo khai thác một cách
triệt để đồ dùng, học liệu. Việc tổ chức hoạt động cho trẻ có vai trị quan trọng
đối với sự phát triển về thể chất, ngơn ngữ, trí tuệ, tình cảm – kỹ năng xã hội,
khả năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ.
Để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của các góc hoạt động, giáo viên phải
cho trẻ được tham gia vào các hoạt động một cách tích cực. Bởi vì, một môi
trường vật chất dù được xây dựng phong phú, nhưng chỉ để trưng bày cho đẹp
mắt, không cho trẻ hoạt động thì mơi trường đó khơng giúp ích được gì cho trẻ.
Do đó, giáo viên phải khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động của lớp.
Trong quá trình hoạt động giáo viên phải chú ý đến hứng thú và tơn trọng ý
thích cá nhân, khơng áp đặt trẻ để trẻ được tự do trải nghiệm.
Từ việc chỉ đạo tại các lớp điểm tôi cho nhân rộng đại trà trong tồn
trường, các nhóm lớp đã xây dựng và thiết lập được môi trường giáo dục một
cách phong phú, đa dạng, hấp dẫn và an tồn đối với trẻ.
Hình ảnh một giờ hoạt động chung của trẻ
Hình ảnh hoạt động góc của trẻ
2.3.2.3. Tạo mơi trường bên ngồi
Mơi trường hoạt động cho trẻ ngoài lớp học hết sức quan trọng, ngồi mơi
trường hoạt động trong lớp. Trẻ cần mơi trường ngoài trời hấp dẫn an toàn, sạch
sẽ với nhiều cơ hội giúp trẻ tìm tịi sáng tạo khi trẻ học và chơi. Mơi trường
ngồi trời nên được thiết kế đẹp và thu hút trẻ, có cây xanh khu vực chơi và đồ
chơi ngoài trời các hoạt động giao tiếp bên ngồi lớp học.
+ Mơi trường giáo dục bên ngồi là tổ hợp những điều kiện tự nhiên, xã
hội cần thiết trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ ở trường mầm non. Mơi
trường giáo dục phù hợp góp phần thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của
trẻ. Qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển tồn diện.
Bằng những ngun vật liệu sẵn có ở địa phương như lốp xe máy, xe đạp,
xe tô, các loại tre, luồng, rơm rạ, vỏ lon bia, cành cây khô, lá cây….. tôi đã chỉ
đạo giáo viên xây dựng mơi trường bên ngồi sinh động và hấp dẫn trẻ.

Hình ảnh trẻ thực hiện trãi nghiệm ở sân vận động
Sân vận động: Bằng lốp xe tô, lốp xe máy, gỗ vụn, dây thừng tạo thành
cổng chui xích đu, cầu khỉ… để trẻ được chơi các trò chơi vận động, các trị chơi
dân gian, được thử tính kiên trì gan dạ, dũng cảm khi đi trên cầu khỉ, tính kỹ luật
khi chơi đá bóng …
Vườn rau của bé: Bằng các lon bia, lốp xe đạp tạo thành hình các con
vật, bông hoa,… để trẻ trồng rau, tạo cảnh vườn rau sinh động và hấp dẫn, giúp
trẻ hứng thú với hoạt động.
Hính ảnh bé chăm sóc vườn rau

11


Góc thiên nhiên: Bằng lốp xe tơ, lốp xe máy cắt tạo thành các con vật
ni trong gia đình như con gà, con vịt, con thiên nga…. Các mảnh gỗ, những
chiếc ủng rách tạo thành các chậu trồng hoa ngộ nghĩnh đáng yêu, giúp cho trẻ
hứng thú mỗi khi hoạt động với mơi trường thiên nhiên
Góc dân gian: Trị chơi dân gian một sân chơi vui nhộn hấp dẫn. Tạo cho
trẻ sự nhanh nhẹn, khéo léo và linh hoạt. Bằng những nan tre, viên sỏi, rơm rạ,
dây thừng, bẹ ngô….tạo thành cho trẻ những đồ chơi để trẻ được chơi nhiều trị
chơi mà trẻ thích như: ơ ăn quan, đánh sẻ, kéo co, mèo đuổi chuột,vvv...
Trò múa dân gian Xuân Phả được trẻ thể hiện qua 5 điệu múa, Hoa lang,
Tú Huần, Ai lao, Chiêm Thành và Ngơ Quốc. Trị múa dân gian Xuân Phả được
vua Đinh Tiên Hoàng ban tặng cho làng Xuân Phả cách đây hơn 1000 năm. Năm
2016 Trị Xn phả đã được Nhà nước cơng nhận là di sản Văn hóa phi vật thể
cấp Quốc gia. Lễ hội Trò múa Xuân Phả được diễn ra vào ngày mồng 9 và mồng
10 tháng 2 âm lịch hàng năm.
Để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa phi vật thể cấp quốc gia của Trò
múa Xuân Phả. Trường mầm non chúng tôi đã đưa vào dạy cho trẻ Trị múa
Xn Phả qua các giờ hoạt động ngồi trời, hoạt động chiều. Qua trò múa dân

gian này nhằm giúp trẻ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ngay từ khi
cịn học ở trường mầm non.

Hình ảnh trẻ thể hiện 5 nước Trị Xn Phả tại góc dân gian
2.3.3. Biện pháp 3: Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất
Đối với trẻ mầm non, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, là
công cụ, là phương tiện hoạt động giáo dục không thể tách rời để giáo dục trẻ
một cách có hiệu quả. Vì vậy cơng tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, bổ
sung trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi có vai trị vơ cùng quan trọng.
Bản thân tơi đã tham mưu với lãnh đạo địa phương, huy động sự hỗ trợ
của phụ huynh, các nhà hảo tâm đã sửa chữa, quy hoạch lại vườn trường, vườn
hoa, khu vui chơi, khu vực hoạt động ngoài trời, sân vận động, vườn cổ tích, để
tổ chức các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả.

2.3.4. Biện pháp 4: Phát động phong trào thi đua qua các ngày hội
ngày lễ.

12


Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo nội dung các
phong trào thi đua và theo chủ đề được bản thân tôi đặc biệt quan tâm. Đây là
một nội dung được giáo viên trong nhà trường tích cực hưởng ứng và nhiệt tình
tham gia. Bởi vì việc phát động và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua chào
mừng các ngày lễ lớn trong năm là cơ hội để giáo viên trong trường được thể
hiện khả năng, năng lực chun mơn của mình. Chính vì vậy trong năm học này
tôi đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phát động phong trào
thi đua như:
- Phong trào sáng tạo làm đồ dùng dạy học, đồ chơi nhân ngày nhà giáo
Việt Nam 20/11. Qua đợt phát động phong trào thi đua, chúng tôi đều cho các cá

nhân, tập thể được nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành của nhau và nhà
trường tổ chức trao giải cho những cá nhân, tập thể đạt được thành tích cao.
2.3.5. Biện pháp 5: Tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ học sinh,
các lực lượng xã hội.
2.3.5.1. Tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ học sinh.
Để công tác xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đạt được
hiệu quả cao thì chúng ta không thể nhắc đến một bộ phận quan trọng quyết định
đến sự phát triển của nhà trường ngày hôm nay, đó là hội cha mẹ học sinh.
Thơng qua các buổi họp phụ huynh, các hội thi, thông qua hệ thống bảng
biểu và những buổi gặp gỡ, nói chuyện với hội cha mẹ học sinh, nhà trường đã
tuyên truyền rộng rãi đến cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của việc thiết lập
môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Từ đó giúp cha mẹ học sinh hiểu
được đặc điểm phát triển của con mình, biết được con cần gì? Nhu cầu hoạt
động và vui chơi của con như thế nào? Cần phải kết hợp với cô giáo những gì để
con có được mơi trường hoạt động thân thiện, an toàn, giúp trẻ phát triển toàn
diện.
Ngoài việc chia sẻ với giáo viên về cách thức, về phương pháp giáo dục
trẻ, cha mẹ học sinh còn ủng hộ về vật chất để cải tạo sân trường; mua sắm đồ
dùng, đồ chơi, ủng hộ nguyên vật liệu, để giáo viên và học sinh thiết kế, sáng tạo
ra đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học đạt kết quả tốt.
2.3.5.2. Tuyên truyền, phối kết hợp với các lực lượng xã hội.
Việc tuyên truyền và phối kết hợp với các lực lượng xã hội là việc làm mà
ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm, cụ thể như sau: Tuyên truyền về
tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm qua
việc tổ chức các cấp.
Thông qua các hội thi này để các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội
và cộng đồng dân cư thấy được vai trò của việc xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm cũng như hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm
non. Từ công tác tuyên truyền này mà cộng đồng dân cư hiểu rõ hơn về bậc học
mầm non và có những chia sẻ đối với giáo viên và nhà trường trong cơng tác

phối kết hợp để chăm sóc và giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.

13


Hình ảnh bé tham gia hoạt động trãi nghiệm tại Hội chợ quê
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của giáo viên là việc làm
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng đối với người làm công tác quản lý chỉ
đạo. Ngồi việc thường xun đơn đốc giáo viên thiết lập môi trường cho trẻ
trong các hoạt động hàng ngày. Để làm tốt công tác này bản thân tơi phải có sự
đánh giá một cách cơng bằng, khách quan và khoa học, phải chỉ ra được mặt tích
cực và mặt hạn chế của từng giáo viên,từ đó phát huy hơn nữa những mặt tích
cực mà giáo viên đã làm được và hạn chế tối thiểu những nhược điểm mà giáo
viên cịn vướng mắc, góp phần vào việc tạo môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm đạt hiệu quả cao nhất.
Hình ảnh bé thực hiện nghề truyền thống tương Xn phả
Hình ảnh hoạt động của trẻ ở góc chơi ngoài lớp học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với giáo viên và nhà trường:
Bằng việc sử dụng những biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại trường mầm non một cách linh hoạt,
sáng tạo, trong năm học 2017-2018 công tác xây dựng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm đã thu được kết quả khả quan như sau:
2.4.1. Đối với nhà trường
Trong q trình chỉ đạo thực hiện việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm, môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học ngày càng phong
phú, đa dạng và hấp dẫn hơn đối với trẻ.
Tạo được sự tin cậy của phụ huynh học sinh, của các cấp lãnh đạo, của
nhân dân trong xã.
Tỷ lệ huy động trẻ đến trường cao hơn, trẻ chuyên cần đi học, hứng thú

trong các hoạt động
Tham dự hội thi cấp huyện đạt giải Nhất
Tham dự hội thi cấp tỉnh đạt giải Ba
2.4.2. Đối với giáo viên:
Để thực hiện tốt việc xây dựng, thiết lập môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm, mỗi cán bộ, giáo viên đã không ngừng nổ lực nghiên cứu, suy nghĩ,
tìm tịi, sáng tạo, học hỏi những kiến thức về văn hoá cũng như trau dồi thêm kĩ
năng sư phạm để đáp ứng yêu cầu của công việc. Ngồi ra trong q trình cùng
trẻ thực hiện nhiệm vụ, sự gắn bó giữa cơ với trẻ càng thêm khăng khít, trẻ u
mến cơ giáo và tích cực hợp tác với cơ để cùng hồn thành nhiệm vụ.
Bản thân đã truyền đạt cho giáo viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản
trong việc xây dựng và khai thác mơi trường cho trẻ hoạt động một cách tích
cực, nhờ đó đã kích thích sự say mê sáng tạo của giáo viên, giúp giáo viên hăng
say hơn trong việc thiết lập môi trường, phương tiện phục vụ cho hoạt động của

14


trẻ. Vì vậy mà, quan hệ giữa giáo viên với đồng nghiệp, giữa giáo viên với cha
mẹ học sinh càng thêm gắn bó, gần gũi và thân thiện hơn.
Bảng khảo sát giáo viên sau khi áp dụng các biện pháp
của sáng kiến:
STT

Tiêu chí khảo sát

Tổng số
giáo viên
được khảo
sát


Mức độ đạt được
Tốt

Khá

TB

Yếu

Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo
dục trẻ và đánh giá sự phát triển của
1
18
10
6
2
0
trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm.
Sáng tạo trong việc thiết lập môi
2 trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
18
10
8
0
0
phù hợp với chủ đề.
Tổ chức, hướng dẫn trẻ khai thác và
3 sử dụng mơi trường giáo dục có hiệu

18
9
6
2
0
quả.
Tạo cơ hội cho trẻ được bộc lộ hết
18
10
6
2
0
4
khả năng của riêng mình
2.4.3. Đối với trẻ:
- Hầu hết các trẻ đều rất hứng thú tham gia vào các hoạt động xây dựng
môi trường giáo dục.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin nói lên suy nghĩ, ý định của mình khi tham gia
tương tác giữa cơ với trẻ, giữa trẻ với các bạn và giữa trẻ với đồ dùng, học liệu
trong quá trình hoạt động.
- Trẻ ngày càng bộc lộ rõ sự say mê, chăm chú vào các đối tượng mà trẻ
được trực tiếp tạo ra, cũng từ đó mà trẻ phát triển về mọi mặt như ngơn ngữ, tư
duy, tình cảm xã hội, các kĩ năng cần thiết khác…
- Trẻ gần gũi, thân thiện hơn với cô giáo, với các bạn và đặc biệt là với
môi trường xung quanh.
Bảng khảo sát mức độ đạt được của trẻ sau khi áp dụng các biện pháp
của sáng kiến kinh nghiệm:
STT

1


2

Tiêu chí khảo sát

Trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào
việc thiết lập môi trường giáo dục
cùng với cô giáo và các bạn.
Trẻ chủ động tham gia vào các hoạt
động học tập, vui chơi theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Tốt

Mức độ đạt được
Đạt
Chưa
đạt
Khá TB

245

51
%

44
%

5%


0

245

47
%

45
%

8%

0

Tổng số
trẻ được
khảo sát

15


3

Trẻ thể hiện mối quan hệ thân thiện
với cô giáo, với các bạn và môi trường
xung quanh.

245

49

%

44
%

7%

0

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ thực tiễn công tác quản lý chỉ đạo, kết hợp với những biện pháp đã áp
dụng trong sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã chỉ đạo cho giáo viên ở các nhóm lớp
trong trường mầm non thị trấn Bến Sung xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục trong nhà trường nói riêng và giáo dục mầm non trong huyện nhà
nói chung.
- Giáo viên hiểu rõ hơn về môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và
tầm quan trọng của việc xây dựng, thiết lập môi trường cho trẻ hoạt động; Chủ
động hơn trong cách bố trí, sắp xếp, thay đổi, tạo sự mới lạ, hấp dẫn cho trẻ, thu
hút trẻ vào các hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
- Trẻ chủ động, tích cực và hứng thú tham gia vào các hoạt động, đặc biệt
là các hoạt động vận động bằng thân thể và các giác quan dưới nhiều hình thức
khác nhau, giúp cho quá trình tiếp thu tri thức của trẻ được dễ dàng hơn, trẻ phát
triển một cách toàn diện hơn.
3.2. Kiến nghị
- Các cấp, các ngành có thẩm quyền quan tâm hơn nữa đến bậc học mầm
non, bổ sung trang thiết bị hiện đại cho nhà trường để góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ đạt kết quả cao.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường giáo

dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cũng như chất lượng giáo dục trẻ
tại trường mầm non. Rất mong được sự nhận xét, góp ý của hội đồng khoa học
các cấp để đề tài được hoàn thiện hơn và ứng dụng rộng rãi hơn.
XÁC NHẬN CỦATHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, Ngày 10 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của tôi viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:.................................................................................................
Chức vụ và đơn vị công tác:.................................................................................,

TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại

xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

1.
2.
3.
4.
5.
...
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.

17



×