Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non huyện đông sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.58 KB, 21 trang )

Họ và tên: Lê Thị Huệ, PTP Giáo dục huyện Đơng Sơn

I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Mơi trường giáo dục (MTGD) trong trường mầm non (MN) là tổ hợp
những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động
chăm sóc, giáo dục (CSGD) trẻ ở trường mầm non và hiệu quả của những hoạt
động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ CSGD trẻ.
Có thể nói, việc xây dựng MTGD trong trường MN là thực sự cần thiết và
quan trọng. Nó được ví như người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức,
hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông
qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển tồn diện.
Một mơi trường sạch sẽ, an tồn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong
lớp và ngồi trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát
triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của
trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo.
Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và
giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, giãi bày
tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với vô, với bạn bè, nhờ vậy mà cô hiểu
trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả
hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và bạn bè hơn.
Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng MTGD phù hợp sẽ là phương tiện, là
điều kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi.
Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng MTGD sẽ thu hút được
sự tham gia của các phụ huynh, sự đóng góp của cộng đồng xã hội để thỏa mãn
mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoan, trong từng
thời kì.
Những năm gần đây, MTGD ở các trường mầm non đã được các cấp quản
lý giáo dục từ trung ương đến địa phương chú trọng chỉ đạo thực hiện, là nhiệm
vụ quan trọng trong việc chỉ đạo thực hiện chương trình CSGD trẻ MN, được
đưa vào nhiều chương trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho CBGV


bậc MN.
Thực tế ở các trường MN cho thấy, MTGD đã được quan tâm, cải thiện
đáng kể, từng bước đang được đầu tư cải tạo, bổ sung, hoàn thiện. Tuy nhiên,
trong q trình triển khai thực hiện vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập và vẫn cịn
mang nặng tính hình thức mà chưa quan tâm đúng mức đến hiệu quả khai thác
sử dụng, chưa thực sự phát huy được tính tích cực của trẻ khi tham gia các hoạt
động.
Nhận thức được tầm quan trọng của MTGD đối với sự phát triển của trẻ,
trước thực trạng ở địa phương và nhiệm vụ được giao, tơi rất trăn trở, mong
muốn tìm nhiều giải pháp hữu hiệu chỉ đạo các trường MN trên địa bàn huyện
xây dựng mơi trường phát huy tính tích cực của trẻ, đồng thời chia sẻ kinh
1


nghiệm với các bạn đồng nghiệp về thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ, vì vậy bản
thân chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng
mơi trường giáo dục phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non huyện
Đơng Sơn” nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả CSGD trẻ ở các
trường MN.
2. Mục đích nghiên cứu: Nhằm xây dựng mơi trường giáo dục phát huy
tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non huyện Đông Sơn
3. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường
giáo dục phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non huyện Đông Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;

- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để
xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp
cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
4.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu, thông tin thu được thông qua việc sử dụng các cơng
cụ tốn học như: cộng, trừ, nhân, chia, trung bình cộng, tỷ lệ phần trăm…

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Mơi trường giáo dục:
Mơi trường nói chung được hiểu là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội
tác động tương hỗ với nhau tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện
để con người tồn tại và phát triển
Từ khái niệm đó, chúng ta có thể hiểu: MTGD trong trường MN là tổ hợp
những điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động CSGD trẻ ở trường MN và hiệu quả của những hạt động này nhằm góp
phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ CSGD trẻ.
Có nhiều cách phân loại MTGD:
Có quan điểm cho rằng, MTGD mầm non bao gồm môi trường tự nhiên
(như các điều kiện khơng khí, ánh sáng, nguồn nước, câu xanh, địa điểm trường)
và môi trường xã hội (bao gồm: bầu không khí giao tiếp trong trường MN,
2



phong cách làm việc, mối quan hệ giữa con người với con người, giữa trường
MN với các tổ chức kinh tê, xã hội, văn hóa khác…)
Một quan điểm khác lại phân chia MTGD thành môi trường vật chất và
môi trường xã hội.
Môi trường vật chất trong trường MN bao gồm các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt
hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa
mãn nhu cầu hoạt động và phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, thẩm mĩ, đạo
đức, xã hội.
Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội như chính
trị, văn hóa, các mối quan hệ, giúp trẻ hình thành nhân cách của mình.
Mơi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp
trong trường MN bao gồm sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ
với những người xung quanh. Mơi trường này vừa mang tính chất sư phạm vừa
mang tính chất gia đình.
Việc phân loại mơi trường có thể khác nhau, tuy nhiên đều quan trọng đối
với GDMN là cần phải cung ứng điều kiện cần thiết để kích thích và phục vụ trẻ
hoạt động một cách tích cực, chăm sóc trẻ tốt, thơng qua đó, nhân cách trẻ sẽ
được phát triển tốt và thuận lợi.
1.2. Xây dựng MTGD phát huy tính tích cực của trẻ:
Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể chất, tình
cảm, xã hội, trí tuệ, hồn cảnh gia đình, văn hóa và tâm lý. Do đó, mỗi trẻ em có
hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và chúng đều có thể thành cơng.
Trẻ học bằng chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ trợ và mở rộng những gì chúng
đang hứng thú và đang thực hiện.
Các nhà giáo dục đều phải thừa nhận một điều rằng cách tiếp cận tốt nhất
để giáo dục trẻ 0-11 tuổi đó là lấy trẻ làm trung tâm và ứng dụng các phương
pháp dạy học tích cực để thúc đẩy sự phát triển tính chủ động, khả năng tư duy
phản biện và giải quyết vấn đề cho trẻ. Các cách tiếp cận tốt thường thể hiện tính
tích hợp cao và kết nối việc học với thực tế đời sống của trẻ.

Trong giáo dục trẻ, chúng ta vẫn thường nhắc đến những phương châm
như: “lấy trẻ làm trung tâm”, “tất cả vì học sinh thân yêu”, “hãy dành tất cả
những gì tốt nhất cho trẻ”. Vì vậy, chúng ta dành cho trẻ rất nhiều thứ như đồ
chơi, sách vở, máy vi tính...Chúng ta cũng địi hỏi trẻ phải học thật nhiều. Thậm
chí, có nhiều bà mẹ cịn tìm kiếm những loại thuốc bổ, món ăn giàu chất dinh
dưỡng để giúp trẻ thông minh, học giỏi. Liệu rằng, sự quan tâm như vậy có giúp
trẻ mau chóng chiếm lĩnh được đỉnh cao tri thức của nhân loại khơng? Có thể
nói rằng, trong tất cả sự quan tâm chúng ta dành cho trẻ, trẻ cần nhất đó là mơi
trường sống, vui chơi và học tập an toàn, tự do và giàu tình thương để trẻ có thể
phát huy được tối đa những năng lực và sở trường của mình.
Với trẻ lứa tuổi MG (3-6 tuổi), hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi vì
vậy cần sử dụng linh hoạt “học bằng chơi, chơi mà học” giúp trẻ tích cực, chủ
động lĩnh hội tri thức, kỹ năng sơ đẳng ban đầu, làm tiền đề cho các cấp học tiếp
theo. Để trẻ được học qua chơi với đa dạng các trò chơi cần phải có mơi trường
3


chơi, MTGD phong phú (sân vườn, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, sự hướng dẫn của
người lớn, bạn chơi…)
Để xây dựng được MTGD tốt, bản thân trẻ chưa thể tự làm được, trách
nhiệm đó thuộc về người lớn, của cả xã hội chúng ta.
2. Thực trạng việc xây dựng môi trường giáo dục ở các trường MN
huyện Đông Sơn:
Đông Sơn là một huyện đồng bằng, thuần nơng, trước đây có 21 xã, thị
trấn, sau khi chuyển 5 xã, thị trấn về TP Thanh Hóa, sáp nhập xã Đơng Xn với
TT Rừng Thơng, chỉ cịn 15 xã, thị trấn với 21.047 hộ dân, dân số 75.696 người,
diện tích tự nhiên 8,2406 km2.
2.1. Thuận lợi:
- Nhà nước có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nâng cao chất lượng GD
và đội ngũ nhà giáo. Nghị định 49/2010/NĐ-CP; Quyết định số 60/2011/QĐTTg của Chính phủ… đã tạo đà phát triển cho GDMN;

- Hầu hết các trường MN ở huyện Đông Sơn đã đạt Chuẩn quốc gia, là
huyện có tỷ lệ trường chuẩn chiếm tới 81.2%, hết năm học 2015-2016 chỉ còn 3
trường đang triển khai xây dựng để đạt Chuẩn vào năm học 2016-2017. Vì vậy,
MTGD trong lớp, ngồi trời cũng đã được cải thiện đáng kể.
- Mạng lưới trường, lớp MN được quy hoạch tương đối tốt, đảm bảo 15
xã, thị trấn có 16 trường MN, mỗi trường tập trung ở 01 điểm, dân số ít nên quy
mơ các trường vừa và nhỏ, nhu cầu đầu tư CSVC, thiết bị.... không quá lớn.
- Các trường MN tương đối đủ cán bộ quản lý và GV theo quy định, trình
độ trên chuẩn cao có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện nâng cao chất
lượng CSGD trẻ và đổi mới việc xây dựng MTGD trong trường MN;
- Công tác bồi dưỡng CBGV luôn được chú trọng, các chuyên đề được
cập nhật kịp thời và đầy đủ. Trình độ, năng lực CBGV ngày càng được nâng
cao, tỷ lệ CBGV có trình độ trên ch̉n đạt gần 90%, CBGV được trẻ hóa nhiều
nên khá năng động, sáng tạo, tiếp cận nhanh với những vấn đề chuyên môn mới,
nắm bắt nhanh những vấn đề mới trong việc XD MTGD.
- Đơng Sơn là huyện có truyền thống ln tiên phong trong chỉ đạo thực
hiện các chương trình mới và mạnh dạn áp dụng nhiều cách làm có tính đột phá
trong GDMN, từ đó tạo cho CBGV nếp nghĩ, cách làm nhạy bén, khơng ngại
khó, ngại khổ, dám thử sức với các vấn đề mới.
- Chất lượng CSGD trẻ MN ở Đơng Sơn có bề dày, đạt cao so với mặt
bằng chung toàn tỉnh, thu hút ngày càng đông trẻ trong độ tuổi đến trường, trẻ đi
học từ bé, tỷ lệ chuyên cần cao nên thuận lợi trong việc hình thành nề nếp thói
quen tốt, bền vững cho trẻ;
- Công tác XHHGD đã được chú trọng hơn, lãnh đạo các cấp và nhân dân
quan tâm chăm lo đầu tư cho sự nghiệp GD, nhân dân tích cực đóng góp XD trường
lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học.
2.2. Khó khăn:
- Đơng Sơn trước đây là huyện có nguồn thu từ các doanh nghiệp chế tác
đá tương đối lớn, từ khi 05 đơn vị hành chính chuyển về TP Thanh Hóa, trở
thành một huyện nhỏ, thuần nơng, điều kiện kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn.

4


- Hầu hết các trường thiếu NV kế toán, văn thư, y tế ... chủ yếu do GV
kiêm nhiệm, GV cịn thiếu, đời sống cịn khó khăn, phải kiêm nhiệm nhiều việc
nên khó chú tâm thực hiện tốt nhiệm vụ chính.
- Chất lượng thực, năng lực thực tiễn trong lãnh đạo quản lý và CSGD trẻ, ý thức
trách nhiệm nghề nghiệp của một bộ phận CBQL, GV, NV còn nhiều bất cập. Nhận thức
của một bộ phận cán bộ, giáo viên và phụ huynh... về xây dựng MTGD chưa đầy đủ,
các nguồn lực đầu tư vẫn còn hạn chế.
- MTGD ở các trường MN đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện song chưa đồng
đều ở tất cả các trường và một số trường cịn nặng tính hình thức mà chưa mang lại hiệu
quả thiết thực trong giáo dục. Đặc biệt là khai thác sử dụng MTGD chưa linh hoạt, sáng
tạo, chưa thực sự phát huy được tính tích cực tham gia hoạt động của trẻ.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng:
Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 08/2015 ở 16 trường
MN, 30 lớp MG; 46 CBGV, NV (16QL, 30 GV) như sau:
* MTGD ngoài trời: Khảo sát 16 trường MN
TT
Số trường Tỉ lệ
Nội dung đánh giá
đạt YC

1

Trường có đủ diện tích sân chơi và các khu vực chơi theo
8
quy định
1.1 Có sân chơi cứng với ít nhất 5-6 loại đồ chơi ngoài trời
15

1.2 Có sân chơi mềm với ít nhất 5-6 loại đồ chơi, thiết bị
01
phát triển vận động
1.3 Có vườn cổ tích đảm bảo yêu cầu
8
1.4 Có vườn rau của bé đảm bảo yêu cầu
12
1.5 Các khu vực khác: khu chơi cát nước, dàn cây….
5
2
Các khu vực chơi đặt ở vị trí phù hợp, khoa học, thuận
6
tiện với trẻ khi sử dụng.
3
Mỗi khu vực có đủ thiết bị, đồ chơi phù hợp tính chất
8
hoạt động, phát huy được tính tích cực của trẻ.
4
Có sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, đồ chơi sẵn có ở
10
địa phương
5
Số trường được đánh giá chung đạt YC
8
* MTGD trong lớp: Khảo sát 30 lớp MG
Số lớp đạt
TT
Nội dung đánh giá

Tỉ lệ


1
2

30
15

100
50.0

25

83.3

21

70.0

15

50.0

YC

3
4
5

Lớp có đủ các góc theo quy định (4 –6 góc)
Lớp có các góc đặt ở vị trí phù hợp với tính chất hoạt

động của từng góc. Sắp xếp khoa học, thuận tiện với trẻ
khi sử dụng.
Mỗi góc có 1-2 giá đồ chơi, tương đối phù hợp tính chất
hoạt động của góc.
Mỗi góc có ít nhất 10-15 loại đồ dùng đồ chơi phù hợp,
đủ cho trẻ chơi.
Có sử dụng nhiều loại đồ chơi sẵn có ở địa phương

50.0
93.7
6.2
50.0
75.0
31.2
37.5
50.0
62.5
50.0

5


6
7

Có đủ dụng cụ, trang thiết bị cho trẻ sử dụng khi chơi
20
66.6
Có khu vệ sinh riêng, hiên trước, hiên sau đảm bảo yêu
25

83.3
cầu
8
Số lớp được đánh giá chung đạt YC
18
60.0
* Đối với trẻ: Khảo sát 100 trẻ MG qua việc trò chuyện, quan sát khi trẻ
tham gia các hoạt động
Số trẻ đạt
TT
Nội dung đánh giá
Tỉ lệ
YC

1
2
3
4
5
6

Hào hứng, thích thú tham gia chơi
Hiểu biết về nội dung chơi, cách chơi, cốt chuyện khi
chơi; Có kỹ năng sử dụng được đồ dùng, đồ chơi theo
chức năng.
Tự biết tổ chức các trò chơi và chơi theo nhóm, có kỹ
năng giao tiếp với bạn chơi, thể hiện sự tôn trọng, hợp
tác, chia sẻ …
Biết cùng nhau bàn bạc về chủ đề chơi chung và phối
hợp với nhau để tổ chức trò chơi một cách có tổ chức,

chơi có sự sáng tạo…
Có tính tự lập, tính kỷ luật khi chơi và biết tự đánh giá.
Số trẻ được đánh giá chung đạt YC

52
50

52.0
50.0

32

32.0

35

35.0

37
35

37.0
35.0

* Năng lực, trình độ giáo viên khi hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt
động: Khảo sát 30 giáo viên trực tiếp đứng lớp thông qua dự giờ, trao đổi phỏng
vấn, nghiên cứu hồ sơ sổ sách và quan sát môi trường hoạt động trong lớp
TT

Nội dung đánh giá


Số GV đạt Tỉ lệ
YC

1
2
3

Số giáo viên có trình độ ch̉n trở lên
30
100
Giáo viên nắm vững nguyên tắc XD MTGD cho trẻ MN
30
100
Giáo viên coi trọng XD MTGD theo hướng phát huy tính
17
56,7
tích cực của trẻ
4
Giáo viên có ý thức trong việc tự làm đồ dùng đồ chơi và
15
50
thường xuyên thay đổi cách trang trí, sắp xếp góc chơi để
tạo hứng thú cho trẻ.
5
Giáo viên có phương pháp hướng dẫn trẻ tham gia các
15
50
hoạt động linh hoạt, phù hợp, kích thích được tính tích
cực hoạt động và sự say mê, sáng tạo của trẻ trong khi

chơi.
6
Giáo viên có ý tưởng sáng tạo hay khi xây dựng và tổ
8
26,6
chức hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ .
7
Số giáo viên xếp loại chung đạt YC:
14
46,7
Qua khảo sát thực tế tình hình CSVC, trang thiết bị và chất lượng trẻ, giáo
viên ở các lớp, tôi nhận thấy:
6


* Về tình hình CSVC, trang thiết bị phục vụ XD MTGD: Đã có sự đầu
tư tương đối đầy đủ, nhưng đồ dùng đồ chơi tự làm và đồ dùng đồ chơi sử dụng
từ thiên nhiên sẵn có ở địa phương chưa nhiều. Đa số các góc chơi sắp xếp chưa
khoa học, thuận tiện cho hoạt động của trẻ, chưa thu hút được sự chú ý của trẻ.
Hoạt động hướng dẫn trẻ thao tác, mô phỏng, trải nghiệm hiểu biết của mình
chưa được chú ý và cịn nhiều hạn chế, ít sáng tạo.
* Về kiến thức và kỹ năng của trẻ:
Đa số trẻ hào hứng tham gia chơi, biết cách chơi với đồ chơi, song thao
tác, kỹ năng chơi còn đơn giản, nghèo nàn…
Khả năng tự lập chưa cao, tính kỷ luật còn hạn chế; Chủ yếu chơi theo
kiểu bắt chước, còn hạn chế về sự sáng tạo khi chơi do kỹ năng chơi cịn nghèo
nàn và góc chơi khơng hấp dẫn.
Sự hợp tác chơi theo nhóm chưa bền vững, nhanh chán, nhanh thay đổi do
hiểu biết và kỹ năng chơi chưa tốt, khả năng tự đánh giá, khả năng diễn đạt khi
đánh giá chưa lưu loát…

* Về nhận thức và phương pháp của giáo viên:
100% giáo viên có trình độ chuẩn trở lên, nắm vững các nguyên tắc cơ
bản về XD MTGD.
Tuy nhiên giáo viên chưa có nhiều đổi mới trong hình thức, nội dung,
phương pháp tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ. Sự sáng tạo
trong việc trang trí sắp xếp và làm đồ dùng đồ chơi cho các góc của giáo viên
chưa cao, chưa thực sự linh hoạt, sáng tạo trong việc hướng dẫn trẻ chơi ở các
góc có lẽ vì vậy mà góc chơi chưa hấp dẫn trẻ, kỹ năng chơi của trẻ chưa phong
phú.
3. Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng MTGD phát huy tính tích cực
hoạt động của trẻ ở các trường MN huyện Đông Sơn
Để chỉ đạo, thực hiện tốt việc xây dựng MTGD phát huy tính tích cực của
trẻ ở các trường MN huyện Đông Sơn, trong quản lý, chỉ đạo cần phải sử dụng
kết hợp rất nhiều biện pháp khác nhau, trong khuôn khổ của đề tài SKKN, tơi
chỉ đưa ra 05 nhóm biện pháp nhận thấy đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình
quản lý, chỉ đạo để trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp:
Biện pháp 1. Bồi dưỡng, tập huấn để CBGV nắm chắc nguyên tắc
chung của việc thiết kế xây dựng MTGD trẻ MN, từ đó chủ động trong việc
XD và khai thác hiệu quả MTGD phát huy tính tích cực tham gia hoạt động
của trẻ.
Tổ chức MTGD trong trường, lớp MN có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển về thể chất, ngơn ngữ, trí tuệ, tình cảm- kỹ năng xã hội, khả năng thẩm
mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì vậy, cần bồi dưỡng, tập huấn bằng nhiều hỉnh thức như:
thông qua các lớp tập trung tại huyện, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn
theo tuần, tháng ở trường, thông qua dự giờ thăm lớp…..để CBGV hiểu và tuân
thủ các nguyên tắc khi thiết kế MTGD trong trường, lớp MN, đó là:
- Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp,
thuận tiện cho việc sử dụng của cô và trẻ
7



- Cần tính đến khơng gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu
vực
- Cần đảm bảo tính mục đích: Một là MTGD phải hướng vào việc phát
triển toàn diện của trẻ nhằm đạt được mục tiêu GDMN nói chung và mục tiêu
cuối độ tuổi nói riêng. Hai là, muốn đạt được điều đó thì cần thiết kế mơi trường
phải phù hợp với mục đích tổ chức các hoạt động
- MTGD phải thực sự an toàn và có tính thẩm mỹ cao. Địa điểm trường
phải cách xa những nơi ồn ào, ô nhiễm, độc hại đối với trẻ như cách xa trục
đường giao thông lớn, xa nhà máy, bệnh viện, khu rác thải, nghĩa trang... Đảm
bảo vệ sinh về nguồn nước, khơng khí, vệ sinh an tồn trong ăn uống. Các trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và
tạo sự hấp dẫn đối với trẻ. Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường.
Ngoài ra, MTGD cũng cần tạo cho trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lý: được yêu
thương, được tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng.
- Trang trí mơi trường lớp học cần phù hợp với tính chất của các hoạt
động, phù hợp với từng lứa tuổi. Trong lớp cần bố trí khơng gian phù hợp dành
cho hoạt động chung của lớp và hoạt động theo sở thích, khả năng của nhóm
nhỏ hoặc cá nhân. Có khu vực dành riêng để chăm sóc đối với trẻ có nhu cầu
đặc biệt. Với mỗi độ tuổi,MTGD có những nét riêng. Ví dụ: với trẻ mẫu giáo bé,
đồ chơi có thể khơng cần q nhiều về chủng loại và chủ yếu là đồ chơi có sẵn
cho trẻ sử dụng, nhưng với trẻ lớn hơn thì cần chú ý đến sự phong phú của các
loại đồ chơi đặc biệt là những nguyên vật liệu mở và phương tiện cho trẻ được
sáng tạo, tự làm đồ chơi phục vụ cho ý tưởng chơi của trẻ.
- Cần thu sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng MTGD càng nhiều càng
tốt. Đây là những cơ hội quý báu để trẻ ứng dụng kiến thức và kỹ năng trẻ đã
được học theo cách của mình mà khơng bị gị bó, đặc biệt vào các thời điểm như
chơi và hoạt động ở các góc vào buổi sáng và vào giờ hoạt động chiều.
- Cần đa dạng, phong phú, kích thích sự phát triển của trẻ:
+ Các trang thiết bị ngồi trời có tác dụng kích thích các vận động khác

nhau của trẻ;
+ Tận dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để trẻ khám
phá, đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và phế liệu;
+ Phản ánh màu sắc văn hóa dân tộc bởi những đồ dùng, trang phục, các
phong tục tập quán...Cung cấp cho trẻ những hiểu biết về nền văn hóa địa
phương và của các dân tộc khác nhau;
+ Tạo mơi trường có khơng gian phù hợp với cuộc sống thực hàng ngày
của trẻ;
+ Đảm bảo kết hợp các hoạt động tập thể, theo nhóm nhỏ và các nhân; các
hoạt động trong lớp và ngồi trời;
+ Tơn trọng nhu cầu, sở thích hoạt động và tính đến khả năng của mỗi trẻ;
- Trường MN phải là mơi trường thuận lợi để hình thành các kỹ năng xã
hội cho trẻ:
+ Đảm bảo môi trường giao tiếp thân thiện, hịa đồng, ấm cúng, cởi mở
giữa cơ và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi trường xung quanh;
8


+ Quan hệ giữa cô và trẻ, người lớn, với trẻ phải thể hiện tình cảm u
thương, thái độ tơn trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ,
tâm tư nguyện vọng của mình. Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp và thể hiện sự
quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật hiện tượng gần gũi xung
quanh;
+ Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của cơ giáo và người lớn phải luôn mẫu
mực để trẻ noi theo;
+ Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng học cùng chơi, đoàn
kết, hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lẫn nhau. Giáo viên cần nhạy cảm để tận
dụng các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ;
+ Có sự thống nhất giữa trường MN, gia đình và cộng đồng xã hội trong
việc CSGD trẻ.

Từ việc bồi dưỡng tập huấn để CBGV nắm vững nguyên tắc, phòng
GD&ĐT cần hướng dẫn, giám sát, tổ chức thảo luận với từng trường, lớp, cần
thiết thì làm mẫu, ….. để CBGV vận dụng phù hợp các nguyên tắc này vào thực
tiễn việc thiết kế, XD MTGD trong lớp, ngoài trời của đơn vị mình đảm bảo yêu
cầu.
Biện pháp 2. Lập kế hoạch chỉ đạo cho từng giai đoạn, tập trung chỉ
đạo, tư vấn, hướng dẫn các nhà trường có các giải pháp thực tiễn cải tạo, bổ
sung môi trường trong lớp, ngồi trời.
a. XD mơi trường trong lớp:
* Về cách bố trí, sắp xếp, bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các góc chơi:
Tích cực tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh để sưu tầm các loại
nguyên vật liệu, đồ dùng phục vụ góc chơi như: gom sách vở cũ của học sinh
lớp 1,2 và 6 ở các môn Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Công nghệ hoặc các loại sách
báo cũ…, các loại sách này có rất nhiều hình ảnh phù hợp, sử dụng cho việc làm
sách của trẻ. Đề nghị phụ huynh có nghề mộc tiện các mẫu gỗ thừa và sơn màu
tặng cho trẻ chơi ở góc xây dựng, các phụ huynh bán hàng giải khát gom tặng
các loại vỏ hộp, lon phế liệu, các phụ huynh có nghề làm đầu, trang điểm gom
tặng các vỏ mỹ phẩm đã sử dụng hết…Cô giáo sàng lọc, rửa sạch, phơi khơ và
đưa vào góc cho trẻ chơi.
Tăng cường sử dụng các loại đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có, gần gũi
với cuộc sống của trẻ: sử dụng các loại thực phẩm cho trẻ chơi như khoai lát
khô, khoai củ, lạc khô, vừng, đậu đỗ, gạo, sắn khô, bột mì…đóng túi hoặc bỏ
vào các rổ nhỏ.
Sử dụng các loại hoa quả thật sẵn có do phụ huynh hoặc trẻ mang đến
như: chuối, hồng xiêm, ổi, đu đủ, na, cam, bưởi, các loại hoa do gia đình trẻ
trồng được để hưỡng dẫn trẻ tập tỉa quả, cắm hoa, trang trí đĩa quả, bàn tiệc,
quan sát, nhận biết đặc điểm của các loại hoa quả đó….
Giáo viên cùng trẻ làm các loại đồ chơi : bồi quả từ giấy, nhuộm màu cho
phù hợp, làm các loại bảng cài, các loại lô tơ, các đồ dùng phục vụ trị chơi như
lọ hoa từ chai nước rửa bát và nhiều loại đồ chơi từ các phế liệu như: bàn ghế, ô

tô ghép từ vỏ hộp sữa, lon bia, bếp, khay đựng thực phẩm từ vỏ hộp bánh…
9


Ngồi ra cịn mua dao, thớt , cốc, bát đĩa đảm bảo vệ sinh và các đồ dùng
khác phục vụ cho hoạt động thực hành của trẻ.
Các loại đồ dùng, đồ chơi trên đều được lưu ý đảm bảo vệ sinh và an toàn
cho trẻ trong khi chơi.
Sắp xếp các góc, trang trí góc chơi theo dạng động:
Cắt dán các hình ảnh trang trí phù hợp đặc điểm, tính chất từng góc chơi,
tạo cho góc chơi thêm hấp hẫn và nổi bật thu hút sự chú ý của trẻ.
VD: Góc nội trợ (nằm trong góc phân vai), góc nghệ thuật có thể bố trí
gần nguồn nước, rộng rãi thống mát, thụân tiện cho trẻ khi chơi nhưng không
làm ảnh hưởng tới các góc chơi khác.
Phương châm của chúng tơi là trang trí ít tốn kém nhưng phải mang lại
hiệu quả sử dụng cao, làm một lần- dùng được nhiều lần và có thể thay đổi với
nhiều mục đích sử dụng.
VD: Trang trí 1 đồn tàu, 1dây hoa, 1 đĩa quả, hay một bảng cài trên
tường, đều có số thứ tự và các điểm để gắn hoặc giắt hình ảnh bổ sung (có thể
trang trí theo dãy hoặc khơng theo dãy nhưng có gắn số thứ tự). Ngồi giờ chơi
nó là hình ảnh trang trí nhưng khi chơi lại sử dụng nó như 1 đồ chơi có tính linh
hoạt cao: nếu 1 trẻ giắt lơ tơ hình ảnh cái cốc và 1 quả cam lên đầu tầu thì trẻ kia
phải biết được nhiệm vụ tiếp theo là phải giắt các thao tác pha nước cam vào các
toa tàu theo đúng thứ tự. Hoặc cũng là sử dụng đoàn tàu nhưng nếu giắt biểu
tượng của nhóm thực phẩm giàu chất đạm lên vị trí số 1 thì trẻ phải tìm tất cả
các thực phẩm cùng nhóm để giắt tiếp, trẻ phải gọi đúng tên thực phẩm và đếm
số thực phẩm đã tìm được v.v.. Làm như vậy sẽ tích hợp được nhiều nội dung
giáo dục như LQMTXQ, LQ Tốn, LQ Văn học….
Tóm lại: Với nguồn kinh phí có hạn của các lớp MG khu vực nông thôn,
chúng tôi đã biết khai thác thế mạnh riêng của mình đó là: nguồn đồ chơi từ

thiên nhiên dồi dào sẵn có, gần gũi đời sống của trẻ, khả năng sáng tạo của cô và
sản phẩm của chính trẻ, làm tốt cơng tác tun truyền phối kết hợp trong giáo
dục với phụ huynh để giảm thời gian sưu tầm cho cô. Với cách làm như vậy giáo
viên đã huy động được phụ huynh tham gia tạo môi trường hoạt động cho trẻ, cô
tiếc kiệm được kinh phí và cơng sức, trẻ hào hứng, tích cực, sáng tạo tham gia
làm đồ chơi cùng cơ và thích thú khi chơi với những đồ chơi do cha mẹ, cô giáo
và chính mình làm ra.
b. XD mơi trường ngồi lớp:
- Hầu hết các địa phương chỉ chú trọng ưu tiên nguồn kinh phí cho XD cơ
bản các hạng mục cơng trình, cịn các hạng mục như vườn cổ tích, cây xanh
bóng mát, vườn hoa cây cảnh tạo cảnh quan mơi trường, khu chơi vận động (sân
chơi mềm tổ chức các hoạt động vận động cho trẻ)….chủ yếu cho phép các nhà
trường chủ động kêu gọi từ nguồn XHHGD để triển khai thực hiện:
+ Vườn cổ tích là cơng trình mang tính đặc thù, do vậy hầu hết các đơn vị
thi công XD đơn thuần không thể đảm nhiệm được mà phải do đơn vị có chun
mơn Tạo hình nghệ thuật thi công trên cơ sở ý tưởng của mỗi trường. Trước hết,
BGH nhà trường tham quan, phác thảo sơ bộ ý tưởng mơ hình vườn cổ tích. Sau
đó nêu ý tưởng đó cho vài đơn vị có uy tín trong lĩnh vực này. Sau khi các đơn
10


vị tạo được bản vẽ thiết kế cụ thể, dự trù được nguồn kinh phí cần có một cách
chi tiết. BGH nhà trường sẽ họp bàn với phụ huynh, báo cáo với Phòng
GD&ĐT, với lãnh đạo địa phương để thêm góp ý kiến; Bản vẽ nào tốt nhất, đảm
bảo mức kinh phí thấp nhất sẽ được lựa chọn, chỉnh sửa phù hợp.
Để giảm chi phí đầu tư ở mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu, trong
danh mục các khoản phải chi để XD vườn cổ tích, cần lọc ra mục nào do đơn vị
làm vườn chịu trách nhiệm toàn phần, mục nào nhà trường kêu gọi cho tặng,
mục nào kêu gọi ủng hộ bằng ngày công lao động và hiện vật…
Ví dụ: Cỏ trồng ở vườn cổ tích nên sử dụng cỏ lá tre, cỏ này sẵn có ở địa

phương, có thể huy động Hội cha mẹ trẻ hoặc Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…
lấy từ các bờ ruộng, bãi cồn….mang về trồng;
Các loại tượng trong vườn cổ tích nên đắp bằng xi măng cốt thép, vừa rẻ,
chắc chắn, vừa đa dạng về kiểu dáng, kích thước, màu sắc….không rập khuôn
như các loại tượng mua sẵn. Ở nông thơn, kêu gọi tài trợ cả cơng trình này là rất
khó,vì vậy cần chia nhỏ các hạng mục trong cơng trình đề kêu gọi tài trợ như:
kêu gọi mỗi thơn, mỗi đoàn thể/cá nhân, doanh nghiệp ở địa phương tặng cho
nhà trường kinh phí đủ làm một/một số loại tượng trong cơng trình và gắn tên
đơn vị/ cá nhân tài trợ; Hoặc các hộ gia đình có thể tặng chum, vại cũ không cần
dùng nữa để tạo nên các tháp nước hoặc làm bình trồng hoa giấy, cây cảnh rất
đẹp….
Khi thống kê được số lượng hiện vật, kinh phí, danh mục đăng ký tài trợ,
cho tặng thì nhà trường sẽ làm việc với đơn vị nhận làm vườn để chỉ ra những
mục cụ thể sẽ hợp đồng, cách thức thanh tốn….Thống nhất được mới chính
thức ký hợp đồng.
Làm như vậy sẽ giảm rất nhiều kinh phí đầu tư mà chất lượng cơng trình
vẫn đảm bảo, đơn vị đảm nhiệm làm vườn cổ tích chủ yếu lấy cơng thợ, cịn đa
số nguyên vật liệu đã được cho tặng, ủng hộ…Hầu hết vườn cổ tích của các
trường MN ở Đơng Sơn có giá rẻ chỉ bằng 1/2 hoặc 1/3 so với các đơn vị khốn
tồn bộ cho đơn vị nhận thầu.
+ Tạo cảnh quan, cây xanh bóng mát trong trường MN cũng là nhiệm vụ
quan trọng để cơng trình hồn thiện khi được công nhận. Trước hết căn cứ vào
quy hoạch sân chơi đã được phê duyệt xem cần bao nhiêu cây, những loại cây
nào….. Với trường MN, cây xanh, cây cảnh…cũng là “sách giáo khoa” của trẻ,
cần tư vấn cho nhà trường trồng đa dạng các loại cây như cây ăn quả, cây bóng
mát, cây cảnh; trong mỗi loại lại có đa dạng các màu hoa, đa dạng các kiểu lá,
mùi hương….Những loại cây nên trồng như sấu, bằng lăng, hoa sữa, điệp vàng,
vú sữa, hoa giấy, hoa ngọc lan…. Khi danh mục cây được liệt kê đầy đủ theo sơ
đồ sẽ trồng thì tiến hành mua hoặc kêu gọi mỗi lãnh đạo địa phương, các cá
nhân hảo tâm… tặng cây xanh- cây cảnh theo thiết kế. Như vậy, việc mua/ cho

tặng cây không thể tự phát, tùy tiện mà phải được chọn lọc theo quy hoạch, đảm
bảo phục vụ tốt cho mục đích GD của nhà trường.
- Khu chơi vận động: Phát động các trường tạo sân chơi mềm, tối thiểu
50m2, trồng cỏ lá tre, tạo khuôn sân đẹp, bên trong thiết kế các bộ đồ chơi vận
động liên hoàn bám sát các kỹ năng vận động: đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò
11


trườn....theo chương trình CSGD trẻ, đề cao tính linh hoạt, dễ thay đổi để khu
chơi luôn mới lạ đối với trẻ, khai thác các vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm nhưng bền
đẹp và an toàn như: các loại lốp xe, dây thừng, bao cát, tre luồng, bìa
phooc....tạo thành nhiều kiểu dáng đồ chơi phong phú, bắt mắt, mỗi trường chỉ
cần đầu tư từ 10-15 triệu là được cả khu chơi vận động phong phú, linh hoạt. Trẻ
đặc biệt thích thú khi chơi ở khu vận động này.
- Về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi: Phòng GD&ĐT cần phải tư
vấn cụ thể cho nhà trường khi xét thấy kế hoạch của các trường lập ra chưa hợp
lý:
Ví dụ: Trên cơ sở kiểm kê lại toàn bộ tài sản, đối chiếu với quy định xem
cịn thiếu những gì. Trong số còn thiếu loại nào nên ưu tiên mua từ nguồn kinh
phí từ ngân sách được cấp (thường ưu tiên mua thiết bị văn phòng, thiết bị các
phòng chức năng, thiết bị nhà bếp…), loại nào kêu gọi phụ huynh đóng góp mua
chung (thường là các loại giá đồ chơi, bàn ghế, bảng biểu, một số đồ dùng
chung….), loại nào từng gia đình trẻ phải tự sắm (chủ yếu là đồ chơi và đồ dùng
cho cá nhân trẻ), yêu cầu chất lượng chủng loại từng loại…cũng cần bàn bạc
thống nhất.
Làm như vậy vừa đảm bảo kiểm soát được chất lượng, đủ số lượng, chủng
loại thiết bị đồ dùng cần có, tránh lãng phí, kém chất lượng, vừa thu hút được
nhiều nguồn lực tham gia.
-Việc trang trí, sắp đặt phịng nhóm lớp theo quy định: Phòng GD&ĐT
thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên cốt cán các trường MN,

sưu tầm nhiều hình thức trang trí, sắp đặt để CBGV tham khảo, đảm bảo đổi mới
theo chủ đề, theo năm học và có màu sắc riêng của lớp, của trường, tránh rập
khn, đồng loạt, máy móc... Tổ chức kiểm tra chéo các cụm, giao bạn chéo các
cụm để tạo cơ hội cho CBGV học hỏi lẫn nhau. Vì vậy, ở Đơng Sơn, CBGV biết
tự làm được mọi việc, ít phải th khốn, ít tốn kém.
Biện pháp 3. Chú trọng chỉ đạo khai thác sử dụng thật hiệu quả môi
trường đã có, trong q trình khai thác sử dụng bổ sung thêm cho hoàn
thiện:
a. Chỉ đạo các trường thường xuyên bổ sung, hoàn thiện CSVC, thiết
bị, chống xuống cấp, khai thác sử dụng thật hiệu quả CSVC, thiết bị được
đầu tư để nâng cao chất lượng CSGD trẻ:
- Chỉ đạo khai thác, sử dụng, bảo quản hiệu quả CSVC, thiết bị đã được
đầu tư: Thường xuyên tập huấn, hướng dẫn cách sử dụng đúng cách, tránh hư
hỏng, sắp đặt đúng nơi quy định, đảm bảo nề nếp sinh hoạt , xóa bỏ những nếp
sinh hoạt cũ thiếu tính gọn gàng ngăn nắp. Để nhanh hình thành nếp, cần chú
trọng kiểm tra đột xuất nhiều lần, nhắc nhở, uốn nắn, hướng dẫn cách quản lý,
bảo quản, khai thác sử dụng hiệu quả, tạo thói quen tốt. Xử lý nghiêm những
CBGV vi phạm.
- Tiếp tục XD kế hoạch bổ sung, nâng cấp CSVC, thiết bị, khuôn viên,
cảnh quan môi trường, XD kế hoạch đầu tư chống xuống cấp: Hàng năm, chỉ
đạo các trường rà soát lại tất cả các hạng mục xem mục nào đã hoàn chỉnh, mục
nào cần bổ sung hoàn thiện ngay, mục nào đưa vào kế hoạch trong năm học
12


tới….Sau đó, từng bước tìm nguồn để bổ sung cho hồn thiện. Mỗi năm phải
biết làm mới mình, phải đặt ra những chỉ tiêu hợp lý để phấn đấu. Khi hư hỏng
phải sửa ngay, không nên để dồn việc. Qua các kì kiểm tra, Phịng GD&ĐT có
thể tư vấn, định hướng cho các trường nên có kế hoạch đầu tư vào hạng mục nào
trong thời gian tới để các trường nhìn nhận khách quan hơn.

- Phối hợp, khai thác tối đa nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương; Khai
thác nhân lực từ các lực lượng ở địa phương vào nâng cấp, cải tạo CSVC, thiết
bị….
Làm thế nào để trường ln tươi mới, trong khi lực lượng CBGV, NV cịn
mỏng, nguồn kinh phí hạn hẹp? ln là trăn trở của CBQL các trường. Cần gợi
mở, khuyến khích các trường khai thác các nguồn lực tại chỗ, không cần thiết
phải thuê mượn nhiều hoặc mua sắm nhiều thiết bị đồ dùng, đồ chơi có sẵn đắt
tiền, tốn kém, lãng phí….
Trường MN đa số là nữ, có một số việc quá sức, chị em không thể đảm
đương được, trong khi không đủ kinh phí để cái gì cũng th khốn. Chúng tơi
khuyến khích các trường MN kết nghĩa với các đồn thể ở địa phương, vừa để
giao lưu tổ chức các hoạt động ở địa phương, vừa khai thác sức lao động, năng
lực của họ: Vào đầu năm học, Hội cựu chiến binh, Đồn thanh niên thường giúp
các trường qt vơi ve, cắt tỉa cây cối; Học sinh THCS thường lao động dọn dẹp
xung quanh trường, đặc biệt là khu vực ngoài khuôn viên nhà trường; Hội phụ
nữ, Hội phụ huynh cùng GV lau dọn vệ sinh, kê sắp phịng nhóm lớp; Trong
năm học, ngồi các phịng nhóm lớp của mình, các lớp còn phụ trách thêm khu
vực sân chơi, vườn hoa cây cảnh trong trường. Có thể gắn biển tên các lớp ở khu
vực được giao phụ trách để tiện việc theo dõi, đơn đốc. GV các lớp có thể phối
hợp với Hội phụ huynh để chăm sóc các khu vực được giao, giảm sức lao động
cho GV, đồng thời tạo sự gắn kết trách nhiệm giữa phụ huynh với GV, với nhà
trường trong việc chăm sóc, bảo vệ, tạo cảnh quan môi trường xanh- sạch- đẹp
trong nhà trường.
Từ cách nghĩ, cách làm như vậy, đã giúp cho các trường MN ở Đơng Sơn
XD được MTGD đảm bảo tính ổn định lâu dài, mỗi năm phải hoàn thiện hơn,
đẹp đẽ hơn. Nhiều trường đã được cải tạo, sửa chữa, bổ sung, nâng cấp nhiều.
Có thể tự tin khẳng định, đến các trường MN của Đông Sơn bất cứ lúc
nào đều đảm bảo xanh- sạch- đẹp- gọn gàng ngăn nắp, tạo nề nếp thói quen tốt
trong sinh hoạt của trẻ, được lãnh đạo các cấp và phụ huynh tin tưởng, quý mến.
b. Đổi mới nội dung và phương pháp hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt

động, đặc biệt là các hoạt động vui chơi:
Có thể tổ chức cho trẻ chơi trò chơi ở nhiều góc chơi như:
Góc phân vai: Cửa hàng thực phẩm, Nhà hàng ăn uống, chơi gia đình,
Người đầu bếp tí hon …
Góc xây dựng: xây dựng trường MN, gia đình hoặc doanh trại bộ đội…
có bếp một chiều, có vườn rau theo ơ dinh dưỡng, có mơ hình VAC, có hệ thống
nước, nhà vệ sinh hợp lý, mơ hình nhà ở nơng thơn xanh -sạch -đẹp…
Góc học tập-sách: Nhà biên soạn sách tí hon, Thi chọn thực phẩm theo
yêu cầu, Người nội trợ thông thái…
13


Góc nghệ thuật: Cắm hoa, tỉa quả, , Bàn ăn của bé, vẽ, tơ màu về các thực
phẩm theo nhóm chất dinh dưỡng, làm bưu thiếp về hoa, quả, con vật…
Góc thiên nhiên-cát -nước: Trồng cây, gieo hạt, in khn các loại con
giống theo các nhóm thực phẩm, tạo mơ hình VAC trên cát
VD: Trị chơi “Nhà biên soạn sách tí hon”: Cơ giáo cùng trẻ sưu tầm
nhiều loại sách báo có hình ảnh phong phú, giấy gam trắng hoặc tận dụng giấy
loại một mặt để đóng thành quyển.
Tuỳ theo ý tưởng cô và trẻ đưa ra như: làm sách về hướng dẫn chế biến 1
món ăn, giới thiệu các thực phẩm giàu chất béo có nguồn gốc từ thực vật, thức
ăn dành cho người gầy, thức ăn dành cho người béo, hướng dẫn và giới thiệu
một số kiểu cắm hoa, bày trang trí quả, trang trí bàn ăn hoặc một số kiểu sắp
xếp bếp ăn khoa học, đẹp mắt, hướng dẫn thứ tự 1 thao tác vệ sinh cá nhân, sách
giới thiệu những ngơi nhà có kiến trúc đẹp v.v…để trẻ tìm và cắt các hình ảnh ở
sách báo cho phù hợp và sau đó nhóm trẻ thảo luận tìm cách bố cục sách hay
nhất, dán tạo thành sách có trang trí bìa, cơ giáo có thể giúp trẻ ghi tên sách, trẻ
có thể ghi số thứ tự các hình ảnh nếu cần theo ý định của trẻ. Sau đó trẻ trang trí
sách trên giá và cuối buổi chơi được trình bày, giới thiệu với các nhóm chơi
khác. Hoặc nhóm chơi gia đình, nhóm chơi Người nội trợ tí hon có thể đến mua

về để học cách pha nước chanh, khi cắm hoa, tỉa quả hoặc nấu một món ăn nào
đó.
Làm như vậy sách khơng chỉ được đặt trên giá sách ở góc sách mà cịn
được dùng ở góc phân vai, góc nghệ thuật, góc xây dựng….khơng những giúp
trẻ có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực mà còn tạo cơ hội cho trẻ được sáng
tạo, tập diễn thuyết trước đông người, mạnh dạn nêu ý tưởng và biết phối hợp
cùng nhau làm việc, trẻ biết được sản phẩm mình làm ra được ứng dụng trong
cuộc sống như thế nào và càng say mê sáng tạov.v… Có thể làm sách theo nhóm
hoặc độc lập từng trẻ.
Trị chơi Người đầu bếp tí hon: Trẻ có thể chơi nấu (giả vờ) nhiều loại
món ăn theo thực đơn sao cho bữa ăn phải cân đối giữa 4 nhóm chất dinh dưỡng,
trẻ mơ phỏng các thao tác chế biến món ăn đó theo quy trình như hướng dẫn của
sách (do góc sách cung cấp) hoặc theo kinh nghiệm, khi nấu trẻ gọi được tên
món ăn, người đi chợ cũng phải chọn các thực phẩm theo thực đơn, biết chọn
thực phẩm sạch, giàu chất dinh dưỡng.
Khi chế biến phải theo quy trình một chiều, phải tuân thủ các thao tác vệ
sinh như : mặc trang phục nhà bếp, đội mũ, đeo khẩu trang, rửa sạch tay với xà
phòng…Khi nấu xong trẻ biết bày đặt, trang trí bàn ăn sao cho đẹp mắt, hấp dẫn,
giới thiệu tên món ăn, tác dụng của món ăn đối với sức khoẻ hoặc có thể giới
thiệu cả cách chế biến món ăn đó. Khi ăn cũng phải tuân thủ các thao tác vệ sinh
trước, trong và sau khi ăn…Qua đó đã hình thành, rèn luyện cho trẻ những thói
quen vệ sinh tốt trong chế biến, trong ăn uống và trẻ sẽ ứng dụng trong cuộc
sống thực của trẻ…Ngoài ra trẻ cịn biết thêm nhiều món ăn và cách chế biến
các món ăn đó (có thể là đúng hoặc chưa thực sự đúng chúng ta vẫn chấp nhận
sau đó mới hướng dẫn, bổ sung sau, miễn là trẻ chơi say mê, hứng thú và có
sáng tạo)
14


Hoặc trò chơi “Thi chọn thực phẩm theo yêu cầu”: Từng nhóm 6-10 trẻ

chơi với nhau, chia làm 2-3 đội chơi, cô hoặc một trẻ làm trọng tài điều khiển trị
chơi.
Có nhiều hộp đựng thực phẩm ở xung quanh, trọng tài đưa ra yêu cầu 3
đội chọn một loại thực phẩm nào đó, có thể nói tên thực phẩm, dùng câu đố hoặc
mơ tả đặc điểm của thực phẩm đó, các đội có nhiệm vụ tìm các hộp để lấy thực
phẩm theo yêu cầu về đích đặt đúng vào rổ quy định đựng nhóm thực phẩm ấy
(ở đích có 4 rổ đựng 4 nhóm thực phẩm cho các đội), sau các lượt chơi đội nào
chọn đúng nhiều thực phẩm đội đó dành chiến thắng.
Hoặc có thể cho trẻ đi dích dắc qua các chướng ngại vật lên tìm thực
phẩm theo yêu cầu về đích bỏ vào rổ. Sử dụng 2-3 bảng cài gồm 2-4 dãy băng
để giắt lô tô, trẻ đi dích dắc lên xếp lơ tơ phân lọai theo 4 nhóm thực phẩm hoặc
gắn lơ tơ đúng thứ tự các thao tác làm 1 món ăn.v.v…( Bảng cài này khơng vẽ
hoặc dán cố định các hình ảnh mà sử dụng theo dạng động : có thể thay hình ảnh
theo mục đích sử dụng, như vậy với 2-4 bảng cài có thể sử dụng với nhiều trị
chơi, nhiều hoạt động của trẻ)
Những lần đầu cô hướng dẫn hoặc chơi cùng trẻ các lần sau cô để trẻ tự
chơi và khuyến khích trẻ sáng tạo sau các lần chơi, đưa ra những ý tưởng chơi
mới. Cô luôn tôn trọng ý tưởng chơi của trẻ và giúp trẻ thực hiện được ý tưởng
ấy trọn vẹn hơn, hay hơn.
Với cách tổ chức có kết hợp động- tĩnh như vậy đã gây được hứng thú cho
trẻ, nhiều trẻ thích chơi ở các góc, say mê sáng tạo ra nhiều trị chơi mới và qua
đó trẻ ngày càng có kiến thức sâu rộng và được rèn luyện kỹ năng thực hành tốt
hơn.
Cách làm trên cho thấy có thể gắn kết nhiều góc chơi với nhau, nhiều nội
dung chơi với nhau trong hoạt động góc, sự phân chia giữa các góc chơi, giữa
các nội dung chơi trong góc chỉ là tương đối đối với trẻ. Trẻ có thể độc lập sáng
tạo hoặc phối hợp với nhóm bạn khi hoạt động để tạo ra sản phẩm chơi có chất
lượng.
Biện pháp 4: Chỉ đạo các trường chú trong xây dựng môi trường giao
tiếp thân thiện, nhân văn trong nhà trường. Đặc biệt người lớn phải thực sự

là tấm gương cho trẻ học tập:
Trường MN phải là môi trường thuận lợi để hình thành các kỹ năng xã hội
cho trẻ, trong đó người lớn phải thực sự là tấm gương cho trẻ học tập, bắt chước,
noi theo, vì vậy chúng tôi chỉ đạo các trường chú trọng xây dựng môi trường
giao tiếp thân thiện, ấm cúng để trẻ thực sự yêu thích khi đến trường, phụ huynh
tin tưởng gửi gắm con em mình.
Chỉ đạo các trường chú trọng xây dựng mơi trường giao tiếp thân thiện,
hịa đồng, ấm cúng, cởi mở.
Ví dụ:
+ Giữa cơ với cơ phải mẫu mực, văn hóa, đồn kết, thân ái, chân thành
giúp nhau cùng tiến bộ;
+ Cơ với trẻ thì cơ phải mẫu mực trước trẻ, quan tâm yêu thương trẻ thực
sự, đối xử công bằng với tất cả mọi trẻ….;
15


+ Giữa trẻ với trẻ gắn bó, yêu thương, thân thiết như anh chị em một
nhà…;
+ Giữa trẻ với môi trường xung quanh phải thân thiện, có ý thức chăm
sóc, bảo vệ, giữ gìn để mơi trường ln xanh-sạch-đẹp- thân thiện… ;
Quan hệ giữa cô và trẻ, giữa người lớn với nhau và trẻ với trẻ phải thể
hiện tình cảm yêu thương, thái độ tôn trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc
lộ những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình. Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp
và thể hiện sự quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật hiện tượng
gần gũi xung quanh;
Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của cơ giáo và người lớn phải luôn mẫu mực
để trẻ noi theo;
Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng học cùng chơi, đoàn
kết, hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lẫn nhau. Giáo viên cần nhạy cảm để tận
dụng các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ;

Cần tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức tới các bậc cha mẹ trẻ và
cộng đồng dân cư ở địa phương để đảm bảo sự thống nhất trong chăm sóc giáo
dục trẻ giữa trường MN, gia đình và cộng đồng xã hội trong việc CSGD trẻ.
4. Hiệu quả đạt được:
Kết quả khảo sát cuối năm học vào thời điểm tháng 04/2016 ở 16 trường
MN, 30 lớp MG; 46 CBGV, NV (16QL, 30 GV) như sau:
* MTGD ngoài trời: Khảo sát 16 trường MN
TT
Số trường Tỉ lệ
Nội dung đánh giá
đạt YC

1

Trường có đủ diện tích sân chơi và các khu vực chơi theo
14
quy định
1.1 Có sân chơi cứng với ít nhất 5-6 loại đồ chơi ngồi trời
16
1.2 Có sân chơi mềm với ít nhất 5-6 loại đồ chơi, thiết bị
12
phát triển vận động
1.3 Có vườn cổ tích đảm bảo yêu cầu
14
1.4 Có vườn rau của bé đảm bảo yêu cầu
15
1.5 Các khu vực khác: khu chơi cát nước, dàn cây….
10
2
Các khu vực chơi đặt ở vị trí phù hợp, khoa học, thuận

14
tiện với trẻ khi sử dụng.
3
Mỗi khu vực có đủ thiết bị, đồ chơi phù hợp tính chất
14
hoạt động, phát huy được tính tích cực của trẻ.
4
Có sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, đồ chơi sẵn có ở
16
địa phương
5
Số trường được đánh giá chung đạt YC
14
* MTGD trong lớp: Khảo sát 30 lớp MG
Số lớp đạt
TT
Nội dung đánh giá

Tỉ lệ

1
2

100
100

YC

Lớp có đủ các góc theo quy định (4 –6 góc)
Lớp có các góc đặt ở vị trí phù hợp với tính chất hoạt

động của từng góc. Sắp xếp khoa học, thuận tiện với trẻ

30
30

87.5
100
75.0
87.5
93.7
62.5
87.5
87.5
100
87.5

16


khi sử dụng.
3
Mỗi góc có 1-2 giá đồ chơi, tương đối phù hợp tính chất
28
93.3
hoạt động của góc.
4
Mỗi góc có ít nhất 10-15 loại đồ dùng đồ chơi phù hợp,
27
90.0
đủ cho trẻ chơi.

5
Có sử dụng nhiều loại đồ chơi sẵn có ở địa phương
30
100
6
Có đủ dụng cụ, trang thiết bị cho trẻ sử dụng khi chơi
27
90.0
7
Có khu vệ sinh riêng, hiên trước, hiên sau đảm bảo yêu
28
93.3
cầu
8
Số lớp được đánh giá chung đạt YC
28
93.3
* Đối với trẻ: Khảo sát 100 trẻ MG qua việc trò chuyện, quan sát khi trẻ
tham gia các hoạt động
Số trẻ đạt
TT
Nội dung đánh giá
Tỉ lệ
YC

1
2

Hào hứng, thích thú tham gia chơi
95

95.0
Hiểu biết về nội dung chơi, cách chơi, cốt chuyện khi
90
90.0
chơi; Có kỹ năng sử dụng được đồ dùng, đồ chơi theo
chức năng.
3
Tự biết tổ chức các trị chơi và chơi theo nhóm, có kỹ
82
82.0
năng giao tiếp với bạn chơi, thể hiện sự tôn trọng, hợp
tác, chia sẻ …
4
Biết cùng nhau bàn bạc về chủ đề chơi chung và phối
78
78.0
hợp với nhau để tổ chức trị chơi một cách có tổ chức,
chơi có sự sáng tạo…
5
Có tính tự lập, tính kỷ luật khi chơi và biết tự đánh giá.
76
76.0
6
Số trẻ được đánh giá chung đạt YC
82
82.0
* Năng lực, trình độ giáo viên khi hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt
động: Khảo sát 30 giáo viên trực tiếp đứng lớp thông qua dự giờ, trao đổi phỏng
vấn, nghiên cứu hồ sơ sổ sách của giáo viên và quan sát môi trường hoạt động
trong lớp

Số GV đạt Tỉ lệ
TT
Nội dung đánh giá
YC

1
2
3
4
5

6

Số giáo viên có trình độ chuẩn trở lên
Giáo viên nắm vững nguyên tắc XD MTGD cho trẻ MN
Giáo viên coi trọng XD MTGD theo hướng phát huy tính
tích cực của trẻ
Giáo viên có ý thức trong việc tự làm đồ dùng đồ chơi và
thường xuyên thay đổi cách trang trí, sắp xếp góc chơi để
tạo hứng thú cho trẻ.
Giáo viên có phương pháp hướng dẫn trẻ tham gia các
hoạt động linh hoạt, phù hợp, kích thích được tính tích
cực hoạt động và sự say mê, sáng tạo của trẻ trong khi
chơi.
Giáo viên có ý tưởng sáng tạo hay khi xây dựng và tổ

30
30
30


100
100
100

30

100

26

86.6

25

83.3
17


chức hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ .
7
Số giáo viên xếp loại chung đạt YC:
25
83.3
Qua khảo sát cuối năm học, tơi nhận thấy:
* Về tình hình CSVC, trang thiết bị phục vụ XD MTGD: Đồ dùng đồ
chơi tự làm và đồ dùng đồ chơi sử dụng từ thiên nhiên sẵn có ở địa phương đã
được các trường chỉ đạo giáo viên chú trọng khai thác sử dụng nhiều. Đa số các
góc chơi sắp xếp khoa học, thuận tiện hơn cho hoạt động của trẻ, vì vậy đã thu
hút được sự chú ý của trẻ. Hoạt động hướng dẫn trẻ thao tác, mô phỏng, trải
nghiệm hiểu biết đã được giáo viên chú ý và đã có sự sáng tạo.

Tuy nhiên, cịn 2/16 trường diện tích chưa đảm bảo, các khu vực chơi và
đồ dùng đồ chơi chưa phong phú, cần tiếp tục chỉ đạo tham mưu bổ sung trong
thời gian tới.
* Về kiến thức và kỹ năng của trẻ:
Đa số trẻ rất hào hứng tham gia chơi, đã biết cách chơi với đồ chơi, thao
tác, kỹ năng chơi đã phong phú hơn…
Đa số trẻ có ý thức kỷ luật tốt, biết tự lập; Có nhiều sáng tạo khi chơi, kỹ
năng chơi phong phú hơn và góc chơi đã được đầu tư nên hấp dẫn với trẻ.
Sự hợp tác chơi theo nhóm đã có sự bền vững, khả năng tự đánh giá, khả
năng diễn đạt khi đánh giá lưu loát hơn…
Tuy nhiên, cần tiếp tục chú trọng chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp
để nâng cao tính tự lập, tích cực hoạt động cho trẻ và đề cao sự sáng tạo của trẻ
khi chơi.
* Về nhận thức và phương pháp của giáo viên:
100% giáo viên có trình độ chuẩn trở lên, nắm vững các nguyên tắc cơ
bản về XD MTGD.
Giáo viên đã có nhiều đổi mới trong hình thức, nội dung, phương pháp tổ
chức các hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ. Sự sáng tạo trong việc trang
trí sắp xếp và làm đồ dùng đồ chơi cho các góc của giáo viên đã được quan tâm
đúng mức, GV đã linh hoạt, sáng tạo trong việc hướng dẫn trẻ chơi ở các góc vì
vậy mà góc chơi đã hấp dẫn trẻ, kỹ năng chơi của trẻ phong phú hơn.
Tuy nhiên, trong thời gian tới cần tiếp tục chỉ đạo, tập huấn, bồi dưỡng đẻ
GV có khả năng sáng tạo hơn trong việc tạo MTGD và linh hoạt hơn trong
phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.

18


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:

Sau một năm chỉ đạo thực hiện XD MTGD phát huy tính tích cực của trẻ
ở huyện Đông Sơn cho thấy các biện pháp trên đã tác động mạnh mẽ, đem lại
hiệu quả cao, cần tiếp tục áp dụng các giải pháp này trong thời gian tới để tiếp
tục nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
Từ thực tiễn triển khai thực hiện, bản thân đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm trong chỉ đạo XD MTGD phát huy tính tích cực tham gia hoạt động của
trẻ ở các trường MN huyện Đông Sơn như sau:
1.1 Phải nắm vững thực trạng, chủ động tìm hiểu, xác định rõ nguyên
nhân, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về cơng tác XD MTGD phát huy tính tích
cực của trẻ để có tư vấn chắc, đúng hướng cho các nhà trường.
1.2. Bồi dưỡng, tập huấn để CBGV nắm chắc nguyên tắc chung của việc
thiết kế xây dựng mơi trường giáo dục trẻ mầm non, từ đó giúp họ chủ động hơn
trong việc tạo môi trường giáo dục và khai thác sử dụng môi trường giáo dục đã
tạo ra nhằm phát huy tính tích cực tham gia hoạt động của trẻ.
1.3. Trên cơ sở các nhà trường đã nắm vững nguyên tắc về xây dựng
MTGD phát huy tính tích cực của trẻ, lập kế hoạch chỉ đạo cho từng giai đoạn,
tập trung chỉ đạo, tư vấn, hướng dẫn các nhà trường có các giải pháp thực tiễn
cải tạo, bổ sung mơi trường trong lớp, ngồi trời.
1.4. Chú trọng chỉ đạo khai thác sử dụng thật hiệu quả môi trường đã có,
trong q trình khai thác sử dụng bổ sung thêm cho hoàn thiện. Tăng cường đổi
mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục phát huy tính tích cực của trẻ
và khơi dậy tính tự giác, sáng tạo của CBGV trong việc tạo MTGD trong
trường, lớp MN.
1.5. Chỉ đạo các trường chú trong xây dựng môi trường giao tiếp thân
thiện, nhân văn trong nhà trường. Đặc biệt người lớn phải thực sự là tấm gương
cho trẻ học tập.
2. Kiến nghị:
Để trẻ được tích cực tham gia các hoạt động để phát triển toàn diện, ngoài
việc phát huy nội lực của các nhà trường, rất cần sự quan tâm đúng mức của các
cấp, các ngành. Để thuận lợi hơn cho việc xây dựng mơi trường phát huy tính

tích cực của trẻ, tơi có một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với cấp tỉnh, cấp huyện:
Cần bổ sung đủ định biên CBGV, nhân viên theo quy định để giảm bớt
cường độ, thời gian lao động của GV, từ đó GV có điều kiện chuyên tâm với
việc CSGD trẻ và có thời gian nhiều hơn để làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo, xây
dựng môi trường giáo dục phong phú và nghiên cứu sáng tạo trong phương pháp
khai thác môi trường giáo dục và tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực
của trẻ.
Tạo nhiều cơ hội để CBGV được giao lưu, tham quan, học tập về chuyên
môn, nghiệp vụ. Tăng cường các lớp bồi dưỡng tập huấn về xây dựng mơi
trường giáo dục phát huy tính tích cực của trẻ trên cơ sở đặc thù riêng của huyện
mình.
19


2.2. Đối với cấp xã và các trường MN:
Đẩy mạnh kế hoạch xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia, tạo điều
kiện về CSVC, thiết bị cơ bản để các trường MN có điều kiện thuận lợi trong
triển khai nhiệm vụ CSGD trẻ. Khi XD chuẩn QG cần chú trọng triển khai đồng
đều cả phần xây dựng cơ bản với tạo cảnh quan môi trường và mua sắm trang
thiết bị, đồ chơi... Sau khi đã đạt chuẩn, hàng năm có kế hoạch chống xuống cấp
kịp thời, đảm bảo trường lớp ổn định, bền vững.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo thực hiện xây dựng MTGD phát huy
tính tích cực của trẻ ở các trường MN đã mang lại hiệu quả cao ở huyện Đông
Sơn, tôi mạnh dạn trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp, chắc khơng tránh khỏi
cịn nhiều thiếu sót, rất mong Hội đồng khoa học các cấp và đồng nghiệp góp ý
bổ sung để hồn thiện hơn ./.
XÁC NHẬN CỦA HĐKHGD HUYỆN
XẾP LOẠI: ........
TRƯỞNG PHÒNG


Chu Quang Phúc

Đông Sơn, ngày 10 tháng 04 năm 2016
(Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác)

NGƯỜI VIẾT

Lê Thị Huệ

20


PHỤ LỤC.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO MƠI TRƯỜNG GIÁO DỤC
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON CỦA HUYỆN ĐƠNG SƠN

1.MƠI TRƯỜNG NGỒI TRỜI.
2.MƠI TRƯỜNG TRONG LỚP
3.TỰ LÀM ĐỒ DÙNG ĐỒ CHƠI XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC

21



×