Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn một số BIỆN PHÁP bồi DƯỠNG đội NGŨ GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG dạy và học ở TRƯỜNG TIỂU học PHÚ THANH, HUYỆN QUAN hóa, TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.94 KB, 18 trang )

1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, do
vậy giáo viên tiểu học có một vị trí, vai trị quan trọng. Giáo viên tiểu học là
người góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động dạy và học có chất
lượng, thực hiện phổ cập giáo dục, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm
đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện. Trong những năm
gần đây sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo ở Việt Nam được Đảng, Nhà nước và xã
hội đặc biệt quan tâm.
Bàn về vị trí vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục, nguyên
thủ tướng Phạm Văn Đồng có nói: “Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà
trường, là người quyết định đào tạo nên những con người mới xã hội chủ
nghĩa... Vấn đề lớn nhất trong giáo dục hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất
để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách
làm trịn sứ mạng của mình. Chất lượng giáo dục trước mắt và tương lai tuỳ
thuộc vào đội ngũ này. Cho nên lo cho sự phát triển về giáo dục thì khâu quan
trọng bậc nhất là lo cho chất lượng đội ngũ giáo viên.”
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông, trong đó có
giáo dục tiểu học, đồng thời tham gia hội nhập kinh tế thế giới, hồ mình vào xu
thế tồn cầu hố, do đó vấn để nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của giáo
viên càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo viên được thường
xun bồi dưỡng về chun mơn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục mới được
nâng cao và theo kịp xu hướng giáo dục của thời đại. Q trình này địi hỏi đội
ngũ phải thể hiện bản lĩnh và năng lực của mình.
Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết. Hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tức là nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức và chuyên môn
nghiệp vụ . Tạo ra được đội ngũ vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng được nhu cầu
phát triển của đất nước. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và
dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, địi hỏi
người giáo viên phải có kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ sung cái mới nhằm


hồn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy
- giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ cho giáo viên.
Là cán bộ quản lý của nhà trường, tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng
chuyên mơn cho đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất
trong hệ thống công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có
tác dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo
dục của nhà trường.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích
dạy học đã đạt được trong thời gian qua, làm thế nào để nâng cao tay nghề cho
1


đội ngũ giáo viên, làm sao để mỗi giáo viên thấy được vị trí của mình trong xã
hội, bản thân họ cịn non yếu ở vấn để gì. Để từ đó tích cực bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và phấn đấu thực hiện tốt phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” cũng như hướng tới
xây dựng trường chuẩn Quốc gia và từng bước đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của sự nghiệp giáo dục và của toàn xã hội. Với suy nghĩ đó, tơi chọn đề tài
"Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Vấn đề bồi dưỡng đội ngũ trong ngành giáo dục nói chung , việc tự học,
tự rèn của mỗi thầy cô giáo để nâng cao trình độ lý luận chính trị và chun mơn
nghiệp vụ nói riêng khơng phải là vấn đề mới nảy sinh hiện nay, trong năm học
này mà là việc làm thường xuyên ở các cấp quản lý giáo dục và mỗi trường học.
Việc tìm ra những bất cập của đội ngũ trong đơn vị mình và những biện pháp
nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cấp bách và thiết thực cần nghiên
cứu của đề tài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

Cán bộ giáo viên trường Tiểu học Phú Thanh, huyện Quan Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp khảo sát thực tế.
Phương pháp thu thập thơng tin.
Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Kế thừa, cụ thể hoá và phát triển tư tưởng Đại hội XI, Văn kiện Đại hội
XII của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm: Giáo dục, đào tạo cùng với khoa
học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục, đào tạo và khoa học,
công nghệ là đầu tư cho phát triển, đồng thời đặc biệt chú trọng các giải pháp,
nhiệm vụ gắn kết 2 lĩnh vực này. Với xu thế đổi mới và hội nhập công nghệ
thông tin và sinh học phát triển như vũ bão, cùng với xu thế tồn cầu hố và
cơng cuộc cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Yêu cầu đổi mới giáo dục
2


đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng thường xuyên về mọi mặt để đáp
ứng thực tiễn. Theo đường lối đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ giáo
dục và Đào tạo đang triển khai đổi mới chương trình giáo dục các bậc học, các
cấp học, trong đó có cấp tiểu học để tiến kịp xu thế phát triển của các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Theo đó, cơng tác giáo dục, đào tạo cần gắn với tiến bộ khoa học và công
nghệ, với quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực; chuyển mạnh quá trình giáo
dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học, học đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn. Trước hết,
đổi mới giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao tiềm năng, kỹ năng sáng tạo, ứng dụng
khoa học công nghệ của con người. Khoa học, công nghệ phải gắn bó và thơng

qua nguồn nhân lực được đào tạo để thâm nhập sâu vào sản xuất, kinh doanh và
đời sống xã hội. Hướng đích của đổi mới giáo dục, đào tạo và phát triển, ứng
dụng khoa học, công nghệ là phục vụ thiết thực sự nghiệp cơng nghiệp hố-hiện
đại hoá, hội nhập quốc tế, trước hết là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, theo
đó là chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, giáo dục,
đào tạo hướng vào xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước
nói chung và cho từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng, với những giải pháp đồng
bộ. Trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong
nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Quy hoạch lại mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý nhà
nước về nguồn nhân lực, gắn kết cung-cầu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động và phân bố lao động hợp lý,
hiệu quả. Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, doanh nghiệp khoa học, cơng nghệ trong nhà trường; thí điểm
chuyển mơ hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh
nghiệp quản lý, đầu tư Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục,
chú trọng giáo dục hướng nghiệp, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp...
Trước yêu cầu đổi mới của chương trìn.h và sách giáo khoa, đội ngũ giáo
viên cần có trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng. Vì vậy, bồi
dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
ở trường Tiểu học là công tác thiết thực, cấp bách. Điều này góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường.
* Mục tiêu của công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
trong nhà trường:
Xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và vững về chất lượng để
có khả năng thực hiện nội dung giáo dục toàn diện được quy định rõ trong kế
hoạch giảng dạy của nhà trường.
* Vai trị và vị trí của đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học:


3


Giáo viên là lực lượng quan trọng nhất của trong nhà trường, là cầu nối
học sinh với các lực lượng xã hội. Giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí
quan trọng và quyết định chất lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường.
Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định quá trình dạy và học: Thầy giỏi
sẽ có trị giỏi, để đáp ứng u cầu giảng dạy thay sách giáo khoa mới ở tiểu học
đòi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng nâng cao trình độ trên chuẩn về mọi
mặt, đặc biệt là tiếp cận nhanh phương pháp giảng dạy mới. Người giáo viên
phải là người biết tổ chức giờ dạy, kiểm soát được tất cả đối tượng học sinh, xếp
loại học sinh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên cần được quan tâm thích đáng, thực hiện thường
xun, có kế hoạch. Đặc biệt Quyết định số 14/2007/BGD&ĐT ngày 4 tháng 5
năm 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học”. Theo điều 63 của quyết định: “Mục đích ban hành Chuẩn”: Làm cơ sở
để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học.
Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng
kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ.
Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh
giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tiểu học.
Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được
đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng
của ngạch ở mức cao hơn.
Đây được xem là thước đo giúp người giáo viên tiểu học hoàn thiện và
phấn đấu trong cuộc đời làm giáo dục của mình.

Do vậy việc quản lý, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đòi
hỏi người quản lý phải chủ động xây dựng kế hoạch từng năm, bồi dưỡng định
kì, bồi dưỡng thường xuyên… làm thế nào để tự người giáo viên tiểu học thấy
được nhu cầu cần thiết phải tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Phú Thanh, huyện Quan Hóa.
2.2.1. Giới thiệu khái quát về trường Tiểu học Phú Thanh.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
Trường Tiểu học Phú Thanh đóng trên địa bàn xã Phú Thanh đây là một
xã nghèo thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhất tiếp giáp
với huyện Mai Châu-Hịa Bình, có nhiều dân tộc sinh sống, người dân chủ yếu
sống bằng nghề nông lâm nghiệp, trình độ dân trí cịn thấp, là nơi của ngõ thông
4


thương buôn bán nên tệ nạn xã hội như ma túy, bài bạc, lơ đề nhiều. Trường có 3
điểm, các điểm trường cách xa nhau, đường xá đi lại khó khăn, qua sông, hiểm
trở.
- Đặc điểm nổi bật của nhà trường:
Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình trong cơng việc,
đồn kết, ln giúp đỡ nhau trong công tác.
Điều kiện cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất nhà trường cịn thiếu nhiều,chưa
có các phịng chức năng, nhà cơng vụ thiếu, các phịng học, nhà cơng vụ xuống
cấp, thiết bị đồ dùng dạy học chất lượng kém nên ảnh hưởng không nhỏ đến các
hoạt động dạy và học của nhà trường.
Học sinh: Chủ yếu là người dân tộc thiểu số, các em chăm ngoan, đoàn
kết, nhưng kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, nhiều em khả năng tiếp thu bài chậm.
Phụ huynh học sinh: Chưa thực sự quan tâm đến con em, đa số trình độ
cịn hạn chế nên khó khăn trong việc giáo dục con em mình.
2.2.2. Thực trạng cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao

chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học Phú Thanh, huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
Nhìn chung đội ngũ giáo viên nhà trường chủ yếu là người địa phương
nên ổn định, có sức khỏe, đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và phụ huynh, nhiêt
tình trong cơng việc. Hoạt động chun mơn của nhà trường trong nhiều năm
qua có nền nếp, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Mặt khác đội
ngũ giáo viên ln có tinh thần học hỏi, có trách nhiệm với cơng tác chun
mơn, tích cực năng nổ, nhiệt tình tham gia vào các hoạt động học tập bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn để thực hiện tốt công tác dạy và học. Đồng thời Ban giám
hiệu chúng tôi cũng nhận thức rõ vấn đề này nên đã có nhiều biện pháp nhằm
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ CB-GV như sau:

Trình đợ

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Số lượng

0

3

11

Tỷ lệ


42,3%

23%

27%

Số lượng -Tỷ lệ

Năm học 2017-2018 đã đủ biên chế về cán bộ quản lý, giáo viên văn hóa
8GV/9 lớp, khơng có nhân viên (nhà trường phải hợp đồng thêm 02 giáo viên).
Số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm tỷ lệ cao so với các trường trong
toàn huyện.
5


+ Về độ tuổi:

50

: 01 người.

41-45: 02 người

35 - 40: 09 người.
25 - 30: 02 người.

Trong những năm qua nhà trường ln xác định mục tiêu của mình trong
cơng tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị, trình độ chun mơn
nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt u cầu nhiệm vụ năm học. Nhà trường đã triển

khai các hoạt động để giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá, đẩy mạnh giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hướng nghiệp và giáo
dục pháp luật. Nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập quán triệt sâu sắc
nghị quyết đại hội Đảng và các nghị quyết của ban chấp hành trung ương khóa
XII, triển khai thực hiện việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” làm chuyển biến và nâng cao nhận thức, hành động trong
đội ngũ cán bộ giáo viên. Tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc quan điểm
giáo dục toàn diện, coi trọng và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Kết quả trường
Tiểu học Phú Thanh đã có được đội ngũ giáo viên dày dặn kinh nghiệm có thể
đáp ứng được yêu cầu giáo dục của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường Tiểu học Phú Thanh, huyện Quan Hóa.
2.3.1. Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ
giáo viên và bản thân người quản lý.
Triển khai đến toàn thể CB, GV, NV các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của
ngành, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, trong đó tập trung triển khai thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường đã được Phòng GD&ĐT phê duyệt;
Kế hoạch 593/KH-UBND của UBND huyện về việc thực hiện Đề án “Nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013- 2020”; Nghị
quyết số 08- NQ/HU ngày 23/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Quan
Hóa về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2017-2020, định
hướng đến năm 2025; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW
về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động mỗi
thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo, cuộc vận động "Hai
không" với 4 nội dung.
Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng đội ngũ CBGV theo
chương trình, mục tiêu cấp học.

2.3.2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tổ trưởng:
Ngay từ đầu năm, ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch và định hướng cho
tổ trưởng chuyên môn kế hoạch chung của nhà trường, từ đó dựa trên đặc điểm
tình hình giáo viên, tình hình học sinh trong tổ phối hợp với kế hoạch năm học
6


của bộ phận chuyên môn, tổ trưởng sẽ chủ động xây dựng kế hoạch riêng cho
khối mình.
Kế hoach của tổ cần tập trung vào những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh, bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên thông qua các buổi
chuyên đề, thao giảng do giáo viên tự chọn căn cứ vào tình hình thực tế của tổ
mình.
2.3.3. Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề.
Ban giám hiệu nhà trường đã tích cực tham gia bồi dưỡng chuyên môn,
các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm, huyện. Tiếp cận công nghệ hiện đại trong
trường học, quản lý nhà trường theo hướng hiện đại hóa.
Ban giám hiệu, tổ chun mơn có kế hoạch tuần, tháng cụ thể, tập trung
xây dựng và thực hiên tốt các chuyên đề trong năm học. Quản lý chặt chẽ việc
thực hiện chương trình, soạn, giảng, chấm trả bài. Tổ chức cho giáo viên nghiên
cứu lại quy chế xếp loại giáo viên và đánh giá xếp loại học sinh, bàn về những
biện pháp cụ thể để tiến tới giáo dục đạt hiệu quả thực chất. Chú trọng đến việc
ra đề ra phải đảm bảo tính khách quan, cơng bằng, đề kiểm tra phải được duyệt
của tổ chuyên môn, đề ra phải phù hợp với yêu cầu đổi mới, phù hợp với đối
tượng học sinh. Đề cao việc xem thi, kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế. Tuyên
truyền học sinh tích cực hưởng ứng phong trào chống tiêu cực trong kiểm tra và
thi.
Kiểm tra toàn diện 100% giáo viên đứng lớp, kiểm tra tồn diện các tổ
chun mơn. Kết hợp các hình thức kiểm tra, công khai đánh giá. Phát huy đội
ngũ cốt cán chuyên môn, thanh tra chuyên môn, giáo viên giỏi các cấp trong các

hoạt động chuyên môn.
Sử dụng các phần mềm xếp thời khóa biểu, phần mềm quản lý học sinh,
quản lý giáo viên và các phần mềm khác hỗ trợ cho công tác quản lý nhà trường.
Phân công giáo viên dạy đúng chun mơn, đảm bảo có giáo viên giỏi cùng
nhóm kèm cặp, giúp đỡ giáo viên mới vào nghề, thực hiện nghiêm túc các quy
định trong dạy học.
Phổ biến đến từng cán bộ giáo viên nắm chắc các chỉ thị, nhiệm vụ của
năm học.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự đóng góp giúp đỡ của
các tổ chức cá nhân đối với việc xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
học. Động viên, khuyến khích giáo viên tích cực làm mới và sử dụng đồ dùng
dạy học trong các giờ lên lớp, coi đây là một tiêu chí xếp loại thi đua giáo viên
cuối năm.
Quản lý thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch dạy học, khơng cắt
xén, khơng dồn ép chương trình. Dạy đủ số tiết theo quy định, theo hướng dẫn
của cấp trên về nội dung giáo dục địa phương, thực hiện nghiêm túc việc dạy
môn tự chọn, có thời khóa biểu.
7


Đề cao vai trị của cơng tác chun mơn, đặc biệt là giao khốn chỉ tiêu
đến từng đồng chí cán bộ giáo viên, làm tốt công tác thi đua khen thưởng, động
viên mọi người ra sức phấn đấu hoàn thành tốt chỉ tiêu nhà trường đề ra.
Tăng cường sự phối kết hợp của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Làm tốt công tác điều tra phân loại học sinh ngay từ đầu năm học để có kế
hoạch bồi dưỡng học sinh, phân công giáo viên chủ nhiệm đúng lớp, đúng
người, đảm bảo cho sự phát triển của lớp, trường.
Thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm, phân loại tay nghề giáo viên, phân
công đúng người, đúng việc, giao những công việc trọng trách cho giáo viên có
năng lực, chú trọng công tác phát triển đội ngũ tại chỗ, giao chỉ tiêu cho giáo

viên có kinh nghiệm kèm cặp giúp đỡ những giáo viên còn hạn chế về tay nghề.
Tổ chức hội giảng, hội thi giáo viên giỏi, dạy nhóm, dạy tổ, bồi dưỡng tay nghề.
Tạo điều kiện để giáo viên phát huy được khả năng của mình, hồnh thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Triển khai kế hoạch học tập, bồi dưỡng chuyên môn thể hiện qua các
chuyên đề đổi mới phương pháp giáo dục ở tổ chuyên môn hai tuần một buổi,
tăng cường chất lượng sinh hoạt chun mơn tổ, nhóm, cụm. Tích cực bồi
dưỡng chun mơn theo nhiều hình thức: tự học, tự bồi dưỡng qua các phương
tiện thông tin. Sinh hoạt nhóm theo quy trình: Bàn xây dựng bài dạy- thống nhất
nội dung- cử đại diện thể hiện- rút kinh nghiệm- triển khai dạy đại trà ở các lớp.
Qua sinh hoạt chuyên môn thống nhất phương pháp chung cho từng kiểu bài,
dạng bài.
Coi trọng việc tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên, khôi phục và phát huy
phong cách của người giáo viên với phong trào “Tự học- Tự rèn”; Tổ chức các
chun đề Tốn-Tiếng Việt để giáo viên ơn luyện nắm bắt cấu trúc nội dung
chương trình.
Triển khai cơng nghệ thơng tin trong dạy học. Rà sốt, phân loại trình độ
giáo viên về tin học, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao trình
độ tin học theo các mức độ: Từ biết sử dụng thành sử dụng thành thạo; từ chưa
biết sử dụng thành biết sử dụng. Khuyến khích giáo viên tích cực sử dụng vào
dạy học thông qua việc soạn giảng bằng giáo án điện tử, áp dụng các phần mềm,
tập huấn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học để phát huy tính tích cực tự học
của học sinh, xây dựng kho dữ liệu thông tin điện tử, bài kiểm tra, xây dựng
ngân hàng đề thi ở các môn học.
Hướng dẫn cách thức xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch tổ, nhóm,
nâng cao hiệu quả sinh hoạt chun mơn theo tổ, nhóm.
Chủ động tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên viết đề tài nghiên cứu sư
phạm ứng dụng.
2.3.4. Bồi dưỡng thiết kế bài dạy.
Muốn tiết dạy thành công trước hết phải có cơng tác chuẩn bị, chuẩn bị

đầu tiên của giáo viên là lập kế hoạch bài dạy. Lập kế hoạch bài dạy trên cơ sở
8


định hướng chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo theo tinh thần trường học mới
VNEN:
Nhật kí bài dạy cần ngắn gọn nhưng có nhiều thơng tin và thể hiện rõ các
phần cơ bản như sau:
Nêu mục tiêu của bài học, gắn với yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kĩ
năng thái độ được quy định tại chương trình Tiểu học do Bộ Giáo dục ban hành.
Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo
viên và học sinh; dự kiến hình thức tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo phù hợp
với từng nhóm đối tượng học sinh, đưa ra các phương án cần thay đổi, điều
chỉnh so với sách hướng dẫn học.
Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu cần
học đối với từng đối tượng học sinh, kể cả học sinh cá biệt, học sinh khuyết tật
hòa nhập, ngiêm túc thực hiện các bước lên dạy-học theo chương trình VNEN.
Căn cứ vào định hướng trên giáo viên lập nhật kí bài dạy một cách hợp lý.
Qúa trình thực hiện được sự tiếp sức của các thành viên trong hội đồng bồi
dưỡng do vậy trong năm qua việc soạn bài của giáo viên đã bảo đảm các yêu
cầu đề ra.
2.3.5. Bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ.
Ngay từ đầu năm học BGH trường đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên dự giờ 1
tiết trên tuần là giáo viên trẻ thì dự giờ 2 tiết/ tuần. Sau mỗi tiết dự giờ phải có
trao đổi, phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về giờ dạy theo chuẩn đánh giá giờ
dạy. Các vấn đề cần trao đổi chính là: Tính chính xác, khoa học, qua tiết học học
sinh đạt được những mục đích gì? Về nội dung kiến thức, về kỹ năng, thái độ,
phương pháp giảng dạy của giáo viên có giúp cho học sinh đạt được các mục
tiêu đề ra hay không? Việc sử dụng đồ dùng giảng dạy như thế nào? Cách tổ
chức lớp của giáo viên có phát huy được tính tích cực của học sinh khơng? Có

quan tâm đến 3 đối tượng học sinh khơng từ đó rút ra những ưu khuyết điểm và
nguyên nhân để cho bản thân giáo viên được dự giờ và các giáo viên khác cùng
tiếp thu.
Ngoài ra, qua mỗi tiết dự giờ, tôi không chỉ chú trọng vào việc xếp loại
tiết tốt hay khá mà chú ý nhiều vào những cái được, chưa được, để góp ý cho
giáo viên. Có tiết dạy tơi bấm thời gian xem giáo viên nói trong bao lâu, bao
nhiêu học sinh được nói, bao nhiêu thời gian yên lặng... từ đó rút ra kinh nghiệm
với giáo viên nên dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc tự học của học sinh.
Để tạo điều kiện cho các giáo viên có thể dự giờ đầy đủ, chủ động, kế
hoạch dự giờ luôn được báo trước.
Ngoài những tiết dự giờ theo kế hoạch của tổ chun mơn các giáo viên
cịn dự giờ thường xun giáo viên có kinh nghiệm để nâng cao trình độ chun
mơn.
9


Ban giám hiệu dự giờ thường xuyên, đột xuất và các tiết khác khi thấy cần
thiết.
Số tiết dự giờ trong năm học 2017-2018 là 85 tiết trong đó:
Xếp loại giỏi: 15 tiết
Xếp loại khá: 37 tiết
Đạt yêu cầu: 33 tiết
2.3.6. Bồi dưỡng cho giáo viên về văn hoá, tin học.
Mọi cán bộ và giáo viên cần nắm vững trình độ hiểu biết văn hoá, xã hội,
khoa học kỹ thuật mới có thể làm tốt cơng tác giảng dạy và giáo dục có hiệu
quả. BGH cần khuyến khích giáo viên, tích cực trau dồi học tập, nâng cao trình
độ tin học, ƯDCNTT trong giảng dạy.
Trong năm học BGH luôn tạo điều kiện để 100% giáo viên được tham gia
học tập, tham dự các lớp tập huấn, các buổi chuyên đề do trường, ngành tổ chức.
Ngay từ đần năm học BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về ứng dụng

công nghệ thông tin trong từng tháng, từng kỳ và yêu cầu:
100% giáo viên phải sử dụng máy vi tính, ứng dụng tốt công nghệ thông
tin trong giảng dạy.
Công nghệ thông tin được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình dạy
học.
Nếu khơng muốn tụt hậu cần sớm tìm hiểu và nắm vững tin học, đây là cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học.
2.3.7. Bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn.
Khi xây dựng kế hoạch năm học chúng tôi đã chỉ đạo tăng cường sinh
hoạt tổ khối chuyên môn. Sinh hoạt tổ chuyên môn 2tuần/1 lần. Nội dung sinh
hoạt chuyên môn là triển khai kế hoạch trong tháng, bàn bạc thống nhất các vấn
đề liên quan của tổ, khối trong việc dạy và học, biện pháp nâng cao chất lượng,
trao đổi hướng và tìm cách dạy những bài khó trong tuần, dự giờ, làm đồ dùng
dạy học, kiểm tra hồ sơ chéo, kiểm tra sổ đánh giá học sinh, thống nhất nội dung
chương trình theo chuẩn kiến thức và hướng dẫn điều chỉnh dạy học, công tác
chủ nhiệm lớp, xếp loại thi đua, chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chất
lượng, sĩ số hàng tháng, trao đổi kiến thức về ƯDCNTT,...
Người tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý tổ viên và đôn đốc, nhắc nhở tổ
viên thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ mình.
Ban giám hiệu cũng thường xuyên dự họp các tổ, từ đó đánh giá được
chất lượng sinh hoạt tổ cũng như điều chỉnh bổ sung, thống nhất các nội dung
của cuộc họp.
Tôi cho rằng, muốn nâng cao chất lượng dạy và học được tốt thì phải chú
trọng đến cơng tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ về chuyên môn
10


nghiệp vụ, công việc này là một phần trách nhiệm của người quản lý, chứ không
phải riêng của các nhân nào. Bởi vì, mình là người vạch ra kế hoạch, định hướng
công việc để cho đội ngũ tham gia, kế hoạch đề ra phải được tiến hành thường

xuyên và nhiều phương thức bồi dưỡng khác nhau để nâng cao năng lực đội ngũ
về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong mỗi năm học nhà trường thường tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng
chuyên môn như: Đầu năm học, các tháng trong năm học. Ở mỗi đợt bồi dưỡng
BGH lập kế hoạch cụ thể phân cơng trách nhiệm cho từng thành viên để họ có
thời gian nghiên cứu kỹ những vấn đề mình được phân công triển khai. Kế
hoạch bồi dưỡng đều dựa trên thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường, dựa
trên những vướng mắc, khó khăn mà giáo viên phải khi giảng dạy, giáo dục.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tập trung bồi dưỡng về: chương trình sách
giáo khoa nhất là Chuẩn kiến thức kỹ năng, hướng dẫn nội dung giảm tải
896/BGD giúp cho đội ngũ càng hiểu biết thêm về mặt lĩnh vực kiến thức và
lĩnh vực kỹ năng sư phạm trong từng tiêu chí đánh giá Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên tiểu học; bồi dưỡng về cách ghi nhật kí bài dạy theo hướng đổi mới, tổ chức
dạy học theo nhóm đối tượng, phương pháp dạy học, cách sử dụng từng phương
pháp, cách thức tổ chức dạy học, đặc biệt xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
ƯDCNTT trong giảng dạy,....Qua đó giáo viên thấy rõ khơng có phương pháp
nào là vạn năng mà phải biết lựa chọn, phối hợp phù hợp với nội dung kiến thức
cần truyền đạt.
2.3.8. Bồi dưỡng đội ngũ thơng qua tổ chức chun đề.
Đây là hình thức bồi dưỡng có tính tập trung, qua tổ chức chun đề
thống nhất định hướng chỉ đạo phương pháp dạy học từng môn, phân môn các
khối lớp. Việc tổ chức chuyên đề có hai hình thức:
Sinh hoạt chun mơn hội thảo, tập huấn do Phòng Giáo dục và Sở Giáo
dục tổ chức. Đây là dịp tốt để toàn thể cán bộ, giáo viên có điều kiện nắm bắt
định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học do Phòng Giáo dục thống
nhất chỉ đạo
Tổ chức chuyên đề tại trường thông qua sinh hoạt chuyên đề tháng, năm,
thao giảng: Hình thức này giúp cho giáo viên học tập được kinh nghiệm của
nhau đồng thời là dịp để thể hiện chuyên đề đã triển khai tại Phòng và phát hiện
những giờ dạy tốt. Từ đó có hướng động viên kịp thời, tạo điều kiện, nền móng

làm nịng cốt vững chắc trong lĩnh vực chun môn .
Trong các buổi bồi dưỡng tập trung tổ chức cho giáo viên xem các tiết dạy
minh họa trên băng đĩa, tiết dạy giỏi của giáo viên trường, qua đó rút kinh
nghiệm thấy được những điều hay, những hạn chế trong tiết dạy thấy được
những vấn đề nào có thể áp dụng được tại đơn vị, có thể lựa chọn phương pháp
khác cho phù hợp hơn đem lại hiệu quả cao.
2.3.9. Bồi dưỡng kiểm tra chất lượng học sinh.

11


Khảo sát chất lượng mơn tốn, tích hợp khảo sát chất lượng chữ viết:
Chuẩn bị tốt đề, đáp án khảo sát mơn tốn. Phần trình bày bài của học sinh yêu
cầu ghi đầy đủ họ tên, trường, lớp; giáo viên đọc để học sinh ghi đề bài tốn có
lời văn.
Kiểm tra chất lượng đọc, kết hợp kiểm tra khả năng nghe, nói của học
sinh, tạo tạo cho học sinh sự thoải mái, tự tin, thể hiện khả năng giao tiếp, khả
năng áp dụng kiến thức trong thực tế đời sống: Chuẩn bị bài đọc: Dựa trên
chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt của từng khối lớp để chuẩn bị bài kiểm tra đọc
cho học sinh. Bài đọc có nội dung gần gũi, thực tế trong cuộc sống hàng ngày
của học sinh.
2.3.10. Bồi dưỡng về các năng lực công tác khác.
Năng lực này là kỹ năng tổ chức hoạt động giảng dạy - giáo dục, kỹ năng
nhận thức và giải quyết tình huống trong dạy học - giáo dục. Năng lực cơng tác
của giáo viên chỉ có thể có được trên cơ sở quá trình rèn luyện, học tập và rút
kinh nghiệm không ngừng của bản thân và đồng nghiệp. Mặt khác, Ban giám
hiệu tạo điều kiện bằng cách tin tưởng giao việc cho giáo viên để họ mạnh dạn
thực hiện, sáng tạo thể hiện, trong q trình đó Ban giám hiệu theo dõi động
viên giúp đỡ, nhận xét, rút kinh nghiệm và đóng góp ý kiến cho họ.
Bồi dưỡng theo chương trình BDTX của Bộ GD&ĐT.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Kết quả thực hiện.
Năm học 2017 - 2018, bằng tác động của những biện pháp trên chất lượng
của đội ngũ cũng như chất lượng tập của học học sinh đã được nâng lên một
cách rõ rệt:
+ Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi tâm huyết, say sưa với
nghề. Trong công việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành,
của trường. Tích cực tham gia các hoạt động và các công việc đạt hiệu quả cao
hơn.
+ Về chuyên môn:
Do tổ chức và chỉ đạo tốt hoạt động của các tổ chuyên môn mà chúng tôi
đã thu được một số kết quả sau:
Các đợt khảo sát chất lượng: đầu năm, GKI, GKII đều được sử dụng bộ đề
thống nhất chung cho toàn khối.
Các tiết dạy đều sử dụng thiết bị dạy học trực quan và đẩy mạnh
ƯDCNTT vào giảng dạy. Tổng số tiết dạy ƯDCNTT trong năm là 184 tiết.
Đảm bảo đủ các tiết thực hành chuyên đề đối với các phân môn. Cụ thể:
12


Tổ chức được 5 chuyên đề tháng trong đó: 1 chuyên đề khối 1; 1 chuyên
đề khối 2; 1 chuyên đề khối 3; 1 chuyên đề khối 4; 1 chuyên đề khối 5. Các
chuyên đề này đều do giáo viên từ các tổ đề xuất.
Tổ chức 2 đợt thao giảng trong năm học. Kết quả đạt được như sau:
Tổng
GV

số Xếp loại giỏi Xếp

khá

12

loại Xếp loại
bình

trung Xếp loại yếu

5

6

1

0

34, 8%

50%

15, 2%

0

Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học trong toàn trường, tổ chức thi
đồ dùng dạy học cấp trường.
Tổ chức trưng bày sản phẩm chữ đẹp cấp trường, cấp huyện; tham gia
giao lưu câu lạc bộ cấp huyện.
Làm tôt công tác thi đua khen thưởng ngay trong trong từng đợt thi đua.

Cho dù giá trị vật chất không đáng là bao nhưng cũng đã động viên được giáo
viên kịp thời, khích lệ được phong trào ngày càng hiệu quả.
Thơng qua các phong trào thi đua giáo viên đã có thêm được rất nhiều
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy
Qua thanh kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất lượng,
đánh giá xếp loại học sinh học kỳ 2, cho thấy chất lượng chuyên môn, chất
lượng giáo dục đã được từng bước nâng lên được thể hiện như sau:
Biểu 1: Biểu chất lượng đội ngũ 3 năm gần đây:

Năm

SL

Số

học

GV

lớp

Xếp loại

Xếp loại

Xếp loại

phẩm chất chính trị

Năng lực chun mơn


chủ nhiệm

Tốt

Giỏi

Tôt

Khá

Khá

Khá

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

15-16

11

9

7

67

4

36

2

18

7

64


5

55

4

45

16-17

11

9

8

73

3

27

3

27

7

64


7

78

2

22

17-18

11

9

11

100

0

0

5

45

6

55


9

100

0

0

13


Biểu 2: Kết quả xếp loại giáo viên dạy giỏi trong 3 năm gần đây:
Năm học
Giáo viên dạy giỏi

2015-2016

2016-2017

2017-2018

Giáo viên dạy giỏi cấp trường

2

3

5


Giáo viên dạy giỏi cấp huyện

2

Biểu 2: Biểu chất lượng học tập của học sinh:
Năm

Số

Số

Xếp loại

Xếp loại

Xếp loại

học

lớp

HS

Năng lực

Phẩm chất

Học tập

T

SL

Đ
%

T

SL

%

122

97.6

SL

Đ
%

HTT

SL

%

125

100


SL

HS
Chuyển
lớp
HT

%

SL

%

97.6

122

97.6

SL

%

122

15-16

9

125


16-17

9

122

45

36.8

75

61.5

53

43.4

69

56.5

39

31.9

81

66.4


120

98.3

17-18

9

139

56

40.2

83

59.8

62

44.6

77

55.4

56

40.2


83

59.8

138

100

Kết quả giáo dục cuối năm 2017-2018
* Mơn Tiếng Việt:
Hồn thành tốt: tỉ lệ: 60/139 ; đạt 43.1%; (tăng 11.2% so với năm học
trước)
Hoàn thành: tỉ lệ: 79/139; đạt: 56.9% , (giảm 9.5% so với năm học trước)
Chưa hoàn thành: tỉ lệ: 0/139; chiểm: 0%; đạt: %, (giảm 1.6% so với năm
học trước)
* Mơn Tốn:
Hồn thành tốt: tỉ lệ: 56/139 ; đạt 40.2%; (tăng 8.3% so với năm học
trước)
Hoàn thành: tỉ lệ: 83/139; đạt: 53.8% , (giảm 6.6% so với năm học trước)
Chưa hoàn thành: tỉ lệ: 0/139; chiểm: 0%; đạt: %, (giảm 1.6% so với năm
học trước)
Qua biểu thống kê cho thấy chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục đã có
sự chuyển biến rất rõ nét. Tỷ lệ học sinh xếp loại năng lực, phẩm chất, học lực
ngày càng tăng, số học sinh chuyển lớp và học sinh Hồn thành chương trình
bậc tiểu học được tăng đáng kể. Đặc biệt tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành giảm
mạnh. Đây là thắng lợi bước đầu mà bản thân tơi thiết nghĩ mình cần phải có
những biện pháp, những kinh nghiệm có giá trị hơn nữa để chỉ đạo bồi dưỡng
14



chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở nhà
trường ngày một nâng cao.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm.
Để hoạt động bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả cao trước hết bản thân nhà
quản lý phải:
+ Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác bồi dưỡng giáo
viên, từ đó nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về sự bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng.
+ Lựa chọn đối tượng cần bồi dưỡng phù hợp với phương pháp bồi
dưỡng. Có như thế công tác bồi dưỡng mới đạt hiệu quả tốt.
+ Ban giám hiệu cần phối hợp với các lực lượng trong nhà trường xây
dựng chương trình bồi dưỡng ngồi các phương pháp đã nêu có thể áp dụng các
phương pháp khác như: Tham quan học tập, động viên giáo viên tham gia học
các lớp trên chuẩn, các lớp về lý luận chính trị, tin học .
+ Để thực hiện cơng tác bồi dưỡng giáo viên qua sinh hoạt tổ chuyên môn
đạt hiệu quả cao, thì ngay từ đầu năm Ban giám hiệu phải kết hợp với tổ trưởng
chuyên môn lập kế hoạch chi tiết, triển khai cụ thể cho các thành viên nắm để
thực hiện.
+ Ban giám hiệu cần có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phải được
đưa vào kế hoạch của nhà trường và thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm đầu
năm và đưa vào nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức. Phân cơng người có trình
độ chun mơn vững vàng kèm cặp những giáo viên có năng lực giảng dạy hạn
chế. Đặc biệt cần quan tâm, nâng cao trình độ trên chuẩn đào tạo cho những giáo
viên cịn trẻ, có năng lực chun mơn, bằng hình thức cử đi học đại học, cao
đẳng.
+ Ban giám hiệu cần phải đổi mới cách quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng
tạo với điều kiện thực tế của địa phương, tận tâm với công tác chuyên môn, tăng
cường cập nhật thông tin, tự học tập, tự rèn luyện bản thân để nâng cao trình độ
chun mơn cũng như cơng tác quản lý. Sẵn sàng giúp đỡ đồng, chí đồng nghiệp

khi họ cần được giúp đỡ.
+ Xây dựng mối đoàn kết nhất trí cao từ Ban giám hiệu đến giáo viên,
nhân viên trong nhà trường.
+ Cải tiến các hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức dự giờ thăm
lớp, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
+ Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đồn thể trong nhà trường: Cơng đồn,
Chi đồn để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của từng giáo viên để bố trí sắp xếp
lớp, phân cơng chun mơn cho đúng người, đúng việc.
+ Chỉ đạo nhất quán, tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện
quy chế chuyên môn: Soạn - giảng- chấm - chữa và các hoạt động ngoại khoá
15


khác, đặc biệt người quản lý phải thường xuyên dự giờ giáo viên để kịp thời góp
ý rút kinh nghiệm.
+ Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cần thực hiện công khai, dân chủ,
không thành kiến trong việc đánh giá xếp loại giáo viên. Khen chê đúng người,
đúng việc để kịp thời động viên giúp đỡ họ nỗ lực phấn đấu đạt kết quả cao hơn.
Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng; đáp
ứng yêu cầu giảng dạy chương trình sách giáo khoa mới việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên là rất quan trọng phảI được quan tâm hàng đầu bởi chất
lượng đội ngũ quyết định sự tồn tại và uy tín của một nhà trường. Với nhận thức
như vậy, bản thân người quản lý đã luôn chỉ đạo sát sao, quyết liệt, thường
xuyên để khắc phục yếu kém những năm trước, xây dựng đội ngũ giáo viên đạt
tới "chuẩn" với nghĩa đích thực của nó.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Qua thực hiện đề tài trên, tôi thấy rằng để thực hiện tốt các: “Biện pháp
chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học”. Thì người quản lý
cần phải làm tốt một số nội dung sau:

- Người quản lý thực sự là người đầu tầu, có lập trường tư tưởng vững
vàng và phải có cái tâm, cái tầm, hết lịng vì học sinh, coi trường là nhà. Ln
trăn trở tìm ra giải pháp tối ưu, phát huy những mặt mạnh của tập thể và tranh
thủ được sự ủng hộ của các cấp.
- Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, chính trị trong đội ngũ
CBGV nhà trường và toàn xã hội để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
- Thực hiện đổi mới trong công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của nhà
trường, của tổ khối chuyên môn và các bộ phận một cách khoa học và lơ gic:
Đồng bộ về hình thức, đầy đủ về nội dung, cụ thể về giải pháp và chỉ tiêu thực
hiện.
- Có những giải pháp, biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ, chất
lượng giáo dục học sinh; Chú trọng chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng
mũi nhọn của nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục” và các phong trào thi đua xây dựng: “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực”; cơng tác: “Duy trì Trường chuẩn quốc gia” và “Cơng tác tự
đánh giá kiểm định chất lượng” một các đồng bộ, khoa học trong quá trình thực
hiện mục tiêu chung của nhà trường trong năm học.
- Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ nhà trường; Công tác thi đua khen
thưởng để nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong nhà trường.
16


3.2. Những kiến nghị đề xuất:
3.2.1. Đối với sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa.
- Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
quản lý và các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
- Tổ chức hội nghị chuyên đề hằng năm về công tác chuyên môn. Tổng
kết thực tiễn, phát hiện và bồi dưỡng, nhân rộng những nhân tố mới có tính sáng

tạo trong đổi mới công tác quản lý chuyên môn.
2.2.2. Đối với phịng GD&ĐT huyện Quan Hóa.
- Thường xun tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn
nghiệp vụ. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá các nhà trường, để giúp
các nhà trường kịp thời điều chỉnh những bất cập trong công tác quản lý
chuyên môn
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của ngườkhác.
NGƯỜI VIẾT

Đỗ Tuấn Anh

17


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TT

Tên tài liệu

1

Điều lệ trường tiểu học

2


Chỉ thị số 40-CT/TW của ban Bí thư trung ương Đảng.

3

Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

4

Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.

5

Kế hoạch 593/KH-UBND của UBND huyện về việc thực hiện Đề án
“Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2013- 2020”;

6

Luật giáo dục năm 2005.

7

Nghị quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc Hội khóa X

8

Nghị quyết số 08- NQ/HU ngày 23/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện Quan Hóa về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn

2017-2020, định hướng đến năm 2025.

9

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 hội nghị trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

10

Quyết dịnh số 27/2001/QQĐ-BGD ĐT, ngày 5/7/2001 về quy chế
công nhận trường chuẩn.

18



×