Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn một số kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên trường tiểu học quang chiểu 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.08 KB, 16 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan điểm coi con
người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng suy nghĩ độc lập và đáp ứng nhu
cầu của xã hội ngày càng tăng. Nâng cao năng lực chun mơn của giáo viên sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng, Bộ GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên(GV) đáp ứng mục
tiêu đổi mới.
Mặt khác chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới dự kiến triển khai
từ năm học 2019-2020. Một trong những yếu tố quyết định sự thành cơng của
chương trình GDPT mới là đội ngũ GV. Để thực hiện được mục tiêu phát triển
năng lực người học theo chương trình mới, GV phải được tiếp cận những quan
điểm giáo dục hiện đại, được đào tào lại và bồi dưỡng để nâng cao năng lực
chuyên môn.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nhà giáo luôn là mối quan tâm
của tồn ngành giáo dục (GD) nói chung, của mỗi GV có trách nhiệm với nghề
nói riêng. Những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã triển khai nhiều chương trình
hợp tác với các nước nhằm xây dựng các dự án phát triển GV. Bên cạnh đó, Sở
Giáo dục - Đào tạo các tỉnh, các cơ sở GD chuyên nghiệp cũng đã triển khai
nhiều chuyên đề bồi dưỡng nhằm phát triển chất lượng nhà giáo. Tuy nhiên, các
biện pháp đã áp dụng đều tập trung vào đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học trong bồi dưỡng, cách thức đào tạo bồi dưỡng GV chủ yếu mang tính tập
trung và đại trà. Gần đây, các tài liệu bồi dưỡng được thiết kế thành các module
(mỗi module là một tổ hợp các công cụ gồm nhiều phương tiện, các loại văn bản
in ấn, băng hình, băng tiếng…). Module bồi dưỡng là các đơn vị kiến thức có
thời lượng theo quy định và có khả năng tổ hợp với nhau, phục vụ các chương


trình học tập, được thiết kế theo một thời lượng và nội dung trọn vẹn của từng
lĩnh vực cần bồi dưỡng cho GV hoặc cho cán bộ quản lý trường học. Nội dung
các module thường tập trung những kiến thức trọng tâm, khó, mới mà GV cịn
gặp nhiều khó khăn khi giải quyết trong quá trình giảng dạy. Đồng thời rèn cho
GV những kĩ năng sư phạm (chủ yếu là vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong giảng dạy).
Tuy nhiên, trên thực tế, việc nâng cao năng lực chun mơn nhà giáo cịn
nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là chúng ta chưa tận dụng
triệt để thời gian làm việc của giáo viên trong nhà trường phổ thơng. Do đó, phải
nâng cao vai trị của giáo viên nhằm phát huy năng lực chuyên môn nhà giáo
một cách toàn diện.
1


Đối với việc bồi dưỡng giáo viên thuộc các trường tiểu học của huyện
Mường Lát, lâu nay được thực hiện theo kế hoạch chung của Phòng GD&ĐT,
của Sở GD&ĐT và thường tập trung về trung tâm huyện, tỉnh để tập huấn bồi
dưỡng. Các chương trình bồi dưỡng mang nặng lý thuyết, giáo viên khơng có
điều kiện thực hành kỹ năng nghiệp vụ trên chính đối tượng giáo dục hàng ngày
của mình.
Đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Mường Lát nói chung, giáo viên Trường
Tiểu học Quang Chiểu 1 nói riêng có trình độ đào tạo ban đầu khơng cao. Nhiều
giáo viên đã tham gia các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn và đào tạo lại nhằm
nâng cao năng lực chuyên mơn và nâng chuẩn trình độ đào tạo. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Vì những lý do trên, tơi đưa ra một số kinh nghiệm để bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn cho giáo viên nhà trường: “Kinh nghiệm tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên Trường Tiểu học Quang Chiểu
1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.

2. Mục đích nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích đề xuất và thử nghiệm một số
kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên
Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn giáo viên
Trường Tiểu học Quang Chiểu 1.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nhằm nghiên cứu, tìm hiểu
các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các khái niệm liên quan.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, tổng kết kinh
nghiệm, điều tra;…nhằm khảo sát thực trạng bồi dưỡng GV tiểu học.
4.3. Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
1.1. Những u cầu có tính pháp lí đối với giáo viên tiểu học:
- Điều 15 chương I - Luật giáo dục nói rõ “ Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học
tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo, có chính sách đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình…”
- Về nhiệm vụ nhà giáo, điều 70, Luật giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có
nhiều tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn “Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng
tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ”.
2


- Điều 29, chương IV, mục 1 Điều lệ trường tiểu học nêu rõ “Giáo viên có
nhiệm vụ rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn và nghiệp

vụ để nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy và giáo dục ”
- Điều 3, chương IV qui định về trình độ chuẩn giáo viên theo Quyết định
số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT Ban hành về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí ngày 4 tháng 5 năm 2007.
+ Điều 5: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống. + Điều 6: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức.
+ Điều 7: Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kĩ năng sư phạm.
1.2. Vị trí, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục:
Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục nền tảng trong hệ thống giáo dục phổ
thông. Đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học là lực lượng chủ yếu giữ vai trò
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo, có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng giáo dục. Trong tập thể sư phạm nhà trường, giáo viên là
nguồn lực quan trọng đặc biệt, họ là những người khẳng định thương hiệu của
nhà trường. Vai trò của GV ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi của nhà trường,
tham gia vào xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển và quyết định
sứ mệnh của nhà trường. Đảng và nhà nước ta đánh giá “Nghề thầy giáo là
nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong những
nghề sáng tạo ” và họ được xã hội tơn vinh là lực lượng giữ vai trị chủ động
trong mọi hoạt động, đó là biết thơng qua giảng dạy để giáo dục học sinh lòng
nhân ái, bao dung. Hồ nhập trong nền văn hố mang đậm đà bản sắc con người
Việt nam: Yêu quê hương đất nước, công bằng, bác ái, có ý thức bổn phận đối
với người thân, đối với bạn bè, cộng đồng xã hội… Thực hiện đúng hiến pháp,
pháp luật của nhà nước, qui định của nhà trường, địa phương. Ngoài giảng dạy,
người GV cần có năng lực tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội, đồn
thể.
1.3. Vai trị, trách nhiệm của Hiệu trưởng về công tác bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên do đơn vị mình lãnh đạo, quản lý:
Người Hiệu trưởng có vai trị quyết định đối với vấn đề xây dựng phát
triển đội ngũ do mình quản lí. Người Hiệu trưởng phải lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo, kiểm tra đánh giá các hình thức và nội dung bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường. Để đạt được điều đó, hiệu trưởng phải
là người có chun mơn, nghiệp vụ vững vàng, có tầm nhận thức, có tư duy
chiến lược dự báo xu thế phát triển của địa phương và của trường mình, năng
động sáng tạo và có nghệ thuật giao tiếp, quan hệ rộng rãi với các tổ chức, cá
nhân, liên hệ mật thiết với các cấp, các ngành, tạo mọi nguồn lực cho nhà trường
phát triển. Bên cạnh đó, người hiệu trưởng phải nắm vững kiến thức các môn
học ở cấp học mình quản lý, nghệ thuật quản lí giáo dục, nắm vững được tâm tư,
nguyện vọng, hoàn cảnh của từng giáo viên do mình quản lí. Có như vậy mới
xây dựng được tập thể đồn kết, nhất trí cao trong mọi hoạt động.

3


Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng nhu cầu, mục tiêu đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ ở một cơ sở giáo dục như trường Tiểu học Quang Chiểu 1 – Mường Lát là
một đòi hỏi thiết thực và cấp bách.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Đặc điểm tình hình đội ngũ giáo viên: Thời điểm năm học 2015-2016
+ Về số lượng: Trường Tiểu học Quang Chiểu 1 có 21 CBGV, NV. Trong
đó: Quản lý: 2; giáo viên: 17(giáo viên văn hóa 13, giáo viên Mỹ thuật 1, GV
Hát nhạc 1, GV thể dục 1, giáo viên ngoại ngữ 1); nhân viên 2(Thiết bị - Thư
viện 1, kế tốn 1).
+ Trình độ đào tạo:
Trình độ đào tạo
Tổng số
Năm học
Nữ
CBGV

ĐH

Trung cấp THSP 9+3
2015 – 2016
17
6
2
10
4
1
+ Chất lượng đội ngũ:
Chất lượng đội ngũ được đánh giá thông qua thao giảng chuyên môn và
các hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện.
Bảng 1: Xếp loại chuyên môn giáo viên
Loại khá Trung bình Yếu
Tổng số Loại giỏi
Năm học
giáo viên SL %
SL %
SL
%
SL
%
2015 - 2016 17
2
12%
6
35% 7
41%
2

12%
Bảng 2: Đánh giá thành tích đạt được.
Giỏi
Tổng số Giỏi cấp trường Giỏi cấp huyện cấp tỉnh
Năm học
giáo viên
SL
%
SL
%
SL
%
2015 - 2016 17
2
12%
0
0
0
0
Bảng 3: Đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVTH.
Loại khá Trung bình Yếu
Tổng số Loại XS
Năm học
giáo viên SL %
SL %
SL
%
SL
%
2015 - 2016 17

0
0
8
57% 7
41%
2
12%
2.2. Đánh giá chung về thực trạng:
*) Mặt mạnh:
- Đội ngũ giáo viên nhà trường đoàn kết, nghiêm túc thực hiện nội quy,
quy chế của nhà trường, ngành.
- Đội ngũ có nhiều giáo viên là người địa phương gắn bó với nhà trường,
n tâm cơng tác, mong muốn đưa nhà trường phát triển.
*) Mặt tồn tại, hạn chế:
- Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng của đa số giáo viên phụ thuộc rất nhiều từ
thực tế khách quan tác động. Điều kiện cơng tác ở nhà trường cịn rất nhiều khó
khăn. Một số giáo viên người ở huyện khác đến công tác ln có mong muốn

4


luân chuyển nên lập trường tư tưởng không vững vàng, chưa yên tâm công tác,
chưa thể hiện hết sự tận tụy với nghề và nhiệt huyết trong công việc.
+ Chưa có tinh thần tự giác trong cơng việc và tham gia học tập, tìm hiểu
chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng; chính sách của Nhà nước. Chính vì
vậy việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
các quy định của địa phương mang tính chất bắt buộc.
+ Ý thức về việc phấn đấu tự học để nâng cao phẩm chất đạo đức, lối
sống trong mọi hoàn cảnh chưa cao. Chưa mạnh dạn trong thái độ phê bình và tự

phê bình.
- Về trình độ chuyên mơn, kỹ năng sư phạm:
+ Trình độ đào tạo ban đầu của đa số giáo viên nhà trường chưa cao chủ
yếu là trung cấp và THSP 9+3. Nhiều giáo viên không nắm vững kiến thức cơ
bản về các môn học ở bậc Tiểu học.
+ Kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học sư phạm, lý luận dạy học
bộ mơn của giáo viên cịn nhiều hạn chế.
+ Năng lực chun mơn khơng đồng đều, giáo viên thiếu tích cực trong
việc tự học hỏi, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
+ Giáo viên chưa nắm được một số kỹ năng sư phạm cơ bản của người
giáo viên Tiểu học như: kỹ năng phân tích chương trình và xây dựng kế hoạch
dạy học cho từng đối tượng học sinh trong từng tiết học, môn học; Kỹ năng phân
tích sách giáo khoa và thiết kế bài dạy, kỹ năng vận dụng các hình thức tổ chức
dạy học; Kỹ năng giáo dục học sinh phù hợp với từng đối tượng…vv
- Năng lực vận dụng các phương pháp dạy - học tích cực vào dạy học:
+ Trong dạy học ngày nay “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” các
phương pháp dạy học tích cực có vai trò rất quan trọng trong việc hướng dẫn
học sinh lĩnh hội kiến thức. Nhưng thực tế giáo viên nhà trường chưa nắm vững
nội dung và hình thức tổ chức dạy học các phương pháp dạy học tích cực, dẫn
đến vận dụng các phương pháp này vào quá trình dạy học của giáo viên là rất
hạn chế và không hiệu quả.
+ Nhiều giáo viên không nắm được các phương pháp dạy học cơ bản cho
từng tiết học, môn học. Tổ chức dạy học chủ yếu xử dụng các phương pháp dạy
học cũ, chưa nhạy bén và thích ứng với những thay đổi về nội dung chương
trình và sách giáo khoa hiện nay.
- Năng lực sử dụng đồ dùng dạy học(ĐDDH) và ứng dụng công nghệ
thông tin(CNTT) vào dạy học:
+ Nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của ĐDDH và
ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học, chủ yếu dạy chay, học chay.
+ Năng lực sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT của giáo viên còn nhiều

hạn chế, do khả năng sử dụng máy tính với các yêu cầu cơ bản chưa thuần thục.
2.3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng nâng cao năng lục giáo viên:
- Bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ đào tạo: Loại hình bồi dưỡng này thường
tập trung ở các cơ sở giáo dục Đại học, giáo dục thường xun theo hình thức
liên thơng chính quy, tại chức vừa học vừa làm. Phần lớn GV tham gia loại hình
5


bồi dưỡng này là nâng chuẩn về trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu của cấp học,
mục đích khác tham gia bồi dưỡng để chuyển đổi bằng cấp áp ngạch bậc lương.
Dẫn đến chất lượng giáo viên nhà trường chưa tương xứng với bằng cấp
đào tạo, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục. Tỷ lệ giáo viên nhà trường đạt
băng cấp đào tạo rất cao nhưng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chưa đáp ứng
được yêu cầu dạy học.
- Bồi dưỡng thường xuyên: căn cứ vào kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công
tác Bồi dưỡng thường xuyên của Phòng GD&ĐT. Nhà trường xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo giáo viên thực hiện. Tuy nhiên, giữa những hướng dẫn của cấp
trên và cách thực hiện nhiệm vụ ở nhà trường lại bộc lộ nhiều hạn chế. Chất
lượng bồi dưỡng thường xun của giáo viên chỉ mang tính hình thức, đối phó
và khơng hiệu quả.
Cơng tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên chưa xuất phát từ
nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và
tình hình thực tiễn ở địa phương, nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và giải
pháp phù hợp để triển khai thực hiện. Chưa xác định rõ nhiệm vụ và nội dung
phải bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng giáo viên dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới: Từ năm
học 2013-2014 đến nay nhà trường tổ chức thực hiện dạy học theo chương trình
VNEN. Vì vậy giáo viên được tham gia bồi dưỡng để thực hiện dạy học theo
chương trình và sách giáo khoa mới Vnen. Tuy nhiên hình thức bồi dưỡng này là
cử cán bộ, giáo viên cốt cán tham gia bồi dưỡng ở cấp tỉnh sau đó về triển khai

lại cho giáo viên tồn trường. Q trình tổ chức tập huấn bồi dưỡng giáo viên từ
cấp tỉnh đến trường chưa chu đáo cắt xén thời gian và nội dung, dẫn đến không
đạt được hiệu quả như mong muốn, một bộ phận giáo viên ln gặp khó khăn về
cách tổ chức dạy học khi thực hiện giảng dạy theo chương trình VNEN.
- Bồi dường theo các chuyên đề được Phịng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức:
Đây là hình thức bồi dưỡng cập nhật kiến thức và những điều chỉnh thay đổi mới
trong quá trình tổ chức thực hiện nội dung chương trình. Tuy nhiên do cơng tác
tổ chức triển khai từ các cấp chưa đáp ứng được mục đích, u cầu. Do trơng đợi
nhiều vào tính tự giác, ý thức kỷ luật của giáo viên dẫn đến tình trạng đi tập
huấn bồi dưỡng cho đủ người chứ không nghĩ đến việc tiếp thu lĩnh hội nội
dung.
- Bồi dưỡng ở trường thông qua sinh hoạt chuyên môn, tổ chức thao giảng,
các hội thi cấp trường, dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm: công tác bồi dường này
được nhà trường tổ chức thực hiện thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện
nhiệm vụ năm học. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 1 lần/tuần; thao giảng 2
lần/năm; thi giáo viên giỏi cấp trường 1 lần/năm. Tuy nhiên quá trình bồi dưỡng
chưa đạt hiệu quả cao, biểu hiện cụ thể:
+ Xây dựng nội dung bồi dưỡng chưa sát thực với yêu cầu và hạn chế của
giáo viên nhà trường.

6


+ Tổ chức, điều hành các buổi sinh hoạt chuyên mơn đang cịn mang nặng
hình thức, sức ì của giáo viên cịn lớn, giáo viên khơng tích cực đóng góp ý kiến
cho đồng nghiệp khi làm việc tập thể.
+ Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chưa sát sao, chưa đánh giá
chính xác những kết quả mang lại.
- Tự học, tự bồi dưỡng: có vai trị rất quan trọng đối với việc nâng cao
năng lực chuyên môn cho giáo viên. Giáo viên là người hiểu rõ nhất về bản thân

mình cịn hạn chế, yếu kém mặt nào, từ đó có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để
khắp phục những hạn chế và yếu kém đó. Nhưng trên thực tế đội ngũ giáo viên
nhà trường vẫn chưa chú trọng hình thức bồi dưỡng này, nhiều giáo viên dành
thời gian rãnh rỗi cho công việc nương rẫy, ruộng vườn, bán hàng online, vào
mạng facebook, zalo…Giáo viên chưa xây dựng được kế hoạch tự bồi dưỡng,
khơng có ý chí tự học vươn lên, ngại thay đổi trước cái mới, có tâm lý tự thỏa
mãn với những điều đang có.
3. Một số kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn giáo viên trường Tiểu học Quang Chiểu 1 (sáng kiến được thực hiện
trong năm học 2016-2017 và tiếp tục thực hiện trong năm học 2017-2018).
3.1. Bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm:
Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng, phẩm chất đạo đức của
người giáo viên phải được coi trọng, khi nhà trường xây dựng các tiêu chí đánh
giá giáo viên cần đưa các lĩnh vực thuộc nội dng phẩm chất đạo đức và lòng
nhân ái sư phạm vào bộ tiêu chí. Yêu cầu giáo viên thực hiện, cụ thể là:
- Trong bất kỳ hồn cảnh nào thầy, cơ giáo phải luôn gương mẫu, xứng
đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Thể hiện qua thái độ đối với cơng
việc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hệ với cấp trên,
với đồng nghiệp, với học sinh.
- Giáo viên phải có tác phong mẫu mực, tôn trọng và công bằng trong đối
xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước học sinh, nhân dân và xã hội. Không
được làm hoen ố danh dự người giáo viên. Phải xây dựng thói quen làm việc có
kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm, gắn bó với nghề, với trường để tạo
động lực phát triển nhà trường.
- Mỗi giáo viên luôn nêu cao tinh thần “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”. Việc học tập được thực hiện một cách nghiêm túc có bài thu hoạch
và tổ chức đánh giá sơ kết hàng năm.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm là nội dung quan trọng trong công tác
bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Lịng nhân ái - tình u thương con người là cái

gốc của đạo lý làm người. Người giáo viên phái xác định tình yêu thương ấy là
cốt lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc trưng của giáo dục.
Tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm
cho giáo viên có trách nhiệm cao với cơng việc. Tình u thương học sinh thể
hiện trong các hoạt động dạy học và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của
tình yêu nghề nghiệp.
7


- Ý thức, thái độ và tình yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc không ngừng
nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, là niềm tin đạo đức
trước học sinh và nhân dân.
- Trong tâm thế khi đến trường làm việc người giáo viên cũng phải xác
định “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui’ và thấm nhuần khẩu hiệu "Tất cả
vì học sinh than yêu”.
3.2. Bồi dưỡng thơng qua việc tổ chức có hiệu quả các buổi tập huấn
chuyên đề; sinh hoạt chuyên môn; thao giảng; dự giờ thăm lớp:
- Tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề: Sinh hoạt chuyên đề là hoạt động
cần thiết của tập thể, của mối cá nhân giáo viên để ln tiếp cận những vẫn đề
mới. Từ đó thực hiện tốt giáo dục tồn diện. Vì vậy khi tổ chức sinh hoạt chuyên
đề hiệu trưởng cần phải:
+ Chọn cử giáo viên giỏi, có tâm huyết đi dự đầy đủ các lớp chuyên đề
của phòng, sở giáo dục mở. Sau đó về thống nhất lại các nội dung với ban giám
hiệu, chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể rồi mới triển
khai cho giáo viên toàn trường. Chỉ đạo chuyên môn thảo luận, cử giáo viên
hoặc tổ thiết kế bài dạy mẫu. Toàn trường dự giờ rút kinh nghiệm để triển khai
đến từng giáo viên thực hiện
+ Không cắt xén thời gian và nội dung tập huấn, mà cịn phải tăng thêm
thời gian vì khả năng tiếp thu của giáo viên chậm. Xác định nội dung trọng tâm
của chuyên đề, phân tích, trao đổi làm cho tất cả giáo viên nắm vững nội dung

+ Sau mỗi chuyên đề có tổng kết, đánh giá ưu nhược điểm để khắc phục.
Hiệu trưởng nhà trường phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình và có
biện pháp điều chỉnh thích hợp.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chun mơn: Sinh hoạt chuyên môn là hoạt
động trọng tâm trong việc bồi dưỡng trình độ chun mơn và năng lực sư phạm
cho giáo viên, đặc biệt trong việc đổi mới công tác dạy học hiện nay. Vì thế hiệu
trưởng nhà trường phải đặc biệt quan tâm tâm chỉ đạo sâu sắc nề nếp chất lượng,
hiệu quả sinh hoạt chuyên môn và chỉ đạo đổi mới cách tổ chức sinh hoạt
chuyên môn. Trình tự tiến hành như sau:
+ Tổ trưởng chun mơn xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn tổ
theo tháng, phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác chun mơn nhà trường duyệt và
theo dõi, giám sát điều chỉnh kế hoạch của tổ sao cho phù hợp với kế hoạch
công tác của nhà trường.
+ Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn phải chuẩn bị nội dung sinh hoạt tập
trung vào các lĩnh vực nhằm mục đích bổ trợ kiến thức, nâng cao năng lực tổ
chức dạy học cho giáo viên, cụ thể như: kiến thức cơ bản về các tiết học của
tuần học kế tiếp, các hình thức tổ chức dạy học và phương pháp đặc trưng cho
từng mơn học, tìm cách giải những bài tốn khó, trao đổi xử lí tình huống, nghệ
thuật sư phạm.
+ Kế hoạch và nội dung sinh hoạt chuyên môn hàng tuần được gửi trước
đến các giáo viên trong tổ qua gmail cá nhân để họ tìm hiểu trước nội dung sinh

8


hoạt. Lên danh mục đồ dùng đề xuất cán bộ thư viện nhà trường chuẩn bị đầy đủ
tài liệu sách giáo khoa, sách tham khảo, sách giáo viên, các văn bản hướng dẫn.
+ Phân công các thành viên trong BGH nhà trường dự tham gia sinh hoạt
chuyên môn cùng với tổ chun mơn để theo dõi, kiểm tra nắm tình hình hoạt
động của tổ được sâu sát, thống nhất chỉ đạo thực hiện giữa các tổ chuyên môn

và giải đáp vướng mắc của giáo viên.
+ Cuối mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn phải tổ nhận xét đánh giá ưu điểm,
hạn chế, giải pháp khắp phục, ý kiến chỉ đạo của đại diện BGH nhà trường;
thông qua nội dung và phân công giáo viên chuẩn bị đồ cùng cho buổi sinh hoạt
tuần kết tiếp.
*) Yêu cầu khi tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn:
Nội dung chuẩn bị cho buổi sinh hoạt phải có tính gợi mở, thiết thực và
trọng tâm. Nội dung phải đề cập đến những hạn chế, vướng mắc mà nhều giáo
viên gặp phải trong quá trình tổ chức dạy học.
Giáo viên trong tổ tham gia trao đổi, thảo luận nhiệt tình sơi nổi, thẳng
thắn và tập trung để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, xây dựng được những
phương pháp đúng đắn, khả thi.
Khâu tổ chức phải nghiêm túc khơng mang tính thủ tục, tránh sự nhàm
chán, lãng phí thời gian và cơng sức.
Đặc biệt trong buổi sinh hoạt chun mơn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
phải có sự chuẩn bị kiến thức, phương hướng để có thể giải đáp những thắc mắc
mà giáo viên trong tổ đề xuất.
- Tổ chức thao giảng trường: Thông thường các trường học chỉ tổ chức
thảo giảng 1 lần/năm học, nhưng đối với trường Tiểu học Quang Chiểu 1 tổ chức
thao giảng 2 lần/năm học cho 2 học kỳ. Ấn định thời gian tổ chức lần 1 vào
tháng 11, lần 2 vào tháng 3. Trước khi tiến hành tổ chức cán bộ phụ trách công
tác chuyên môn của nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá sau mỗi đợt tổ chức. Đưa nội dung
tổ chức thao giảng vào phát động phong trào thi đua dạy tốt - học tốt chào mừng
ngày lễ trong năm học. Kết quả đạt được của việc thao giảng gắn liền với tiêu
chí đánh giá thi đua, đánh giá chuyên môn giáo viên cuối năm học.
- Bồi dưỡng giáo viên thông qua giờ thăm lớp: Dự giờ thăm lớp là hoạt
động thường xuyên của nhà trường giúp ban giám hiệu theo dõi, giám sát, kiểm
tra và nắm vững tình hình thực hiện kế hoạch giảng dạy, chất lượng giảng dạy
của giáo viên, tình hình học tập của học sinh về mọi mặt, đặc biệt là việc đổi

mới phương pháp, đa dạng hố hình thức tổ chức dạy học, duy trì sĩ số, sử dụng
đồ dùng học tập, những điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên và học sinh cũng
như công tác chủ nhiệm lớp và các mặt giáo dục.
+ Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp giáo viên theo qui định
của Bộ GD&ĐT mỗi tháng dự giờ ít nhất 4 tiết, dành nhiều tiết dự giờ hơn đối
với những giáo viên hạn chế về năng lực. Tiến hành dự giờ có thể báo trước
hoặc khơng báo trước. Khi dự giờ có đại diện ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên

9


mơn tiến hành kiểm tra tồn diện hoặc một mặt đối với giáo viên. Sau dự giờ
tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ ra ưu nhược điểm giúp GV tiến bộ.
Hiệu trưởng thông qua việc kiểm tra sổ dự giờ, kế hoạch dự giờ hàng tuần
để giúp GV lựa chọn việc dự giờ thăm lớp của mình cho phù hợp. Mặt khác hiệu
trưởng cũng cần dựa vào tổ, khối các đoàn thể tiến hành dự giờ, bồi dưỡng cho
nhau tiến bộ. Việc kiểm tra cần tiến hành đồng bộ để lấy đó làm tiêu chuẩn xếp
loại giáo viên.
+ Xây dựng kế hoạch dự giờ đồng nghiệp cho giáo viên theo khu trường,
đảm bảo mỗi giáo viên được dự giờ đồng nghiệp 35 tiết/năm học. Các tiết dự
giờ đồng nghiệp được sắp xếp vào buổi học 2 hoặc lồng ghép vào các buổi sinh
hoạt chuyên môn. Khi dự giờ đồng nghiệp tất cả giáo viên trong khu, tổ dự và
nhận xét góp ý, rút kinh nghiệm.
3.3. Xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng giáo viên:
Công tác tự học, tự bồi dưỡng có tính chất quyết định đến việc nâng cao
trình độ, năng lực của giáo viên đó. Chính vì vậy khi đổi mới cơng tác bồi
dưỡng cho giáo viên, hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch chung và cụ thể
hóa các yêu cầu cần bồi dưỡng để giáo viên có định hướng.
- Tuyên truyền để giáo viên nhận thức được vị trí,vai trị, trách nhiệm về
tự học, tự bồi dưỡng. Chỉ khi nhận thức đúng thì bản thân mỗi giáo viên mới

chuyển hóa được nhu cầu, địi hỏi của xã hội thành động cơ mục đích của cá
nhân, từ đó mới chủ động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng.
- Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường yêu cầu mỗi giáo viên cần
xây dựng cho mình kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Trong kế hoạch này cần xác
định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi
dưỡng. Khi xây dựng kế hoạch giáo viên phải thể hiện rõ những nét phẩm chất,
nhân cách, đạo đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến thức, kĩ năng sư
phạm, phương pháp dạy học, …cần bổ sung. Để xây dựng một kế hoạch khoa
học, giáo viên cần dựa trên kế hoạch của trường.
Từ đó giáo viên lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm, những
yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù hợp với
điều kiện và năng lực bản thân. Sau khi lập được kế hoạch mỗi giáo viên phải có
quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt qua mọi
khó khăn để hoàn thành mục tiêu đặt ra.
- Sắp xếp thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù hợp với đặc trưng cơng
việc của mình. Thời gian tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên nhà trường rất hạn
chế(vì dạy học 2 buổi/ngày) do vậy mỗi giáo viên cần sắp xếp thời gian tự học
qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm, qua dự giờ thăm lớp, qua tham dự các
buổi chuyên đề, tập huấn…. Ngoài ra người giáo viên cần tham gia tự học, tự
bồi dưỡng vào ngày nghỉ, giờ nghỉ.
- Xác định được nội dung tự học, tự bồi dưỡng phù hợp. Tự học, tự bồi
dưỡng ở đây không chỉ bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ mà còn bồi dưỡng
về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm. Trong quá trình bồi dưỡng về đạo đức,

10


tác phong, kĩ năng sư phạm giáo viên cần học tập ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc
sống cũng như trong công việc.
Học tập, bồi dưỡng thông qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ

huynh, với học sinh, với xã hội. Từ đó hồn thiện nhân cách người GV. Khi bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ GV cần biết lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu
thập thông tin một cách có chọn lọc phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
GV có thể tìm tài liệu bồi dưỡng qua sách báo, qua các phương tiện thông
tin đại chúng, qua mạng internet, qua sinh hoạt chuyên môn…Giáo viên cần bổ
sung kịp thời những kiến thức về tin học, ngoại ngữ, đổi mới về phương pháp,
trang bị cho mình những kiến thức về văn hóa, xã hội, những hiểu biết pháp luật.
- Trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng người GV phải biết tự kiểm tra,
đánh giá kết quả bồi dưỡng. Hoạt động này giúp GV nhìn nhận lại những việc đã
làm và chưa làm được trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng, từ đó kịp thời điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu bồi dưỡng.
3.4. Bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học(PPDH) cho giáo viên:
Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong công tác đổi mới giáo dục của
nhà trường, là khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. Đổi mới PPDH
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng
đổi mới PPDH cho giáo viên cần tập trung vào những nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của việc đổi mới
PPDH ở nhà trường.
+ GV phải tăng cường trao đổi, thảo luận nhóm, tổ chun mơn và vận
dụng giải quyết từng vấn đề theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở nhà
trường.
+ Tổ chức các đợt học tập xen kẽ, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt
chuyên môn hàng tuần hoặc các đợt thao giảng, kỳ thi GV giỏi.
+ Triển khai kế hoach và nội dung cần bồi dưỡng đến các tổ chuyên môn,
đến hội đồng sư phạm nhà trường. Kết hợp bồi dưỡng chung của nhà trường, tổ
chuyên môn với việc tự bồi dưỡng của mỗi GV.
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường:
+ Hiệu trưởng căn cứ vào thực trạng đội ngũ của trường để lập kế hoạch
triển khai đổi mới PPDH tới toàn trường trong đó chú trọng đến việc xây dựng
các văn bản, nghị quyết về đổi mới PPDH trong nhà trường. Lập kế hoạch cụ thể

phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường trong từng giai đoạn
tháng/kỳ/năm; tổ chức chuyên đề về đổi mới PPDH nhằm củng cố nhận thức
cho giáo viên về quá trình đổi mới PPDH; yêu cầu các tổ chun mơn xây dựng
kế hoạch để GV tích cực soạn giảng theo định hướng đổi mới phương pháp.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH, cụ thể là: Phân công nhiệm
vụ đến từng tổ chuyên môn và xem xét những GV có đầy đủ phẩm chất và năng
lực phù hợp với từng nhiệm vụ trong quá trình thực hiện; Tổ chức chuyên đề về
đổi mới PPDH và phát động phong trào “Đổi mới sáng tạo trong Dạy – Học”;
chọn một số lớp để tiến hành giảng dạy theo phương pháp mới làm mẫu thực
nghiệm.
11


+ Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh quá trình đổi mới PPDH bằng các công
việc cụ thể: Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra, giám sát quá trình đổi mới để
đánh giá quá trình giảng dạy của GV và chất lượng học tập của học sinh; thực
hiện đánh giá định kỳ theo kỳ, năm học; rút kinh nghiệm hoạt động đổi mới để
điều chỉnh uốn nắn kịp thời những mặt cịn tồn tại trong q trình đổi mói PPDH
để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
- Phát huy vai trò nịng cốt của tổ chun mơn trong việc đổi mới PPDH:
+ Lập kế hoạch, xây dựng quy định nội bộ của tổ chuyên môn nhằm đổi
mới PPDH: Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn dựa vào kế hoạch đã quy
định cụ thể. Trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường về đổi mới PPDH, hiệu
trưởng yêu cầu các tổ chun mơn dựa vào đặc điểm tình hình của tổ để xác
định mục tiêu, nhiệm vụ và đề ra kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện đổi mới
PPDH. Kế hoạch phải xác định được những biện pháp thực hiện, nêu rõ chỉ tiêu
phấn đấu, chỉ tiêu giáo viên dạy giỏi, chỉ tiêu giờ thao giảng…Phân công trách
nhiệm cho từng cá nhân và xây dựng danh hiệu thi đua của từng cá nhân trong
tổ, được hiệu trưởng phê duyệt.
+Tổ chức, chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của tổ chuyên môn:

Tổ chức phân công giảng dạy cho giáo viên trong tổ, phải có giáo viên cốt
cán thực hiện tốt việc đổi mới PPDH trong mỗi khối lớp.
Tổ chức, chỉ đạo soạn bài hoặc trao đổi theo nhóm về cách thức thiết kế
hệ thống câu hỏi, hệ thống các hoạt động theo PPDH hướng vào người học.
Tổ chức, chỉ đạo vận dụng đổi mới PPDH vào các hoạt động dạy học thao
giảng, các hội thi giáo viên giỏi, các tiết dạy có đồng nhiệp hoặc ban giám hiệu
nhà trường dự giờ.
Chỉ đạo đưa mọi hoạt động đổi mới PPDH của tổ chuyên môn vào nề nếp,
phát huy những việc đã thực hiện tốt, khắp phục những hoạt động đang còn tồn
tại, hạn chế.
+ Tạo động lực cho hoạt động của các tổ chuyên môn: bằng cách giao
quyền rộng rãi cho tổ trưởng, hướng dẫn họ trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
các thành viên của tổ thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tổ hoạt động; khen thưởng cá nhân điển hình tích cực hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
3.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng đồ dùng dạy học(ĐDDH) và
ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT):
Sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT vào q trình dạy học có một vai trị
hết sức quan trọng trong vệc nâng cao chất lượng dạy học. Trong dạy học ở Tiểu
học, để sử dụng các PPDH trực quan, khơng thể khơng sử dụng ĐDDH. Sử dụng
máy tính và biết khai thác thông tin phục vụ bài giảng, người giáo viên sẽ tạo ra
những giờ học nhẹ nhàng, hấp dẫn học sinh tiếp thu tri thức mới. Để việc bồi
dưỡng nâng cao năng lực sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT đạt hiệu quả, hiệu
trưởng cần phải chỉ đạo:
- Nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò tầm quan trọng của ĐDDH
và ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học ở nhà trường.
12


+ Giáo viên cần nhận thức đúng các nguyên tắc sử dụng ĐDDH theo định

hướng đổi mới PPDH hiện nay ở nhà trường. ĐDDH phải sử dụng phù hợp với
mục tiêu, nội dung bài học, phải là công cụ hữu hiệu để giáo viên tổ chức hoạt
động học cho học sinh. Giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh được trực tiếp
làm việc với các loại đồ dùng học tập như tranh ảnh, mẫu vật, bản đồ, sơ đồ,
phiếu học tập…để các em có thể chiếm lĩnh kiến thức của bài học từ chính các
hoạt động của mình, khơng nên sử dụng ĐDDH để minh họa cho lời giảng của
giáo viên.
+ ĐDDH cần được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, có chừng mực, tránh lạm
dụng, phải đảm bảo được tính thẩm mỹ, tính trực quan.
+ Hiệu trưởng quán triệt, nâng cao nhận thức trách nhiệm của GV, làm
cho giáo viên hiểu rõ sự cần thiết phải sử dụng ĐDDH và tác dụng của việc ứng
dụng CNTT vào các tiết học. Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở, động viên, tạo
mọi điều kiện cho giáo viên sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT, tránh dạy chay
học chay. Lấy việc sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT vào tiết học phải là tiêu
chí đánh giá hiệu qủa từng tiết dạy của giáo viên.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT cho
giáo viên thông qua các tiết dạy mẫu, tiết dạy thao giảng, tổ chức thi cấp trường.
Đặc chú trọng đến việc sử dụng ĐDDH và các tiết dạy ứng dụng CNTT thiết kế
theo giáo án Paboi.
- Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị để nâng cao hiệu quả
sử dụng ĐDDH và ứng dụng CNTT vào dạy học ở nhà trường.
- Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDDH trong đội ngũ giáo viên.
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục nhà trường.
Từ thực trạng về đội ngũ của nhà trường, đặt ra nhiều khó khăn, thách
thức trong cơng tác lãnh đạo quản lý nhà trường của bản thân tôi những năm
qua. Nhất là từ khi nhà trường được Phòng GD&ĐT huyện Mường Lát lựa chọn
thực hiện giảng dạy theo chương trình của mơ hình dạy học mới tại Việt Nam,
chương trình VNEN. Đến thời điểm này tôi cảm nhận được hiệu quả mà sáng
kiến của tôi mang lại đối với hoạt động dạy học ở trường là rất rõ riệt, thể hiện:
- Giúp cho công tác quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động

học tập của học sinh ở nhà trường ngày càng tốt hơn. Thuận lợi đối với việc
phân công giáo viên đứng lớp.
- Làm thay đổi công tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, hoạt động
bồi dưỡng trở nên thường xuyên, có nề nếp, giáo viên tham gia tích cực.
- Đội ngũ giáo viên đủ năng lực để thực hiện giảng dạy có hiệu quả
chương trình dạy học mới VNEN và sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
giai đoạn hiện nay.
- Chất lượng học sinh nhà trường trong những năm học gần đây được
nâng lên rõ rệt. Thể hiện rõ nhất là thông qua kết quả khảo sát chất lượng cuối
năm của Phịng GD&ĐT huyện thì chất lượng học sinh của nhà trường luôn
đứng ở tốp đầu của huyện.

13


- Kết quả đạt được là một quá trình chuyển biến mạnh mẽ về trình độ đào
tạo, chất lượng đội ngũ được thể hiện qua các thống kê bảng sau: kết quả thống
kê khi tổng kết năm học 2016-2017.
+ Trình độ đào tạo:
Trình độ đào tạo
Tổng số
Năm học
Nữ
giáo viên
ĐH

Trung cấp THSP 9+3
2016 – 2017
17
6

6
10
1
0
+ Chất lượng đội ngũ: chất lượng đội ngũ được đánh giá thông qua thao
giảng chuyên môn và các hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện; thông qua
dự giờ của BGH nhà trường.
Bảng 1: Xếp loại chun mơn giáo viên
Loại khá
Trung bình
Yếu
Tổng số Loại giỏi
Năm học
giáo viên SL %
SL %
SL
%
SL
%
2016–2017 17
5
30% 11
64% 1
6%
Bảng 2: Thành tích đạt được.
Loại khá
Trung bình
Yếu
Tổng số Loại giỏi
Năm học

giáo viên SL %
SL %
SL
%
SL
%
2016–2017 17
5
30% 11
64% 1
6%
Bảng 3: Đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Loại khá
Trung bình
Yếu
Tổng số Loại giỏi
Năm học
giáo viên SL %
SL %
SL
%
SL
%
2016–2017 17
5
30% 11
64% 1
6%
- Trình độ chun mơn đội ngũ 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong đó
trên chuẩn 94%. Nếu theo lộ trình của Bộ GD&ĐT đến năm 2020 trình độ chuẩn

về đào tạo của giáo viên tiểu học là từ Cao đẳng trở lên thì đội ngũ giáo viên nhà
trường vẫn đáp ứng được yêu cầu.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường. Vì nó
có tầm quan trọng đặc biệt như vậy nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, là việc làm thường xuyên liên tục và lâu dài của nhà trường. Đây là hướng
đi đúng đắn phù hợp với điều kiện khách quan cũng như chủ quan và cần thiết
trong tình hình đổi mới giáo dục hịên nay. Nó giúp cho mỗi giáo viên ln ln
có đủ năng lực chun môn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp
giáo dục.
Từ xu thế chung của Giáo dục & Đào tạo, từ vai trò quan trọng của việc
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, từ thực trạng của giáo dục tiểu học xã Quang
Chiểu, qua nghiên cứu, khảo sát, phân tích tổng hợp thực trạng đội ngũ giáo viên
và cơng tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học
14


Quang Chiểu 1 những năm qua, tôi đã mạnh dạnh đưa ra một số kinh nghiệm(đã
thể hiện ở phần trên) nhằm góp phần năng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
đơn vị mình. Trong quá trình nghiên cứu viết sáng kiến tơi có tham khảo một số
tài liệu nhằm mục đích chắt lọc câu từ, khơng copy nội dung. Sáng kiến kinh
nghiệm trên của tơi chính là những giải pháp có tính chủ động khi bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên trong nhà trường nên không tránh khỏi hạn chế, rất mong bạn đọc
và hội dồng đánh giá góp ý bổ sung.
2. Kiến nghị.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu của đề tài, đề công tác bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả hơn, tôi xin mạnh dạn đề xuất một
số ý kiến sau:

+ UBND huyện, Phòng Giáo dục & Đào tạo:
- Cần thường xuyên tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học đến cơ sở.
- Tuyển dụng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, chuẩn về
chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
+ Đối với giáo viên: phải coi trọng cơng tác tự học, tự bồi dưỡng, ln có
ý thức phấn đấu học tập nâng cao trình độ, năng lực chun mơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2018

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Đăng Dung

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiến sĩ: Hồ Quang Hòa (2016), Nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên
từ phương pháp hoạt động của nhà trường phổ thông, Kỷ yếu Hội thảo nâng cao
năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
ĐHSP Huế 1/2016
2. PGS.TS: Phạm Minh Hùng (2015), Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Kỷ yếu
Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, Đại
học Vinh 9/2015.


16



×