I.Phần mở đầu
I.1. Lí do chọn đề tài
Ở Trường Tiểu học ngoài hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (HĐNGLL) cũng giữ vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện rèn luyện thể chất, nâng cao hiểu biết…Đặc biệt nó còn
giúp học sinh hình thành kĩ năng sống một hoạt động không thể thiếu được trong
giáo dục. Từ năm học 2010 – 2011, Bộ GD-ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng
sống lồng ghép vào các môn học ở bậc Tiểu học. Đây là chủ trương cần thiết và
đúng đắn. Đặc biệt, hoạt động công tác Đội trong trường học góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh và được xác định là một trong
những nội dung cơ bản của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” trong các trường phổ thông.
Điều đó chứng tỏ rằng vị trí, vai trò của HĐNGLL là cầu nối giữa hoạt động
giảng dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục học sinh ở ngoài lớp. Đó là sự chuyển
hoá giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hoá những yêu cầu về chuẩn mực hành
vi đã được quy định thành hành vi và thói quen tương ứng. Muốn có sự chuyển hoá
này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, xã
hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với các thầy, cô giáo, với cha mẹ
và mọi người xung quanh.
Mặt khác, học sinh tiểu học là lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, sống bằng tình
cảm. Nhờ HĐNGLL giúp trẻ làm quen với các hoạt động tích lũy dần dần những
kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống. Đồng thời HĐNGLL cũng đáp ứng những
nhu cầu, quyền lợi của trẻ. Đây cũng là con đường để giúp trẻ hình thành, phát triển
toàn diện nhân cách.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của HĐNGLL thực sự là cần thiết. Chính
vì thế mà tôi đã thực hiện HĐNGLL có nội dung, kế hoạch, biện pháp và các
phương pháp đa dạng phong phú, góp phần thực hiện mục tiêu, yêu cầu giáo dục
của Đảng và Nhà nước đã đề ra làm cho các HĐNGLL của nhà trường đảm bảo
1
cht lng, hiu qu v to c s phn khi, t tin ca hc sinh khi tham gia.
Vi ý nghĩa đó, trong nhiều năm qua, tôi đã tri nghim và tổng kết thực tiễn
quá trình dạy học của mình v ti " Mt s kinh nghim t chc hot ng
ngoi gi lờn lp t hiu qu trng Tiu hc cú hc sinh Dõn tc thiu s
nghiờn cu.
I.2. Mc tiờu, nhim v ca ti
ti ny c tin hnh nhm tỡm hiu, tng kt nhng bin phỏp thc hin
tt chng trỡnh mụn HNGLL trng tiu hc cú hc sinh dõn tc thiu s.
- Giỳp cỏc em hc sinh ca Liờn i phỏt huy c nhng kh nng ca bn
thõn thụng qua cỏc hot ng i.
- Gúp phn thc hin cú hiu qu phong tro thi ua Xõy dng phong tro
trng hc thõn thin, hc sinh tớch cc trong trng.
- Thỳc y cỏc hot ng phong tro ca nh trng ngy mt i lờn, nõng cao
hiu qu cụng tỏc i.
I.3.i tng nghiờn cu
Mt s bin phỏp t chc hot ng ngoi gi lờn lp t hiu qu trng
Tiu hc cú hc sinh Dõn tc thiu s.
I.4.Gii hn phm vi nghiờn cu
Ni dung k hoch, thc trng v cỏc bin phỏp t chc HDNGLL trng
tiu hc Ea Bụng.
I.5. Phng phỏp nghiờn cu
- Phng phỏp nghiờn cu
- Phng phỏp tri nghim thc t
- Phng phỏp phõn tớch tng hp kinh nghim.
- Phng phỏp iu tra.
- Phng phỏp ta m trao i
- Phng phỏp toỏn hc thng kờ v x lớ s liu.
II. Phn ni dung
2
II.1. Cơ sở lý luận
HĐNGLL là sự tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động dạy học, tạo điều
kiện gắn lý thuyết với thực hành, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện của học sinh.
Theo luận điểm tâm lý học, hoạt động và giao tiếp là nhân tố chủ yếu trong sự
hình thành và phát triển nhân cách, ở nhà trường, các hoạt động ngoài giờ như vui
chơi, văn nghệ, hái hoa dân chủ, hội vui học tập,…cùng các quan hệ không thường
nhật của học sinh là điều kiện để các em rèn luyện hành vi, thái độ, tình cảm và
củng cố kiến thức một cách chắc chắn hơn.
Thông qua HĐNGLL, học sinh nắm được cách cư xử giữa người với người, các
quy tắc đạo đức, cung cách làm việc, thái độ thật thà, tinh thần tập thể, tinh thần tập
thể, tính sáng tạo. Ngoài ra, HĐNGLL còn phát triển ở các em khả năng ghi nhớ,
tưởng tượng, cá tính, lòng dũng cảm, sự kiên trì, sức lao động bền bỉ, dẻo dai. Tổ
chức HĐNGLL cho học sinh, chính là tổ chức cho các em thực sự tham gia vào các
hoạt động văn hóa, xã hội. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến sự thành và phát
triển nhân cách học sinh tiểu học.
Do vậy, trong quá trình giáo dục ở nhà trường dựa trên những lợi thế này để lôi
cuốn, thu hút các em và tổ chức khéo léo sinh động, đa dạng, thường xuyên thì
HĐNGLL sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn.
Mặt khác, cũng qua HĐNGLL, giúp các em củng cố khắc sâu những kiến thức
đã học ở các môn học trên lớp và phát triển, bồi dưỡng năng lực tổ chức quản lý…
Trong hoạt động của các em có thể tự khẳng định trước xã hội, nên dạng hoạt động
này có sức hấp dẫn mạnh đối với trẻ em vốn rất hiếu động, ham muốn tham gia
sinh hoạt tập thể và muốn khẳng định mình.
Do vậy, trong quá trình giáo dục ở nhà trường dựa trên những lợi thế này để lôi
cuốn, thu hút các em và tổ chức khéo léo sinh động, đa dạng, thường xuyên thì
HĐNGLL sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn. Nhất là khi các hoạt động này lại do
chính các em tổ chức, tham gia hết mình thì càng có ý nghĩa giáo dục mạnh mẽ.
3
II. 2.Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
Được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của BGH nhà trường cũng như các
anh, chị phụ trách các lớp.
Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học là ham thích sự vui nhộn, thích
khám phá những điều mới lạ, đặc biệt là các trò chơi. Các em muốn hòa mình vào
các trò chơi tìm sự thoải mái thư giãn sau tiết học căng thẳng.
Phần lớn Cha mẹ học sinh quan tâm và tạo điều kiện cho các em tham gia tích
cực các HĐNGL.
Khó khăn
Đa số các em dân tộc thiểu số còn rụt rè, thiếu tự tin, kĩ năng làm việc theo
nhóm còn hạn chế, khả năng ứng xử trước các tình huống không linh hoạt.
Giáo viên chưa tạo môi trường nhằm kích thích trẻ hứng thú khi vui chơi, chưa
nắm kĩ các nội dung hoạt động.
Kinh phí nhà trường ít không có điều kiện mua nhiều đồ dùng để tổ chức các
HĐNGLL thật phong phú.
b. Thành công, hạn chế.
Thành công.
- Anh, chị phụ trách được nâng cao về kỹ năng và được tham gia tập huấn tổ
chức HĐNGLL, tự điều khiển sinh hoạt tập thể..., ngoài ra anh, chị phụ trách còn
được trau dồi về kiến thức cuộc sống xung quanh thông qua các câu hỏi vấn đáp
tìm hiểu, tranh ảnh minh họa, dụng cụ trực quan, khi tham gia các buổi tập huấn
của Tổng phụ trách về các chủ điểm. Từ đó anh, chị phụ trách tự tin, mạnh dạn hơn
khi tổ chức cho các em sinh hoạt, vui chơi...
- Các em cảm thấy hứng thú, chủ động sáng tạo khi tham gia sinh hoạt, đã thu
hút các em thiếu mạnh dạn trong sinh hoạt tập thể tham gia tích cực vào các hoạt
động NGLL do anh, chị phụ trách tổ chức. Chất lượng của các buổi HĐNGLL
được xếp loại tốt tăng cao, giảm số lượng xếp loại khá, trung bình (100% học sinh
4
trong liên đội đều được sinh hoạt thường xuyên theo lịch 2tiết/ tháng; 100% học
sinh ham thích hoạt động NGLL).
- Phong trào sinh hoạt giữa các lớp có sự thi đua rõ rệt, anh, chị phụ trách đã
chủ động tìm tòi thêm kiến thức trên sách vở, thông tin đại chúng và áp dụng vào
các buổi hoạt động NGLL chủ động hơn trong các hoạt động tìm hiểu, vui chơi.
Hạn chế.
- Đội ngũ anh, chị phụ trách có sự chênh lệch, chưa đồng đều về kỹ năng tổ
chức sinh hoạt tập thể, một số còn bị động khi tổ chức sinh hoạt.
- Do điều kiện kinh phí cho hoạt động NGLL còn gặp nhiều khó khăn nên cũng
hạn chế phần nào đến việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Một số em còn e dè trong việc thể hiện bản thân, hơn nữa do địa bàn dân cư
trải rộng, có những em ở khá xa trường.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
Mặt mạnh
- Đã áp dụng thành công tại Liên đội TH Ea Bông, phù hợp với đối tượng học
sinh dân tộc, hiệu quả của phong trào được nâng cao vượt bậc so với các Liên đội
có nhiều học sinh dân tộc khác trong huyện.
- Ngay từ đầu năm hoạt động NGLL trở nên sôi nổi đã trở thành một hoạt động
không thể thiếu đối với các em vào các buổi thứ hai của tuần thứ 2 và tuần thứ 4
trong tháng, là liều thuốc tinh thần giúp các em hào hứng bước vào một tuần học
mới đầy niềm vui và sinh lực.
- Hiện tại hoạt động NGLL đã đi vào nề nếp và ổn định hàng tháng.
- Hoạt động NGLL đã góp một phần vào sự thành công của việc thực hiện
phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường TH Ea Bông.
Mặt yếu
- Phạm vi áp dụng của đề tài chỉ phù hợp với những trường Tiểu học Ea Bông
có nhiều học sinh là dân tộc thiểu số.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.
5
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo và tạo điều kiện rất tốt cho công tác hoạt động
NGLL.
- Nhiều anh, chị phụ trách tâm huyết, nhiệt tình tham gia và triển khai các hoạt
động phong trào kịp thời, đầy đủ và chính xác đến các em học sinh đem lại hiệu
quả cao.
- Một số giáo viên lớn tuổi ngại tham gia HĐNGLL. Nội dung hoạt động còn sơ
sài, năng lực hoạt động còn hạn chế.
- Điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp ứng cho hoạt động NGLL.
Một số phụ trách lớn tuổi còn hạn chế về nắm bắt thông tin kịp thời dẫn đến hiệu
quả hoạt động NGLL chưa được tốt.
- Ý thức tự giác, tự rèn luyện, tự phấn đấu của một số học sinh chưa cao.
Khảo sát thực tế đầu năm (Phỏng vấn trực tiếp)
Mức độ hứng thú
Số học sinh
Tỉ lệ
4B
11
12
05
%
39.3
42.9
17.8
(Bổ ích, được trau dồi kiến thức)
Thích
Bình thường
Không thích
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
e.1. Khái niệm
* HĐNGLL là những hoạt động giáo dục được thực hiện ngoài thời gian học
tập để mở để mở rộng hiểu biết tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội học
sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực sở thích
của cá nhân học sinh.
e.2. Vị trí vai trò, nhiệm vụ của HĐNGLL
* HĐNGLL nhằm :
Góp phần củng cố, khắc sâu và phát triển những kiến thức đã học qua các môn
học trên lớp.
6
Phát triển sự hiểu biết trong các lĩnh vực đời sống xã hội từng bước làm phong
phú vốn tri thức của học sinh, tạo nên sự cân đối hài hòa của quá trình giáo dục
toàn diện.
Phát triển ở học sinh các kĩ năng cần thiết phù hợp với sự phát triển lứa tuổi (kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng sống, kĩ năng quyết định, kĩ năng hợp tác và sẵn sàng tham
gia các hoạt động tập thể…).
Tạo cho học sinh lòng ham thích, hứng thú trong hoạt động. Bồi dưỡng tình
cảm yêu trường, yêu lớp, yêu quý thầy cô, bạn bè…
Sự kết hợp giữa kiến thức, tình cảm, niềm tin, biểu lộ ở thói quen và hành vi lối
sống của học sinh trong mọi mối quan hệ xã hội chính là thước đo, là hiệu quả của
hoạt động giáo dục.
Vậy bốn nhiệm vụ đó có mối quan hệ hữu cơ, gắn kết, bổ sung lẫn nhau và làm
tiền đề cho nhau.
e.3. Xây dựng nội dung kế hoạch HĐNGLL
Khi xây dựng nội dung kế hoạch phải bám sát chương trình môn toán, tiếng
việt, anh văn, âm nhạc, tin học, lịch sử,… trong chương trình học.
* Nội dung phải gắn với mục tiêu giáo dục
Ví dụ: Qua nội dung “An toàn giao thông” . Giúp các em tuyên truyền và thực
hiện tốt luật giao thông khi tham gia giao thông. Từ đó các em biết tôn trọng luật lệ
giao thông, nâng cao ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật của tập thể và trở thành
người học sinh ngoan có nếp sống văn minh.
* Nội dung phải bám sát với chủ đề tháng
Ví dụ: Qua nội dung hoạt động về “ Tìm hiểu kiến thức lịch sử” trong chủ đề
tháng 12 “ Yêu đất nước Việt Nam – Yêu chú bộ đội” . Giáo dục các em nhớ về cội
nguồn , yêu truyền thống dân tộc. Biết ơn lớp ông cha đã và đang bảo vệ, xây dựng
Tổ quốc Việt Nam thân yêu. Từ đó khích lệ các em có định hướng cho tương lai
bằng những hành trang kiến thức vững chắc giúp các em mạnh dạn tự tin trong
cuộc sống.
7
Lựa chọn thời điểm thực hiện nội dung kế hoạch HĐNGLL phải phù hợp với
việc thực hiện kế hoạch trên lớp tránh dồn dập rời rạc phải có tác dụng hỗ trợ cho
hoạt động dạy học cho các môn học khác trên lớp.
Ví dụ: Tổ chức “Hội vui học tập”
Nội dung: Nhìn hình đoán địa danh lịch sử, giải ô chữ, câu hỏi dành cho khán
giả, trò chơi “Ai nhanh ai đúng”…
* Về hình thức tổ chức: Tổ chức dưới hình thức lớp hoặc khối lớp,…
e.4. Nội dung hoạt động theo chủ điểm hàng tháng
Tháng
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Chủ đề
Mái trường thân yêu của em
Vòng tay bè bạn
Biết ơn thầy cô
Uống nước nhớ nguồn
Ngày tết quê em
Em yêu Tổ quốc Việt Nam
Chúc mừng ngày hội của mẹ và cô
Hòa bình – Hữu nghị
Bác Hồ kính yêu
e.5. Công việc chuẩn bị
* Nội dung:
Câu hỏi, những bài toán vui, câu đố, thành ngữ, tục ngữ sưu tầm đóng gói
nộp về thư viện của trường. Các vật dụng tổ chức chơi các trò chơi sau khi trãi
nghiệm qua các câu hỏi..
* Phương tiện: Đèn chiếu, bảng, bút dạ giao cho giáo viên tin học. Đồ dùng khi
tổ chức chơi các trò chơi như: bóng, vòng tròn, chai, lon,.....
* Vật chất: Kinh phí, phần thưởng
* Ban tổ chức sẽ lựa chọn những câu hỏi, bài toán phù hợp và bổ sung thêm
một số nội dung khác sau đó sẽ lên biểu điểm, thống nhất trọng tâm yêu cầu biểu
điểm: Cụ thể, tường minh...
8
* Địa điểm tổ chức: Tại sân trường hoặc lớp học.
II. 3. Một số giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu giải pháp, biện pháp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động NGLL trong trường, góp phần thực hiện tốt
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và để mỗi
ngày đến trường thực sự là một ngày vui của học sinh.
- Học sinh mạnh dạn, tự tin, trang bị thêm nhưng kĩ năng sống cho mình, ý thức
được tầm quan trọng của việc học tập.
- Yêu trường, lớp, quê hương, đất nước, bạn bè và kính trọng thầy cô giáo,...
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
b.1 Xác định rõ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của người Giáo viên - Tổng phụ
trách Đội.
Để thực hiện tốt công tác Đội trong nhà trường, trước hết người Giáo viên –
Tổng phụ trách Đội cần xác định rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong đơn
vị. Căn cứ vào kế hoạch của các cấp, thực tế tại trường để đề ra mục tiêu, nhiệm vụ
hoạt động cụ thể trong năm.
Ngay từ đầu năm học, Tổng phụ trách đội kết hợp BGH nhà trường cần tổ chức
tập huấn chuyên đề HĐNGLL cho các anh ch,ị phụ trách các lớp, cũng như Ban chỉ
huy Liên đội về các nội dung trọng tâm của năm học. Thông qua việc tập huấn
Tổng phụ trách củng cố một số kiến thức về các mặt còn yếu của Liên đội trong
năm học cũ và phát huy các mặt mạnh mà Liên đội đã làm được trong năm học vừa
qua, từ đó thực hiện tốt hơn chương trình hoạt động năm học mới.
- Tham mưu với Ban lãnh đạo nhà trường về chương trình hoạt động, dự trù các
khoản thu và chi của Liên đội trong năm học. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ nguồn
kinh phí để phục vụ cho các hoạt động NGLL trong năm học đạt kết quả tốt.
- Cụ thể hoá thời gian các hoạt động theo từng nội dung thông qua kế hoạch
tuần, kế hoạch tháng, kế hoạch năm.
9
- Lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công việc với các khung
thời gian nhất định và tổng kết các hoạt động theo từng chuyên đề, chủ điểm.
Thông qua kết quả các hoạt động, tổ chức đánh giá đúc kết rút kinh nghiệm, xếp
loại thi đua hàng tháng và cuối năm một cách nghiêm túc, công bằng. Có hình thức
tuyên dương, khen thưởng phù hợp cho các chi đội, đội viên có thành tích cao trong
các hoạt động.
b2. Tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động NGLL.
Một là: Đặt tên cho hoạt động và xây dựng yêu cầu giáo dục.
Khi đặt tên cho hoạt động thì tôi xác định rõ tên gọi của hoạt động cần tổ chức
bởi lẽ: Tên gọi của hoạt động là cơ sở để xây dựng nội dung và lựa chọn hình thức
thực hiện. Mặt khác, tên gọi có tác dụng định hướng về mặt tâm lý và kích thích
được tính tích cực, tính sẵn sàng ngay từ đầu.
Xác định yêu cầu giáo dục: Sau khi đã lựa chọn được tên hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, tôi xác định rõ mục tiêu hoặc yêu cầu giáo dục của giáo dục
ngoài giờ lên lớp để chỉ đạo triển khai, định hướng hoạt động. Đặc biệt chú trọng 3
yêu cầu: đó là yêu cầu giáo dục về nhận thức, yêu cầu giáo dục về kĩ năng và yêu
cầu giáo dục về thái độ.
Hai là: Xây dựng nội dung và xác định hình thức tổ chức hoạt động
Về nội dung: Phải gắn liền với các nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đã đề ra đồng
thời nội dung phong phú, đa dạng và phải phù hợp với điều kiện thực tế.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HĐNGLL
10
Thi Ai là học sinh giỏi Lịch sử Việt Nam
Về hình thức: Lựa chọn hình thức thu hút, hấp dẫn học sinh, hình thức phải phù
hợp với nội dung và thay đổi sáng tạo các hình thức tổ chức, tránh lặp lại nhiều lần
một hình thức.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HĐNGLL
Tổ chức Vui tết Trung thu cho học sinh
11
Tổ chức thi Làm lồng đèn và mâm cỗ vui Tết trung thu
Tổ chức thi Phụ trách sao giỏi
12
Tổ chức thi Giao lưu Tiếng việt của chúng em.
Ba là: Các công việc chuẩn bị cho HĐNGLL
Việc chuẩn bị cho một hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có ý nghĩa rất lớn
đối với hiệu quả của các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Cụ thể là: phải lên kế hoạch
giúp giáo viên, học sinh hoạt động có mục đích cụ thể, không bị phân tán. Mặt
khác, chuẩn bị tốt giúp cho giáo viên tự tin hơn, ít căng thẳng hơn khi thực hiện
nhiệm vụ của mình và khi lên kế hoạch rõ ràng, giáo viên sẽ chủ động hơn, bình
tĩnh hơn để giải quyết những tình huống bất thường xảy ra trong quá trình thực
hiện.
Khâu chuẩn bị tôi đã chú ý lên kế hoạch cho một hoạt động ngoài giờ lên lớp
đòi hỏi vạch ra được tất cả các yếu tố, điều kiện cần thiết chuẩn bị trước khi hoạt
động, những công việc và phương thức thực hiện công việc, đồng thời chỉ rõ người
đảm nhiệm từng công việc đó.
Bốn là: Tiến hành hoạt động
Khi tiến hành hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thì người phụ trách phải
thuộc và nắm rõ trình tự nội dung công việc, người thực hiện thời gian thực hiện để
13
triển khai tổ chức hoạt động. Đặc biệt là việc lựa chọn người dẫn chương trình có
khả năng điều khiển chương trình hoạt động tốt. Mặt khác phối hợp và tiến hành
mọi lực lượng trong trường cùng tham gia tổ chức HĐNLL.
Ví dụ minh họa một số hình ảnh HĐNGLL (Ứng dụng CNTT)
Chủ đề tháng 12: “ Uống nước nhớ nguồn”
Hoạt động 1: Tìm hiểu ngày thành lập Quân đội nhân dân 22/12
Phần 1: Tìm hiểu ngày thành lập Quân đội nhân dân 22/12 – Quân phục
14
Phần 2: Tìm hiểu về người con anh hùng đất Việt
15
- GD: Lòng yêu nước tinh thần dũng cảm quên mình của các anh hùng
- Liên hệ: Bộ trưởng Quốc phòng hiện nay là ai?
16
* Phần 3: Nhìn hình đoán chữ
Liên hệ : Bạn hãy kể tên những việc làm đền ơn đáp nghĩa của trường ta?
*Phần 4: Giáo dục Biển đảo
17
Năm là: Sau mỗi hoạt động phải đánh giá, rút kinh nghiệm
Việc đánh giá và rút kinh nghiệm sau khi tiến hành hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp nhằm giúp giáo viên nhận biết được kết quả hoạt động có phù hợp với
mục tiêu đã đề ra hay không, những điều đã thực hiện tốt và những việc chưa đạt
yêu cầu, đồng thời tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. Việc đánh giá là cơ sở để thực hiện bước kế tiếp là rút
kinh nghiệm. Nếu việc đánh giá đạt yêu cầu sẽ giúp điều chỉnh, định hướng đúng
đắn trong những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp kế tiếp.
Về nội dung đánh giá và rút kinh nghiệm: Cần nêu ra tất cả những công việc đã
hoàn thành tốt hoặc chưa đạt yêu cầu, chưa thực hiện được (phải nêu rõ ai? bộ phận
nào? chỉ ra nguyên nhân). Tiếp theo cùng phân tích nguyên nhân, điều kiện ảnh
hưởng đến việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nguyên nhân
chủ quan (đó là năng lực của người thực hiện, việc chuẩn bị và sự phối hợp của các
lực lượng) lẫn nguyên nhân khách quan (đó là điều kiện về cơ sở vật chất, phương
tiện hỗ trợ, thời gian, thời tiết).
Sau khi phân tích kĩ các nguyên nhân thì rút ra kinh nghiệm chung trong hoạt
động sư phạm nhà trường.
18
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
- Khi thực hiện giải pháp, biện pháp này phải đảm bảo được hoạt động NGLL
có chiều sâu, tạo được sự yêu thích đối với các em.
- Cần sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo nhà trường, kết hợp tốt với các đoàn
thể trong nhà trường và anh chị phụ trách các lớp.
- Huy động được các nguồn lực hỗ trợ của các nhà hảo tâm, làm tốt công tác xã
hội hoá giáo dục.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
- Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có sự thống nhất và thay thế lẫn nhau.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Kết quả khảo sát cuối năm học
Mức độ hứng thú
(Bổ ích, được trau dồi kiến thức)
Tỉ lệ
Số học sinh
( %)
4B
Thích
25
89.3
Bình thường
03
10.7
Không thích
0
0
Đối chiếu và so sánh hai bảng khảo sát ta thấy số học sinh thích tăng lên rất
cao, số học sinh bình thường chiếm tỉ lệ rất ít, đặc biệt số học sinh không thích
không còn nữa. Chứng tỏ rằng HĐNGLL là sân chơi hấp dẫn và rất bổ ích, tạo
hứng thú thoái mái dối với học sinh Tiểu học.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Qua áp dụng những sáng kiến nêu trên về HĐNGLL trong những năm học qua
ở trường Tiểu học Ea Bông đã có sự chuyển biến lớn cả về nhận thức và chất lượng
hoạt động kết quả như sau:
19
Sự chuyển biến của hoạt động giáo dục của trường thấy được đó là: Nề nếp sinh
hoạt giữa giờ được duy trì tốt và hoạt động có hiệu quả; phong trào văn nghệ thể
dục thể thao được phát triển và đạt được nhiều thành tích đáng kể. Thông qua các
hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp, học sinh dược rèn các kỹ năng sống như :
Biết phòng và chống một số bệnh, có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, không chơi trò
chơi nguy hiểm, có hành vi ửng xử tốt với mọi người xung quanh … Học sinh còn
được tuyên truyền, tìm hiểu về : An toàn giao thông, Bảo vệ môi trường, Phòng
chống bạo lực học đường, Quyền và bổn phận của trẻ em, ý nghĩa của các ngày chủ
điểm… Học sinh thể hiện năng khiếu, kiến thức hiểu biết qua các hội thi: Khéo tay
hay làm, Hái hoa dân chủ, Đố vui học tập, Ai là học sinh giỏi Lịch sử, Chiếc nón
kỳ diệu, tiểu phẩm về An toàn giao thông, xé (vẽ) tranh với chủ đề “ Trường em
xanh - sạch - đẹp- An toàn”
- Tỉ lệ học sinh chuyên cần /ngày 100% ( đặc biệt không có học sinh bỏ học).
- Học sinh mạnh dạn tự tin phát biểu trước đám đông, lễ phép, chào hỏi thầy cô
và khách lạ đến trường, biết trình bày ý kiến với thầy cô khi gặp khó khăn trong
học tập cũng như trong cuộc sống.
- Các em rất thích tham gia sinh hoạt Đội, nề nếp của các lớp rất tốt.
- Chăm chỉ học tập, tinh thần hợp tác, ý thức giúp đỡ bạn bè lúc khó khăn.
- Thực hiện tốt an toàn giao thông.
- Học sinh rất tự tin tham gia sôi nổi các hoạt động của nhà trường. Đạt nhiều
thành tích cao ở cấp huyện như: Đạt giải 01 nhì, 05 giải khuyến khích “ Thi phát
hiên học sinh năng khiếu”. 15 em học sinh đạt chữ viết đẹp cấp huyện,….
- Cha mẹ học sinh có sự đầu tư quan tâm đến con cái trong học tập, vui chơi.
- Các em luôn điều chỉnh những hành vi sai của bản thân và bạn bè trong các
hoạt động vui chơi và học tập.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
20
Hoạt động NGLL ở trường tiểu học là một hoạt động không thể thiếu được.
Thông qua Hoạt động NGLL mới giúp các em phát huy hết khả năng sáng tạo, trí
tưởng tượng.
Lứa tuổi HS tiểu học có đầy đủ khả năng dể tổ chức và tham gia các hoạt động
NGLL, nhất là hình thức hội thi với nội dung đa dạng phong phú.
Hoạt động NGLL giúp HS bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đẫ
học trên lớp, đồng thời giúp các em có những hiểu biết mới về nhân sinh quan thế
giới xung quanh, cộng dồng và xã hội.
Hoạt động NGLL giúp HS có điều kiện vận dụng trí thức vào hoạt động hàng
ngày biết tự điều chỉnh bản hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó từng
bước làm giàu thêm những kĩ năng tập thể, xã hội cho các em.
Hoạt động NGLL rèn cho học sinh kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, có
thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và các hoạt động khác.
Hoạt động NGLL rèn cho học sinh kĩ năng tự quản,tự điều chỉnh, kĩ năng hòa
nhập để thực hiện nhiệm vụ do thầy cô giáo, do nhà trường giao cho.
Để tổ chức các hoạt động NGLL tốt đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu
đáo, xây dựng kế hoạch từng tháng theo chủ đề cụ thể. Đồng thời phải thiết kế chi
tiết cho từng hoạt động như lập kế hoạch dạy học trên lớp.
Muốn cho hoạt động NGLL đạt được hiệu quả cao trước hết phải cuốn hút được
mọi học sinh mà còn phải tranh thủ sự quan tâm của các lực lượng giáo dục khác
như Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ HS, các anh chị phụ trách… và đặc biệt là sự
phối hợp nhịp nhàng của Đội thiếu niên.
III.2. Những kiến nghị và đề xuất
III.2.1.Đối với Phòng GD& ĐT
Đề nghị hàng năm tổ chức hội thảo chuyên đề về HĐNGLL cho toàn thể giáo
viên.
Hỗ trợ thêm về các thiết bị phục vụ cho HĐNGLL.
III.2.2. Đối với nhà trường
21
Luôn coi trọng và chỉ đạo tốt hơn nữa HĐNGLL. Có chế độ khuyến khich động
viên cho HĐNGLL.
Mua sắm thêm trang thiết bị có chất lượng phục cho HĐNGLL.
III.2.3. Đối với giáo viên hết sức nhiệt tình, xây dựng kế hoạch sát với đối
tượng lớp mình. Chú trọng khâu đánh giá, khích lê học sinh…
Trên đây là một số biện pháp tổ chức HĐNGLL thu hút các em tham gia một
cách đông đảo, tích cực mà có chất lượng tác động mạnh mẽ việc giáo dục và phát
triển nhân cách cho học sinh tiểu học. Tôi mạnh dạn đưa ra cho tất cả giáo viên
tham khảo và áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa về HĐNGLL. Mong được sự góp ý
xây dựng của hội đồng khoa học để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ea Bông, ngày 29 tháng 2 năm 2016
Người viết
Trương Thị Thái Thịnh
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU. ……………...………………………………………1
I.1. Lý do chọn đề tài. …………….…………………………………….1
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. ……………………………………2
I.3. Đối tượng nghiên cứu .………………..……………………………2
I.4. Phạm vi nghiên cứu. ……………………………………………….2
I.5. Phương pháp nghiên cứu. ………………………………………….2
II. PHẦN NỘI DUNG. ………..…………………………………………3
I.1. Cơ sở lý luận. ………………………..…………………………….. 3
II. 2. Thực trạng. ………...……..……………………………………….4
22
a. Thuận lợi, khó khăn.…………………………………………………….4
b. Thành công, hạn chế……………………………………………………4,5
c. Mặt mạnh, mặt yếu ………..……………………………………………5
d. Nguyên nhân, các yếu tố tác động ……………………………..……….6
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đặt ra ……..………6,7,8
II. 3. Giải pháp, biện pháp ……………………………………………..9
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ……………………………………...9
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp …………………9 - 18
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp………………………........18
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ………………………….. 18
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu…………18,19
II. 4. Kết quả……………………………………………………….…… 19,20
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ …………………………………………. 20
III.1. Kết luận …………………………………………………………….20,21
III.2. Kiến nghị…………………………………………………………… 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nội dung
Tác giả, tác phẩm
Giáo trình Quản lí HĐNGLL
Modul 37, 38,39
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên
Hướng dẫn tổ chức HĐNGLL
Lưu Thu Thùy
23
Tạp chí thế giới quanh ta
Giáo trình HĐNGLL và kết quả NCKH
Tạp chí KHGD- Đại học Huế
Trần Xuân Hiệp
Tài liệu HDHĐNGLL
Bùi Ngọc Diệp
Ý KIẾN HỘI ĐÔNG CHẤM SKKN
Xếp loại: …………………
CT. HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN
24
25