Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Hà Ngọc Minh

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh - năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Hà Ngọc Minh

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. THÂN THỊ THU THỦY

Tp. Hồ Chí Minh - năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi
tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam” là công trình do tôi
nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Thân Thị Thu Thủy.
Các số liệu trong luận văn được thu thập và có nguồn gốc trung thực. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn chưa được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình
nghiên cứu nào cho đến thời điểm hiện tại.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Hà Ngọc Minh

năm 2017


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu ............................................................................ 1
1.2 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 5
1.8 Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 6
Giới thiệu chương 2 ............................................................................................... 6
2.1 Tổng quan về tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại ............................... 6
2.1.1 Khái niệm tỷ suất sinh lợi ............................................................................... 6
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi .............................................................. 6
2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On total Asset - ROA) .................. 7


2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE)................... 7
2.2 Cấu trúc sở hữu của ngân hàng thương mại .................................................. 8
2.2.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu .............................................................................. 8
2.2.2 Phân loại cấu trúc sở hữu NHTM.................................................................... 9
2.3 Tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại
.............................................................................................................................. 10
2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................................... 10
2.3.2 Lý thuyết quyền tài sản (Property rights theory) ........................................... 12
2.3.3 Tác động của sự tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM .................. 12
2.3.4 Tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM ................... 14

2.3.4.1 Tác động của sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM ............. 15
2.3.4.2 Tác động của sở hữu nước ngoài đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM ................ 16
2.4 Các nghiên cứu trước đây về tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh
lợi tại ngân hàng thương mại .............................................................................. 16
2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 17
2.4.1.1 Nghiên cứu của N. Rahman và A. Reja (2015) .......................................... 17
2.4.1.2 Nghiên cứu của Ezugwu CI và A. Itodo (2014) .......................................... 18
2.4.1.3 Nghiên cứu của J. Swai và C. Mbogela (2014) ........................................... 18
2.4.1.4 Nghiên cứu của S. Zouari và N. Taktak (2014) .......................................... 19
2.4.1.5 Nghiên cứu của R. Kiruri (2013) ................................................................ 20
2.4.2 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 20
2.4.2.1 Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) ............................... 20
2.4.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Minh Thành và cộng sự (2015)............................ 21
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 22


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM23
Giới thiệu chương 3 ............................................................................................. 23
3.1 Giới thiệu các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam ............. 23
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) .................... 24
- Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)................................................... 24
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà nội (SHB) .................................... 25
- Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) ........... 25
- Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank)................ 26
- Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) ............ 26
- Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân (NVB) ............................................... 27
- Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) .................................................. 27
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) ........... 28
3.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết

Việt Nam .............................................................................................................. 28
3.2.1 Thực trạng về tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. ............................................. 28
3.2.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ............................................. 30
3.3 Thực trạng cấu trúc sở hữu của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết
Việt Nam ............................................................................................................... 32
3.3.1 Cấu trúc sở hữu tập trung tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam ................... 32
3.3.2 Cấu trúc sở hữu hỗn hợp tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam. ................... 34
3.3.2.1 Sở hữu nhà nước tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam. ............................ 35
3.3.2.2 Sở hữu nước ngoài tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam. ......................... 37
3.4 Tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại
cổ phần niêm yết Việt Nam ................................................................................... 38


3.4.1 Tác động của tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết
Việt Nam ............................................................................................................... 38
3.4.2 Tác động của hỗn hợp sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết
Việt Nam ............................................................................................................... 39
3.4.2.1 Tác động của thành phần sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP niêm yết Việt Nam ............................................................................... 39
3.4.2.2 Tác động của thành phần sở hữu nước ngoài đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP niêm yết Việt Nam ............................................................................... 41
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 42
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..... 43
Giới thiệu chương 4 ............................................................................................. 43
4.1 Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 43
4.1.1 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 43
4.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 44
4.1.3 Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 45
4.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 46
4.2.1 Dữ liệu bảng ................................................................................................. 46

4.2.2 Các mô hình hồi quy trên dữ liệu bảng.......................................................... 46
4.2.3 Mô hình hồi quy ........................................................................................... 48
4.3 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu............................................................... 49
4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu..................................................... 50
4.4.1 Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở hữu đến tỷ suất
sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam ........................................................ 50
4.4.1.1 Kết quả hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tượng và cố định theo thời
gian. ...................................................................................................................... 50


4.4.1.2 Lựa chọn mô hình hồi quy. ........................................................................ 52
4.4.2 Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến tỷ suất sinh
lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam ............................................................... 53
4.4.2.1 Kết quả hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tượng và cố định theo thời
gian. ...................................................................................................................... 53
4.4.2.2 Lựa chọn mô hình ...................................................................................... 55
4.4.3 Kiểm định mô hình hồi quy .......................................................................... 55
4.4.3.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.......................................................... 55
4.4.3.2 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ....................................... 56
4.4.3.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan.......................................................... 57
4.4.4 Khắc phục khuyết điểm của các mô hình hồi quy.......................................... 58
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 62
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU NHẰM
NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM ................................................................... 68
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 68
5.2 Giải pháp về cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam .................................................... 68
5.2.1 Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý ....................................................... 68

5.2.1.1 Kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung sở hữu tại các NHTMCP niêm yết Việt
Nam ...................................................................................................................... 68
5.2.1.2 Giảm dần tỷ lệ sở hữu nhà nước tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam ...... 69
5.2.1.3 Không gia tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các NHTMCP niêm yết Việt
Nam ...................................................................................................................... 71


5.2.2. Nhóm giải pháp đối với các NHTMCP niêm yết Việt Nam .......................... 73
5.2.2.1 Tự giám sát cấu trúc sở hữu tại các NHTMCP niêm yết ............................. 73
5.2.2.2 Gia tăng tổng tài sản ngân hàng ................................................................. 74
5.2.2.3 Gia tăng tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu .................................................. 75
5.2.2.4 Hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính............................................................. 75
5.2.2.5 Kiểm soát tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi theo hướng giảm dần ................ 76
5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.............................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

EGLS

Error General Least Squared (Bình phương nhỏ nhất tổng quát)


Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

FEM

Fixed Effects Model (Mô hình các ảnh hưởng cố định)

GLS

General Least Squared (Bình phương bé nhất tổng quát)

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

NVB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NIM

Net Interest Margin (Thu nhập lãi cận biên)

OLS

Odinary Least Squares (Bình phương bé nhất thông thường)

REM

Random Effects Model (Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên)

ROA

Return On total Asset (Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản)

ROAA

Return On Average Asset (Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

bình quân)

ROAE

Return on Average Equity (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu bình quân)

ROE

Return On Equity (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam


Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Các NHTMCP niêm yết Việt Nam đến thời điểm 31/12/2016

23

Bảng 3.2

Tỷ lệ sở hữu của 3 cổ đông lớn nhất tại các NHTMCP niêm yết

33

Việt Nam giai đoạn 2009 - 2016
Bảng 3.3

Tỷ lệ sở hữu nhà nước tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai


35

đoạn 2009 - 2016
Bảng 3.4

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam

37

giai đoạn 2009 - 2016
Bảng 4.1

Ý nghĩa và đơn vị tính các biến trong mô hình nghiên cứu

44

Bảng 4.2

Kỳ vọng dấu xu hướng tác động của các thành phần sở hữu đến

45

tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam
Bảng 4.3

Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

49

Bảng 4.4


Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở

51

hữu đến tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo đối tượng
Bảng 4.5

Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở

52

hữu đến tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo thời gian
Bảng 4.6

Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến

53

tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo đối tượng
Bảng 4.7

Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở

54

hữu đến tỷ suất sinh lợi bằng FEM – cố định theo thời gian
Bảng 4.8

Giá trị hệ số xác định R2j của các mô hình hồi quy mỗi biến độc


56

lập theo các biến độc lập còn lại
Bảng 4.9

Kết quả kiểm định Breusch – Pagan – Godfrey cho các mô hình

56

(4.1), (4.2)
Bảng 4.10

Kết quả kiểm định Breusch – Pagan – Godfrey cho các mô hình

57

(4.3), (4.4)
Bảng 4.11

Kết quả hồi quy phần dư eit của mô hình (4.1), (4.2) theo biến trễ
1, 2 kỳ

58


Bảng 4.12

Kết quả hồi quy phần dư eit của mô hình (4.3), (4.4) theo biến trễ


58

1, 2 kỳ
Bảng 4.13

Kết quả hồi quy bằng EGLS cho mô hình (4.1), (4.2)

59

Bảng 4.14

Kết quả hồi quy bằng EGLS cho mô hình (4.3), (4.4)

60


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình

Tên hình

Biểu đồ 3.1

ROAA tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn 2009-

Trang
29

2016.


Biểu đồ 3.2

ROAE tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam giai đoạn

31

2009-2016
Sơ đồ 3.3

Cấu trúc sở hữu tại các NHTMCP niêm yết thời điểm

34

31/12/2016
Biểu đồ 3.4

Tỷ suất sinh lợi và cấu trúc sở hữu tại các NHTMCP
niêm yết Việt Nam giai đoạn 2009 – 2016

40


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là trung gian tài chính và được xem là xương sống nâng đỡ nền
kinh tế của một quốc gia. Vì thế sức khỏe của ngành ngân hàng trực tiếp thể hiện
tình trạng nền kinh tế của quốc gia đó qua các thời kỳ. Những năm gần đây ngành
ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động và chịu nhiều tác động lớn từ môi trường

kinh doanh cũng như từ nội tại bản thân ngành, khiến nhiều yếu kém của các ngân
hàng dần được bộc lộ. Trước thực trạng đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” trong đó vấn đề cơ cấu lại căn bản, triệt
để và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo mục
tiêu đến năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo
hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở
hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn. Đã có nhiều giải pháp được
Chính phủ đưa ra để thực hiện mục tiêu trên, đáng chú ý là giải pháp: gia tăng quy
mô và chất lượng vốn tự có thông qua việc gia tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành
cổ phiếu bổ sung, tăng vốn góp từ các cổ đông, thành viên góp vốn hiện hành và các
nhà đầu tư trong nước, ngoài nước. Vì thế, một nghiên cứu đầy đủ về sự ảnh hưởng
của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, cụ thể là tỷ suất sinh lợi tại
các NHTMCP Việt Nam rất cần thiết nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các
nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra chính sách quản lý, quyết định đầu tư và cả
quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu của từng thành phần kinh tế nhằm mang lại hiệu
quả tối ưu cho hoạt động ngân hàng.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, cùng với sự mở cửa của nền kinh
tế, rất nhiều các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước đã tham gia vào hoạt
động ngân hàng ở Việt Nam. Điều này đã tạo nên diện mạo mới cho ngành ngân
hàng. Tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong hệ thống ngân hàng đã giảm dần, đồng thời
tỷ lệ sở hữu các thành phần kinh tế khác dần được nâng lên thông qua việc cổ phần
hóa các ngân hàng, riêng phần tổng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài


2

được Chính phủ quy định tối đa không quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt
Nam (Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 và được giữ nguyên đến nay).
Việc đa dạng cấu trúc sở hữu của các NHTMCP Việt Nam, đặc biệt là tại các

NHTMCP niêm yết đã đặt ra vấn đề nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến
tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về
vấn đề này như N. Rahman và A. Reja (2015), Ezugwu CI và A. Itodo (2014),
Kiruri, R. M. (2013)… Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu tương tự chỉ tập
trung cho các doanh nghiệp phi tài chính, chưa thực hiện rộng rãi cho các
NHTMCP, cụ thể là các NHTMCP niêm yết. Đề tài nghiên cứu “Sự tác động của
cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam” được
thực hiện để kiểm định điều đó đồng thời đề xuất các giải pháp về cấu trúc sở hữu
nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam.
1.2 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ và là chiếc cầu nối quan trọng dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn của nền
kinh tế mỗi quốc gia và thậm chí giữa các quốc gia với nhau. Ngoài ra, ngân hàng
còn góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, duy trì sự
tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với vai trò quan trọng
của mình, ngân hàng luôn là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý, doanh
nghiệp, nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu,…Để xem xét đánh giá toàn diện một ngân
hàng là một việc làm rất phức tạp đòi hỏi người thực hiện không những phải am
hiểu về kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải có kiến thức về tài chính, quản
trị, … Chính vì thế các nhà nghiên cứu thường tập trung vào từng hoạt động nhỏ
trong tổng thể hoạt động để có được những nhìn nhận sâu sắc hơn về bản thân ngân
hàng, có thể kể đến như phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động, tỷ suất sinh lợi,
quản trị rủi ro,… Vấn đề nghiên cứu trong luận văn nhằm làm rõ sự tác động của
cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam với hy
vọng là một kênh tham khảo để các nhà làm chính sách, nhà quản lý ngân hàng có
kế hoạch điều chỉnh các tỷ lệ sở hữu, thành phần sở hữu trong cơ cấu sở hữu nhằm


3


cải thiện tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng. Nghiên cứu được thiết kế dựa trên mô hình
nghiên cứu của Ezugwu CI và A. Itodo (2014) và mô hình của S. Zouari và N.
Taktak (2014).
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu về sự tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ
suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam.
+ Mục tiêu cụ thể:
Kiểm định xu hướng và đo lường mức độ tác động của sự tập trung sở hữu
đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam;
Kiểm định xu hướng và đo lường mức độ tác động của sự hỗn hợp sở hữu đến
tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam.
Đề xuất giải pháp về cấu trúc sở hữu nhằm cải thiện tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP niêm yết Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Cấu trúc sở hữu có tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP niêm yết Việt Nam?
- Sự tập trung sở hữu có tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP niêm yết Việt Nam?
- Thành phần sở hữu nhà nước có tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi tại
các NHTMCP niêm yết Việt Nam?
- Thành phần sở hữu nước ngoài có tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi
tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam?
- Các giải pháp nào về cấu trúc sở hữu nhằm cải thiện tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP niêm yết Việt Nam?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tỷ suất sinh lợi ROAA và ROAE tại các
NHTMCP niêm yết Việt Nam dưới sự tác động của sự tập trung sở hữu – đo lường
bằng tổng tỷ lệ sở hữu của 3 cổ đông lớn nhất và sự hỗn hợp sở hữu với hai thành



4

phần chính là thành phần sở hữu nhà nước, thành phần sở hữu nước ngoài. Việc
chọn lựa hai thành phần sở hữu nhà nước và nước ngoài vì một số lí do. Trước hết
vì ý nghĩa của hai thành phần sở hữu này tại hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngành
ngân hàng là một trong những ngành quan trọng chịu sự quản lý, định hướng của
nhà nước nhằm đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính Việt Nam. Vì thế, mặc
dù đã thực hiện cổ phần hóa nhưng thành phần sở hữu nhà nước tại một số
NHTMCP niêm yết Việt Nam rất cao. Điều đó thể hiện sự can thiệp, điều phối của
nhà nước vào hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, thành phần sở hữu nước ngoài tại
các NHTMCP Việt Nam đang dần được nâng cao trong thời gian gần đây, vai trò
của nhà đầu tư chiến lược được quan tâm và được nhà đầu tư kỳ vọng thành phần sở
hữu này sẽ góp phần nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết. Có thể
nói sự xuất hiện của thành phần sở hữu nước ngoài tại hệ thống NHTM Việt Nam
thể hiện sự mở cửa, hội nhập của Việt Nam với thế giới trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Lý do khác trong việc lựa chọn chỉ hai thành phần sở hữu nhà nước và
nước ngoài là sự thuận tiện khi thu thập dữ liệu về các tỷ lệ sở hữu của hai thành
phần sở hữu này so với các thành phần sở hữu của các tổ chức pháp nhân trong
nước, thành phần sở hữu của nhà quản lý…
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với 9 NHTMCP niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2016.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu đặt ra về xu hướng tác động đồng thời đo lường mức độ tác động
của tỷ lệ sở hữu của 3 cổ đông lớn nhất, của thành phần sở hữu nhà nước, thành
phần sở hữu nước ngoài đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam
bằng cách sử dụng phần mềm Eviews 8 để thực hiện các mô hình hồi quy trên dữ

liệu bảng, các kiểm định tự tương quan, phương sai sai số thay đổi trên các mô hình
hồi quy.


5

1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp thêm một kết quả thực nghiệm về sự
tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt
Nam. Mặc dù tại Việt Nam có một số nghiên cứu tương tự trên các công ty phi tài
chính, nghiên cứu về ngân hàng thường không thể thu thập được dữ liệu một cách
đầy đủ về các thành phần sở hữu nên thường sử dụng kỹ thuật biến giả thay vì biến
định lượng. Luận văn sẽ khắc phục khoảng trống này bằng cách sử dụng biến định
lượng - đo lường bằng các tỷ lệ sở hữu - để khảo sát sự tác động của cấu trúc sở hữu
đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam.
1.8 Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm 5 chương được phân chia như sau:
Chương 1 : Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại
ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng cấu trúc sở hữu và tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng
thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và giải pháp về cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết Việt Nam.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN TỶ

SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chương 2
Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM bắt
đầu bằng việc xem lại lý thuyết về tỷ suất sinh lợi, cấu trúc sở hữu của NHTM và
các lý thuyết có liên quan đến vấn đề cấu trúc sở hữu tác động đến tỷ suất sinh lợi
tại NHTM. Kế đến, lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhằm xác định mô hình nghiên cứu tại Việt Nam.
2.1 Tổng quan về tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm tỷ suất sinh lợi
Khả năng sinh lợi của một ngân hàng là kết quả sử dụng các tài sản vật chất
và tài sản tài chính mà ngân hàng nắm giữ, khả năng sinh lợi cần ít nhất đủ để đáp
ứng được đòi hỏi là đảm bảo duy trì vốn cho ngân hàng hoạt động và phát triển
(Rose, 1999).
Tỷ suất sinh lợi của NHTM là một tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi trên một
đơn vị tài sản, vốn chủ sở hữu… mà NHTM đạt được. Tỷ suất sinh lợi cao cho thấy
khả năng sinh lợi cao, đây là mục tiêu mà các ngân hàng quan tâm hơn hết vì thu
nhập cao có thể giúp các ngân hàng bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị
trường. Tỷ suất sinh lợi còn được xem là một trong những tiêu chí dùng để đánh giá
hiệu quả hoạt động bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và các chỉ
tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi
Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường tỷ suất sinh lợi nhưng khi đề cập
đến tỷ suất sinh lợi của một ngân hàng, các chỉ tiêu sau thường được sử dụng: tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên... Về cơ bản, các chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ ngân hàng hoạt động
có hiệu quả. Mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng được sử dụng
trong từng trường hợp khác nhau và phản ánh những ý nghĩa đặc trưng riêng.


7


2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On total Asset - ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là tỷ số tài chính cho biết ngân hàng tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ một đồng tài sản.
Công thức tính:

(Rose, 2004)

à

ROA là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản, vì mọi tài sản đều là những khoản
đầu tư của ngân hàng. ROA chỉ ra khả năng quản trị ngân hàng trong quá trình
chuyển tài sản thành thu nhập ròng. Một mức ROA thấp là kết quả của một chính
sách đầu tư hay cho vay không hiệu quả hoặc chi phí hoạt động của ngân hàng quá
mức. Ngược lại, mức ROA cao phản ánh ngân hàng sử dụng một cơ cấu tài sản hợp
lý, chính sách kinh doanh và đầu tư tài sản hiệu quả.
Bên cạnh cách tính chỉ số ROA như trên, để phản ánh chính xác hơn tỷ suất
sinh lợi của tài sản ngân hàng trong một thời kỳ, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
bình quân – ROAA (Return On Average Asset) được sử dụng thay cho ROA.
Công thức tính:

(Rose, 2004)

à

Trong đó:
Tổng tài sản bình quân trong kỳ = (tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ) /2
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn
chủ sở hữu, cho biết một đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu bỏ ra tạo được bao nhiêu đơn

vị tiền tệ lợi nhuận ròng.
Công thức tính:






ế
ủ ở ữ

(Rose, 2004)

ROE cao là mục tiêu hướng tới của bất kỳ người chủ sở hữu ngân hàng nào.
Đây là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập của các cổ đông ngân hàng, thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Hiệu quả sử dụng
vốn và tài sản của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng tăng quy mô vốn cũng
như năng lực tài chính của mình. Chỉ số ROE cao và ổn định phản ánh việc quản lý
sinh lời và hiệu quả. Tuy nhiên nếu ROE quá cao so với ROA, chứng tỏ vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để


8

cho vay, điều này có thể ảnh hưởng đến sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bên cạnh đó, những cổ phiếu theo chu kỳ tuần hoàn (biến động cùng với
nền kinh tế) thường có chỉ số ROE thấp.
Tương tự như khi tính toán tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, số liệu vốn chủ
sở hữu tại thời điểm cuối kỳ không phải là con số đại diện cho vốn chủ sở hữu trong
cả một khoảng thời gian trước đó, nên không phản ánh đúng thực chất tình hình tài

chính của ngân hàng trong cả thời kỳ. Vì vậy, vốn chủ sở hữu bình quân thường
được sử dụng để thay thế cho vốn chủ sở hữu trong công thức tính ROE. Khi đó, tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE được thay bằng tỷ sất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu bình quân ROAE (Return on Average Equity).
Công thức tính:




ế

(Rose, 2004)

Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình quân = (vốn chủ sở hữu đầu kỳ + vốn chủ sở hữu cuối kỳ) /2
2.2 Cấu trúc sở hữu của ngân hàng thương mại
NHTMCP về bản chất là một công ty cổ phần, vì thế các khái niệm về cấu
trúc sở hữu NHTM hoàn toàn kế thừa từ khái niệm cấu trúc sở hữu công ty cổ phần.
2.2.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu
Cấu trúc sở hữu là khái niệm dùng để mô tả sự đa dạng các thành phần sở
hữu của một công ty cổ phần. Khái niệm cấu trúc sở hữu được Jensen và Meckling
đề cập đến lần đầu tiên vào năm 1976, để chỉ phần vốn được nắm giữ bởi những
thành viên bên trong công ty (thành phần quản lý trực tiếp) và bên ngoài công ty
(nhà đầu tư không giữ vai trò quản lý trực tiếp). Ngày nay, cấu trúc sở hữu được
hiểu là sự phân chia quyền sở hữu giữa các chủ sở hữu công ty (Jiang, 2004).
Các nhà nghiên cứu tiếp cận cấu trúc sở hữu theo hai hướng: sự tập trung sở
hữu (ownership concentration) và sự hỗn hợp sở hữu (ownership mix) (Gursoy và
Aydogan, 1998). Với cách tiếp cận sự tập trung sở hữu, các nhà nghiên cứu quan
tâm đến tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi một số nhất định các cá nhân, tổ chức hoặc
gia đình. Không có một định nghĩa chung cho việc xác định mức độ tập trung quyền



9

sở hữu của một công ty. Thông thường, tổng tỷ lệ sở hữu của 3, 5 đôi khi là 10 cổ
đông lớn nhất; hoặc là tổng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn (những cổ đông nắm
giữ trên 5% tổng số cổ phần của công ty) được sử dụng làm thước đo tập trung
quyền sở hữu. Với cách tiếp cận sự hỗn hợp sở hữu, tính chất kinh tế đặc thù của
các cổ đông và tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các cổ đông này được quan tâm. Các
thành phần kinh tế sau thường được xem xét khi nghiên cứu về sự hỗn hợp trong
cấu trúc sở hữu: thành phần sở hữu nhà nước, thành phần sở hữu nước ngoài, thành
phần sở hữu là nhà quản lý, thành phần sở hữu là các tổ chức... Tại các quốc gia có
nền kinh tế mới nổi, khi nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP, thành phần sở hữu nhà nước và nước ngoài thường được
quan tâm hơn.
2.2.2 Phân loại cấu trúc sở hữu NHTM
Theo hướng tiếp cận sự tập trung sở hữu, cấu trúc sở hữu được phân thành
hai loại là cấu trúc sở hữu tập trung và cấu trúc sở hữu phân tán.
+ Cấu trúc sở hữu tập trung: Quyền sở hữu lẫn quyền kiểm soát tập trung vào
một số cá nhân, gia đình, ban quản lý, hoặc các định chế cho vay. Những cá nhân và
nhóm người này thường kiểm soát và chi phối lớn đến cách thức NHTM vận hành.
Tại các NHTM có cấu trúc sở hữu tập trung, các cổ đông lớn thường được xem là
hệ thống nội bộ của ngân hàng đó. Những cổ đông lớn này kiểm soát ngân hàng
trực tiếp bằng cách tham gia hội đồng quản trị và ban điều hành. Đối với NHTMCP
có cấu trúc sở hữu tập trung, cổ đông thiểu số không thể tác động vào quyết định
cao cấp, mặc dù có quyền biểu quyết.
+ Cấu trúc sở hữu phân tán: Các cổ đông sở hữu một số ít cổ phần của
NHTM và không có cổ đông nào sở hữu số cổ phần nhiều vượt trội, quyền kiểm
soát hoạt động của ngân hàng do ban giám đốc nắm giữ. Trong trường hợp này, các
cổ đông nhỏ, ít có động lực để kiểm tra chặt chẽ hoạt động và không muốn tham gia

điều hành. Bởi vậy họ được gọi là người bên ngoài hay hệ thống bên ngoài của ngân
hàng đó. Không cổ đông nào chi phối được hoạt động của ngân hàng có cấu trúc sở
hữu phân tán; vì vậy, cổ đông thiểu số phải thông qua phiếu bầu của mình để có thể


10

tham gia vào quá trình ra quyết định.
Theo hướng tiếp cận sự hỗn hợp trong cấu trúc sở hữu, cấu trúc sở hữu bao
gồm nhiều thành phần như:
+ Thành phần nhà nước: được thể hiện bởi tổng tỷ lệ sở hữu của các tổ chức
nhà nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp do các doanh
nghiệp nhà nước chi phối trong tổng vốn chủ sở hữu.
+ Thành phần nước ngoài: được thể hiện bởi tổng tỷ lệ sở hữu của các nhân
và tổ chức nước ngoài trong tổng vốn chủ sở hữu.
+ Thành phần là các tổ chức: được thể hiện bởi tổng tỷ lệ sở hữu của các tổ
chức trong và ngoài nước trong tổng vốn chủ sở hữu.
+ Thành phần cá nhân: được thể hiện bởi tổng tỷ lệ sở hữu của các cá nhân
trong và ngoài nước trong tổng vốn chủ sở hữu.
+ Sở hữu tư nhân: được thể hiện bởi tổng tỷ lệ sở hữu của cá nhân và các tổ
chức tư nhân trong tổng vốn chủ sở hữu.
Các thành phần sở hữu trên có thể bao gồm hay có sự liên quan qua lại lẫn
nhau. Ngoài ra, còn có những thành phần sở hữu khác cũng được quan tâm nghiên
cứu như thành phần sở hữu là nhà quản lý, thành phần sở hữu là hội đồng quản trị...
2.3 Tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại
Các NHTMCP là một loại hình doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, vì thế,
những nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lợi của các
NHTMCP hoàn toàn có thể áp dụng Lý thuyết đại diện và Lý thuyết quyền tài sản
như là một phần không thể thiếu của khung lý thuyết.
2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)

Stephen Ross và Barry Mitnick (1973) được xem là cha đẻ của Lý thuyết đại
diện. Hai tác giả đã độc lập nghiên cứu và công bố kết quả đồng thời vào năm 1973.
Trong đó, Ross đưa ra các vấn đề đại diện liên quan đến lĩnh vực kinh tế, Mitnick
lại nghiên cứu các vấn đề đại diện của các thể chế nói chung; tuy vậy những tư
tưởng cơ bản chính của cả hai tác giả thì tương tự nhau. Mặc dù vậy, sức ảnh hưởng
mạnh mẽ đến giới học thuật của Jensen và Mecking (1976) qua bài nghiên cứu


11

“Theory of the firm: Managerial Behaviour, Agency Costs and Ownership
Structure” – “Lý thuyết công ty: Hành vi của nhà quản lý, chi phí đại diện và cấu
trúc sở hữu”; đã khiến ngày nay người ta lầm tưởng lý thuyết đại diện là do Jensen
và Meckling khởi xướng.
Lý thuyết đại diện phân chia rủi ro giữa người ủy quyền (chủ sở hữu) và
người đại diện (nhà quản lý) do hai bên có mục tiêu và sự phân công lao động khác
nhau. Người ủy quyền giao phó nhiệm vụ điều hành, quản lý tài sản cho người đại
diện thông qua một hợp đồng. Khi lợi ích của người ủy quyền và người đại diện có
sự khác nhau và giữa họ có thông tin không hoàn hảo về trạng thái của các tác nhân,
thông tin không đối xứng giữa các tác nhân sẽ dẫn đến hành vi cơ hội của người đại
diện, có thể gây thiệt hại đến lợi ích của người ủy quyền. Để hạn chế hành vi cơ hội
của người đại diện, hợp đồng giữa hai bên luôn phát sinh một khoảng chi phí gọi là
chi phí đại diện (agency cost), bao gồm: (1) Chi phí cho việc kiểm tra và động viên
khen thưởng – do người ủy quyền bỏ ra để định hướng hành vi của người đại diện;
(2) Chi phí nghĩa vụ – do người đại diện gánh chịu nếu gây ra những hành vi thiệt
hại đến người ủy quyền; (3) Chi phí do mất mát phụ trội – là phần chênh lệch
không thể tránh khỏi giữa kết quả hành động đã diễn ra của người đại diện với kết
quả hành động cần thiết để tối đa hóa lợi ích của người ủy quyền. Lý thuyết đại diện
tập trung vào trả lời các câu hỏi sau: Xây dựng một cơ chế động viên và khen
thưởng như thế nào để khiến người đại diện hành động vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích

của người ủy quyền? Làm thế nào để giảm chi phí đại diện trong điều kiện các
thông tin không hoàn hảo?
Nghiên cứu thực chứng của Lý thuyết đại diện tập trung tìm hiểu cấu trúc
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần để nhận biết tình huống
có thể xảy ra mâu thuẫn về quyền lợi giữa người ủy quyền và người đại diện và mô
tả những cơ chế quản lý hạn chế hành vi cơ hội của người đại diện. Jensen và
Meckling (1976) đã đưa ra một số kết luận, trong đó có kết quả “sở hữu của người
đại diện trong công ty tăng lên thì hành vi cơ hội của người đại diện giảm xuống”.
Kết quả này của Lý thuyết đại diện thường được viện dẫn trong các tình huống


12

nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty.
2.3.2 Lý thuyết quyền tài sản (Property rights theory)
Lý thuyết quyền tài sản trong kinh tế xác định cách thức một hàng hóa kinh
tế hay một nguồn tài nguyên được sở hữu và sử dụng (Alchian, Armen A., 2008).
Hàng hóa kinh tế có thể được sở hữu (vì thế là một tài sản) bởi những cá nhân, các
tổ chức hoặc nhà nước. Theo Klein, Daniel B. và J. Robinson (2011), quyền tài sản
có bốn đặc tính cơ bản, bao gồm: quyền sử dụng tài sản, quyền tạo ra thu nhập (lợi
ích) từ tài sản, quyền chuyển giao tài sản cho người khác và quyền đòi hỏi sự tôn
trọng quyền tài sản (enforce the property rights). Lý thuyết quyền tài sản công ty
được S. Grossman, O. Hart và J. Moore (1986) phát triển dựa trên sự không hoàn
hảo trong các hợp đồng làm việc giữa các bên (thường là ban điều hành công ty và
các cổ đông). Thông thường, có sự đàm phán lại về các điều khoản của hợp đồng
khi dựa trên kết quả kinh doanh của công ty trong tương lai. Ban giám đốc có thể
không hài lòng với cơ chế làm việc, cơ chế ưu đãi đã kí kết vì không tương xứng
với lợi nhuận mang lại cho các cổ đông. Hay ngược lại, các chủ sở hữu công ty cho
rằng kết quả kinh doanh không tương xứng với những điều khoản ưu đãi đã dành
cho ban điều hành. Vì thế quyền tài sản cho rằng: những người điều hành đồng thời

sở hữu cổ phần của công ty sẽ làm việc vì lợi ích của công ty hơn so với những
người điều hành mà không sở hữu cổ phần của công ty. Lý thuyết quyền tài sản còn
chỉ ra rằng những công ty thuộc sở hữu của nhà nước thường hoạt động kém hiệu
quả hơn so với các công ty sở hữu tư nhân. Nguyên nhân là vì ban giám đốc thường
quan tâm đến các lợi ích cá nhân hơn là lợi ích chung (Kim & Chung, 2007). Các
công ty có cấu trúc sở hữu tập trung, có cổ đông lớn thường hoạt động hiệu quả hơn
so với công ty có cấu trúc sở hữu phân tán vì những áp lực, những ảnh hưởng của
cổ đông lớn lên ban điều hành, buộc ban điều hành phải hành động vì lợi ích của
công ty (cũng chính là của các cổ đông).
2.3.3 Tác động của sự tập trung sở hữu đến tỷ suất sinh lợi tại NHTM
Nghiên cứu ở góc độ sự tập trung trong cấu trúc sở hữu là xem xét lượng vốn
cổ phần của ngân hàng tập trung về một số ít cổ đông lớn. Hiện tại không có một


×