Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ảnh hưởng của đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----oOo------

NGUYỄN THỊ NGỌC NHI

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA NGUỒN THU VÀ SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----oOo------

NGUYỄN THỊ NGỌC NHI

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA NGUỒN THU VÀ SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


Tiến sĩ Hoàng Hải Yến

Tp Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
TS Hoàng Hải Yến. Số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu
của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời
điểm hiện nay.
TP. HCM, ngày 30 tháng 09 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Nhi


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC NGÂN HÀNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1


1.2

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3

1.3

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................4

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................4

1.5

Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................4

1.6

Ý nghĩa đề tài .................................................................................................5

1.7

Kết cấu của bài ..............................................................................................5

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 6
Chương 2: Cơ sở lý luận về thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi, đa dạng hóa nguồn
thu và sở hữu nhà nước tác động đến lợi nhuận và rủi ro ngân hàng. ........................ 7
2.1 Thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi, các hình thức sở hữu, đa dạng hoá
nguồn thu và sở hữu nhà nước tác động đến rủi ro và lợi nhuận ngân hàng. ..........7
Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi .......................................................................... 7

2.2 Tổng kết lý thuyết về tác động của đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà
nước đến rủi ro và thu nhập ngân hàng .................................................................13
2.2.1

Đa dạng hóa nguồn thu làm tăng lợi nhuận của ngân hàng .................. 13

2.2.2

Đa dạng hóa nguồn thu làm giảm doanh thu và tăng rủi ro ở ngân hàng16

2.2.3

Sở hữu nhà nước ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro ngân hàng .......... 19

2.3

Phát triển các giả thuyết nghiên cứu ............................................................20

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 25
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 26
3.1

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................26


3.2

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................26

Dữ liệu bảng ....................................................................................................... 26

Phương pháp ước lượng tác động cố định:......................................................... 27
Phương pháp ước lượng tác động ngẫu nhiên .................................................... 27
Kiểm định Hausman ........................................................................................... 28
3.3

Biến nghiên cứu ...........................................................................................28

Biến đo lường lợi nhuận ngân hàng: .................................................................. 28
Biến đo lường rủi ro ngân hàng:......................................................................... 29
Biến đo lường đa dạng hóa nguồn thu ngân hàng: ............................................. 29
Biến đo lường ảnh hưởng nhà nước (OWN): ..................................................... 30
Các biến kiểm soát: ............................................................................................ 30
3.4

Mô hình nghiên cứu:....................................................................................31

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 33
Chương 4: Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 34
4.1

Sở hữu nhà nước tại các NHTM ..................................................................34

4.2

Đa dạng hóa nguồn thu ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ...............35

4.3

Thống kê mô tả ............................................................................................37


4.4

Kết quả kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu .................................40

4.4.1 Kiểm định đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước ảnh hưởng đến
lợi nhuận ngân hàng. .......................................................................................... 40
4.4.2 Kiểm định đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước ảnh hưởng đến
rủi ro ngân hàng. ................................................................................................. 43
Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 47
Chương 5: Kết luận và đóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................... 48
5.1

Kết luận chung .............................................................................................48

5.2

Đóng góp của kết quả nghiên cứu ...............................................................49

5.3

Hạn chế và định hướng nghiên cứu .............................................................52

Kết luận chương 5 ..................................................................................................... 53
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ đầy đủ


Chữ viết tắt
ATM

Máy rút tiền tự động

GMM

Phương pháp hồi quy tổng quát

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

OLS

Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu


TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC NGÂN HÀNG
Tên đầy đủ tiếng Việt

Mã ngân hàng
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp phát triển và Nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

CTG

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam


CB

Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam

EAB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á

GPBank

Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí toàn cầu

MBB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

Oceanbank

Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại dương

STB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

VCB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ..........................................................22
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập từ lãi và ngoài lãi ....35
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình (1), (2),(3),(4) ...............38
Bảng 4.3 hệ số ma trận tương quan giữa các biến độc lập ........................................39
Bảng 4.4 Hệ số nhân tử phóng đại VIF của mô hình nghiên cứu .............................39
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định tác động đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước
đến lợi nhuận của ngân hàng ROA. ..........................................................................40
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định tác động đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước
đến lợi nhuận của ngân hàng ROE ............................................................................41
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định tác động đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước
đến rủi ro của ngân hàng qua chỉ số Z-score .............................................................43
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định tác động đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước
đến rủi ro của ngân hàng qua chỉ số NPLOAN.........................................................45


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình các hình thức sở hữu ngân hàng tại Việt Nam ................................. 10
Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện số lượng các ngân hàng theo hình thức sở hữu tại Việt
năm từ năm 2006-2016 .................................................................................................. 11
Hình 4.1 Tỷ lệ sở hữu nhà nước tại các 4 ngân hàng TMCP nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ qua các năm ......................................................................................... 34
Hình 4.2 Tỷ trọng thu nhập từ lãi và ngoài lãi so với tổng thu nhập ............................. 37


1

Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu
1.1

Lý do chọn đề tài

Việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay cho phép các ngân

hàng thương mại trong và ngoài nước được hoạt động kinh doanh, cạnh tranh và lớn
mạnh trong một sân chơi công bằng và bình đẳng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho các ngân hàng thương mại trong nước thâm nhập thị trường quốc tế và mở rộng
hoạt động kinh doanh. Hội nhập đem lại cho ngành ngân hàng Việt Nam những cơ
hội trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạch định chính sách tài chính, tiền tệ,
quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro và thanh toán, từ đó nâng
cao vị thế và uy tín của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong các
giao dịch tài chính ngân hàng quốc tế. “Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ chính là
hướng đi tất yếu giúp các NHTM nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội
nhập” (Hạ Thị Hải Lý, 2016). Từ những năm gần đây, ngoài nguồn thu từ hoạt động
kinh doanh cho vay thuần, nguồn thu ngoài lãi đóng góp một phần không nhỏ vào
lợi nhuận của các ngân hàng.
Đối với hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, nguồn thu từ lãi của các
NHTM chiếm 70 – 85% nguồn thu và với điều kiện khó khăn như hiện nay thì các
NHTM đang đẩy mạnh tìm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ (Thùy Vinh, 2012).
Năm 2015 và đầu năm 2016, tăng trưởng tín dụng tiếp tục khó khăn với các NHTM.
Trước tình hình này, các NHTM tìm cách đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, gia tăng
nguồn thu như dịch vụ phát hành thẻ (ATM, trả trước, tín dụng), phát triển dịch vụ
ngân hàng trực tuyến, liên kết công ty bảo hiểm để bán chéo sản phẩm bảo hiểm
(bancassurance). Cuối năm 2016, theo quyết định số 2545/QĐ – TTg trong phê
duyệt đề án Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016
- 2020 tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10% đến
cuối năm 2020. Và cũng theo đề án này, 100% siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở
phân phối hiện đại có thiết bị chấp nhận thẻ và cho phép người tiêu dùng thanh toán
không dùng tiền mặt khi mua hàng; 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước,
viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn của các cá nhân, hộ gia



2

đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt… Nắm bắt được xu thế này,
hàng loạt các ngân hàng đã đầu tư vào dịch vụ công nghệ hiện đại và gia tăng nguồn
thu từ dịch vụ một cách đáng kể như cơ cấu lợi nhuận của CTG (Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam) tỷ trọng thu ngoài lãi chiếm 20% năm 2016, của VCB
(Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam) là 26% và của STB (Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín) là 24% trong khi tỷ lệ này năm 2015 ở CTG là 17%, ở
VCB là 25%, ở STB là 20%). Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tính tới thời
điểm 31/12/2016, tỷ lệ sở hữu nhà nước trung bình tại bốn Ngân hàng
CTG, BIDV, VCB và Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam) là 84%. Theo quyết định số 51/2014/QĐ-TTg về một số nội dung liên
quan đến việc thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường
chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, các ngân hàng sở hữu nhà nước từng
bước cổ phần hóa và giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước ở mức không thấp hơn 51% với
mục tiêu tái cơ cấu nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng thương mại xử lý nợ xấu, lành mạnh
hóa tài chính và tăng trưởng tín dụng.
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của đa dạng hóa
nguồn thu đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng tại nhiều nước khác nhau ở
Châu Á, Châu Phi cùng các nền kinh tế mới nổi và đưa ra những nhận định trái
chiều nhau... Các nghiên cứu của Stiroh và Kevin J. (2002), Lee và các cộng sự
(2014), Sanya và Wofle (2010) đều đồng tình với quan điểm đa dạng hóa nguồn thu
mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho các ngân hàng. Tuy nhiên, DeYoung và Roland
(2001), Ceboyan và Straham (2004), Maudos (2017) lại có kết luận sự gia tăng tỷ
trọng các nguồn thu ngoài lãi ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng và
thậm chí còn gia tăng rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra, P. Sapienza (2002), M.
Cornett và các cộng sự (2005) còn tìm ra sở hữu nhà nước đối với ngân hàng thực
sự làm gia tăng rủi ro và ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của ngân hàng. Ở Việt
Nam, việc nghiên cứu đa dạng hóa ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro các ngân hàng

cũng rất được quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu và có một số kết luận


3

khác nhau khi sử dụng phương pháp hồi quy để xem xét tuy nhiên vẫn chưa xem xét
đến ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đến kết quả nghiên cứu.
Có thể thấy, việc đa dạng hóa nguồn thu đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
nhưng cũng đi kèm nhiều rủi ro và chi phí cho ngân hàng như phải cải cách công
nghệ, rủi ro đầu tư vào bất động sản và chứng khoán (DeYoung, 2004) và câu hỏi
đặt ra là liệu rằng với các tiêu chí đề ra trong việc đa dạng hóa nguồn thu từ các
hoạt động kinh doanh khác ngoài cho vay, liệu các NHTM cổ phần có tỷ lệ sở hữu
nhà nước có đem lại nhiều lợi nhuận hay gặp nhiều rủi ro hơn khi đa dạng nguồn
thu nhập của mình so với các NHTM cổ phần khác hay không? Nghiên cứu của tác
giả với mục đích dựa trên số liệu thực tiễn để xem xét, đánh giá ảnh hưởng của đa
dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước đến lợi nhuận và rủi ro các ngân hàng tại
Việt Nam như thế nào? Bên cạnh đó, bài nghiên cứu sẽ cho thấy xu hướng cơ cấu
nguồn thu nhập của các NHTM tại Việt Nam tăng thu nhập ngoài lãi và tác động
làm giảm thiểu rủi ro phá sản để từ đó, các nhà quản lý đưa các chính sách phù hợp
để gia tăng hiệu quả cho ngân hàng một cách tốt nhất.
1.2

Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết những câu hỏi sau đây:
1. Xu hướng cơ cấu các nguồn thu nhập của các NHTM Việt Nam là gì?
2. Tình hình sở hữu nhà nước tại các NHTM Việt Nam những năm gần đây ra
sao?
3. Đa dạng hóa nguồn thu ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro của các NHTM
Việt Nam như thế nào?
4. Sở hữu nhà nước tại các NHTM Việt Nam ảnh hưởng như thề nào đến rủi ro

và thu nhập ngân hàng?
Trả lời được những câu hỏi trên để bổ sung thêm các phần chưa được nêu lên

trong các nghiên cứu trước và cung cấp thông tin chỉ dẫn cho các nhà quản trị ngân
hàng có mục tiêu và chiến lược phù hợp trong bối cảnh hội nhập.


4

Mục tiêu nghiên cứu

1.3

Từ nhu cầu cấp thiết của việc tìm hiểu ảnh hưởng của đa dạng hóa nguồn thu và
sở hữu nhà nước tới lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng, bài nghiên cứu được
thực hiện với 3 mục tiêu cụ thể là:
-

Cơ cấu nguồn thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi của các NHTM tại Việt

Nam diễn biến trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016.
-

Sự thay đổi tỷ lệ sở hữu nhà nước của các NHTM tại Việt Nam trong giai

đoạn từ năm 2006 đến năm 2016.
-

Xác định ảnh hưởng của đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước tới lợi


nhuận và rủi ro của các NHTM Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.4

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với các NHTM Việt Nam với
tỷ lệ sở hữu nhà nước khác nhau. Hai nhóm NHTM được lựa chọn nghiên cứu
(nhóm NHTM có vốn Nhà nước trên 50% và nhóm NHTM có vốn sở hữu Nhà
nước dưới 50%). Nghiên cứu cũng tập trung xác định về việc đa dạng hóa nguồn
thu của các NHTM lựa chọn và tác động của đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà
nước đến lợi nhuận và rủi ro các ngân hàng tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của đa dạng hóa nguồn thu và hình thức sở hữu
ngân hàng đến lợi nhuận và rủi ro của 29 NHTM cổ phần tại Việt Nam giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2016 (phạm vi nghiên cứu trong 11 năm).
Phương pháp nghiên cứu:

1.5
-

Nghiên cứu định lượng được sử dụng để xử lý bộ dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu

thứ cấp được thu thập từ Báo cáo tài chính hàng năm của 29 NHTM cổ phần tại
Việt Nam trong đó bao gồm 4 NHTM sở hữu Nhà nước trên 50% và 25 NHTM cổ
phần sở hữu Nhà nước dưới 50% được niêm yết công khai đã được kiểm toán cùng
với dữ liệu vĩ mô được khai thác từ nguồn IMF, bankscope...
-

Để xử lý dữ liệu, bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata với phương pháp

ước lượng thông qua hồi quy dữ liệu bảng, sử dụng kiểm định Hausman test để lựa



5

chọn phương pháp ước lượng cố định (Fixed effects) hay ước lượng ngẫu nhiên
(Radom Effects) là phù hợp với dữ liệu và mô hình nghiên cứu.
1.6

Ý nghĩa đề tài
Bài nghiên cứu với mục tiêu xác định đa dạng hóa nguồn thu có ảnh hưởng như

thế nào đến lợi nhuận và rủi ro của các NHTM tại Việt Nam và xem xét kết hợp với
yếu tố sở hữu nhà nước thông qua tỷ lệ sở hữu của nhà nước tại các NHTM trong
bộ dữ liệu nghiên cứu từ đó có cái nhìn khách quan về việc đa dạng hóa nguồn thu
bằng các hoạt động kinh doanh ngoài lãi để gia tăng lợi nhuận và làm giảm rủi ro tại
các NHTM hay không và đồng thời xem xét việc cổ phần hóa giảm tỷ lệ sở hữu nhà
nước tại NHTM Việt Nam trong lộ trình như thế nào thì hợp lý.
1.7

Kết cấu của bài
Nghiên cứu được trình bày trong 05 chương. Cấu trúc từng chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình
bày lý do chọn đề tài và mục đích, đối tượng, phạm vi và phuơng pháp
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi, đa dạng hóa
nguồn thu và sở hữu nhà nước tác động đến rủi ro và lợi nhuận ngân hàng. Ở
chương này, tác giả đưa ra các lý thuyết về các nguồn thu nhập của ngân
hàng, các hình thức sở hữu ngân hàng và tổng kết lý thuyết về tác động của
đa dạng hoá thu nhập đến lợi nhuận, rủi ro ngân hàng.
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả trình

bày chi tiết về bộ dữ liệu cùng phương pháp nghiên cứu và cuối cùng xây
dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Ở chương này, tác giả trình bày kết quả hồi
quy mô hình nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu đã trình bày ở chương 3.
Chương 5: Kết luận và đóng góp của đề tài nghiên cứu.


6

Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày lý do chọn đề tài cùng với mục đích nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu. Tiếp theo chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết về các
nguồn thu nhập của ngân hàng, các hình thức sở hữu ngân hàng và tổng kết lý
thuyết về tác động của đa dạng hoá thu nhập đến lợi nhuận, rủi ro ngân hàng.


7

Chương 2: Cơ sở lý luận về thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi, đa dạng hóa
nguồn thu và sở hữu nhà nước tác động đến lợi nhuận và rủi ro ngân hàng.
Chương hai sẽ giới thiệu các khái niệm nghiên cứu về thu nhập từ lãi, thu
nhập ngoài lãi, đa dạng hoá nguồn thu, sở hữu nhà nước tác động đến lợi nhuận và
rủi ro ngân hàng. Đồng thời tổng kết lý thuyết về tác động của đa dạng hoá thu nhập
đến lợi nhuận, rủi ro ngân hàng. Các giả thuyết nghiên cứu cũng được xây dựng ở
chương này dựa vào cơ sở lý thuyết tổng kết được.
2.1

Thu nhập từ lãi, thu nhập ngoài lãi, các hình thức sở hữu, đa dạng hoá

nguồn thu và sở hữu nhà nước tác động đến rủi ro và lợi nhuận ngân hàng.

Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi
Báo cáo tài chính của các ngân hàng thể hiện cơ cấu quy mô tài sản, nguồn
vốn, lợi nhuận của ngân hàng. Trong đó thu nhập bao gồm thu nhập lãi và thu nhập
ngoài lãi. Thu nhập từ lãi còn được gọi là thu nhập thuần bao gồm các hoạt động
cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh… Thu nhập từ lãi được tính bằng lãi
thu được từ các hoạt động cấp tín dụng trừ cho chi phí lãi huy động trả cho khách
hàng.
Thu nhập ngoài lãi bao gồm các nguồn: thu nhập từ hoạt động uỷ thác, thu từ
phí dịch vụ, thu từ dịch vụ kinh doanh ngoài lãi của ngân hàng, thu từ các khoản
hoa hồng và phí khác (Stiroh, 2004). Theo báo cáo tài chính các tại các ngân hàng,
thu nhập ngoài lãi là thu nhập đến từ các hoạt động kinh doanh không liên quan đến
thu nhập lãi gồm thu từ dịch vụ, thu từ kinh doanh ngoại hối, thu từ kinh doanh
chứng khoán, thu từ góp vốn mua cổ phần và thu từ hoạt động khác.
Trong bài nghiên cứu này của tác giả, thu nhập ngoài lãi sẽ bằng tổng thu từ
các nguồn: lãi thuần từ hoạt động dịch vụ, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối, lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư, lãi thuần từ các hoạt động khác, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.


8

Đa dạng hóa nguồn thu
Theo Mercieca (2007), đa dạng hóa ngân hàng bao gồm 3 khía cạnh: đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ, đa dạng hóa địa lý, kết hợp đa dạng hóa địa lý và ngành
nghề kinh doanh. Đa dạng hóa nguồn thu trong ngân hàng là việc gia tăng tỷ lệ phí,
tăng lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh và các thu nhập ngoài lãi khác của ngân
hàng. Do vậy, tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập càng cao, ngân hàng
có mức độ đa dạng hoá thu nhập càng cao và ngược lại.
Đa dạng hóa nguồn thu ngân hàng thường kéo theo sự tăng lên của chi phí, lợi
nhuận kinh doanh rỏng và thu nhập ngoài lãi khác trong thu nhập ròng từ hoạt động

của một ngân hàng vì thế đa dạng hóa nguồn thu không mang lại lợi nhuận đáng kể.
Với lý thuyết tài chính thì đa dạng hóa các nguồn thu nhập trong một ngân hàng
thường dẫn đến một mức độ rủi ro thấp hơn và hiệu suất của việc điều chỉnh rủi ro
cao hơn. Bên cạnh đó đa dạng hóa nguồn thu nhập tại ngân hàng làm cho ngân hàng
có thêm thu nhập và từ đó có thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Động cơ của việc đa
dạng hóa nguồn thu ngân hàng trong các nghiên cứu có thể tóm lược như sau:
- Đa dạng hóa là cách phòng vệ để chống lại rủi ro vỡ nợ và giảm sự xuất hiện
của cuộc khủng hoảng (Froot và Stein, 1998).
- Đa dạng hóa là cơ chế để tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động, nhất là quy
mô và phạm vi hoạt động gia tăng (Landskroner và các cộng sự, 2005).
- Đa dạng hóa nguồn thu củng cố vai trò của ngân hàng do các ngân hàng có
thể hạn chế thông tin bất cân xứng bằng cách sử dụng các thông tin cần thiết từ các
mối quan hệ ngân hàng cho vay và làm gia tăng các dịch vụ tài chính khác (Stiroh,
2004).
- Cũng theo Stiroh (2004) thu nhập ngoài lãi có thể giảm các biến động lợi
nhuận, ổn định doanh thu và gia tăng thu nhập.
Một số nghiên cứu của DeYoung và Roland (2001) cho rằng nguồn thu từ
hoạt động ngoài lãi như phí dịch vụ thường là ổn định hơn thu nhập từ lãi vay nên
rủi ro ngân hàng sẽ giảm xuống. Còn theo Lee và các cộng sự (2014) thì rủi ro ngân
hàng có thể được giảm thông qua sự đa dạng hóa nguồn thu.


9

Hình thức sở hữu ngân hàng
Theo luật các TCTD năm 2010 thì các NHTM Việt Nam có thể được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần.
Theo Phan Thị Thu Hà (2013), phân loại ngân hàng theo hình thức sở hữu bao gồm:
-


Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng do một cá thể thành lập bằng vốn

cá nhân. Phạm vi hoạt động của ngân hàng sở hữu tư nhân thường tập trung ở từng
địa phương mà thôi.
-

Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Ngân hàng cổ phần được thành lập thông

qua phát hành cổ phiếu ra công chúng. Việc nắm giữ cổ phiếu cho phép người sở
hữu quyền được tham gia quyết định vào các hoạt động của ngân hàng, tham gia
chia cổ tức từ thu nhập cũng như phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Các ngân hàng cổ
phần thường có quy mô lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa năng với nhiều chi
nhánh hoặc công ty con.
-

Ngân hàng sở hữu nhà nước: Đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do

nhà nước cấp, có thể là nhà nước trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng
thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định, theo chính sách của chính
quyền trung ương hoặc địa phương quy định. Với một số nước đi theo con đường
phát triển xã hội chủ nghĩa, nhà nước thường có chính sách quốc hữu hóa các ngân
hàng tư nhân hoặc các ngân hàng cổ phần, hoặc tự cấp vốn hình thành nên các ngân
hàng sở hữu nhà nước. Những ngân hàng này được nhà nước hỗ trợ về tài chính và
bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản, tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp các ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của nhà nước vì thế có
thể dẫn đến bất lợi trong hoạt động kinh doanh.
-

Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng này được hình thành trên góp vốn của hai


hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để
tận dụng lợi thế của nhau.


10

Hình 2.1 Mô hình các hình thức sở hữu ngân hàng tại Việt Nam
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2016
Tính đến năm 2016, tổng số lượng ngân hàng tại Việt Nam là 51 ngân hàng,
trong đó có 31 NHTM cổ phần, 3 NHTM cổ phần nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ, và 4 NHTM nhà nước sở hữu 100% vốn cổ phần. Số lượng các NHTM cổ
phần tăng trong giai đoạn từ năm 2006 – 2013, sau đó theo đề án “Cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” với mục tiêu là xây dựng một hệ thống tổ
chức tín dụng vững mạnh số lượng các NHTM cổ phần giảm dần. Cụ thể là việc sáp
nhập của ba NHTM cổ phần Đệ Nhất, Tín Nghĩa và Sài Gòn vào tháng 12/2011 để
hình thành nên Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, tiếp theo là NHTM cổ
phần phát triển nhà Hà Nội bị sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
vào tháng 8/2012. Tháng 12/2013 NHTM cổ phần Đại Á đã sáp nhập với NHTM cổ
phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 5/2015, Ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt
Nam (BIDV). Tháng 10/2015, NHTM cổ phần Phương Nam sáp nhập vào NHTM
cổ phần Sài gòn Thương tín. Bên cạnh đó, số lượng NHTM nhà nước cũng tăng lên
nguyên nhân là do việc NHTM cổ phần xây dựng Việt Nam bị chuyển đổi thành
ngân hàng TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu tháng 01/2015. Đến tháng
04/2015, NHTM cổ phần Đại Dương tiếp tục được nhà nước mua lại với giá 0 đồng.


11

Tháng 07/2015, NHTM cổ phần Dầu khí toàn cầu chính thức chuyển đổi mô hình

hoạt động thành ngân hàng TNHH MTV do nhà nước làm chủ.

Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện số lượng các ngân hàng theo hình thức sở hữu tại
Việt năm từ năm 2006-2016
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước ảnh hưởng đến rủi ro và lợi nhuận
ngân hàng
Thu nhập ngoài lãi có thể ít phụ thuộc vào công việc kinh doanh ngân hàng
nói chung hơn thu nhập lãi thuần (Sanya và Wofle, 2010) do đó sự gia tăng phụ
thuộc vào thu nhập ngoài lãi sẽ làm giảm sự biến đổi lợi nhuận và doanh thu của
ngân hàng theo chu kỳ trong điều kiện nền kinh tế. Ngoài ra, các dòng sản phẩm mở
rộng và các cơ hội bán chéo làm tăng thu nhập ngoài lãi và làm đa dạng hóa hơn
trong danh mục đầu tư của ngân hàng. Nếu thu nhập lãi thuần và tổng thu nhập có
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực hoặc chỉ có tương quan yếu thôi, thu nhập ngoài
lãi có thể đa dạng hóa nguồn thu ngân hàng và từ đó cải thiện được thu nhập và
giảm thiểu rủi ro. Khả năng giảm rủi ro là một chủ đề quan trọng đối với các ngân
hàng nói chung, cũng như các nhà điều hành và các cấp quản lý của ngân hàng nói


12

riêng. Nếu thu nhập ngoài lãi làm giảm tính bất ổn của lợi nhuận ngân hàng và giảm
rủi ro, và do vậy làm giảm nhu cầu vốn đối với các ngân hàng trong danh mục đa
dạng hóa doanh thu và người giám sát tái phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách
hợp lý hơn. Tương tự, chi phí giám sát ngân hàng gắn liền với sự rủi ro cũng được
giảm xuống, do đó các ngân hàng có thêm động lực để giảm rủi ro. Các ngân hàng
lớn sẽ đưa ra các mức ngại rủi ro và tất cả các yếu tố góp phần giữ lợi nhuận và
giảm rủi ro ở các nhà điều hành (Siroh, 2004). Phí dịch vụ, lợi nhuận kinh doanh
thuần và thu nhập ngoài lãi không tương quan hoàn hảo với thu nhập lãi ròng nên đa
dạng hóa nguồn thu sẽ dẫn đến thu nhập thuần hoạt động ổn định hơn và tăng lợi

nhuận điều chỉnh rủi ro. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm tác động của đa
dạng hóa nguồn thu trong ngành ngân hàng không cho kết quả rõ ràng và đưa ra
bằng chứng cụ thể về tác động của đa dạng hóa nguồn thu có ảnh hưởng tích cực
đến lợi nhuận và giảm rủi ro đối với ngân hàng. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ
này đưa ra các kết luận rất khác nhau. Trong khi một số nghiên cứu chứng minh đa
dạng hoá nguồn thu cải thiện hiệu quả điều chỉnh rủi ro hoặc dẫn đến giảm rủi ro
ngân hàng, một số nghiên cứu khác không tìm thấy bất kỳ mối quan hệ quan trọng
hoặc tìm ra những ảnh hưởng tiêu cực của đa dạng hóa nguồn thu đối với hoạt động
của ngân hàng cũng như rủi ro. Ví dụ như Maudos (2017) phân tích xem xét tác
động của cơ cấu thu nhập đối với rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng châu Âu và
đưa ra kết luận rằng đa dạng hóa nguồn thu không ảnh hưởng tới thu nhập mà còn
tăng rủi ro đối với ngân hàng.
Bên cạnh đó, sở hữu nhà nước cũng rất được quan tâm trong việc chấp nhận
rủi ro của ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động cho vay (P. Sapienza, 2002). Ảnh
hưởng đáng kể của sở hữu nhà nước đến rủi ro cho vay của các ngân hàng theo
nghiên cứu của P. Sapienza (2002) cho thấy trong cùng một điều kiện huy động vốn
giữa ngân hàng sở hữu nhà nước và ngân hàng tư nhân thì ngân hàng nhà nước cho
vay với lãi suất thấp hơn khu vực tư nhân đối với cùng một khách hàng. Mặt khác,
hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước còn bị ảnh hưởng bởi hoạt động chính
trị quốc gia. Nghiên cứu của Nicolas và Loukoianova (2007) cho thấy tùy thuộc


13

vào điều kiện cụ thể mà rủi ro của các ngân hàng sở hữu nhà nước sẽ cao hơn các
ngân hàng sở hữu tư nhân.
2.2

Tổng kết lý thuyết về tác động của đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu


nhà nước đến rủi ro và thu nhập ngân hàng
Một số nghiên cứu trước đây có kết luận rằng đa dạng hóa nguồn thu ngân
hàng từ thu nhập ngoài lãi mang lại lợi nhuận cao hơn. Ví dụ như các nghiên cứu
của Stiroh (2004), Lee và các cộng sự (2014), Gurruz (2013)… Tuy nhiên cũng có
nghiên cứu cho rằng đa dạng hóa nguồn thu không mang lại lợi nhuận cao mà lại
còn có nhiều rủi ro hơn trong các bài nghiên cứu của R.DeYoung và P. Roland
(2001), Ceboyan và Straham (2004), Maudos (2017)... Nhiều nghiên cứu cũng đều
cho thấy sở hữu nhà nước cũng mang lại rủi ro cao hơn cho ngân hàng đặc biệt là
hoạt động tín dụng: M. Cornett (2005), P. Sapienza (2002)...
2.2.1 Đa dạng hóa nguồn thu làm tăng lợi nhuận của ngân hàng
Stiroh (2004) nghiên cứu sự biến động giảm doanh thu thuần phản ánh sự
biến động giảm của thu nhập lãi thuần, chứ không phải là từ thu nhập ngoài lãi và
thực sự là có liên quan đến lãi suất cũng như biến động lãi suất. Tỷ lệ tăng trưởng
của thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi cũng có tương quan lẫn nhau. Vì hoạt
động cho vay đi kèm với bán chéo sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng nên khi
cho vay tăng thì ngân hàng cũng tăng về doanh thu dịch vụ đối với khách hàng đó,
tuy nhiên khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính thì cả hai nguồn thu nhập này
đều giảm. Tương quan thu nhập ngoài lãi tăng sẽ làm tăng mức rủi ro và giảm lợi
nhuận điều chỉnh rủi ro. Bên cạnh đó, Stiroh cũng tìm ra được đa dạng hóa nguồn
thu đến từ nguồn thu nhập ngoài lãi. Qua nguồn dữ liệu các ngân hàng ở Mỹ từ Quý
I năm 1984 đến quý III năm 2001 từ công ty Bảo hiểm Ký thác Liên Bang Hoa Kỳ
(FDIC). Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa biến động thu nhập ngoài lãi ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng. Từ bộ dữ liệu ngân hàng và các bằng chứng tổng hợp
đều cho thấy đa dạng hóa nguồn thu sẽ làm ổn định hơn doanh thu và lợi nhuận.
Thu nhập ngoài lãi biến động nhiều hơn so với thu nhập từ lãi. Mặc dù doanh thu
thuần cũng đã ít biến động nhiều hơn từ năm 1990 nhưng thu nhập ngoài lãi ngày


14


càng đóng góp nhiều hơn vào cấu phần tổng thu nhập. Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh nói riêng lại có nhiều biến động. Hơn thế nữa mức tăng trưởng thu nhập từ
lãi và ngoài lãi ngày càng có tương quan nhiều hơn. Phí dịch vụ và các loại phí
chung có tương quan cao với thu nhập từ lãi, trong khi thu nhập từ kinh doanh và ủy
thác thì ít hơn. Về rủi ro và lợi nhuận, có mối tương quan âm rõ ràng giữa thu nhập
ngoài lãi trên mỗi cổ phần và lợi nhuận trên mỗi đơn vị rủi ro. Hoạt động kinh
doanh tác động lớn nhất trên thu nhập cho mỗi đơn vị rủi ro và việc mở rộng cuối
cùng có thể làm giảm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro, trong khi thu nhập từ hoạt động
nhận ủy thác trên mỗi đơn vị rủi ro cao hơn và tăng trưởng thu nhập ổn định hơn.
Do vây, đa dạng hóa nguồn thu đến từ thu nhập ngoài lãi sẽ làm sẽ làm ồn định
doanh thu và gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
Cùng nhận định trên, Lee và các cộng sự (2014) nghiên cứu tác động của sự
đa dạng hóa nguồn thu lên hoạt động của ngân hàng thông qua một loạt các cải cách
tài chính, bao gồm kiểm soát tín dụng, kiểm soát lãi suất, rào cản gia nhập, giám sát
ngân hàng, tư nhân hóa và hạn chế tài khoản tài chính. Điều này là bước đầu tiên để
tìm ra các cấu trúc tài chính (hệ thống ngân hàng hay thị trường) thay đổi sẽ ảnh
hưởng hiệu quả của việc đa dạng hóa trong hoạt động của từng ngân hàng. Bài
nghiên cứu sử dụng một mẫu dữ liệu bảng gồm 29 nước châu Á Thái Bình Dương
trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2009, tổng cộng 2,372 ngân hàng. Nghiên cứu
này khẳng định giả thuyết về hiệu quả đa dạng hóa danh mục đầu tư cho ngành
ngân hàng các nước Châu Á - Thái Bình Dương. Đối với các tập đoàn ngân hàng,
hiệu quả ngân hàng có thể được cải thiện thông qua việc đa dạng hóa, hỗ trợ cho giả
thuyết "ngân hàng dựa trên quan điểm"(bank – based view). Dưới các hệ thống tài
chính khác nhau, mối quan hệ giữa sự đa dạng hóa doanh thu, cải cách tài chính, và
hiệu quả ngân hàng có mối quan hệ nhiều chiều. Bài viết áp dụng cách tiếp cận dữ
liệu bảng được đề xuất bởi Arellano và Bover (1995), Blundell và Bond (2000) và
sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát GMM (generalized method of moments).
Hiệu quả của ngân hàng có thể được cải thiện thông qua một chiến lược đa dạng,
xác định giả thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư là có ảnh hưởng đến lợi nhuận



15

ngân hàng. Trong số 4 loại doanh thu, bao gồm: thu nhập từ lãi, thu nhập từ kinh
doanh, và tất cả các khoản thu nhập ròng khác có tương quan dương đến lợi nhuận
và tương quan âm tới rủi ro của ngân hàng. Điều này có nghĩa là lợi nhuận của ngân
hàng sẽ tăng lên và rủi ro sẽ giảm. Lee cũng thấy rằng doanh thu hoa hồng lại không
có ý nghĩa. Do đó, một ngân hàng không thể đạt được mục tiêu đa dạng hóa chỉ
bằng cách tăng thu nhập hoa hồng mà thôi.
Sanya và các cộng sự (2010) đã nghiên cứu về tác động của sự đa dạng hóa
doanh thu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như rủi ro qua dữ liệu 226
ngân hàng (1810 quan sát) tại 11 quốc gia có nền kinh tế mới nổi qua phương pháp
GMM. Nhóm tác giả tìm thấy bằng chứng đa dạng hóa lợi nhuận tồn tại đối với các
ngân hàng ở các nền kinh tế mới nổi. Cụ thể hơn, đa dạng hoá trong và ngoài phạm
vi kinh doanh sẽ làm tăng lợi nhuận điều chinh rủi ro và giảm nguy cơ phá sản được
đo bằng chỉ số Z - score. Những kết quả này cho thấy mối tương quan cao giữa đa
dạng hóa và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro đối với độ nhạy với thu nhập ngoài lãi. Việc
giảm thiệt hại đối với kinh tế vĩ mô và những cú sốc hệ thống khác là một lý do
khác tại sao các ngân hàng ở các nền kinh tế mới nổi lại ít phụ thuộc vào thu nhập
lãi. Bên cạnh đó, không có mối quan hệ giữa độ nhạy của thu nhập ngoài lãi với lợi
nhuận của ngân hàng. Từ đó hạn chế trong việc các ngân hàng đưa ra một chiến
lược đa dạng hóa bừa bãi để làm tăng lợi nhuận và thu nhập từ phí làm tăng lợi
nhuận và giảm rủi ro của ngân hàng.
Guruz (2013) nghiên cứu về mối liên hệ giữa thu nhập ngoài lãi (trong hoạt
động đa dạng hóa nguồn thu) tới hiệu suất điều chỉnh rủi ro 26 ngân hàng ở Thổ Nhĩ
Kỳ từ năm 2005 – 2011. Đa dạng hóa nguồn thu đối với ngân hàng có tác dụng
cùng chiều với hiệu suất điều chỉnh rủi ro và do đó làm tăng thu nhập của ngân hàng
hoặc giảm chi phí hoạt động của ngân hàng. Do thu nhập từ hoạt động kinh doanh,
thu nhập từ phí và thu nhập ngoài lãi khác nói chung không tương quan hoàn toàn
với thu nhập lãi thuần, sự tăng đa dạng hóa nguồn thu làm giảm độ lệch chuẩn thu

nhập.


16

Tóm lại, qua các bài nghiên cứu các tác giả đều đưa ra kết luận thu nhập
ngoài lãi (đa dạng hóa nguồn thu ngoài lãi) có tác động làm tăng lợi nhuận và giảm
rủi ro của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa dạng hóa nguồn thu còn làm giảm chi phí,
giảm nguy cơ phá sản và tăng lợi nhuận điều chỉnh rủi ro.
2.2.2 Đa dạng hóa nguồn thu làm giảm doanh thu và tăng rủi ro ở ngân hàng
R. DeYoung và P. Roland (2001) tiến hành kiểm tra với 472 ngân hàng ở Mỹ
giai đoạn năm 1988 – 1995 để tìm ra mức độ ảnh hưởng của đa dạng hóa nguồn thu
có tác động thế nào đến ngân hàng. Các ngân hàng thương mại thu được lợi nhuận
từ việc cung cấp các dịch vụ truyền thống như phát hành séc, thư tín dụng, bảo lãnh
và quản lý tiền mặt. Nhưng gần đây các ngân hàng đã tạo ra thu nhập từ một số
lượng lớn các dịch vụ mới. Thứ nhất, các ngân hàng đã mở rộng sang mức phí thu
dịch vụ truyền thống thấp hơn, và kèm thêm vào các dịch vụ như bảo hiểm và kinh
doanh quỹ tương hỗ. Thứ hai, các ngân hàng đang tính nhiều hơn các loại phí cho
các dịch vụ tài chính đã từng được cung cấp miễn phí. Khách hàng bán lẻ được
hưởng lãi suất cao hơn trong số dư tài khoản của họ được giữ tại ngân hàng, nhưng
đổi lại họ phải trả tiền cho các dịch vụ như séc du lịch và duy trì dịch vụ. Thứ ba, sự
tăng trưởng của chứng khoán hóa trong các khoản vay thế chấp, thẻ tín dụng và các
thị trường cho vay khác đem đến thu nhập cho ngân hàng. Và các ngân hàng tăng
cường mở rộng các hoạt động mang lại nguồn thu này. Kết quả cho thấy, sự gia
tăng biến động các thành phần thu nhập tạo nên doanh thu chủ yếu là từ các hoạt
động tạo phí. Cụ thể hơn, khi quan sát thấy trung bình mẫu các ngân hàng giảm thu
nhập lãi từ các hoạt động cho vay truyền thống, và thay thế bằng thu nhập tăng từ
hoạt động dịch vụ có phí (một số có liên quan đến tín dụng), thu nhập của ngân
hàng có thể sẽ biến động nhiều hơn và giảm đi. Bằng cách tăng lợi nhuận của ngân
hàng, ít nhất là một phần bù đắp ngân hàng cho bất kỳ rủi ro liên quan đến sự gia

tăng lợi nhuận. Cho vay ngân hàng truyền thống là một mối quan hệ kinh doanh người vay và người cho vay phải tốn nhiều tiền để chuyển ra khỏi các mối quan hệ
cho vay vì chi phí chuyển đổi và chi phí thông tin, vì vậy thu nhập từ kinh doanh
cho vay có thể sẽ ổn định theo thời gian. Khi mối quan hệ cho vay được thiết lập và


×