Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên cứu đối với doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.79 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MAI CHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA – NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MAI CHI

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA – NGHIÊN CỨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THANH HẢI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu
chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Chi


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỀU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU -----------------------------------------------------------------------------------------1

1. Tính cấp thiết của đề tài ---------------------------------------------------------------- 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------- 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ------------------------------------------------------ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 3
6. Đóng góp mới của luận văn -------------------------------------------------------------- 4
7. Bố cục của nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ------------------------------------5

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài------------------------------------------------------------- 5
1.2. Các nghiên cứu trong nước------------------------------------------------------------ 10
1.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu--------------------------------------------------- 14
1.4. Khe hổng và định hướng nghiên cứu ----------------------------------------------- 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT --------------------------------------------------------------- 16

2.1. Chính sách kế toán ---------------------------------------------------------------------- 16
2.1.1. Khái niệm chính sách kế toán ----------------------------------------------------------------- 16
2.1.2. Vai trò của chính sách kế toán ---------------------------------------------------------------- 17


2.1.3. Mục tiêu của việc lựa chọn chính sách kế toán --------------------------------------------- 18

2.2. Các văn bản quy định liên quan đến chính sách kế toán hiện hành tại Việt
Nam --------------------------------------------------------------------------------------------- 18
2.3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ----------------------------------------------- 20
2.4. Đặc điểm ngành sản xuất dệt may ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT ---- 22
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán ---------------- 26
2.6. Lý thuyết nền ---------------------------------------------------------------------------- 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ----------------------------------------------- 30

3.1. Quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 30
3.2. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 31
3.3. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu ---------------------- 33

3.3.1. Mô hình nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------- 33
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 34

3.4. Thang đo các biến trong mô hình ---------------------------------------------------- 35
3.5. Mẫu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------- 38
3.5.1. Xác định kích cỡ mẫu -------------------------------------------------------------------------- 38
3.5.2. Cấu trúc bảng câu hỏi -------------------------------------------------------------------------- 39
3.5.3. Kết quả chọn mẫu ------------------------------------------------------------------------------- 39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN -------------------------------- 42

4.1. Kết quả nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 42
4.1.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha ----------------------------------- 42
4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ------------------------------------------------------------- 45
4.1.3. Kết quả phân tích hồi quy --------------------------------------------------------------------- 52

4.2. Bàn luận ----------------------------------------------------------------------------------- 58
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH --------------------------------------- 61


5.1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 61
5.2. Gợi ý chính sách ------------------------------------------------------------------------- 62
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo -------------------------------------------- 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSKT


: Chính sách kế toán

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TP

: Thành Phố

TP.HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

BCTC

: Báo cáo tài chính

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

LCCSKT

: Lựa chọn chính sách kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tiêu chí phân chia Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Bảng 2.2. Tỷ trọng của ngành dệt may TP. HCM trong vùng và cả nước
Bảng 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán
Bảng 3.1. Tổng hợp thang đo biến độc lập
Bảng 3.2. Tổng hợp thang đo biến phụ thuộc
Bảng 3.3. Sự liên kết giữa các thang đo lường và bảng câu hỏi
Bảng 4.1. Tổng kết các thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Barlett
Bảng 4.3. Phân tích nhân tố - phương sai trích
Bảng 4.4. Ma trận mẫu
Bảng 4.5. Hệ số KMO phân tích sự lựa chọn CSKT
Bảng 4.6. Phân tích nhân tố - phương sai trích cho biến phụ thuộc
Bảng 4.7. Tổng hợp thang đo biến độc lập sau phân tích nhân tố khám phá
EFA
Bảng 4.8. Phân tích tương quan
Bảng 4.9. Phân tích ANOVA trong hồi quy bội
Bảng 4.10. Các chỉ số kiểm định trong hồi quy bội
Bảng 4.11. Kết quả phân tích hồi quy đa biến



DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến Sự lựa chọn
chính sách kế toán
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa
chon chính sách kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy
mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP. HCM


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
CSKT là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể mà DN áp
dụng để trình bày BCTC. Lựa chọn chính sách kế toán là việc thiết lập các nguyên
tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng để lập và trình
bày báo cáo tài chính (VAS 29, 2005) nhằm đảm bảo sự phản ánh trung thực hợp lý
tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu cung
cấp thông tin hữu ích cho số đông những người sử dụng báo cáo tài chính trong việc
đưa ra quyết định kinh tế (VAS 21, 2003). Như vậy CSKT của mỗi DN bị chi phối
bởi nhiều nhân tố chủ quan của DN đó.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, là mục tiêu
của bộ phận kế toán để cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng bên trong và
bên ngoài công ty. Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin nên thông tin
mà báo cáo tài chính cung cấp và mức độ chính xác, chi tiết của thông tin luôn là
chủ đề được nhiều đối tượng quan tâm. Với mỗi chính sách kế toán được lựa chọn
thì thông tin trình bày trên báo cáo tài chính là khác nhau và mỗi đơn vị kinh doanh
các ngành nghề khác nhau thì sự lựa chọn chính sách kế toán cũng khác nhau, với
mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có nhiều chiến lược kinh doanh và các nguồn thông
tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, mà các thông tin tài
chính này do kế toán cung cấp. Chính vì vậy thông tin kế toán cung cấp ngày càng

phát huy tính hữu hiệu trong việc ra quyết định của các đối tượng có liên quan và
báo cáo tài chính là công cụ thể hiện thông tin này. Báo cáo tài chính được lập dựa
trên cơ sở của chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn mà các chuẩn mực kế
toán luôn tạo khoảng không tự do cho các doanh nghiệp lựa chọn, tùy theo từng
mục đích công bố thông tin mà doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách kế toán
thích hợp nhằm điều chỉnh thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Như vậy, việc
lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm đầu ra là thông tin
trình bày trên báo cáo tài chính.


2

Ngành công nghiệp dệt may là một ngành có truyền thống từ lâu đời ở Việt
Nam. Đây là ngành quan trọng trong nền kinh tế của nước ta vì nó phục vụ nhu cầu
thiết yếu của con người, là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội đặc biệt
nó là ngành có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp
phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu của đất nước, đồng thười nghành dệt may là
một trong những ngành quang trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây
là ngành xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước, chỉ đứng sau ngành dầu khí. Đất nước ta đang trong quá trình kinh tế hội
nhập điều này có nghĩa đem lại nhiều thuận lợi hơn cũng như nhiều thách thức cạnh
tranh hơn nữa cho các ngành công nghiệp trong nước, ngành công nghiệp dệt may
cũng không nằm trong ngoại lệ này. Việc này đòi hỏi các nhà quản lý của công ty
ngành dệt may có những chiến lược và tư duy nhạy bén để đề ra những quyết định
nhanh, chính xác nhằm không bỏ lỡ cơ hội của doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu
này đòi hỏi những thông tin cung cấp cho nhà quản trị phải nhanh chóng, kịp thời,
chính xác và hiệu quả ngày càng được chú trọng. Hiện tại, TP Hồ Chí Minh được
xem là khu vực có những đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của ngành dệt
may ở Việt Nam, chiếm khoảng 10 – 20% tổng giá trị xuất khẩu công nghiệp của cả
nước và có nhiều doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu rất cao và khẳng định

thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế. Riêng so với trong vùng và cả nước
thì tỷ trọng ngành dệt may tại TP. HCM chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn chính sách kế toán của DNNVV – Nghiên cứu đối với DN sản xuất
ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm kiếm bằng chứng
thực nghiệm trong phạm vi cụ thể cho mối quan hệ này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu hướng đến mục tiêu chung: tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


3

Từ mục tiêu chung đã đề ra, tác giả đi vào chi tiết với hai mục tiêu cụ thể cho
bài nghiên cứu:
Thứ nhất: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế
toán của các doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa
bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Thứ hai: Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Tương ứng với hai mục tiêu cụ thể như đã nêu ở trên, bài nghiên cứu trả lời
hai câu hỏi:
Câu hỏi thứ 1: Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của
doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay?
Câu hỏi thứ 2: Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô
nhỏ và vừa.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giới hạn trong các doanh nghiệp sản xuất
ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc
thực hiện nghiên cứu được tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu trong khoảng thời
gian từ năm 2015 đến năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng chủ yếu phương pháp
nghiên cứu định lượng: từ kết quả khảo sát thực tế, tác giả tiến hành kiểm định độ


4

tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích tương quan, phân tích hồi quy, Anova để phân tích mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp dệt may có
quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa được một số lý thuyết về CSKT hiện nay giúp
người đọc có cái nhìn bao quát hơn về CSKT. Kết quả nghiên cứu của luận văn
cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT
của DNNVVsản xuất ngành dệt may tại TP.HCM hiện nay từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm đóng góp một số kiến nghị về CSKT, giúp cho đối tượng sử dụng BCTC
giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn
CSKT của các DN và giúp các DN sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa
trên địa bàn TP. HCM nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn CSKT.
7. Bố cục của nghiên cứu

Luận văn được chia thành 05 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán trong
doanh nghiệp không phải là đề tài mới trong thời gian gần đây, hướng nghiên cứu
này đã được phát triển từ những năm 1980 với các nghiên cứu thực nghiệm của
Healy (1985) cho đến nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) làm nền tảng
cho rất nhiều nghiên cứu sau này. Vì vậy trong chương này, tác giả tiến hành lược
khảo các nghiên cứu có liên quan đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong và
ngoài nước nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình trong đề tài ở các chương
sau.
1.1.

Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Healy (1985): Ảnh hưởng của kế hoạch tiền thưởng đến lựa
chọn chính sách kế toán. Healy đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của kế hoạch
tiền thưởng đối với người quản lý đến số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập
bằng chứng rằng liệu các kế hoạch này có ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của
người quản lý không. Nghiên cứu đã khảo sát cách thức tính khoản thưởng cho nhà
quản lý và tính hiệu số giữa lợi nhuận trong kỳ và lợi nhuận tối thiểu:
Pt {max [Et – Lt]} hoặc Pt (min {Ut, max [ Et – Lt], 0})

Khi lợi nhuận trong kỳ (Et) nhỏ hơn mức tối thiểu (Lt), hiệu số (Et - Lt) nhỏ
hơn 0 khoản tiền thưởng sẽ là 0. Khi lợi nhuận trong kỳ cao hơn mức tối thiểu phần
chênh lệch sẽ được nhân tỷ lệ phần trăm Pt để tính ra khoản thưởng. Quy định này
khuyến khích các nhà quản lý nâng cao lợi nhuận cao hơn mức tối thiểu; nhằm khắc
phục tâm lý sợ rủi ro của nhà quản lý. Khi khoản chênh lệch (Et – Lt) quá lớn, vượt
khỏi mức lợi nhuận tối đa Ut thì nhà quản lý chỉ tính tiền thưởng trên Ut. Cách tính
này nhằm hạn chế người quản lý chạy theo lợi nhuận quá mức, mang lại rủi ro quá
cao cho DN. Trong bối cảnh trên, người quản lý sẽ tìm cách ảnh hưởng đến số liệu
kế toán để mang lại lợi ích cho mình.
Healy cũng xem xét vấn đề lựa chọn CSKT bằng cách khảo sát tổng dồn tích
của DN. Tổng dồn tích là chênh lệch giữa lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh


6

doanh bao gồm khấu hao, chênh lệch hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả
của DN. Các khoản dồn tích sẽ tăng lên khi nhà quản lý muốn tăng lợi nhuận và
ngược lại. Nghiên cứu sử dụng danh sách năm 1980 của 250 công ty niêm yết thuộc
lĩnh vực công nghiệp lớn nhất, sau đó chọn lọc 94 công ty có đầy đủ kế hoạch khen
thưởng. Kết quả phân tích thống kê của Healy cho kết quả như mong đợi tức là kế
hoạch tiền thưởng đối với nhà quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn
CSKT của DN
Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990): Watts và Zimmerman
(1990) đã xem xét lại các nghiên cứu kế toán thực chứng trong lựa chọn kế toán.
Nhóm tác giả đã chỉ trích nhiều nhà nghiên cứu chỉ tập trung vào một lựa chọn kế
toán tại một thời điểm trong khi hầu hết các nhà quản lý tìm kiếm một kết quả có
thể là do kết hợp ảnh hưởng của một số lựa chọn kế toán. Ba giả thuyết chính
thường xuyên được sử dụng để giải thích và dự đoán mối tương quan thuận hay
nghịch của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp kế toán trong
nghiên cứu là: giả thuyết kế hoạch tiền thưởng, giả thuyết nợ và giả thuyết chính trị

với giả thiết người quản lý là người theo chủ nghĩa cơ hội và giả thiết chi phí kết
hợp đồng hiệu quả.
Giả thuyết kế hoạch tiền thưởng là giả thuyết nhà quản lý của các DN chi trả
tiền thưởng theo lợi nhuận có nhiều khả năng sẽ sử dụng phương pháp kế toán làm
tăng lợi nhuận kỳ báo cáo để tăng giá trị các khoản tiền thưởng theo lợi nhuận kỳ
báo cáo nhằm tăng giá trị khoản tiền thưởng trả cho mình. Tuy nhiên những thử
nghiệm ban đầu của giả thiết tiền thưởng cho thấy nó không thích hợp trong nhiều
trường hợp. Giả thuyết nợ (còn gọi là giả thuyết nợ trên vốn chủ sở hữu) cho rằng
nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của DN càng cao thì nhà quản lý có nhiều khả
năng sử dụng các phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận để tránh vi phạm trong
những cam kết vay vốn. Cuối cùng, giả thuyết chi phí chính trị cho rằng các DN lớn
có nhiều khả năng lựa chọn CSKT làm giảm lợi nhuận báo cáo hơn là các DNNVV
để giảm thiểu chi phí chính trị. Bằng chứng thực nghiệm thu được nhìn chung phù
hợp với giả thuyết chi phí chính trị. Sau Watts và Zimmerman có rất nhiều nghiên


7

cứu được xây dựng trên các giả thuyết này và có thể được phát triển thêm để dự
đoán những quy luật thực nghiệm mới.
Nghiên cứu của Steven Young (1998): Mục đích của nghiên cứu Steven
Young là xác định các nhân tố quyết định sự lựa chọn CSKT quản trị ở nước Anh
được thực hiện tại các công ty thuộc ngành công nghiệp và thương mại. Các giả
thuyết nghiên cứu của tác giả kế thừa từ nghiên cứu của Watts và Zimmerman trên
cơ sở lý thuyết chi phí ký kết hợp đồng, lý thuyết ổn định lợi nhuận và lý thuyết tín
hiệu thông tin. Lý thuyết chi phí ký kết hợp đồng chi phối giả thuyết nợ và giả
thuyết kế hoạch tiền thưởng dựa trên lợi nhuận có mối quan hệ tích cực với sự lựa
chọn kế toán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn CSKT ổn định lợi nhuận là theo
nguyên tắc kế toán thận trọng và các nhà quản lý sử dụng CSKT để thấy được dấu

hiệu của dòng tiền mong muốn trong tương lai đồng thời giảm khả năng vi phạm
các hợp đồng nợ. Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và CSKT có thể
phản ánh những thay đổi trong khả năng vi phạm hợp đồng nợ. Theo đó, trong từng
thời kỳ, dựa vào mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và CSKT, các DN
có thể lựa chọn CSKT để có lợi nhất cho mình. Tuy nhiên nhiều nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến quyết định quản lý đã không được xem xét trong nghiên cứu là sự
khác biệt trong tác động quản trị công ty.
Nghiên cứu Charles P. Cullinan (1999): Nghiên cứu của Charles khai thác
một nhân tố mới ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là các hoạt động thương mại
quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế có thể tạo ra động lực lựa chọn CSKT theo
hướng lợi nhuận ngày càng tăng thông qua kết quả kiểm tra thực tế sự lựa chọn
phương pháp trích khấu hao của các DN ở Canada. Charles đặt ra giả thuyết là DN
xuất khẩu có nhiều khả năng lựa chọn CSKT lợi nhuận tăng hơn DN không xuất
khẩu và DN nhập khẩu nhiều khả năng lựa chọn CSKT lợi nhuận tăng hơn DN
không nhập khẩu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng DN nhập khẩu thường lựa chọn CSKT
theo hướng lợi nhuận ngày càng tăng so với DN không nhập khẩu, xuất khẩu thì lại


8

không có ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Điểm mới của Charles là tác giả đã
nghiên cứu thêm nhóm các bên liên quan khác mà các nhà nghiên cứu trước không
đề cập đến là khách hàng và nhà cung cấp nước ngoài. Các bên liên quan có thể
đánh giá khả năng của các đối tác thương mại dựa trên cảm nhận sức mạnh tài chính
vì thế các DN có hoạt động thương mại quốc tế có thể lựa chọn CSKT tối đa hóa lợi
nhuận. Bên cạnh đó nghiên cứu vẫn có một số hạn chế nhất định liên quan đến dữ
liệu có sẵn và khả năng khái quát, kết quả nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi
các DN lớn và thương mại công khai.
Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006): Năm 2006 Christos Tzovas đã

công bố nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của các DN
thông qua một cuộc khảo sát các nhà quản lý tài chính của 200 DN lớn nhất ở Hy
Lạp. Theo những người tham gia vào cuộc khảo sát, sự lựa chọn CSKT chịu ảnh
hưởng bởi nhận thức các bên liên quan, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối thiểu hóa
nghĩa vụ thuế của DN tuy nhiên những mục tiêu này có thể không đồng nhất thậm
chí mâu thuẫn với nhau bởi chiến lược giảm thuế có nhiều khả năng làm phát sinh
chi phí ngoài thuế đáng kể mà những chi phí này có thể sẽ thúc đẩy DN đi lệch với
chiến lược giảm thuế.
Tác giả đã ghi lại bằng chứng về mức độ mà DN muốn báo cáo lợi nhuận
giảm (để giảm nghĩa vụ thuế) và mức độ DN muốn báo cáo lợi nhuận tăng (để tác
động tích cực đến quyết định cho vay của ngân hàng, tránh vi phạm cam kết vay
vốn hay tăng giá trị cổ phiếu của DN). Kết quả nghiên cứu này cũng có thể áp dụng
cho những DN hoạt động trong các quốc gia có môi trường tương tự như Hy Lạp,
những phát hiện của nghiên cứu này có thể tạo điều kiện cho các chuyên gia tiến
hành phân tích tài chính quốc tế, đồng thời góp phần vào việc giải thích các quyết
định kế toán của những DN ở Hy Lạp. Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn còn có hạn chế
nhất định như không thể đảm bảo loại trừ hết câu trả lời mang tính chủ quan cá
nhân, vì vậy cần có một cuộc điều tra thực nghiệm nữa dựa trên báo cáo hàng năm
để cung cấp thêm bằng chứng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến CSKT của
DN và cần điều tra khả năng lựa chọn CSKT chịu tác động bởi chiến lược tối thiểu


9

hóa thuế TNDN dựa trên tấm chắn thuế vì ở Hy Lạp nhiều DN sử dụng tỷ lệ nợ vay
cao.
Nghiên cứu của Colin R. Dey và cộng sự (2007): Colin R. Dey và cộng sự
tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT dưới những giả
thuyết của lý thuyết thực chứng đã có (Watts và Zimmerman (1990)) là giả thuyết
thuế. Bằng chứng thu thập được phù hợp với giả thuyết tiền thưởng, giả thuyết nợ

và giả thuyết thuế đó là sự tồn tại của kế hoạch tiền thưởng khuyến khích nhà quản
lý, phương pháp kế toán khấu hao, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho làm
tăng lợi nhuận kế toán mà không làm tăng các khoản thanh toán thuế. Kết luận của
nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa các
cải cách kinh tế, thay đổi kinh tế xã hội và sự lựa chọn CSKT của HassabElnaby và
Mosebach ở Ai Cập trước đó.Tuy nhiên nghiên cứu cũng có những hạn chế từ các
dữ liệu thu thập được vì chỉ tìm dữ liệu trên ý kiến của người trả lời về lý do lựa
chọn phương pháp khấu hao và các phương pháp định giá cổ phiếu, đồng thời
nghiên cứu cũng khẳng định có tồn tại những lý do khác cho sự lựa chọn CSKT mà
nghiên cứu không đề cập đến.
Nghiên cứu của Cudia và Cynthia P (2008): Các nhân tố ảnh hưởng đến
việc lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở Metro Manila.
Thông qua quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu từ các kiểm toán viên thực hiện
kiểm toán cho 163 DNNVV ở Metro Manila nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở các DNNVV
tại vùng này. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cơ sở kế toán dồn tích và cơ sở kế toán tiền ở
các DNNVV tại Metro Manila.
Kết quả nghiên cứu đã tìm ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giữa hai
cơ sở kế toán trên đó là: Bản chất của việc kinh doanh, sự thuận tiện trong lưu trữ
hồ sơ, sự phức tạp trong yêu cầu kế toán và công bố thông tin, chi phí lập báo cào
tài chính, tính hữu dụng trong việc ra quyết định. Trong đó nhân tố bản chất việc


10

kinh doanh có tác động mạnh nhất đến việc lựa chọn giữa cơ sở kế toán dồn tích và
cơ sở kế toán tiền ở các DNNVV tại Metro Manila.
Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và cộng sự (2010): Szilveszter và cộng
sự thực hiện một cuộc nghiên cứu điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn

CSKT của các DNNVV ở Rumani. Nhóm dựa trên bảng tổng hợp nhân tố đã nghiên
cứu của Bosnyák (2003) tại các DNNVV ở Hungary có sự điều chỉnh. Dữ liệu được
thu thập thông qua khảo sát yêu cầu người trả lời chỉ ra mức độ mà mỗi nhân tố
được liệt kê trong bảng câu hỏi ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp kế toán
của DN.
Kết quả có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT ở Rumani là nhân tố:
thông tin, thuế, sự tin cậy của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, đáp ứng yêu
cầu các đối tượng bên trong, chi phí, tính trung thực và hợp lý báo cáo tài chính thu
được từ phân tích nhân tố khám phá. Trong đó nhân tố thông tin có tác động mạnh
nhất đến sự lựa chọn phương pháp kế toán, tiếp theo là nhân tố thuế, các nhân tố
còn lại tác động yếu. Tuy nhiên đó không phải là kết quả mong đợi của nhóm tác
giả bởi vì theo lý thuyết kế toán tài chính, DN lựa chọn những phương pháp kế toán
để lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình hoạt động
của DN, nhưng nhân tố này là nhân tố yếu nhất trong việc giải thích sự thay đổi của
CSKT. Ngoài ra, có thể thấy nghiên cứu này tập hợp khá đầy đủ các nhân tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DNNVV đã được khám phá trước đó.
1.2.

Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Lan (2016): Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thực hiện nghiên cứu tại bàn để tìm
hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT sau đó thảo luận tay đôi với
các chuyên gia để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo lựa chọn CSKT, thang
đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của các DN thủy sản trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu. Nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp định lượng áp dụng mô


11


hình hồi quy bội để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn
CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
CSKT của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu bao gồm: kế hoạch tiền
thưởng cho nhà quản lý, thuế, mức vay nợ, trình độ của kế toán viên, khả năng vi
phạm hợp đồng vay nợ, nhu cầu thông tin của người sử dụng. Nghiên cứu cũng đưa
ra một số kiến nghị giúp cho cơ quan thuế, bên thứ ba giảm thiểu tác động tiêu cực
từ việc điều chỉnh thông tin trên BCTC thông qua việc lựa chọn CSKT của DN và
giúp cho bản thân các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nâng cao hiệu quả
trong việc lựa chọn CSKT.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015): Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên các kỹ thuật phân tích thống
kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, và phân
tích hồi quy. Mục tiêu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của
các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Nghiên cứu thực hiện thu thập thông tin
cơ bản, điều tra và phỏng vấn đối với 100 DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo quan điểm của các đối tượng khảo sát, có
4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN xây lắp trên địa bàn TP.
Đà Nẵng, và có sự thống nhất khá cao trong quan điểm của kế toán viên và kiểm
toán viên khi đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc lựa chọn CSKT đó
là: Chi phí thuế, mức vay nợ, tình trạng niêm yết, trình độ kế toán viên.
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2015): Các nhân tố ảnh hưởng đến sự
lựa chọn CSKT của các DNNVV trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng theo thiết kế hỗn hợp khám phá nhằm mô tả nội dung các nghiên cứu
trước, lý thuyết kế toán liên quan đến CSKT, phân tích đánh giá thực trạng lựa chọn
CSKT của DNNVV kết hợp với xin ý kiến chuyên gia để tổng hợp nên thang đo các
nhân tố nghiên cứu, và với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích



12

hồi quy bội (MLR) tìm ra mô hình các nhân tố ảnh hưởng. Dựa vào các nghiên cứu
trước, tác giả đưa ra giả thuyết ảnh hưởng của nhân tố “Thuế” đến sự lựa chọn
CSKT của các DNNVV. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy sự thay đổi trong lựa
chọn CSKT ảnh hưởng 92,4% bởi nhân tố “Thuế”, 7,6% còn lại là do sai số ngẫu
nhiên hoặc nhân tố khác ngoài mô hình.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh
(2014): nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT dựa trên
ảnh hưởng kinh tế mà các chính sách này mang lại. Nhóm tác giả xác định sơ bộ các
nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là: chi phí thuế TNDN, mức vay nợ, khả
năng vi phạm hợp đồng vay nợ, chính sách thưởng dành cho nhà quản trị, tình
trạng niêm yết, sự ổn định giữa các mức lợi nhuận, mức độ sử dụng các hợp đồng
liên quan các chỉ tiêu kế toán. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để tìm ra các nhân tố có giá trị trung bình cao, sau đó sử dụng T-test để kiểm định
sự khác biệt trong quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của
hai nhóm đối tượng khảo sát và đề xuất một số kiến nghị để cải thiện chất lượng
BCTC. Nghiên cứu đã hệ thống lại các nghiên cứu trước về vấn đề xác định và đo
lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT, tuy nhiên vẫn
còn hạn chế vì chỉ tổ hợp các nhân tố rời rạc trong các nghiên cứu trước mà chưa
tìm được mô hình mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT
của DN.
Phạm Thị Bích Vân (2013): thực hiện nghiên cứu các cách đo lường sự
trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC giúp cho nhà đầu tư lựa chọn danh mục
cổ phiếu tránh nguy cơ mất vốn đồng thời giúp các nhà hoạch định chính sách nắm
bắt tình hình quản trị lợi nhuận của DN niêm yết để ban hành các giải pháp bảo vệ
nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong nghiên cứu tác giả cũng đã
đi sâu tìm hiểu động cơ quản trị lợi nhuận cũng là động cơ dẫn đến sự lựa chọn

CSKT của DN là: hợp đồng thù lao, san bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán để đảm
bảo xu hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn, tránh vi phạm hợp đồng đi vay,


13

phát hành cổ phiếu ra công chúng, đáp ứng sự kỳ vọng của giới phân tích thị
trường, thay đổi nhà quản lý.
Nghiên cứu đã đưa ra được các mô hình đo lường sự trung thực của chỉ tiêu
lợi nhuận để các bên liên quan có thể đánh giá được tình hình hoạt động của DN và
đưa ra quyết định kinh tế tốt nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu thuộc chuyên ngành tài
chính nên chỉ đi sâu vào các nhân tố gây nên tình trạng bất cân xứng thông tin về
mặt tài chính mà bỏ qua các nhân tố nhằm giảm thiểu tình trạng này như ý kiến của
kiểm toán viên, ý kiến của thanh tra thuế, đặc điểm nguồn lực của DN hay yêu cầu
phản ánh trung thực và hợp lý …
Nghiên cứu của Phạm Bích Vân (2012): nghiên cứu đi sâu phân tích ảnh
hưởng của nhân tố thuế TNDN đến sự lựa chọn CSKT của các DN trên địa bàn TP.
Đà Nẵng. Tác giả đã phân tích được sự tương đồng và khác biệt giữa mục tiêu kế
toán và mục tiêu thuế đồng thời đánh giá ảnh hưởng của nhân tố thuế TNDN đến sự
lựa chọn CSKT trong thực tế dựa trên mô hình đánh giá chênh lệch giữa lợi nhuận
kế toán và thu nhập chịu thuế ở DN.
Kết quả nghiên cứu cho thấy DN lập BCTC ưu tiên cung cấp thông tin cho cơ
quan thuế và chính DN hơn là ngân hàng, các tổ chức tín dụng và sự lựa chọn
CSKT trong việc lập BCTC và báo cáo thuế ở các DN cùng quy mô trên địa bàn
TP. Đà Nẵng đa phần giống nhau. Kết quả nghiên cứu là một bằng chứng thực
nghiệm về sự ảnh hưởng của nhân tố thuế TNDN, tuy nhiên, nhân tố thuế TNDN
không phải là nhân tố duy nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN, đây cũng
chính là hạn chế lớn nhất của nghiên cứu.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang (2010): Tác giả nghiên cứu việc
lựa chọn chính sách kế toán trong bối cảnh thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ
có các nguyên nhân điều chỉnh lợi nhuận khác nhau. Thường đối với các công ty cổ
phần, động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng được ưu tiên lựa chọn mà có thể động cơ điều
chỉnh tăng lợi nhuận thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài chiếm ưu thế hơn. Các loại


14

hình doanh nghiệp còn lại thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi nhuận
nhằm tiết kiệm chi phí thuế TNDN vì ít quan tâm đến việc điều chỉnh tăng lợi
nhuận để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài hay bán cổ phần.
1.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu
Trong các công trình nghiên cứu trên thế giới có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn CSKT được khám phá, mỗi công trình đều có ý nghĩa nghiên cứu
riêng và trong mỗi công trình các nhân tố được nghiên cứu không hoàn toàn giống
nhau vì mục tiêu nghiên cứu của các công trình này khác nhau và xuất phát từ sự
khác biệt về đối tượng, phương pháp nghiên cứu, và đặc điểm nền kinh tế của các
quốc gia nghiên cứu. Do đó tác giả tìm kiếm mô hình phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu và đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa
trong bối cảnh nền kinh tế ở Việt Nam cụ thể là TP.HCM.
Đối với các nghiên cứu trong nước, hướng nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn CSKT không phải là hướng nghiên cứu mới vì trên thế giới
đã có rất nhiều nghiên cứu lý thuyết lẫn thực nghiệm, tuy nhiên ở Việt Nam đến
thời điểm hiện tại còn rất ít công trình nghiên cứu thực nghiệm nào đi sâu vào phân
tích mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
CSKT một cách đầy đủ, dưới quan điểm của các nhóm đối tượng khảo sát, hoặc chỉ
chú trọng đến nhân tố “Thuế” mà xem nhẹ các yếu tố khác.
1.4. Khe hổng và định hướng nghiên cứu
Từ việc xem xét tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế,

tác giả nhận thấy mặc dù trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn CSKT nhưng tại Việt Nam đa phần các nghiên cứu đều
thuộc ngành tài chính và đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ
quản trị lợi nhuận, vẫn còn rất ít nghiên cứu thuộc chuyên ngành kế toán xem xét
vấn đề này và chỉ chú trọng đến nhân tố “Thuế”.
Mặt khác, chưa có học giả nào nghiên cứu đối với DN sản xuất ngành dệt
may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP.HCM. Vì vậy, trên quan điểm kế thừa
những công trình nghiên cứu trước đã có kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng lựa


15

chọn CSKT dưới góc độ kế toán, tác giả thực hiện nghiên cứu khám phá mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DN ngành dệt may có quy mô
vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM hiện nay. Từ đó tác giả sẽ đưa ra những giải pháp
nhằm giúp cho đối tượng sử dụng BCTC giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều
chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn CSKT của DN và giúp các DN sản xuất
ngành dệt may có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn TP. HCM nâng cao hiệu quả
trong việc lựa chọn CSKT.

Tóm tắt chương 1
Qua việc kế thừa và lược khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán đã được thực hiện ở
nhiều quốc gia trên thế gưới như: Anh, Pháp, Hy Lạp, … và tại Việt Nam. Tác giả
nhìn nhận những kết quả đạt được cũng như hạn chế, khiếm khuyết của các nghiên
cứu đã thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định mục tiêu của luận
văn. Trong quá trình lược khảo lại các nghiên cứu trước, tác giả đã nêu lên được
tổng quan các đề tài nghiên cứu bao gồm trong nước và nước ngoài cũng như tìm ra
các khe hổng của các đề tài trước từ đó định hướng cho đề tài nghiên cứu.



16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chính chương này trình bày các khái niệm và vấn đề có liên quan
trong luận văn như CSKT, vai trò của CSKT, mục tiêu của CSKT, các tiêu chí xác
định DNNVV, các quy định hiện hành về CSKT ở Việt Nam, lý thuyết nền dùng để
giải thích cho các nhân tố ảnh hưởng sẽ nghiên cứu và thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn CSKT của DNNVV
2.1. Chính sách kế toán
2.1.1. Khái niệm chính sách kế toán
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 8 (IAS 8) chính sách kế toán là nguyên
tắc cụ thể, căn cứ, quy ước, quy tắc và thông lệ được áp dụng bởi một thực thể trong
việc chẩn bị và trình bày báo cáo tài chính. Các chính sách kế toán là các chính sách
và thủ tục cụ thể được sử dụng bởi một công ty để chuẩn bị báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 (VAS 29, 2005) chính sách kế toán
là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được DN áp dụng trong việc
lập và trình bày BCTC. CSKT áp dụng ở mỗi DN được quy định trong chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán hiện hành cho phép lựa chọn phù hợp với quy mô, đặc
điểm và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đó.
Tổng hợp từ các nội dung có liên quan trong Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam, Trần Đình Khôi Nguyên (2012) cho rằng CSKT bao gồm ba phần lớn:
Phần thứ nhất, CSKT là những nguyên tắc chung mà tất cả mọi DN phải áp
dụng (cơ sở dồn tích, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc giá
gốc…).
Phần thứ hai, CSKT là những lựa chọn về phương pháp kế toán trong khuôn khổ
phạm vi từng chuẩn mực cho phép, tùy thuộc vào đặc điểm của giao dịch, điều kiện
và khả năng vận dụng của từng DN (phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương
pháp khấu hao TSCĐ…).



×