Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giám sát, phản biện xã hội của hội nông dân việt nam từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.37 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI THỊ BÍCH PHIN

GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI THỊ BÍCH PHIN

GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số
:
8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Được sự tận tình dạy dỗ của các thầy, cô và gần 2 năm học tập, nghiên
cứu của bản thân tôi tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo của PGS. TS Nguyễn
Thị Việt Hương đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo Hội
Nông dân tỉnh Quảng Nam và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, tạo
điều kiện về thời gian, tài liệu. Cảm ơn những người thân, bạn bè, anh chị em
học viên cùng khóa, cùng lớp đã hỗ trợ, chia sẽ, động viên tôi những lúc khó
khăn để hoàn thành luận văn.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Luật học chuyên ngành
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với đề tài “Giám sát, phản biện xã hội
của Hội Nông dân Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân.
Các số liệu được nêu ra trong Luận văn này là trung thực, khách quan. Những
quan điểm, giải pháp, đề xuất, kiến nghị là xuất phát từ sự nghiên cứu thực tế
của bản thân trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực tiễn công tác của
mình.
Tác giả


Thái Thị Bích Phin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM
SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM ................ 7
1.1. Khái quát về Hội Nông dân Việt Nam ....................................................... 7
1.2. Lý luận và pháp luật về giám sát của Hội Nông dân Việt Nam .............. 11
1.3. Lý luận và pháp luật về phản biện xã hội của HND Việt Nam ............... 25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân
Việt Nam ......................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TẠI TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 36
2.1. Các yếu tố đặc thù của tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng tới hoạt động
giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam ................................ 36
2.2. Thực trạng giám sát của Hội Nông dân Việt Nam tại tỉnh Quảng Nam .. 39
2.3. Thực trạng phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam tại tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông
dân tại tỉnh Quảng Nam .................................................................................. 51
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁM
SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM .............................................................. 58
3.1. Quan điểm tăng cường giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân
Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam .......................................................... 58
3.2. Giải pháp tăng cường giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 60

KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBQH

: Đại biểu Quốc hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HND

: Hội Nông dân

HNDVN

: Hội Nông dân Việt Nam

HVND

: Hội viên nông dân

QH


: Quốc hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam

UBMT

: Ủy ban Mặt trận

VTNN

: Vật tư nông nghiệp

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi ra đời (14/10/1930) cho đến nay, Hội Nông dân Việt Nam đã
không ngừng được củng cố, mở rộng với những hình thức tổ chức và tên gọi
khác nhau đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng của mỗi giai đoạn lịch sử và đã
có những cống hiến xứng đáng vào sự nghiệp vĩ đại của dân tộc, trở thành một

trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Ở nước ta trong điều kiện duy nhất một Đảng cầm quyền, không đa
nguyên, đa đảng. Do đó không thể không tồn tại những nguy cơ chủ quan,
tiềm ẩn mà Đảng ta đang phải đối mặt đó là lạm quyền và quan liêu, độc
đoán, vi phạm dân chủ trong bộ máy Đảng và Nhà nước. Đây cũng chính là
một trong những lý do khiến bộ máy Nhà nước ta tồn tại những vấn đề bức
xúc như nạn tham nhũng, quan liêu, cửa quyền của các cơ quan và của công
chức hành chính, tình trạng lãng phí ngân sách và tài nguyên quốc gia, tình
trạng mất dân chủ trong Đảng, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân đang
diễn ra khá phổ biến và ngày càng nghiêm trọng, gây nhiều bức xúc, nhức
nhối trong xã hội. Những tồn tại trên đã làm cho uy tín của bộ máy Nhà nước
và vai trò lãnh đạo của Đảng bị giảm sút. Vì vậy vấn đề đặt ra cấp bách hiện
nay là cần phải nghiên cứu lại hệ thống kiểm soát quyền lực, đề cao hơn nữa
vai trò giám sát phản biện xã hội của Mặt trận và các Đoàn thể chính trị - xã
hội. Hội Nông dân Việt Nam tổ chức thực hiện tốt công tác giám sát, phản
biện xã hội nhằm phát huy dân chủ, tính tích cực của cán bộ, hội viên nông
dân trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nông dân. Vì vậy đòi hỏi Hội Nông dân
Việt Nam cần phải thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội của
mình theo quy định của pháp luật, được quy định tại Hiến pháp năm 2013;

1


Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam năm 2013; Quy chế giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội của Bộ
Chính trị (ban hành kèm theo Quyết định 217- QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm
2013) và Quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị xã
hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của
Bộ Chính trị (ban hành kèm theo Quyết định số 218- QĐ/TW ngày 12 tháng

12 năm 2013).
Các văn bản nói trên đã mở rộng nội dung, đối tượng, phạm vi rộng rãi
cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam. Theo
đó, Hội Nông dân Việt Nam đã triển khai thực hiện công tác giám sát và phản
biện xã hội đạt nhiều kết quả. Nhiều ý kiến của các cấp Hội Nông dân đã
được các cấp ủy, chính quyền tôn trọng tiếp thu và điều chỉnh, đem lại lợi ích
thiết thực cho hội viên nông dân.
Qua 4 năm triển khai thực hiện, hoạt động giám sát và phản biện của
Hội Nông dân Việt Nam nói chung và Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam nói
riêng đã bước đầu đã đem lại hiệu quả, góp phần làm hạn chế những sai sót
trong hoạt động của các cơ quan và của cán bộ công chức nhà nước, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình tổ
chức thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội, các cấp HND vẫn còn tỏ ra
lúng túng về nội dung, phương pháp thực hiện, năng lực còn hạn chế dẫn đến
hiệu lực, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa thời sự
quan trọng, nên tôi chọn đề tài “Giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân
Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học,
với mong muốn rằng sẽ góp phần vào việc tăng cường hiệu quả hoạt động
giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam nói chung và của Hội
Nông dân tỉnh Quảng Nam nói riêng.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu với các góc độ
tiếp cận, quy mô khác nhau về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Trong số đó, có thể kể đến một số
công trình có liên quan, tiêu biểu như: TS. Nguyễn Thọ Ánh (2012), “Thực

hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Bùi Xuân Đức (2004), “Tăng
cường hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội, đoàn thể nhân dân và giám sát trực tiếp của nhân dân đối với bộ
máy nhà nước”, T/c Nghiên cứu lập pháp; Đỗ Duy Thường (2005), “Phát huy
vai trò của MTTQVN trong việc thực hiện giám sát đối với cán bộ, công chức,
đảng viên ở khu dân cư”; Tiến sĩ Trương Thị Hồng Hà (2007) với bài “Xây
dựng cơ chế pháp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia hoạt động giám sát,
phản biện xã hội”, Tạp chí Cộng sản, số 8; Trần Ngọc Nhẫn (2008), “Một số
đề xuất về giám sát, phản biện xã hội của MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân”, Tạp chí Mặt trận số 56; Hoàng Hải (2007), ‘‘Về phản biện
và giám sát xã hội’’, Tạp chí Xây dựng Đảng; Nguyễn Văn Pha (2009), luận
văn Thạc sĩ Chính trị học, Học viện quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội: “Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động giám sát, phản
biện xã hội góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh”.
Các công trình trên đã nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn hoạt động
giám sát, phản biện xã hội dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, thời gian
nghiên cứu từ năm 2012 trở về trước, chưa phản ảnh được thực trạng tình
hình thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội theo quy định của Hiến
Pháp 2013 và Quyết định số 217 của Bộ Chính trị. Các công trình nghiên cứu
này chủ yếu nghiên cứu về công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội nói chung, chưa có công trình

3


nghiên cứu về công tác giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt
Nam. Vì vậy nên học viên mạnh dạn quyết định lựa chọn đề tài luận văn thạc
sĩ nhằm góp phần khắc phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu về một
trong những vấn đề cấp bách của khoa học pháp lý hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của đề tài là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp tăng cường giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân
Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam góp phần phát huy dân chủ, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên nông dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng giám sát, phản biện xã hội của
Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2014 -2017); làm rõ nguyên nhân
của những ưu điểm, hạn chế trong giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông
dân tỉnh Quảng Nam.
- Xác định các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam
nói chung và Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan niệm khoa học về giám sát, phản biện xã hội và về vai trò
của các tổ chức xã hội nói chung, của Hội Nông dân Việt Nam nói riêng;
- Các chủ trương, chính sách, pháp luật về giám sát, phản biện xã hội
của Hội Nông dân Việt Nam;

4


- Thực tiễn hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân tỉnh
Quảng Nam đối với một số đề án, dự án, chủ trương, chính sách trong quá
trình xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Nam;
- Kinh nghiệm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân

Việt Nam tại một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về giám
sát, phản biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam và thực tiễn giám sát, phản
biện xã hội của Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam đối với một số đề án, dự án,
chủ trương, chính sách quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Hội Nông dân Việt Nam tại tỉnh Quảng Nam trên cơ sở Hiến
pháp 2013, Quyết định số 217, 218 của Bộ Chính trị, Điều lệ Hội Nông dân
Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động giám sát,
phản biện xã hội của Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Cơ sở nhận thức lý luận để triển khai các nội dung của luận văn là tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền
lực nhân dân, phát huy dân chủ, về kiểm soát quyền lực nhà nước và vai trò
tham gia quản lý nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam...

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm: Phương
pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp hệ thống;
phương pháp xã hội học pháp luật; phương pháp kết hợp lý luận với thực

tiễn…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận
thức lý luận về vị trí, vai trò và chức năng giám sát, phản biện xã hội của Hội
Nông dân Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị ứng dụng trong tổ chức
thực hiện chức năng giám sát, phản biện của Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật học và đối với hoạt
động thực tiễn của đội ngũ cán bộ Hội Nông dân ở Việt Nam hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về giám sát, phản biện
xã hội của Hội Nông dân Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Hội
Nông dân Việt Nam tại tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường giám sát, phản biện xã
hội của Hội Nông dân từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT,
PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông

dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14
tháng 10 năm 1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng
và dân tộc. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam là trung tâm, nòng cốt cho phong trào nông dân và công
cuộc xây dựng nông thôn mới.
Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp
nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối
liên minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.1.1. Vị trí, vai trò của Hội Nông dân Việt Nam
Tại Khoản 2, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận: Hội Nông dân Việt
Nam là tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại
diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ
chức mình, cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống
nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam khẳng định: Hội Nông dân Việt Nam
là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt
7


Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, xây dựng Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành
động; nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.

Phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách
mạng, lao động sáng tạo, tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân; tích cực và
chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng văn
hóa, giữ vững quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hội Nông dân Việt Nam có vai trò tập hợp đoàn kết nông dân, xây
dựng giai cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin
cậy trong khối liên minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Hiến pháp 2013, đã tạo cơ sở pháp lý cho Hội Nông dân Việt Nam đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động trong tình hình mới để mở rộng và đa
dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vai trò đại diện của Hội
Nông dân Việt Nam, phát huy dân chủ, xây dựng sự đồng thuận trong xã hội,
tuyên truyên, vận động, giai cấp nông dân tích cực tham gia xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh thông qua hoạt động giám sát,
phản biện xã hội.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam
Điều 1, Chương I, Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam quy định chức năng
của Hội đó là:
Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên nông dân phát huy quyền làm
chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt; đại diện giai cấp

8


nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên nông
dân, tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất,
kinh doanh và đời sống.
Điều 2, Chương I, Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam quy định nhiệm vụ

của Hội là: Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên nông dân hiểu và tích cực
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu
nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của hội
viên nông dân. Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của HVND. Trực tiếp thực hiện một số
chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn; hướng dẫn
phát triển các hình thức kinh tế tập thể. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư
vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất,
nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường. Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân
vào tổ chức Hội, phát triển và nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ
chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản
biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của
nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp của hội viên, nông dân. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn
đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội. Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan

9


điểm, đường lối của Đảng, tăng cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm,
tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá hàng hóa nông sản, văn hóa Việt Nam với
tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong
khu vực và trên thế giới.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ phối hợp hoạt động của
Hội Nông dân Việt Nam
Về cơ cấu tổ chức, Hội Nông dân Việt Nam được tổ chức ở các cấp,
trong đó ở trung ương có Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; ở địa phương
có Hội Nông dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội Nông dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Hội Nông dân xã, phường, thị trấn. Ở mỗi
cấp có ban chấp hành, ban thường vụ Hội Nông dân; ở thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố…có chi hội nông dân do Hội Nông dân
xã, phường, thị trấn thành lập, trong chi hội được chia ra nhiều tổ hội.
Như vậy, trong hệ thống chính trị của nước ta các cấp chính quyền từ
trung ương đến địa phương đều xây dựng tổ chức Hội Nông dân. Hoạt động
giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham
gia của cán bộ, hội viên nông dân; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng chính
đáng của hội viên nông dân; thực hiện công khai, minh bạch; không làm cản
trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giám sát. Phải bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội
Nông dân Việt Nam. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa MTTQVN và các đoàn thể
chính trị - xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan; không làm trở ngại
các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát xã hội. Bảo đảm
dân chủ, công khai, khách quan và mang tính xây dựng. Tôn trọng các ý kiến
khác nhau, nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
hội viên nông dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.

10


Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và thể hiện đầy đủ ý chí, nguyện vọng
của giai cấp nông dân, đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước luôn trong sạch, cần thiết phải có sự giám sát, phản biện xã hội từ
phía hội viên nông dân, tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng của giai cấp

nông dân.
1.2. Lý luận và pháp luật về giám sát của Hội Nông dân Việt Nam
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của HND Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm giám sát của Hội Nông dân Việt Nam
Giám sát là thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong chính trị học, luật
học, hành chính học... thể hiện trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước.
Trong cuốn tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của
Đảng Cộng sản Việt Nam giám sát được hiểu là: “theo dõi, kiểm tra, phát hiện,
đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng khác trong lĩnh vực hoạt động kinh tế
- xã hội, trong việc thực hiện hiến pháp, pháp luật, đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách của nhà nước, các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, của các
tổ chức chính tri - xã hội và kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với
cá nhân, tổ chức có hành vi sai trái” [4, tr.184].
Xét về cấu trúc, giám sát được thực hiện bởi hai loại chủ thể: Giám sát
của các cơ quan quyền lực nhà nước (trong hệ thống nhà nước) và giám sát
của các chủ thể xã hội (giám sát từ bên ngoài vào hệ thống nhà nước).
Hoạt động giám sát của các chủ thể bên ngoài vào hệ thống nhà nước
được gọi là giám sát chính trị - xã hội. Giám sát chính trị - xã hội phân biệt
với giám sát nhà nước ở chỗ: chủ thể giám sát chính trị - xã hội là nhân dân
(nhân dân trực tiếp giám sát hoặc thông qua các tổ chức do mình uỷ nhiệm).
Đối tượng giám sát chính trị - xã hội là các cơ quan quyền lực nhà nước.
Giám sát chính trị - xã hội không mang tính quyền lực nhà nước. Phương thức

11


giám sát chính trị - xã hội cũng năng động, linh hoạt và khách quan hơn giám
sát nhà nước bởi vì nó là sự giám sát bên ngoài cấu trúc quyền lực.
Từ cách hiểu như trên, có thể nêu định nghĩa “Giám sát xã hội là hình
thức giám sát của các chủ thể ngoài nhà nước thông qua các tổ chức xã hội

hoặc bằng hình thức giám sát trực tiếp của công dân đối với tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, của đảng cầm quyền nhằm đảm bảo thực thi
quyền lực của nhân dân".
“Giám sát”của MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội trong Quy
chế được ban hành kèm theo Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị
được hiểu là “Giám sát xã hội”, giám sát mang tính nhân dân, không phải là
giám sát của Nhà nước (giám sát của Quốc hội) hoặc giám sát trong Đảng (Quy
chế giám sát trong Đảng). Giám sát xã hội chỉ dừng lại ở mức “đánh giá, kiến
nghị”, tức là áp dụng các biện pháp tác động mang tính xã hội vào hoạt động của
đối tượng bị giám sát (sự nhận xét, đánh giá, kiến nghị từ phía xã hội, từ đó đối
tượng bị giám sát tự chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của
mình), không có quyền yêu cầu hoặc bắt buộc cơ quan, tổ chức phải tiến hành xử
lý một vụ việc cụ thể nào đó. Việc có xử lý hay không xử lý, xác định kết quả,
kiến nghị giám sát đó đúng hay sai phụ thuộc vào quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giám sát theo pháp luật và các quy định hiện hành.
Giám sát của Hội Nông dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp
năm 2013 (Chương II Quyền con người); Điều 18, Chương V Điều lệ Hội
Nông dân Việt Nam; Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết
định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị; Pháp lệnh số 34 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;...
Với hệ thống các văn bản trên thì giám sát của Hội Nông dân Việt Nam

12


mang tính chất giám sát xã hội, chỉ là việc “theo dõi, phát hiện, kiến nghị” và
có biện pháp tác động để cơ quan nhà nước xử lý.
Như vậy, giám sát của Hội Nông dân Việt Nam được hiểu là hoạt động
của Hội Nông dân Việt Nam nhằm theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến

nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu
dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm giám sát của Hội Nông dân Việt Nam
Tính chất, giám sát của Hội Nông dân Việt Nam là giám sát chính trị xã hội, mang tính nhân dân, không mang tính quyền lực. Hội Nông dân Việt
Nam vận động hội viên nông dân giám sát, tham gia giám sát hoặc độc lập
giám sát theo nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định với cơ chế là: theo
dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
giải quyết và giám sát việc giải quyết các kiến nghị đó.
Hội Nông dân Việt Nam sử dụng nhiều hình thức, biện pháp để vận
động đông đảo hội viên nông dân tham gia giám sát, dựa vào sự theo dõi, phát
hiện và cung cấp thông tin từ hội viên nông dân, dựa vào các ý kiến, kiến nghị
của hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội để giám sát.
Hoạt động giám sát của HNDVN chủ yếu để nhắc nhở, cảnh báo, răn
đe, phòng ngừa vi phạm; chủ động phát hiện để kịp thời kiến nghị khắc phục
những bất cập, vướng mắc trong các chính sách, pháp luật, chương trình, dự
án triển khai trên địa bàn nông thôn có liên quan trực tiếp đến quyền lợi,
nghĩa vụ của hội viên nông dân.
Chủ thể, giám sát của Hội Nông dân Việt Nam rất rộng đó tổ chức Hội
ở các cấp từ Trung ương đến cơ sở và toàn thể cán bộ, hội viên, nông dân.
Giám sát là quyền, trách nhiệm của tổ chức Hội các cấp, của toàn thể cán bộ
Hội và hội viên nông dân.

13


Đối tượng và phạm vi, nội dung giám sát của Hội Nông dân Việt Nam
được mở rộng, nhiều lĩnh vực bao gồm: các tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nội dung là các lĩnh vực của đời sống xã hội liên quan đến nông nghiệp, nông

dân, nông thôn.
Phương pháp, giám sát của Hội Nông dân Việt Nam là sự giám sát,
theo dõi bên ngoài là chủ yếu. Hội Nông dân các cấp chủ trì giám sát, theo dõi
bên ngoài này chỉ xem xem các tổ chức, cá nhân có thực hiện theo các trình
tự, hướng dẫn, quy định của pháp luật hay không, chứ không đi sâu xem xét
việc tổ chức thực hiện công tác chuyên môn theo thẩm quyền của các tổ chức,
cá nhân. Việc giám sát này chỉ dùng lại ở việc kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xem xét giải quyết.
1.2.1.3. Vai trò giám sát của Hội Nông dân Việt Nam
Giám sát của Hội Nông dân Việt Nam góp phần đảm bảo quyền lực
nhân dân, phát huy dân chủ trong quản lý nhà nước và xã hội. Hội Nông dân
Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Công tác giám sát là một trong những chức năng, nhiệm vụ của các
cấp Hội nhằm vận động, phát huy dân chủ, phát động cán bộ, hội viên nông
dân tăng cường trách nhiệm, mạnh dạn tham gia vào công tác quản lý nhà
nước, quản lý xã hội ngày càng hiệu lực hiệu quả.
Giám sát của Hội Nông dân Việt Nam góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy Đảng và Nhà nước. Giám sát nhằm góp phần xây dựng và
thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và đề xuất,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, góp phần xây dựng đảng, xây dựng
chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Giám sát của Hội Nông dân Việt Nam giúp khắc phục tình trạng quan

14


liêu, tham nhũng, lãng phí, lạm quyền....góp phần trong sạch hóa bộ máy công
quyền. Có thể nói chủ thể giám sát của Hội Nông dân Việt Nam là rất rộng,
do đó có nhiều thông tin, có sự theo dõi, phát hiện của tổ chức Hội từ trung

ương đến cơ sở và của cán bộ, hội viên nông dân. Đây là lực lượng đông đảo,
có mặt hầu hết trên tất cả các địa bàn dân cư, lực lượng này được phát huy,
tham gia giám sát sẽ góp phần khắc phục tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu,
lạm quyền của cán bộ được giao thực thi công vụ và góp phần trong sạch hóa
các cơ quan nhà nước.
Hoạt động giám sát của Hội Nông dân Việt Nam góp phần nâng cao vị
thế của Hội Nông dân Việt Nam, là môi trường rèn luyện, nâng cao năng lực
tham gia và bản lĩnh chính trị của cán bộ, hội viên nông dân. Để tổ chức thực
hiện tốt công tác giám sát, tổ chức Hội và cán bộ, HVND phải tự mình tìm tòi
học hỏi, nâng cao kiến thức về mọi mặt, nhất là tìm hiểu sâu về các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước mới tham gia giám sát
có hiệu quả, chất lượng cao. Thực hiện công tác giám sát có hiệu quả, chất
lượng cao sẽ góp phần nâng cao vai trò, vị thế của tổ chức Hội trong hệ thống
chính trị cũng như đem lại niềm tin của cán bộ, HVND vào tổ chức Hội.
Thông qua các hoạt động giám sát của tổ chức Hội ở các cấp và của hội
viên nông dân nhằm phát hiện những hành vi, dấu hiệu vi phạm; những bất hợp
lý, vướng mắc, kẽ hở trong chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến nghị với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, xem xét xử lý vi phạm; điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật cho phù hợp, sát với thực tiễn.
Sự giám sát của Hội Nông dân Việt Nam góp phần làm giảm những sai
sót, sơ hở trong xây dựng và ban hành pháp luật, tăng tính khả thi. Ở một khía
cạnh khác, giám sát hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật còn là một
quyền quan trọng của Hội Nông dân - quyền giám sát, kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật đã được quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm

15


pháp luật: “MTTQVN và các tổ chức thành viên, cơ quan, tổ chức khác và
công dân có quyền giám sát văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị với cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật sai trái”.
1.2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức và trình tự giám sát
của Hội Nông dân Việt Nam
1.2.2.1. Chủ thể giám sát
Chủ thể giám sát của Hội Nông dân Việt Nam ở các cấp được cấu thành
gồm 2 thành phần, đó là:
- Tổ chức Hội ở các cấp từ Trung ương đến cơ sở (bao gồm Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp). Đối với Trung ương Hội: còn
bao gồm các cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương
Hội NDVN như: Văn phòng, các ban chuyên môn, các trung tâm, Trường cán
bộ Hội NDVN, Trường trung cấp nghề Hội NDVN, Báo Nông thôn ngày nay,
Tạp chí nông thôn mới. Đối với Hội Nông dân các tỉnh, thành phố: bao gồm
các cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh,
thành phố: Văn phòng, Ban Tổ chức - Kiểm tra, Ban Kinh tế - Xã hội, Ban
Tuyên huấn, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm.
- Cán bộ, hội viên, nông dân.
Như vậy, chủ thể giám sát là Hội Nông dân Việt Nam bao gồm tổ chức
Hội Nông dân ở các cấp và cán bộ, hội viên, nông dân. Phân định thẩm quyền
giám sát của các chủ thể như sau:
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chủ trì giám sát việc thực hiện
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng; các quy
hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban
hành triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Phối hợp với Ủy ban Trung
ương MTTQ Việt Nam; Hội Nông dân các cấp ở địa phương, các cơ quan, tổ

16


chức giám sát đối với những nội dung có liên quan.

Hội Nông dân các cấp ở địa phương chủ trì giám sát việc thực hiện chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của cấp ủy đảng cùng cấp và của cấp trên;
việc thực hiện các quy hoạch, các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội; các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở địa
phương cùng cấp và của cấp trên ban hành triển khai thực hiện trên địa bàn
của địa phương. Phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp, Hội Nông
dân cấp trên, cấp dưới (đối với Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện); các cơ
quan, tổ chức, giám sát đối với những nội dung có liên quan.
1.2.2.2. Đối tượng giám sát
Đối tượng giám sát là các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, đó
là: cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước (Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan hành
chính nhà nước), các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ
quan, tổ chức); Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử (đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân) công chức, viên chức nhà nước (sau đây gọi tắt là cá
nhân). Các cơ quan, tổ chức và các cá nhân được đảng, nhà nước giao quyền
lãnh đạo, điều hành, quản lý trên các lĩnh vực của mọi mặt đời sống xã hội.
Theo đó thì đối tượng giám sát còn bao gồm cả các cơ quan, tổ chức
thuộc ngành dọc, đơn vị trực thuộc và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử công
chức, viên chức nhà nước của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan đảng, cơ quan
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. Các đối tượng này trong quá
trình thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao phải chịu sự giám sát của tổ chức,
cá nhân của Hội Nông dân Việt Nam nhằm phát hiện để cảnh báo, răn đe,
phòng ngừa vi phạm; nhắc nhở thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, tăng cường trách nhiệm cá nhân,
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực thi nhiệm vụ được giao.

17



Đối tượng giám sát là cơ quan, tổ chức thì Hội Nông dân Việt Nam sẽ
giám sát việc tổ chức thực hiện các chủ trương của đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước có đúng theo quy định hay không, thực hiện có đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao không, hiệu quả, chất lượng đến đâu.
Còn đối tượng giám sát là các cá nhân thì Hội Nông dân Việt Nam sẽ tổ chức
giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, vai trò tiền phong,
gương mẫu, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức nhà nước, đại biểu dân cử ở nơi công tác và ở nơi cư trú.
1.2.2.3. Nội dung giám sát
Căn cứ Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội và Hướng dẫn số 637HD/HNDTW về thực hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội trong hệ thống
Hội Nông dân Việt Nam, nội dung giám sát và phân cấp giám sát của Hội Nông
dân Việt Nam như sau:
Hội Nông dân các cấp chủ trì giám sát đối với cơ quan, tổ chức việc tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của hội viên, nông dân; chức năng, nhiệm vụ của Hội. Tập trung vào các
nội dung trọng tâm sau: Giám sát về quản lý, sử dụng đất đai, đền bù giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, khai thác, sử dụng tài nguyên ...; giám sát
việc đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn: giao thông, thủy lợi, điện, trường
học, y tế, văn hóa, công trình cấp nước sạch…; xây dựng nông thôn mới; bảo
vệ môi trường nông thôn; giám sát việc thu, chi các loại phí, lệ phí, các khoản
đóng góp của nông dân; giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ
nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh: vốn, vật tư nông nghiệp, chuyển

18



giao khoa học kỹ thuật, dạy nghề, việc làm cho lao động nông thôn, tiêu thụ
sản phẩm…; giám sát việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội [17, tr.2].
Theo đó thẩm quyền giám sát của từng chủ thể như sau:
Trung ương Hội chủ trì giám sát đối với các đối tượng giám sát (cơ
quan, tổ chức, cá nhân) thuộc trung ương và nội dung giám sát (việc thực hiện
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội...) do cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành.
Hội Nông dân các cấp ở địa phương chủ trì giám sát đối với các đối
tượng giám sát (cơ quan, tổ chức, cá nhân) cùng cấp và nội dung giám sát
(việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội...) của cấp ủy đảng, cơ quan
nhà nước cùng cấp và của cấp trên ban hành.
Đối với các cá nhân: Ngoài việc giám sát việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn giám sát việc
rèn luyện, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, vai trò tiền phong,
gương mẫu, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức nhà nước, đại biểu dân cử ở nơi công tác và ở nơi cư trú.
Căn cứ nội dung giám sát, Hội Nông Việt Nam ký kết Chương trình
phối hợp liên tịch số 17-CTPH/HND-MTTQ-BNN&PTNT-BCT ngày
17/7/2014 giữa Hội Nông dân Việt Nam, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương về
giám sát việc thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
giai đoạn 2014-2020; Hội Nông dân tỉnh ký kết Chương trình phối hợp liên
tịch Giữa Hội Nông dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Sở Nông nghiệp & phát
triển nông thôn, Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam giám sát việc thực hiện
pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2015-2020.

19



×