Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chính sách xã hội hóa ngành y tế từ thực tiển tỉnh Quảng Ngãi (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.21 KB, 88 trang )

VIÊN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG NGỌC HUY

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA NGÀNH Y TẾ
TỪ THỰC TIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS ĐỖ HOÀI NAM

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Tất cả các số
liệu trong đề tài nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và
tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Trƣơng Ngọc Huy


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA NGÀNH Y TẾ
VIỆT NAM ..............................................................................................................11
1.1. Một số cơ sở lý luận về chính sách xã hội hóa ..................................................11
1.2. Chính sách hiện hành về xã hội hóa ngành y tế ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ngãi
...................................................................................................................................22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA NGÀNH Y TẾ
TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................40
2.2. Kết quả thực thi chính sách xã hội hóa ngành Y tế ở tỉnh Quảng Ngãi .............45
2.3. Đánh giá việc thực thi chính sách xã hội hóa ngành Y tế ở tỉnh Quảng Ngãi ...53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA
NGHÀNH Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................63
3.1. Nhu cầu, mục tiêu định hướng hoàn thiện chính sách xã hội hóa ngành Y tế trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................................................63
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách xã hội hóa ngành Y tế
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................64
KÊT LUẬN ..............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1.

Tên bảng
Tổng hợp số liệu cơ sở hành nghề y tế ngoài công lập trên

Trang
40


địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Bảng 2.2.

Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh

42

Quảng Ngãi đến năm 2015
Bảng 2.3.

Tình hình nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

44

Bảng 2.4.

Tình hình tham gia BHYT năm 2015 theo huyện, thành phố

44

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bối cảnh khi nguồn lực và ngân sách của quốc gia có hạn, việc đa dạng hóa
các hình thức thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển xã hội là
đòi hỏi tất yếu khách quan. Xã hội hóa y tế (XHHYT) là hình thức huy động các
nguồn lực trong xã hội với chủ trương là để phát triển dịch vụ và nâng cao chất
lượng y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) của người dân. Thực

hiện chủ trương này, ở nhiều năm qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách xã
hội hóa đối với khuyến khích các hoạt động giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường... mà khởi đầu là Nghị quyết số 90/CP ngày 21-8-1997 Về phương
hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và Nghị
định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19-8-1999 Về chính sách khuyến khích xã hội hoá
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao cho đến các
chính sách gần đây mà điển hình là: Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ- CP
ngày 16/6/2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30-5-2008 của Chính phủ; và Nghị quyết 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của
Chính phủ Về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế. Trên cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện chính sách khuyến khích Xã hội hóa ngành Y tế, tại Hội nghị “Đẩy
mạnh xã hội hóa và kết hợp công tư trong hoạt động khám chữa bệnh theo Nghị
quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ” do Bộ Y tế tổ chức ngày
16/9/2014, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến đã nhấn mạnh [16]: Mặc dù đã
có sự quan tâm của Nhà nước, nỗ lực cố gắng của ngành Y tế và toàn xã hội nhưng
cơ sở hạ tầng của ngành Y tế hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân. Tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân còn thấp, hiện mới đạt 24
giường/10 vạn dân trong khi theo khuyến nghị của các tổ chức quốc tế phải là 39
giường/10 vạn dân… Số giường bệnh nhiều chuyên khoa như tim mạch, ung bướu,

1


chấn thương, sản nhi,... còn thấp so với nhu cầu và cơ cấu bệnh tật. Cơ sở vật chất
Y tế tuyến cơ sở xuống cấp, trang thiết bị Y tế thiếu, lạc hậu, không đồng bộ, gây
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế. Vì thế, trong điều kiện nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước hạn chế, việc phát huy vai trò của xã hội hóa ngành Y tế được kỳ
vọng khả quan ở tính hiệu quả và góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội. Trong

thực tiễn, việc xã hội hóa ngành Y tế đã khuyến khích đầu tư các cơ sở y tế như các
bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trên cả nước được đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo
các trang thiết bị hiện đại. Hiện cả nước có 171 bệnh viện tư nhân với gần 11.000
giường bệnh. Các hoạt động vay vốn, hợp tác để xây dựng cơ sở hạ tầng trong bệnh
viện công bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực, giúp hoàn thành, đưa vào s
dụng sớm nhiều cơ sở Y tế… góp phần nâng cao hiệu quả s dụng ngân sách và
giảm áp lực quá tải bệnh viện ở các tuyến. Việc liên doanh, liên kết đã đạt một số
kết quả tích cực như: phát triển nhiều k thuật mới k thuật cao, trang bị được
nhiều loại thiết bị hiện đại, tiên tiến như hệ thống PET.CT, CT-Scanner các loại, hệ
thống cộng hưởng từ, máy gia tốc tuyến tính, các thiết bị tán sỏi ngoài cơ thể, mổ
Phaco, siêu âm màu, máy xét nghiệm các loại... giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán
và điều trị, phát hiện sớm, chính xác bệnh tật, giảm tỷ lệ t vong. Người dân, trong
đó có người ngh o, cận ngh o, tr em, đối tượng chính sách c ng được hưởng lợi
vì được s dụng các dịch vụ này, kể cả các dịch vụ k thuật cao, chi phí lớn và
được BHYT thanh toán vì ở nhiều bệnh viện, các trang thiết bị xã hội hóa được
dùng chung cho toàn bộ bệnh viện.
Tuy vậy, từ thực tiễn Xã hội hóa ngành Y tế thời gian qua c ng đã phát sinh
những vấn đề khó khăn:
i/ Dù chỉ có 21,64% (37/171) bệnh viện tư có quy mô trên 100 giường bệnh
trở lên, song vẫn chỉ có 5 bệnh viện tư có công suất 100% trở lên, số còn lại chỉ đạt
40-50% công suất, cá biệt có bệnh viện chỉ đạt khoảng 20%;
ii/ Nghị quyết 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ Về một số cơ chế,
chính sách phát triển y tế không ưu tiên cho Y tế tư nhân, cơ chế tài chính khó
khăn, điển hình là giá dịch vụ Y tế trên thực tế mới chỉ tính 3/7 yếu tố chi phí, nên

2


chưa thực sự thúc đẩy và khuyến khích cơ sở Y tế vay vốn đầu tư, tạo sự bình đẳng
giữa trong và ngoài công lập;

iii/ Cơ chế hợp tác quốc tế chưa thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư phát
triển Y tế theo hình thức PPP do thiếu hành lang pháp lý…
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội trong
nhiều năm qua, ngành Y tế đã đạt được các thành quả đáng kể với hệ thống y tế từ
tỉnh đến cơ sở được từng bước kiện toàn, việc đầu tư nâng cấp mạng lưới khám
chữa bệnh thực sự có những tiến bộ mới. Hệ thống cung cấp các dịch vụ Y tế được
mở rộng, tỷ lệ người ốm được chăm sóc Y tế đã tăng lên. Công tác quản lý đã chấn
chỉnh từng bước, góp phần nâng cao trách nhiệm, y đức của người thầy thuốc đối
với bệnh nhân, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh. Tuy nhiên, công tác dự phòng
và khám chữa bệnh c ng như công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực Y tế ở tỉnh
Quảng Ngãi trong những năm qua gặp nhiều khó khăn, bất cập. Chất lượng các
dịch vụ Y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân, nguồn nhân
lực còn thiếu cả về số lượng c ng như yếu về chất lượng; mặc dù cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các cơ sở Y tế trên địa bàn đã và đang được đầu tư xây dựng và
trang bị, nhưng còn chưa đồng bộ và hoàn chỉnh, một số còn lạc hậu, chưa đủ khả
năng giải quyết hết các bệnh thông thường và một số bệnh chuyên khoa đặc thù
trên địa bàn. Công tác quản lý, huy động vốn và s dụng các nguồn tài chính ở các
cơ sở Y tế chưa đạt hiệu quả và chưa đúng mục đích... Trong bối cảnh của những
vấn đề khó khăn chung phát sinh từ thực tiễn xã hội hóa ngành Y tế thời gian qua,
hệ thống Y tế Quảng Ngãi hiện vẫn chưa thích ứng kịp thời với sự phát triển nhanh
của nền kinh tế - xã hội và sự phát sinh, biến đổi bất thường của bệnh tật trên địa
bàn … Đây chính là mối băn khoăn của người dân và các cấp chính quyền tỉnh
Quảng Ngãi.
Như vậy, xã hội hóa ngành Y tế là vấn đề cấp thiết, cần phải triển khai sớm
bằng việc hoàn thiện chính sách. Bởi sự hoàn thiện chính sách là công cụ quan
trọng thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát sự tiến triển các hoạt động
của hệ thống Y tế một cách hiệu quả và đảm bảo cung ứng dịch vụ Y tế đạt chất

3



lượng, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho phát triển kinh tế-xã hội.. Với lý do đó,
em xin đăng ký nghiên cứu đề tài “Chính sách xã hội hóa ngành y tế từ thực tiển
tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc s chuyên ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nhiều tác giả nghiên cứu các công trình trước đây cả trong và ngoài
nước liên quan đến lĩnh vực chính sách xã hội hóa nói chung và với ngành y tế nói
riêng, điển hình có thể kể đến:
- Các tác giả Paul A. Samuelson và William D, Nordhaus (1997) trong “Kinh
tế học” cho rằng, nhiều dịch vụ y tế là hàng hóa công cộng và thị trường dịch vụ y
tế không cạnh tranh hoàn hảo, nhất là về tình trạng mất đối xứng về thông tin giữa
người sản xuất và người tiêu dùng, cũng như yêu cầu về công bằng trong khám,
chữa bệnh, nên nhà nước cần phải can thiệp một cách hợp lý. Kiến nghị của các tác
giả là áp dụng giải pháp trung dung là duy trì thị trường dịch vụ y tế ở trạng thái
cạnh tranh có quản lý [37].
- Joseph E. Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng (dịch: Nguyễn Thị Hiên, Lê
Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Hưởng), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Trong công
trình này, khi nghiên cứu về "chăm sóc sức khỏe" tại Hoa Kỳ, tác giả Joseph E.
Stiglitz đã chỉ ra bằng chứng cho thấy, "chính phủ liên bang đóng vai trò to lớn
trong chi tiêu y tế…để xây dựng và nâng cấp các bệnh viện"; chính phủ rất quan
tâm đầu tư phát triển y tế thông qua việc xây dựng hai chương trình "Chăm sóc sức
khỏe" và "Hỗ trợ y tế" thể hiện ở "Vai trò ngày càng tăng của chính phủ trong việc
cấp kinh phí cho chăm sóc sức khỏe" và chính phủ liên bang đã thúc đẩy các hành
động thực tiễn nhằm đảm bảo"hầu hết chi tiêu của liên bang đều dành cho hai
chương trình Chăm sóc sức khỏe và Hỗ trợ y tế" [38].
- Phạm Thị Thanh Hương (4/2017), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính các bệnh
viện công ở Việt Nam, Luận án Tiến s chuyên ngành Tài chính – ngân hàng, Học
viện Tài Chính, Hà Nội. Luận án nêu lý luận về nội dung các cơ chế quản lý tài
chính bệnh viện công từ cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho bệnh viện công, cơ
chế thanh toán BHYT với các bệnh viện công, cơ chế thanh toán dịch vụ y tế trực


4


tiếp từ người s dụng dịch vụ y tế và cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện công; phân
tích thực trạng về cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công. Từ đó đề xuất các
nhóm giải pháp như: Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách y tế theo hướng hỗ trợ cho
các đối tượng thụ hưởng và theo phương thức Nhà nước đặt hàng, hoàn thiện cơ chế
thanh toán BHYT, Xây dựng giá dịch vụ y tế và minh bạch cơ chế thanh toán trực
tiếp từ người s dụng dịch vụ y tế, đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính, Xây dựng cơ
chế kiểm tra, giám sát…
- Vụ HCSN - Bộ Tài chính (2002), “Đổi mới và hoàn thiện các giải pháp tài
chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế”. Nghiên cứu này chỉ
bàn đến khía cạnh tài chính y tế và đứng trên quan điểm của các cơ quan quản lý
Nhà nước để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính y tế ở các bệnh viện
công lập.
- Phạm Chí Thanh (2011) với luận án tiến s “Đổi mới chính sách tài chính
đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam”, cho rằng trong cơ chế thị trường, khu
vực sự nghiệp công là một dịch vụ đặc biệt cần được coi như là một doanh nghiệp,
được thành lập và hoạt động theo quy định của nhà nước và do Chính phủ hay tư
nhân sở hữu; cần được nhà nước giao vốn và bảo toàn phát triển vốn, được quyết
định việc s dụng tài sản, huy động vốn, góp vốn liên doanh, liên kết.
- Đặng Thị Minh (2015), Chính sách phát triển trường đại học tư thục ở Việt
Nam, Luận án Tiến s chuyên ngành Quản lý Hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội. Luận án lập luận, phân tích những quan điểm phát triển
trường đại học tư thục và các nguyên tắc hoàn thiện chính sách phát triển trường đại
học tư thục phù hợp với thực tiễn hiện nay, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc
hoạch định chính sách phát triển đại học tư thục phù hợp xu thế phát triển thế giới.
Từ đó đã đề xuất các nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách tài chính, chính
sách phát triển đội ng giảng viên, chính sách đảm bảo quyền tự chủ của các

trường đại học tư thục và các chính sách khác nhằm phát triển trường ĐHTT trong
giai đoạn hiện nay.
- Bùi Tiến Hanh (2012) với luận án tiến s “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm

5


thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam”, đã nghiên cứu và luận giải cơ chế để thực
hiện xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công lập,
cơ chế khuyến khích và quản lý đối với hoạt động giáo dục ngoài công lập, cơ chế
thu và s dụng học phí,...
- Nguyễn Thị Lan Anh (02/2017), Chất lượng dịch vụ y tế công tại Bệnh viên
Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên, Luận án Tiến s chuyên ngành Quản trị công,
Đại học Thái Nguyên. Luận án đã chỉ ra được các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ
y tế tại bệnh viện công, tập trung vào chất lượng chức năng liên quan đến cách thức
cung ứng dịch vụ y tế của bệnh viện. Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở
tổng hợp nhiều nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ, trong đó có dịch vụ y tế.
Tác giả đã áp dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ của Parasuraman để đo
lường chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái Nguyên (nay
là bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên), xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ dựa
vào thang đo SERQUAL để tiến hành thu thập số liệu sơ cấp về mong đợi và cảm
nhận c ng như sự hài lòng của người bệnh trong quá trình s dụng dịch vụ y tế tại
bệnh viện. Các yếu tố đưa ra trong khung phân tích của luận án là sự kết hợp hợp lý
của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện.
Ngoài ra, có một số công trình khác:
- Nguyễn Thị Hồng Minh (2016), Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công- tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam,
Luận án Tiến s chuyên ngành Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Luận án Dựa trên lý thuyết quản lý hành chính của Fayol, H. (2013) trong đó phân
tách các yếu tố của quá trình quản lý thành các chức năng tương đối độc lập, luận án

xác định được nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ gồm:
hoạch định phát triển dự án PPP, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy
định và pháp luật cho dự án PPP, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án
PPP, giám sát và đánh giá dự án PPP. Qua đó, tác giả nêu các nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước đối với dự án PPP đường bộ, bao gồm: quan điểm về

6


vai trò của nhà nước, năng lực cán bộ quản lý nhà nước, năng lực thể chế của nhà
nước (nhóm các yếu tố thuộc về nhà nước); xu thế phát triển của thế giới, trình độ
phát triển kinh tế- xã hội đất nước, môi trường chính trị, pháp lý, trình độ phát triển
và năng lực của khu vực tư nhân (nhóm các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài).
Trong các yếu tố trên, tác giả đã phân tích được đặc thù của khu vực tư nhân vừa là
đối tượng của quản lý nhà nước, đồng thời có tác động trở lại quản lý nhà nước đối
với dự án PPP đường bộ. Dựa vào các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý công của
S.Chiavo Campo và P.S.A.Sundaram (2007), luận án cụ thể hóa các tiêu chí chung
thành tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với dự án PPP đường bộ là: tính hiệu
lực (gồm bốn tiêu chí), tính hiệu quả (ba tiêu chí), tính phù hợp (bốn tiêu chí), tính
bền vững (bốn tiêu chí).
- Trần Văn Sơn (2016), Quản lý nhà nước về các dự án đầu tư công thuộc Bộ
Y tế, Luận án Tiến s chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện KHXH - Viện Hàn
lâm KHXH Việt Nam, Hà Nội. Luận án hệ thống hóa ký luận về đầu tư công, đánh
giá thực trạng quản lý nhà nước về các dự án đầu tư công thuộc Bộ Y tế giai đoạn
2002-2012, qua đó có gợi ý đề xuất giải pháp đổi mới và đa dạng hình thức hợp tác
công- tư, xây dựng cơ chế thuê công trình y tế và tổ chức mô hình ban quản lý dự
án khu vực để nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về các dự án đầu tư công ở lĩnh
vực y tế.
- Nguyễn Hoàng Chương (2017), Xã hội hóa hoạt động sân khấu Kịch công

lập ở Việt Nam, Luận án Tiến s chuyên ngành Quản lý văn hóa, Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam, Hà Nội.
Đối với các tác giả nghiên cứu công trình liên quan đến địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, có:
- Đoàn Thị Xuân M (2011), “Phát triển dịch vụ y tế ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc s chuyên ngành quản lý kinh tế, Đại học Đà
Nẵng. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phát triển
dịch vụ y tế và phân tích thực trạng, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc
phát triển dịch vụ y tế tại các huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó luận văn

7


đã đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ y tế ở các huyện miền của tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020.
- Bùi Thị Yến Linh (2014), Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công
lập tỉnh Quảng Ngãi, Luận án Tiến s chuyên ngành Tài chính, Học viện Tài chính,
Hà Nội; Nguyễn Thị Thanh Vân (2007),“Tổ chức công tác kế toán thu, chi hoạt
động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Quảng Ngãi”, Luận văn
Thạc s ngành Tài chính, Học viện Tài chính, Hà Nội. Công trình này chỉ nghiên
cứu về tổ chức công tác kế toán thu, chi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp nói
chung của tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao công
tác kế toán thu, chi hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Tóm lại, dù có khá nhiều công trình nghiên cứu về xã hội hóa nói chung và
lĩnh vực sự nghiệp công nói riêng ít nhiều có liên quan đến lĩnh vực y tế có giá trị
tham khảo, song nó c ng cho thấy lĩnh vực xã hội hóa ngành Y tế nghiên cứu ở góc
nhìn chính sách công hiện đang là khoảng trống hoặc quan tâm chưa đúng tầm. Vì
vậy, hiện chưa có đề tài nào trùng lặp với chủ đề em lựa chọn “Chính sách xã hội
hóa ngành y tế từ thực tiển tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc s chuyên ngành
chính sách công.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách xã hội hóa trong
ngành Y tế ở bối cảnh đổi mới và hội nhập của tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về chính sách xã hội
hóa.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa trong ngành Y tế ở tỉnh
Quảng Ngãi và xác định nguyên nhân.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp và đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong
ngành Y tế ở tỉnh Quảng Ngãi trong bối cảnh đổi mới và hội nhập.

8


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách xã hội hóa trong ngành Y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với mốc thời gian để đánh giá thực trạng từ năm
2009 đến nay và đề xuất giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu và vận dụng cách tiếp cận liên ngành và thực tiễn; vận
dụng phương pháp luận và lý thuyết về chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy
phạm chính sách công về thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của
các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả s dụng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống

kê và so sánh... được s dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết,
Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài
liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, sở ngành, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện
chính sách xã hội hóa ngành Y tế ở nước ta nói chung và thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên
quan đến đề tài trong thời gian qua.
- Phương pháp thực địa: Khảo sát tình hình thực tế hoạt động Y tế và thực
hiện chính sách Xã hội hóa ngành Y tế ở tỉnh Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chính sách công về xã hội hóa ngành Y tế
để làm cơ sở định hình cho việc đề xuất các giải pháp về chính sách xã hội hóa
ngành Y tế.
9


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trên cơ sở xem
xét giữa mục tiêu dự kiến và thực hiện chính sách xã hội hóa ngành Y tế trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Góp phần cung cấp, tư vấn thêm những cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
nhà hoạch định chính sách, chính quyền, các cơ quan, ban ngành hoàn thiện chính
sách xã hội ngành Y tế những năm tiếp theo.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận
văn được kết cấu với 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách xã hội hóa ngành y tế ở Việt Nam, một
số kinh nghiệm thế giới

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa ngành Y tế ở tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách xã hội hóa ngành Y tế hiện nay.

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM
1.1. Một số cơ sở lý luận về chính sách xã hội hóa
1.1.1. Một số khái niệm công cụ
* Xã hội hóa
Xã hội hóa (XHH) nói chung hay XHH y tế nói riêng là những thuật ngữ được
đưa ra với nhiều luồng quan điểm khác nhau.
Xã hội hóa ở góc độ xã hội học, thì “Xã hội hóa là một cụm từ gồm ba hoạt
động chính sau đây: Đó là việc chuyển sở hữu tư thành sở hữu xã hội (Sở hữu công,
sở hữu nhà nước); Đó là chuyển từ ý thức cá thể thành một ý thức XHCN; Đó là
một quá trình chuyển biến từ con người tự nhiên thành con người xã hội”.
Xã hội hóa là thuật ngữ dùng để chỉ việc tăng cường sự quan tâm, tham gia
rộng rãi của xã hội về cả vật chất và tinh thần vào một số hoạt động mà trước đó chỉ
được một đơn vị, một bộ phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện.
Dưới góc độ chính sách pháp luật có thể hiểu: Xã hội hóa y tế là hoạt động có
sự tham gia bằng các hoạt động và sự đóng góp theo khả năng của mọi thành phần
kinh tế, mọi ngành nghề, cá nhân và tổ chức xã hội vào công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân nhằm đạt kết quả cao nhất, công bằng và hiệu quả.
Xã hội hóa là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối
với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho
các hoạt động giáo dục y tế văn hóa ở mỗi địa phương. Đây là cộng đồng trách
nhiệm của đảng bộ, hội đồng nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng

người dân. Xã hội hóa các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa là vận động và tổ chức
sự tham gia rộng rãi của nhân dân của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp
đó nhằm từng bước nâng cao mức thụ hưởng về giáo dục, y tế, văn hóa và sự phát
triển về thể chất, tinh thần cuả nhân dân. [4]
Như vậy, xã hội hóa các hoạt động y tế là vận động và tổ chức sự tham gia

11


rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp y tế nhằm
từng bước nâng cao mức thụ hưởng về chất lượng dịch vụ y tế trong sự phát triển
chung. Xã hội hóa y tế là quá trình huy động sự tham gia dưới các hình thức khác
nhau của các chủ thể và cộng đồng xã hội, đồng thời tăng cường vai trò của Nhà
nước đối với y tế nhằm nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ và mở rộng đối
tượng thực hiện, bảo đảm công bằng xã hội trong đóng góp và thụ hưởng các dịch
vụ y tế.
* Chính sách xã hội hóa
Chính sách (chính sách công) là tập hợp các quyết định quản lý có liên hệ mật
thiết với nhau, do các cơ quan có chức năng thẩm quyền xây dựng và ban hành, bao
gồm các mục tiêu và giải pháp nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã
hội đặt ra cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Chính sách là tập hợp các quyết
định chính trị của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp hành
động để giải quyết các vấn đề của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu tổng thể đã
xác định.
Xét trên giác độ của Nhà nước với tư cách là cơ quan ban hành, chính sách là
công cụ thể chế hóa hệ thống những quan điểm, đường lối của Đảng cầm quyền, mà
qua đó Nhà nước s dụng nó làm phương thức điều tiết các nguồn lực của các tổ
chức và cá nhân trong xã hội đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội để đạt được các
mục tiêu nhất định. Chính sách là sản phẩm một quá trình thực thi quyền lực chính
trị mà cốt lõi là tập trung thực thi quyền lực nhà nước. Chính sách thường tập trung

giải quyết các vấn đề cụ thể đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những
mục tiêu nhất định. Và do đó, mục đích căn bản của chính sách công là đưa ra
những quyết định hành động (bao hàm hành vi thực tiễn về những gì được thực sự
thi hành, chứ không chỉ là những tuyên bố bằng văn bản) và tăng khả năng hiện
thực hóa xã hội bằng kết quả thực tế.
Như vậy, chính sách xã hội hóa là công cụ thể chế hóa hệ thống những quan
điểm, đường lối của Đảng cầm quyền để Nhà nước s dụng nó làm phương thức
quản lý điều tiết các nguồn lực của các tổ chức và cá nhân đối với các lĩnh vực kinh

12


tế - xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội để đạt được các mục tiêu và
phương hướng đã định sẵn, làm cho xã hội ổn định và trật tự, tạo tiền đề để nhà
nước thực hiện các nhiệm vụ và chức năng khác tốt hơn.
Đối với lĩnh vực y tế, chính sách xã hội hóa ngành y tế là công cụ thể chế hóa
hệ thống những quan điểm, đường lối của Đảng về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
nhân dân để Nhà nước s dụng nó làm phương thức điều tiết các nguồn lực của các
tổ chức và cá nhân trong xã hội đối với các lĩnh vực y tế để đạt được các mục tiêu
đề ra nhất định.
* Thực hiện chính sách xã hội hóa
Thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện các chính
sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các chính sách công có
những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành
các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp
các mục tiêu hoặc mục đích [35].
Tổ chức thực thi (thực hiện) chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu định hướng [14].
Như vậy, thực hiện chính sách xã hội hóa (thực thi chính sách) là quá trình

biến các chính sách xã hội hóa thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt
động có tổ chức của bộ máy Nhà nước và các bên tham gia nhằm hiện thực hoá
những mục tiêu mà chính sách xã hội hóa về các lĩnh vực đã đề ra.
Đối với thực hiện chính sách xã hội hóa ngành y tế là quá trình biến các chính
sách xã hội hóa ngành y tế thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt
động có tổ chức của bộ máy Nhà nước và các bên tham gia nhằm hiện thực hoá
những mục tiêu mà chính sách xã hội hóa về lĩnh vực y tế đã đề ra.
1.1.2. Mục tiêu chính sách xã hội hóa
Nhà nước thông qua chính sách xã hội hóa để kích hoạt với mục tiêu là: định
hướng sự phát triển xã hội bền vững thông qua mạng lưới các chế độ nhờ xã hội hóa
nhằm đảm bảo sự hài lòng của mọi thành viên trong xã hội được tiếp cận các cơ hội

13


và thụ hưởng dịch vụ xã hội, mà không có sự loại trừ về giới tính, tuổi tác, thành
phần dân tộc, địa vị xã hội, tôn giáo, v.v… vì sự phân biệt. Điểm đáng lưu ý, mục
tiêu của việc nhà nước thực hiện chính sách xã hội hóa để thống nhất quản lý các
lĩnh vực được xã hội hóa nhằm đáp ứng nhu cầu cho mọi công dân, song c ng
không đồng nghĩa là nhà nước chia đều theo chủ nghĩa bình quân, mà còn phải đảm
bảo sự công bằng (không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của đối tượng thụ hưởng) và
phát triển bền vững của xã hội với sự tham gia của cả xã hội.
Mục tiêu hàng đầu của chính sách xã hội hóa là tất cả vì con người, lấy cộng
đồng người dân được thụ hưởng làm trung tâm của chính sách. Trong đó, mục tiêu
xây dựng chính quyền địa phương để phát huy tối ưu về năng lực, hiệu lực và hiệu
quả của nó nhằm nâng cao tính chủ động, năng động sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu đời sống xã hội và lợi
ích của cộng đồng người dân.
Điều kiện để đạt được các mục tiêu mà chính sách xã hội hóa cần hướng đến,
đòi hỏi phải tuân thủ và thực hiện nhất quán các nguyên tắc cơ bản của quản lý:

thượng tôn luật pháp; công khai và minh bạch, không đặc quyền đặc lợi; dân chủ,
công bằng, danh dự và trách nhiệm cá nhân; huy động mọi nguồn lực.
1.1.3. Vấn đề chính sách xã hội hóa
Quy trình thiết lập – thực thi chính sách thường trải qua các bước chủ yếu: (i)
nhận diện vấn đề chính sách; (ii) thiết lập chính sách; (iii) thông qua chính sách; (iv)
thực thi chính sách; (v) đánh giá chính sách. Trong đó, việc nhận diện vấn đề chính
sách xã hội hóa thường xuất phát từ những kẽ hở, tồn tại của chính sách đã có hoặc
từ những vấn đề mới mà chính sách trước đây chưa quy định.
Chính sách xã hội hóa vốn dĩ: chịu sự chi phối từ quan điểm chính trị của nhà
cầm quyền; phụ thuộc vào mức độ chất lượng và hiệu lực của hệ thống pháp luật về
tổng thể và hành lang pháp lý liên quan lĩnh vực được xã hội hóa; cam kết của giới
chức về cải cách hành chính ( thể chế hoá chính sách huy động nguồn vốn, xác lập
cơ chế hợp tác công - tư, cải thiện cơ chế cấp phép đầu tư phát triển…); phụ thuộc
vào tính hợp lý của cơ cấu nội tại của chính quyền từ tổ chức bộ máy cho đến vấn

14


đề phân cấp - phân quyền - phối hợp giữa các bộ phận trong bộ máy điều hành quản
lý, năng lực quản lý điều hành của chính quyền và chất lượng nguồn nhân lực cán
bộ công chức và đội ng chuyên môn về lĩnh vực được xã hội hóa, tính đồng bộ và
mức độ hiện đại hoá cơ sở hạ tầng k thuật - xã hội (hành chính, kinh tế, văn hoá,
dịch vụ, an ninh…).
Hơn nữa, việc thiết kế chính sách xã hội hóa đòi hỏi phải dựa theo nguyên tắc
chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể (đối tượng quản lý) nhằm đáp ứng mục
tiêu nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, phù hợp với cơ chế thị trường
vận hành và xu hướng hội nhập quốc tế. Do vậy, những vấn đề chính sách xã hội
hóa thường được biểu hiện ở mâu thuẫn hoặc nhu cầu thay đổi hiện trạng xuất hiện
trong đời sống kinh tế – xã hội ở địa phương luôn đặt ra các cấp chính quyền nhà
nước phải đối mặt. Chính những vấn đề chính sách này cùng với việc xác định được

các nguyên nhân của nó, yêu cầu đòi hỏi chính quyền nhà nước phải s dụng quyền
lực công thông qua các công cụ điều hành bao gồm cả chính sách xã hội hóa để giải
quyết tốt các vấn đề thực tiễn xã hội đặt ra một cách hiệu quả.
1.1.4. Những giải pháp chính sách xã hội hóa
Chức năng cơ bản của chính sách xã hội hóa là phòng tránh và khắc phục các
thiệt thòi, rủi ro gặp phải trong cuộc sống bằng các biện pháp khác nhau. Nhà nước
phải xây dựng và thực thi chính sách xã hội hóa ổn định c ng như đảm bảo sự bền
vững về tài chính, ổn định về tổ chức trong thực hiện chính sách, nhất quán và "bao
phủ". Ở đó, phương thức tác động chủ yếu của chính sách xã hội hóa là thiết lập các
văn bản pháp luật ở các lĩnh vực, các ưu đãi trong từng giai đoạn phát triển nhất
định. Việc chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp luật là
giải pháp ưu tiên hàng đầu của chính sách, nó sẽ quyết định quá trình áp dụng chính
sách xã hội hóa chẵng những ổn định trong trật tự1, mà còn quan trong hơn là giúp
điều tiết việc s dụng hợp lý nguồn ngân sách Nhà nước có hạn mà vẫn đáp ứng đầy
đủ nhu cầu xã hội và đảm bảo công bằng xã hội trong thụ hưởng.

Hiệu lực và hiệu quả quản lý c ng như kiểm soát tốt mọi hoạt động phát triển ổn định hay không phụ thuộc
rất lớn vào tính nghiêm minh của luật lệ trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
1

15


Nhà nước phải hình thành bộ máy chuyên nghiệp với một đội ng cán bộ,
công chức có năng lực và gia tăng tính trách nhiệm - giải trình của chính quyền nhà
nước, nhất là người đứng đầu là tất yếu khách quan để tạo dựng niềm tin – uy tín để
huy động được các nguồn lực, tổ chức phối hợp thực hiện chính sách xã hội hóa và
các chính sách khác có liên quan nhằm đảm bảo chính sách xã hội hóa sẽ được triển
khai theo những phương hướng, mục tiêu chung, thống nhất và nhanh chóng trên
toàn xã hội, đảm bảo được phân bổ nguồn lực thực hiện chính sách xã hội hóa cân

đối và hợp lý trong đầu tư từng địa phương, vùng, miền.
S dụng công cụ tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục, phương tiện
thông tin truyền thông.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát ngoài việc phát hiện các sai phạm x lý kịp thời
trong quá trình thực hiện chính sách xã hội hóa để x lý kịp thời, thì còn giúp Nhà
nước phát hiện, đánh giá tính đúng đắn, những bất cập, chưa phù hợp của chính
sách để có những điều chỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả tác động của chính sách trong
thực tế.
Nhà nước phải có cơ chế chính sách huy động sự tham gia của các chủ thể
khác vào quá trình quản lý và thực hiện xã hội hóa theo chức năng, nhiệm vụ đã
phân cấp và pháp luật quy định. Trong lĩnh vực huy động vốn và kích cầu đầu tư
cho các lĩnh vực cần xã hội hóa để khuyến khích phát triển, giải pháp căn bản của
chính sách xã hội hóa là giảm thuế và gia tăng các ưu đãi (như đất đai, tín dụng…).
Việc tìm kiếm và huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách xã hội
hóa: từ trung ương, từ tỉnh, tài trợ của các tổ chức CT-XH, tổ chức kinh tế trong và
ngoài địa phương, thiết lập các cơ chế để mở rộng và thu hút nguồn vốn vay ưu đãi,
đồng thời, s dụng nhiều cách làm khác nhau để thu hút nguồn lực trong nhân dân
như: hiến đất làm đường, xây trường học, nhượng đất ở, đất sản xuất cho người
ngh o, đóng góp, hỗ trợ kinh phí, vốn vay và công sức để hỗ trợ người ngh o làm
nhà ở, hướng dẫn cách thức sản xuất kinh doanh để cải thiện cuộc sống…
Đối với mỗi chính sách xã hội hóa, chính quyền địa phương tìm kiếm
phương thức hỗ trợ khác nhau để triển khai nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chẳng hạn,

16


chính sách phát triển giáo dục: hỗ trợ học bổng, xây dựng trường học, miễn giảm
học phí và trợ cấp sách giáo khoa, vở, viết chính sách; Chính sách hỗ trợ có điều
kiện về phát triển sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc làm: người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài ưu tiên người ngh o, người đồng bào DTTS, chính sách c

tuyển, phát triển mô hình đào tạo nghề khu vực nông thôn, hỗ trợ đất sản xuất đối
với hộ chưa hỗ trợ hoặc thiếu đất sản xuất; Chính sách khám chữa bệnh: tập trung
ưu tiên hộ gia đình ngh o, đồng bào DTTS, điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho chăm sóc
sức kh e, phát th BHYT miễn phí cho hộ gia đình ngh o, chương trình khám, tư
vấn và phát thuốc miễn phí…
1.1.5. Các chủ thể chính sách xã hội hóa
Để đảm bảo gia tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ xã hội cần thiết, thì đòi hỏi
sự tham gia của các bên phải đa dạng, toàn diện… bảo đảm bền vững, công bằng.
Qua đó, có thể xác định các bên tham gia thực thi chính sách xã hội hóa phải đa
dạng và nhiều thành phần, tiêu biểu có thể kể đến:
- Nhà nước: Nhà nước là chủ thể hoạch định chính sách xã hội hóa và đồng
thời c ng là chủ thể quyết định triển khai thực hiện chính sách.
Chính sách xã hội hóa được ban hành bởi cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất để đảm bảo tính pháp lý cao trong quá trình thực hiện. Nhà nước là chủ thể
chịu trách nhiệm cao nhất và c ng là cuối cùng trong việc xây dựng, hoàn thiện và
triển khai tổ chức thực hiện chính sách xã hội hóa trên thực tế.
Không chỉ có chức năng nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng và hoạch định
chính sách xã hội hóa, Nhà nước còn phải s dụng quyền lực về mặt lập pháp, hành
pháp và tư pháp do nhân dân ủy thác để thực hiện chính sách xã hội hóa. Với ưu thế
về quyền lực, bộ máy lập pháp, hành pháp, tư pháp, các nguồn lực và đội ng cán
bộ, công chức..., nhà nước giữ vai trò nòng cốt và chỉ có nhà nước mới có khả năng
quyết định mọi vấn đề trên quy mô toàn xã hội trong việc thực hiện, kiểm tra, giám
sát chính sách xã hội hóa thống nhất trong cả nước. Vì vậy, bản thân cơ quan nhà
nước c ng phải tuân thủ pháp luật về các lĩnh vực cần xã hội hóa và s dụng pháp
luật với tư cách là một phương tiện thống nhất để thực hiện có hiệu quả các mục

17


tiêu của chính sách xã hội hóa, cho nên, nhà nước cần phải nâng cao vai trò kiểm

tra, giám sát việc thực thi pháp luật về các lĩnh vực cần xã hội hóa để đảm bảo tính
nghiêm minh và công bằng của chính sách trong thực tiễn.
Đồng thời, Nhà nước là chủ thể chịu trách nhiệm chính, nhà nước phải tìm
kiếm các cách thức để huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của doanh nghiệp,
cộng đồng xã hội nhằm chia s trách nhiệm và gánh nặng ngân sách đối với nhà
nước. Nhà nước còn nắm giữ vai trò chủ đạo trong điều phối và tạo điều kiện, môi
trường để các chủ thể khác: tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, nhà đầu tư,
cá nhân,… với mong muốn, mục đích khác nhau cùng tham gia thực hiện chính
sách xã hội hóa nhưng phải hướng đến và đạt được mục tiêu chung.
Các cơ quan hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước triển khai thực hiện
chính sách xã hội hóa ngành Y tế, bao gồm: i/ Chính phủ: Với vai trò là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, Chính phủ đồng thời là cơ quan ban hành chính sách và có trách nhiệm tổ
chức thực hiện chính sách ở cấp trung ương; ii/ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công trong
phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Do vậy, Bộ và cơ quan ngang Bộ chịu
trách nhiệm thực thi các chính sách do Quốc hội và Chính phủ ban hành có liên
quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; iii/ Chính quyền địa phương: bao gồm
HĐND và UBND các cấp.
Để thực hiện chức năng quản lý của mình trong quá trình tham gia vào thực thi
chính sách xã hội hóa đối với các lĩnh vực xã hội, các cơ quan nhà nước theo thẩm
quyền được phân công sẽ tiến hành hoạt động động quản lý của mình ở các nội
dung chủ yếu:
i/ Xác định cụ thể các đầu mối tham gia vào quá trình triển khai thực thi chính
sách để hình thành nên hệ thống cơ quan thực hiện chính sách với chức năng, nhiệm
vụ và trách nhiệm được xác định cụ thể;
ii/ Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực thi chính sách;
iii/ Xác định cơ quan chịu trách nhiệm chính trong thực hiện, tìm kiếm và huy
18



động các nguồn lực trong triển khai chính sách và là đấu mối điều phối thực thi
chính sách xã hội hóa theo kế hoạch đã phê duyệt;
iv/ Thiết lập cơ chế xã hội hóa và chia s trách nhiệm xã hội, khuyến khích sự
tham gia của nhiều bên không chỉ trong lĩnh vực huy động vốn mà ngay cả trong
việc lấy ý kiến tham gia chính sách và phản biện chính sách.
v/ Thực hiện hoạt động giám sát, kiểm tra, đôn đốc và điều chỉnh kịp thời việc
thực hiện chính sách.
- Các chủ thể là hiệp hội nghề nghiệp - xã hội ở trung ương và địa phương, các
tổ chức phi Chính phủ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, người dân.
Các chủ thể này cùng với sự hiểu biết, kinh nghiệm sẽ tư vấn, đưa ra các kịch bản
mà các chính sách xã hội hóa sẽ gặp phải trên thực tế để giúp nhà nước đưa ra được
các sáng kiến, giải pháp phù hợp nhằm rút ngắn được thời gian triển khai thực hiện
các chính sách trong thực tế. Đồng thời, họ còn đề xuất những ý kiến phản biện giúp
xây dựng chính sách hoàn chỉnh hơn c ng như tham gia vào việc tìm kiếm và hỗ trợ
góp phần giải quyết bài toán về nguồn lực để triển khai thực hiện chính sách xã hội
hóa các lĩnh vực xã hội. Sự đồng tình, ủng hộ của các chủ thể này là nhân tố quan
trọng, có tác động mạnh mẽ quyết định đến sự thành công trong thực thi chính sách
xã hội hóa.
- Đối tượng thụ hưởng là các cá nhân, nhóm, tổ chức và người dân với tư cách
là khách hàng s dụng dịch vụ xã hội ấy được hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ
sự can thiệp chính sách. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp là cá nhân, nhóm, hoặc tổ
chức trực tiếp s dụng “đầu ra” của chính sách. Động cơ và lợi ích của đối tượng
thụ hưởng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực thi chính sách xã hội hóa, theo đó
mọi đối tượng thụ hưởng đều cố gắng cải thiện mức độ phúc lợi của họ và tối thiểu
hóa những thiệt hại của họ thông qua việc khẳng định vai trò của họ trong quá trình
thực thi chính sách.
1.1.6. Thể chế chính sách xã hội hóa
Thể chế bao gồm cả luật, các văn bản dưới luật (hay lệ) xuất phát từ Nhà

nước, thông lệ và các quy tắc ứng xử được thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng,
doanh nghiêp, và nhân dân không do nhà nước quy định [36]. Thể chế là những
19


quy tắc, chuẩn mực về hành vi, về cơ chế vận hành các tổ chức để dựa vào đó các
tác nhân tương tác với nhau nhằm thực hiện các quy tắc và quy phạm pháp luật, đạo
đức nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Theo ý nghĩa đó, thể chế được thiết lập là để
đảm bảo sự liên kết hợp tác giữa các tổ chức, cá nhân có hiệu quả mở đường cho
việc hiện thực hóa các mục tiêu đặt ra. Và trong thực tiễn, việc lựa chọn mô hình tổ
chức quản lý phụ thuộc nhiều vào hệ thống giám sát có hiệu quả hay không mà thể
chế thiết lập ấy mang lại.
Như vậy, đối với thể chế chính sách xã hội hóa của nhà nước hướng vào thiết
lập mối quan hệ giữa các chủ thể vận hành chính sách theo cơ chế "xã hội hoá" thiết
lập để chia sẽ trách nhiệm xã hội (chia sẽ trách nhiệm giữa nhà nước với các tổ chức,
doanh nghiệp và cộng đồng) trong thực hiện chính sách. Nếu một khi vì lý do nào đó
mà các bên và đối tượng thụ hưởng không thể tiếp cận được với chính sách xã hội
hoá, từ chối tiếp nhận hoặc không tham gia nhiệt tình vào quá trình vận hành chính
sách này thì coi như chính sách đó đã thất bại hoặc khó có thể đạt đến mục tiêu.
1.1.7. Những nhân tố tác động đến chính sách xã hội hóa
Các yếu tố như: môi trường, điều kiện tài chính, cơ chế phối hợp giữa các chủ
thể ban hành là cấp quốc gia và địa phương, giữa chủ thể ban hành và các đối tượng
có liên quan.
* Nhóm yếu tố khách quan
- Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách xã hội
hóa. Tính chất của vấn đề chính sách nó tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn
đề bằng chính sách: Nếu vấn đề chính sách là đơn giản, liên quan đến ít đối tượng
chính sách thì công tác tổ chức thực thi sẽ thuận lợi hơn các vấn đề phức tạp có
quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng chính sách trong xã hội.
- Môi trường thực thi chính sách xã hội hóa là yếu tố liên quan đến các hoạt

động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và
quốc tế. Các hoạt động này diễn ra theo qui luật trong các điều kiện cụ thể và nó c ng
độc lập với quá trình thực thi chính sách. Môi trường thực thi chính sách chứa đựng
toàn bộ các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như các
nhóm lợi ích có được từ chính sách trong xã hội, các điều kiện vật chất k thuật của
20


nền kinh tế, bầu không khí chính trị, văn hóa, xã hội, quan hệ quốc tế rộng mở.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách thể hiện mức độ thống
nhất về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách xã
hội hóa. Nếu lợi ích của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách xã hội hóa
không mâu thuẫn với nhau và với đối tượng thụ hưởng thì chính sách được triển
khai thực hiện thuận chiều; và ngược lại, lợi ích của các đối tượng tham gia thực
hiện chính sách mâu thuẫn với lợi ích của đối tượng thụ hưởng thì thực hiện chính
sách sẽ trở ngại, thậm chí còn thất bại.
Ngoài ra, nhu cầu và sự đồng tình ủng hộ của người dân là rất quan trọng, là
cơ sở hạch toán liệu việc đề ra và thực thi chính sách xã hội hóa lĩnh vực xã hội ấy
có cần thiết hay không. Việc thực hiện các mục tiêu chính sách không chỉ do các cơ
quan nhà nước làm, mà phải có sự tham gia của cộng đồng người dân. Bởi họ chẳng
những là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách xã hội hóa, mà
còn là đối tượng trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Đây
được xem là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một
chính sách. Do vậy, một chính sách xã hội hóa đáp ứng được nhu cầu thực tế của
người dân và xã hội về mục tiêu và biện pháp thực hiện thì nó sẽ nhanh chóng đi
vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện; và ngược lại không phù hợp sẽ bị
chối bỏ.
* Nhóm yếu tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, cán bộ, công chức chủ động chi phối
quá trình thực thi chính sách xã hội hóa. Những yếu tố chủ quan gồm:

- Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong qui trình tổ chức thực thi chính sách.
Mỗi bước trong qui trình đều có vị trí, ý nghĩa nhất định đối với quá trình thực thi
chính sách. Việc làm này được thực hiện tốt sẽ củng cố thêm lòng tin của người dân
vào chính sách xã hội hóa của nhà nước.
- Năng lực thực thi chính sách của CBCC trong bộ máy quản lý nhà nước là
yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách xã hội
hóa. Năng lực thực thi của CBCC là thước đo bao hàm nhiều tiêu chí phản ánh về

21


×