Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.22 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ HOÀNG HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI SINH, KHAI TỬ Ở CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ HOÀNG HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI SINH, KHAI TỬ Ở CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 838.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG ANH

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô
đọng của hai năm học cao học tại Học viện khoa học xã hội.
Tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn các thầy, cô là các giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá VII đợt 1 năm
2016, đặc biệt xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh – Khoa luật ĐHQG
Hà Nội, cô đã nhiệt tình, nghiêm túc, trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tôi hoàn
thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong
Hội đồng phản biện, chấm luận văn; cảm ơn Học viện khoa học xã hội đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Học viên thực hiện

Hồ Hoàng Hạnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI SINH, KHAI TỬ Ở CẤP XÃ .... 7
1.1. Khái niệm khai sinh, khai tử và quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh,
khai tử ............................................................................................................... 7
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử. ....... 19
1.3. Các đặc điểm quản lý nhà nước về khai sinh, khai tử ở cấp xã ............... 22
1.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động khai sinh, khai tử ........... 26
1.5. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh khai tử ở
cấp xã .............................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHAI SINH, KHAI TỬ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM .............................................................................................................. 35
2.1. Những đặc điểm của tỉnh Quảng Nam liên quan đến quản lý nhà nước về
khai sinh, khai tử ở cấp xã .............................................................................. 35
2.2. Thực tiễn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khai
sinh, khai tử ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng nam ....................................... 38
2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử
ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................................ 49
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI SINH KHAI TỬ Ở CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ..................................................... 55
3.1. Mục tiêu, yêu cầu đối với quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai
tử ..................................................................................................................... 55
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở
cấp xã .............................................................................................................. 59
KẾT LUẬN ................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CBCC

: Cán bộ, công chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

CMND

: Chứng minh nhân dân

DS-KHHGĐ

: Dân số kế hoạch hóa gia đình

ĐKHT

: Đăng kí hộ tịch

ĐKKS

: Đăng kí khai sinh

ĐKKT


: Đăng kí khai tử

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.

2.3.

Tên bảng
Thống kê số lượng công chức TPHT cấp xã năm
2017 trên địa bàn tinh Quảng Nam
Thống kê số liệu đăng ký khai sinh giai đoạn 20132017 của tỉnh Quảng Nam
Thống kê số liệu đăng ký khai tử giai đoạn 20132017 của tỉnh Quảng Nam

Trang

44

47

48



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi chết đi đều phải thực hiện nhiều thủ
tục với các cơ quan Nhà nước để thực hiện quyền nhân thân của mình. Khi
sinh ra, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh và khi chết đi, thân
nhân của người chết hoặc người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật phải
đi đăng ký khai tử. Hoạt động này cần được thực hiện nhằm xác định tình
trạng nhân thân của cá nhân, tạo mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân,tạo
cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, đồng
thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho
việc xây dựng hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng,
an ninh của đất nước. Ở mỗi thời kỳ, tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của
đất nước, tùy thuộc vào mong muốn của nhà quản lý, việc đăng ký khai sinh,
khai tử có một ý nghĩa nhất định. Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày
nay việc đăng ký khai sinh, khai tử được hoàn thiện dần cùng với công tác
đăng ký hộ tịch qua các văn bản về hộ tịch mà Nhà nước đã ban hành. Ngày
20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban hành nhằm luật hóa các quy định về
đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn
kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa và phát triển, cụ thể hóa thẩm quyền và
quy trình thực hiện công tác hộ tịch. Trên cơ sở quy định của Luật, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính

1



phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các
nội dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong thời gian qua
các cấp chính quyền địa phương đã có nhiều biện pháp thực hiện tốt công tác
quản lý hoạt động khai sinh, khai tử. Vì vậy, quản lý hoạt động khai sinh, khai
tử dần đi vào nề nếp và đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được quản lý nhà nước về hoạt
động khai sinh, khai tử cấp xã ở tỉnh Quảng Nam còn có nhiều hạn chế như:
thủ tục quản lý đăng kí khai sinh, khai tử chưa khoa học, chưa phù hợp thực
tế, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch ở cấp xã chưa
đáp ứng được yêu cầu; việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch chưa
được quan tâm đúng mức... Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và hoạt động khai sinh, khai tử nói
riêng. Vì vậy, nghiên cứu về quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử
cấp xã ở tỉnh Quảng Nam nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của
quản lý hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã, chỉ ra những nguyên nhân của
các hạn chế, trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử cấp
xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là một điều cấp thiết hiện nay. Đây là lý do
để đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Quản lý hoạt động khai sinh, khai tử là hoạt động khó khăn và phức tạp
đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn, sự
thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống, văn hóa, trình độ phát
triển của địa phương. Có như vậy nhà quản lý mới có thể áp dụng một cách
linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù
hợp, mang lại hiệu quả cao.


2


Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn, bài báo
tạp chí đề cập đến lĩnh vực quản lý hoạt động khai sinh, khai tử và các
chính sách thực hiện quản lý hoạt động nà y , trong thời gian qua:
- “Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch” / B.soạn: Nguyễn Quốc
Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng... - H: Tư pháp, 2006;
- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: Bảo vệ quyền trẻ em
trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký hộ tịch ở Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, 2000;
- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp: Chuyên đề thông tin
khoa học pháp lý về hộ tịch;
- Phạm Trọng Cường: Về quản lý hộ tịch, NXB. Chính trị quốc gia,
2004; Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2007;
- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả Phạm
Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006;
-Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch trong giai
đoạn hiện nay”, Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng
9 năm 2006;
- Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Quyền khai sinh, khai tử theo quy định
của pháp luật dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng quyền khai sinh khai tử
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học.
Ngoài ra còn rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa
học, các đề tài đã được nghiệm thu về vấn đề hộ tịch và đăng ký hộ tịch.
Các công trình khoa học kể trên đã đi sâu nghiên cứu khá sâu sắc đầy
đủ các vấn đề về quản lý hộ tịch cấp xã như khái niệm, lịch sử quản lý hộ
tịch, các sự kiện, phương thức quản lý và đăng ký hộ tịch, thực trạng và
giải pháp quản lý nhà nước về hộ tịch. Đó là các tài liệu tham khảo cần
thiết cho các học viên thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề


3


chưa rõ hoặc chưa đầy đủ, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào
đề cập đến việc quản lý nhà nước về lĩnh vực khai sinh, khai tử ở cấp xã từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hoạt động khai
sinh, khai tử ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về lĩnh vực
khai sinh, khai tử nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về hoạt động khai
sinh, khai tử ở cấp xã; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
khai sinh, khai tử ở cấp xã thông qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Nam trong thời
gian qua nêu ra những kết quả đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã nói chung
và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về hoạt động khai
sinh, khai tử ở cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian được giới hạn ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2013 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Những luận điểm trong học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí

4


Minh về quản lý hành chính nhà nước; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về quản lý hộ tịch. Đồng thời tác giả có tham khảo, và kế thừa một cách
có chọn lọc một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh...
Trong Chương 1, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hành
chính nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử, luận văn sử dụng phương
pháp hệ thống, so sánh,phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung quản
lý hành chính nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử.
Chương 2 của luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích đã
đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng quản lý nhà nước về hoạt
động khai sinh, khai tử ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những
năm qua.
Chương 3, phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để đưa ra giải
pháp hoàn thiện quản lý hành chính nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử
ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những lý luận chung về khai sinh, khai tử và quản lý nhà
nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã. Đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam từ đó nêu ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động
khai sinh, khai tử ở cấp xã.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính

5


quyền trong đó có chính quyền địa phương ở tỉnh Quảng Nam nghiên cứu,
vận dụng vào thực tế quản lý trong lĩnh vực khai sinh, khai tử; là cơ sở cho
việc hoàn thiện pháp luật.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
được kết cấu thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý nhà nước về
hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử
ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Mục tiêu yêu cầu và giải pháp bảo đảm quản lý Nhà nước về
hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI SINH,
KHAI TỬ Ở CẤP XÃ
1.1. Khái niệm khai sinh, khai tử và quản lý nhà nước về hoạt động khai
sinh, khai tử
1.1.1. Khái niệm về khai sinh, khai tử
Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận

một cá nhân được sinh ra; khai tử là khai báo những thông tin cần thiết về mặt
thủ tục hành chính về người mới chết; đây là một trong những sự kiện hộ tịch để
xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội. Đó là các hoạt động:
Đăng ký khai sinh là sự kiện đăng ký đầu tiên có liên quan đến nhân thân
của một người từ khi mới sinh ra, là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận và ghi vào Sổ đăng ký khai sinh sự kiện được sinh ra của một cá
nhân. Nội dung đăng ký là việc xác định những thông tin về bản thân người
được đăng ký khai sinh như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc,
quốc tịch, nơi sinh và thông tin về cha, mẹ của người được đăng ký khai
sinh…Sau khi được đăng ký khai sinh cá nhân được cơ quan đăng ký cấp cho
giấy khai sinh có ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến nhân thân của
cá nhân vào sổ đăng kí khai sinh,cập nhật vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.
Đăng ký khai tử là việc nhân thân của người chết hoặc người thân thích
khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết
không có người thân thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm đi khai tử. Người đi đăng ký khai tử phải nộp tờ khai theo mẫu

7


quy định và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng
ký hộ tịch. Nội dung khai tử bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm
sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết;
nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo dương lịch; quốc tịch nếu
người chết là người nước ngoài. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu
thấy việc khai tử đúng thì cơ quan đăng ký cấp trích lục cho người đi khai tử,
đồng thời ghi đầy đủ thông tin người chết vào sổ khai tử và khóa thông tin hộ
tịch của người chết trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
1.1.2. Đối tượng có quyền đăng ký khai sinh, khai tử ở cấp xã

UBND cấp xã có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ
em sinh ra tại Việt Nam có: Cha và mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước; Cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là công dân
Việt Namđịnh cư ở nước ngoài; Cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người
không quốc tịch, cư trú ổn định, lâu dài tại Việt Nam; Cha hoặc mẹ là người
nước ngoài hoặc người không quốc tịch, cư trú ổn định, lâu dài tại Việt Nam,
còn người kia là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; Cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, còn người kia là công dân
của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới
1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã
Theo giáo trình nhà nước và pháp luật, quản lý hành chính nhà nước của
học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thì “quản lý nhà nước
theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước,
nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà
nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ
8


chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được
những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan
nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều
hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng
cố chế độ công tác nội bộ của mình.”
Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức
thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn

đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có
mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Quản lý xuất
hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó có hoạt động chung của con
người. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động
chung của con người, phối hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân thành một
hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo
những phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.
C.Mác đã coi "Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất
xã hội của quá trình lao động" [6, tr.29,30]. Nhấn mạnh nội dung trên, ông
viết: " Tất cả mọi lao động trong xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung...
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng." [7, tr.480]
Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Có tổ chức thì mới
phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những
người tham gia hoạt động chung. Có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng

9


của cá nhân đối với tổ chức, quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể
quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực
hiện các yêu cầu, mệnh lệnh của mình. Khẳng định vấn đề này, Lê Nin đã
viết: "Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục không thôi thì chưa đủ, mà
cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa". [33, tr.112]
Khi nhà nước xuất hiện thì phần lớn (và là phần quan trọng) các công
việc của xã hội do nhà nước quản lý. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm thực hiện các

chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý hành
chính nhà nước là hoạt động chấp hành Hiến pháp, luật và tổ chức đời sống xã
hội theo Hiến pháp, luật của các chủ thể có thẩm quyền (mà phần lớn là do cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện).
Quản lý hoạt động khai sinh, khai tử là một trong những hoạt động của
quản lý nhà nước, thông qua việc đăng ký khai sinh, khai tử, tập trung chủ
yếu vào các hoạt động: ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động khai sinh, khai tử ; phổ biến, giáo
dục pháp luật; quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức
trong hoạt động khai sinh, khai tử; đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ
về đăng ký khai sinh, khai tử; kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử; bảo
đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động đăng kí khai sinh,
khai tử; tổng kết hoạt động đăng kí khai sinh, khai tử; báo cáo cơ quan nhà
nước cấp trên về hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử.
Từ thời phong kiến cho đến nay, quản lý hộ tịch nói chung và quản lý
khai sinh, khai tử nói riêng luôn được coi trọng như một công cụ của nhà
nước để bảo vệ quyền nhân thân và hoạch định các chính sách kinh tế - xã

10


hội, an ninh, quốc phòng; mặt khác, nó là hoạt động thể hiện tập trung, sinh
động mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Để quản lý dân cư, mỗi quốc gia có những phương thức quản lý khác
nhau nhưng đều hướng đến mục đích quản lý một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác các dữ liệu về đặc điểm nhân thân cơ bản của từng công dân. Ở Việt
Nam, quản lý hoạt động khai sinh, khai tử được xác định là khâu trung tâm
của toàn bộ hoạt động quản lý dân cư. Với những giá trị tiềm tàng như vậy,

công tác quản lý hộ tịch đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của nó
trong tiến trình phát triển của xã hội.
Về mặt lý luận, quản lý hoạt động khai sinh, khai tử là lĩnh vực thể hiện
sâu sắc chức năng xã hội của nhà nước nhằm theo dõi sự biến động về dân số
trên cơ sở đó bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình.
Đồng thời, góp phần xây dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc
phòng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó. Xây dựng một hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên
sẽ là nguồn tài sản thông tin hết sức quý giá luôn sẵn sàn hỗ trợ đắc lực cho
việc hoạch định các chính sách xã hội một cách chính xác, có tính khả thi,
tiết kiệm chi phí xã hội. Đối với quốc gia có kết cấu dân cư đa dạng về thành
phần dân tộc như Việt Nam, quản lý hoạt động khai sinh, khai tử còn góp
phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát
triển kinh tế, xã hội các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hơn nữa quản lý
hoạt động khai sinh, khai tử còn thể hiện sự tôn trọng của nhà nước đối với
việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự, ví dụ như quyền đối với họ tên,
quyền thay đổi họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền
kết hôn, quyền được nuôi con nuôi và được nhận làm con nuôi... đây là là sự
khẳng định có giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi người, mà qua

11


đó các cơ quan tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá người đó có khả năng
điều kiện để tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không. Sự kiện
đăng ký khai sinh của cơ quan đăng ký hộ tịch đánh dấu điểm khởi đầu của
hoạt động quản lý nhà nước đối với từng người dân, đồng thời cũng là điểm
khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với nhà nước. Sự kiện đăng kí
khai tử làm căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật của người

tham gia với tư cách là một công dân một con người như quan hệ về hôn nhân
gia đình, thừa kế, hộ tịch, hộ khẩu, bảo hiểm xã hội...
Quản lý hoạt động khai sinh, khai tử còn bảo đảm trật tự xã hội như:
trong lĩnh vực hoạt động tư pháp khi cần đánh giá năng lực chủ thể của một
cá nhân các cơ quan tiến hành tố tụng luôn cần đến giấy khai sinh của cá nhân
đó. Giấy khai sinh chứa đựng các dữ liệu gốc của cá nhân như ngày, tháng,
năm sinh, nơi sinh, dân tộc, quốc tịch, họ tên cha mẹ…do đó khi được sử
dụng với tính cách là chứng cứ, các thông tin thể hiện trên giấy khai sinh có
thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình
sự, dân sự, hành chính...
Hiện nay, theo quy định của Luật hộ tịch 2014 thì quản lý nhà nước về
hoạt động khai sinh, khai tử ở cấp xã là “một hình thức hoạt động
của nhà nước, do Uỷ ban nhân dân (gọi tắt là UBND) cấp xã mà trực tiếp
thực hiện là công chức Tư pháp – Hộ tịch phụ trách lĩnh vực khai sinh, khai
tử trên cơ sở những quy định của pháp luật về hộ tịch và các quy định khác
của pháp luật có liên quan về hộ, góp phần vào bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội”.
Quản lý hoạt động khai sinh, khai tử là công việc quan trọng, diễn ra
hàng ngày, hàng giờ ở mọi nơi mọi lúc. Là việc chính quyền cấp xã dựa trên
quyền lực công quản lý sự kiện pháp lý liên quan sự kiện sinh, sự kiện tử của
các công dân trên địa bàn mình quản lý.

12


Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch (tại điều 71 của luật Hộ tịch
2014), Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này; Căn cứ quy định của Ủy ban
nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký
hộ tịch; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng Sổ hộ

tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; Tổng hợp
tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy
định của Chính phủ; Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử; chịu trách
nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng
ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
Theo đó Công chức Tư pháp – Hộ tịch phụ trách lĩnh vực về hộ tịch có
nhiệm vụ, quyền hạn sau: Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan về hộ tịch; Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng ký hộ tịch; Tuyên truyền, phổ biến,
vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; Giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung
thực; Cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử; Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử
phát sinh trên địa bàn. Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại
khó khăn, cách xa trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc
khai sinh, kết hôn, khai tử; Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để
nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; Tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ

13


chức; Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ
quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; Phối hợp
với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân

cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh khai tử ở cấp xã là
việc UBND cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử theo thẩm
quyền của cấp mình quản lý. Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử của cấp
xã được quy định cụ thể tại luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực chính thức từ ngày
01/01/2016 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực
khai sinh, khai tử. Cụ thể như:
Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân từ biết, đến hiểu, làm đúng
các quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử;
Quản lý, sử dụng sổ Đăng ký khai sinh, khai tử, biểu mẫu Đăng kí khai
sinh, phần mềm hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
Thực hiện công tác lưu trữ và quản lý giấy tờ sổ sách, biểu mẫu, giữ liệu
hộ tịch điện tử liên quan tới công tác khai sinh, khai tử;
Cấp trích lục khai sinh, khai tử từ sổ đăng kí khai sinh hoặc từ giữ liệu
hộ tịch điện tử;
Căn cứ vào quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành cải
chính, bổ sung, thay đổi những nội dung liên quan tới giấy khai sinh: họ tên
đệm, ngày tháng năm sinh, dân tộc, địa điểm thường trú, cha, mẹ, nghề
nghiệp của công dân khi yêu cầu của họ là chính đáng và có căn cứ pháp luật.
Tổng hợp, thống kê số liệu về tình hình đăng kí khai sinh, khai tử ở địa
phương cho UBND huyện (trực tiếp là Phòng tư pháp ) theo định kỳ (6 tháng
một lần). Giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền, có
biện pháp xử lý nghiêm minh với những hành vi vi phạm.

14


1.1.3.1. Quản lý nhà nước về hoạt động khai sinh.
Hành vi đăng ký khai sinh của cơ quan đăng ký hộ tịch đánh dấu điểm
khởi đầu của hoạt động quản lý nhà nước đối với từng người dân, đồng thời

cũng là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với nhà nước. Từ
góc độ lý luận về Nhà nước và pháp luật ở phương diện này có thể khẳng
định, quản lý hộ tịch là một lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã
hội của Nhà nước .
Quyền được khai sinh là một trong những quyền nhân thân quan trọng
của mỗi người được pháp luật quy định và bảo vệ.
Điều 30 (Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 01/ 2017)
quy định: Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.
Điều 7(Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em) quy định: “Trẻ em
phải được đăng ký ngay lập tức sau khi sinh ra và có quyền có họ tên, có quốc
tịch và trong chừng mực có thể, có quyền được biết cha mẹ mình và được cha
mẹ mình chăm sóc”.
Nguyên tắc 3 trong Tuyên ngôn của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em
năm 1959 ghi nhận: “Trẻ em sinh ra có quyền được khai sinh”.
Ngoài ra quyền được khai sinh của trẻ cũng được quy định trong Luật trẻ
em năm 2016 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/ 2017: “Trẻ em có quyền
được khai sinh và có quốc tịch” (điều 13).
Trình tự thủ tục đăng kí khai sinh được quy định tại chương II mục 1 luật
Hộ tịch 2014 cụ thể:
+ Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
+ Nội dung đăng ký khai sinh:
Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới
tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;Thông tin

15


của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân
tộc; quốc tịch; nơi cư trú; Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai

sinh.Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
Nội dung đăng ký khai sinh là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được
ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến
thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người
đó.Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng
ký khai sinh.
+ Trách nhiệm đăng ký khai sinh:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm
đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh
cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức
đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần
thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
+ Thủ tục đăng ký khai sinh:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng
sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì
nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người
làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho
trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có
thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải
có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai

16


sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh

theo quy định pháp luật hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên
vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho
người được đăng ký khai sinh.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác
định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Có thể nói, quản lý hoạt động khai sinh khẳng định mỗi trẻ em là một
công dân một quốc gia, mọi công dân đều bình đẳng như nhau. Không đăng
kí khai sinh thì trẻ em thật khó có thể được hưởng những dịch vụ thiết yếu
như: chăm sóc y tế, giáo dục và hỗ trợ pháp lý. Trẻ em không được đăng kí
khai sinh rất dễ bị xâm hại và bị đối xử tệ, trở thành nạn nhân của nạn buôn
người, mại dâm, cưỡng ép tảo hôn. Việc không có giấy khai sinh cũng phủ
nhận quyền bầu cử, ứng cử, tham gia các tổ chức, đoàn thể xã hội …
1.1.3.2 Quản lý nhà nước về hoạt động khai tử
Sự kiện một người chết (cái chết tự nhiên hoặc do Tòa án tuyên bố chết)
là sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp
luật của người tham gia với tư cách là một công dân, một con người như quan
hệ về hôn nhân và gia đình, thừa kế, hộ khẩu, hộ tịch, bảo hiểm xã hội…
Quyền được khai tử là một trong các quyền nhân thân cơ bản của cá
nhân, thuộc nhóm quyền nhân thân mang tính cá biệt hóa cá nhân.
Quyền được khai tử được quy định tại Điều 30 bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
“Cá nhân chết phải được khai tử; Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai
mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh, khai tử; nếu sinh ra mà
sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử , trừ trường

17



hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.”
Quyền được khai sinh của trẻ cũng được quy định trong Luật trẻ em năm
2016 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/ 2017: “Trẻ em có quyền được khai
sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới
tính theo quy định của pháp luật” (điều 13).
Trình tự thủ tục đăng ký khai tử được quy định tại chương II mục 7 luật
Hộ tịch 2014 cụ thể:
+ Thẩm quyền đăng ký khai tử:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện
việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng
của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát
hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
+ Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc
con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi
đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử
cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi
khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
+ Thủ tục đăng ký khai tử:
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và
Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định pháp luật, nếu thấy việc khai tử
đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng
người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.

18



×