Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty CP cơ khí và xây lắp an ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 175 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là do tôi thực hiện. Các số liệu sử
dụng trong đề tài là trung thực. Những kết quả của đề tài chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Quảng Ngãi, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Trần Thị Bích Lệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kế toán Doanh thu, chi phí và KQKD tại
Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi” tác giả đã gặp nhiều khó khăn. Song nhờ
nhận đƣợc sự giúp đỡ của gia đình, của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo, của các
phòng ban trong công ty, tác giả đã hoàn thành đƣợc đề tài theo đúng kế hoạch.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Sau đại học của
trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội đã tận tình truyền đạt cho tác giả những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hƣớng
dẫn khoa học PGS.TS Lê Thị Thanh Hải, trƣờng Đại học Thƣơng mại, đã tận tình
hƣớng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.


Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Công ty CP Cơ khí và Xây
lắp An Ngãi đã tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu, nghiên cứu tại Quý Công ty. Xin
cảm ơn các anh chị phòng Kế toán đã giúp đỡ, hƣớng dẫn và cung cấp các tài liệu
nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vƣớng mắc trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả muốn bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, chia sẻ với tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả đề tài

Trần Thị Bích Lệ


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................................... iii
Danh mục sơ đồ.................................................................................................................. vi
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................................... vii
Phần mở đầu .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn .................................................................................. 6
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 8
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong DN ............. 9
1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu, chi phí và KQKD ............................................9
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu ............................................................................ 9

1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí ............................................................................... 14
1.1.3. Khái niệm và phân loại KQKD ............................................................................... 18
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và KQKD ...................21
1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD .....................................................................24
1.3.1. Các nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi phí và KQKD ................. 24
1.3.2. Phƣơng pháp kế toán doanh thu, chi phí và KQKD ............................................... 35
1.3.3. Trình bày thông tin doanh thu, chi phí và KQKD trên báo cáo tài chính ............... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...................................................................................................54


iv

Chƣơng 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, KQKD tại Công ty CP Cơ
khí và Xây lắp An Ngãi ................................................................................................... 55
2.1. Tổng quan về công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi và ảnh hƣởng của
nhân tố môi trƣờng đến kế toán doanh thu, chi phí và KQKD ...................................55
2.1.1. Tổng quan về công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi ........................................... 55
2.1.2. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán doanh thu, chi phí và KQKD
tại công ty .......................................................................................................................... 62
2.2. Nội dung, đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công ty .................67
2.2.1. Nội dung, đặc điểm kế toán doanh thu tại công ty.................................................. 67
2.2.2. Nội dung, đặc điểm kế toán chi phí tại công ty....................................................... 69
2.2.3. Nội dung, đặc điểm kế toán KQKD tại công ty ...................................................... 70
2.3. Thực trạng phƣơng pháp kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công
ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi ...................................................................................71
2.3.1. Kế toán doanh thu ................................................................................................... 71
2.3.2. Kế toán chi phí ........................................................................................................ 76
2.3.3. Kế toán KQKD ........................................................................................................ 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...................................................................................................83
Chƣơng 3: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi

phí, KQKD tại công ty cổ phần cơ khí và xây lắp An Ngãi......................................... 84
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu ............................................................84
3.2. Yêu cầu có tính nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
KQKD tại công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi .......................................................88
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại công
ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi ..........................................................................91
3.3.1. Hoàn thiện về kế toán doanh thu ............................................................................. 91


v

3.3.2. Hoàn thiện về kế toán chi phí.................................................................................. 94
3.3.3. Hoàn thiện kế toán KQKD .................................................................................... 100
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp .................................................................................101
3.4.1. Điều kiện về phía nhà nƣớc và các cơ quan chức năng ........................................ 101
3.4.2. Điều kiện từ phía Công ty ..................................................................................... 102
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 105
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................................... 106
Phụ lục ............................................................................................................................. 107


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................57
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ...............................................................59
Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ......................................... 110
Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .......................................................... 111
Sơ đồ 1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính .......................................................... 112
Sơ đồ 1.4. Kế toán thu nhập khác ................................................................................... 113

Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán .............................................................................. 114
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí tài chính ................................................................................ 115
Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí bán hàng ............................................................................... 116
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí quản lý DN ........................................................................... 117
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí khác ...................................................................................... 118
Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí thuế TNDN ......................................................................... 119
Sơ đồ 1.11. Kế toán xác định KQKD.............................................................................. 120


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

1

BTC

Bộ tài chính

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội


3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

CP

Cổ phần

6

DN

Doanh nghiệp

7

GTGT

Giá trị gia tăng


8

HTK

Hàng tồn kho

9

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

10

KQKD

Kết quả kinh doanh

11

TK

Tài khoản

12

TSCĐ

Tài sản cố định


13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

VAS

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực đang diễn ra mạnh mẽ buộc
mỗi DN phải chủ động, nhanh nhạy nhận biết tình hình, nắm bắt thời cơ và tự đứng
vững bằng chính “đôi chân” của mình. Sự mở cửa giao lƣu, hội nhập kinh tế đã mở
ra cho các DN những cơ hội song cũng đặt ra không ít những thách thức mà một
trong số đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, để đứng vững và khẳng định
đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng cũng nhƣ đẩy mạnh quá trình hội nhập với nền
kinh tế thế giới, các DN phải có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp và hiệu quả nhất.
Trong hệ thống các công cụ quản lý DN, kế toán là một trong những công cụ
quản lý quan trọng và hữu hiệu nhất, cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động
kinh tế tài chính trong DN, giúp cho các nhà quản trị DN có đƣợc những thông tin
chính xác, trung thực và khách quan để kịp thời đƣa ra các phƣơng án kinh doanh
hiệu quả nhất.

Trong hệ thống các phần hành kế toán, phần hành kế toán doanh thu, chi phí
và KQKD là một trong những phần hành rất quan trọng. Dù kinh doanh trong bất kỳ
lĩnh vực nào thì mối quan tâm hàng đầu mà các DN luôn hƣớng đến là hai nhân tố
doanh thu, chi phí vì mục tiêu cuối cùng của DN chính là lợi nhuận. Nhờ hệ thống
thông tin kế toán về doanh thu, chi phí đã giúp cho các các nhà quản trị phân tích,
đánh giá thực tế DN của mình đang hoạt động ra sao, nhƣ thế nào, có những điểm
mạnh, điểm yếu gì,... để quản lý một cách hiệu quả nhất chỉ tiêu doanh thu, chi phí
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, đem lại lợi nhuận cao nhất và
bảo toàn phát triển vốn. Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu trên,
tác giả đã tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và
KQKD tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi”. Với mong muốn nắm rõ tình
hình kế toán của Công ty, đi sâu tìm hiểu và phân tích về thực trạng Kế toán doanh
thu, chi phí và KQKD tại Công ty. Từ đó đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán tại Công ty để Công ty hoạt động ngày một
hiệu quả hơn.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt doanh thu, chi phí, KQKD
sẽ góp phần tăng cƣờng năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả năng mang
lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các DN. Vì vậy đã có nhiều công
trình nghiên cứu về doanh thu, chi phí, KQKD trong các DN.
Luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty CP các
hệ thống viễn thông VNPT – FUJITSU” của tác giả Bùi Thị Thanh Hòa – trƣờng
Đại học Thƣơng Mại năm 2013. Về mặt lý luận, tác giả đã nêu đƣợc những vấn đề
cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các DN. Về mặt thực tiễn, tác
giả đã phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của một
DN hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin nhƣ: các TK doanh

thu, chi phí chƣa đƣợc theo dõi chi tiết theo từng khoản mục, thời gian ghi nhận chi
phí không tuân theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, chi phí tại DN đƣợc ghi nhận tại thời
điểm nhận chứng từ chứ không phải thời điểm phát sinh nghiệp vụ và DN chƣa xác
định KQKD cho từng hoạt động…. Từ những tồn tại tác giả đƣa ra những giải pháp
khắc phục, tuy nhiên những giải pháp này vẫn chỉ mang tính lý thuyết, tác giả
không chỉ rõ cách thực hiện các giải pháp tại DN, DN cần thực hiện những công
việc gì, kế toán phải tiến hành hoàn thiện nhƣ thế nào, chính vì vậy giải pháp đƣa ra
không có tính ứng dụng cao.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các DN kinh
doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt
Nam” của tác giả Trƣơng Thanh Hằng - Học viện Tài chính năm 2014. Luận án đã
nghiên cứu chỉ rõ đặc thù kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô theo
tuyến cố định liên tỉnh tại Việt Nam và những ảnh hƣởng tới kế toán doanh thu, chi
phí. Trên cơ sở đánh giá, phân tích sâu thực trạng, luận án đã luận giải và phân tích
rõ những ƣu điểm và hạn chế trong kế toán doanh thu, chi phí theo mô hình giao
khoán – khoán gọn và khoán quản các khoản mục chi phí trong các DN kinh doanh
vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh tại Việt Nam, hạn chế
trong việc xác định doanh thu do khó kiểm soát đƣợc số lƣợng vé thực tế bán ra tại


3

các điểm bán vé, xác định chi phí giá vốn do đặc thù ngành nghề kinh doanh từ đó
đƣa ra các giải pháp trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy
nhiên điểm hạn chế của đề tài là phạm vi nghiên cứu, tác giả mới chỉ tiến hành
nghiên cứu một số DN vận tải theo tuyến cố định liên tỉnh chủ yếu là hai chiều từ
Hà Nội tới các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái,… từ đó
đƣa ra khái quát chung cho toàn bộ các DN kinh doanh vận tải theo tuyến cố định
bằng ô tô tại Việt Nam mà chƣa có sự nghiên cứu các DN vận tải ở hai miền Nam
và miền Trung. Nếu mở rộng phạm vi nghiên cứu thì công trình của tác giả chắc

chắn sẽ có sức thuyết phục cao hơn và hoàn thiện hơn.
Luận văn “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại Công ty
CP Dịch vụ Đầu tư Trang Đạt” của tác giả Nguyễn Thị Hƣơng – trƣờng Đại học Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Nội năm 2014. Về mặt lý luận, Tác giả đã khái quát những
vấn đề cơ bản nhất về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong DN. Về mặt thực
tiễn, tác giả tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại
Công ty CP Dịch vụ Đầu tƣ Trang Đạt. Tại công ty chuyên mua bán các mặt hàng
thiết bị vệ sinh, máy móc phục vụ công, nông nghiệp, các sản phẩm đông lạnh, thực
phẩm, rau sạch, bán lẻ sơn màu, véc ni thì việc tập hợp chi phí, tính toán doanh thu
cần đƣợc hạch toán chi tiết. Tuy nhiên, khi phát sinh các khoản về chiết khấu thƣơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán của DN không hạch toán vào TK
521 mà hạch toán hết vào TK 641, điều này gây nhầm lẫn trong việc tính toán doanh
thu thuần và tập hợp chi phí bán hàng, xác định KQKD và theo dõi thuế GTGT đầu
ra… Từ những hạn chế tác giả đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện việc ghi nhận các
khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,… Mặc khác, việc
bán hàng tại Công ty chƣa thực sự hiệu quả và những giải pháp Tác giả đƣa ra chƣa đủ
để thúc đẩy việc bán hàng tại Công ty.
Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại các công ty CP dược trên
địa bàn Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Loan – trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội
năm 2015. Luận văn đã tiếp cận ba công ty CP dƣợc trên địa bàn Hà Nội: Công ty
CP dƣợc phẩm Trung ƣơng 2, công ty CP dƣợc phẩm Vinacare và công ty CP dƣợc


4

phẩm Hà Nội. Về mặt lý luận, tác giả cũng đã nêu đƣợc những vấn đề cơ bản về kế
toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các công ty. Về mặt thực tiễn, tác giả cũng
đã phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của các Công
ty Dƣợc nhƣ: Tại cả ba công ty mà tác giả khảo sát đều không theo dõi các khoản
chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời, do đó việc xác định thuế TNDN hiện

hành phải nộp trong kỳ chƣa chính xác, kế toán không tiến hành ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính từ các khoản cho vay, các khoản tiền gửi tiết kiệm, mà chỉ ghi
nhận khi nhận tiền lãi, kế toán không phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
cho từng nhóm hàng, các công ty không mở sổ theo dõi TK 521 và TK 532, chỉ mở
sổ theo dõi TK 531,... Tác giả làm rõ những điểm mạnh điểm yếu trong công tác kế
toán chi phí, doanh thu và xác định KQKD và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác kế toán, tuy nhiên những giải pháp tác giả đƣa ra chƣa chú trọng nhiều đến việc
hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại các Công ty.
Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, KQKD trong các DN sản
xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh –
trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2015. Về mặt lý luận, tác giả cũng đã nêu
đƣợc những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các công
ty. Về mặt thực tiễn, luận văn đã nghiên cứu về kế toán chi phí, doanh thu, KQKD
của các công ty thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu của
mình, tác giả đã phản ánh đƣợc toàn cảnh về thực trạng công tác kế toán chi phí,
doanh thu, KQKD của ngành thép. Luận án cũng đã đƣa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, KQKD của ngành thép. Với nội dung này,
luận án chỉ dừng lại nghiên cứu chung các vấn đề liên quan đến tổ chức công tác kế
toán doanh thu, chi phí, KQKD của các DN trong ngành thép, một số vấn đề mới
chỉ đƣợc tác giả đề cập đến chƣa có những nghiên cứu cụ thể.
Các nghiên cứu trên rất thiết thực, chủ yếu tập trung hệ thống những vấn đề
lý luận cơ bản về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định KQKD trong các
DN thƣơng mại, dịch vụ, sản xuất thép – ngành công nghiệp nặng. Vì vậy, những
nghiên cứu này áp dụng không phù hợp cho lĩnh vực cơ khí, xây lắp, sản xuất


5

gạch,... Luận văn: “Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty cổ phần Cơ
khí và Xây lắp An Ngãi” mong muốn đƣợc làm rõ những điểm mạnh điểm yếu trong

công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định KQKD trong DN sản xuất và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nêu trên; đồng thời tìm các giải pháp
góp phần giúp các DN Cơ khí và Xây lắp ngày càng phát triển ổn định và bền vững
hơn trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và
KQKD tại các DN.
Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty CP
Cơ khí và Xây lắp An Ngãi.
Phân tích, đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại
Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi.
Đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và KQKD tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và KQKD trong DN. Từ đó, phân tích và đánh giá thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu, bao gồm kế toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán doanh thu hoạt động tài chính và
kế toán thu nhập khác; kế toán chi phí, bao gồm kế toán giá vốn hàng bán, kế toán
chi phí bán hàng, kế toán chi phí quản lý DN, kế toán chi phí khác và kế toán chi
phí thuế TNDN; kế toán KQKD tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi, dƣới
góc độ kế toán tài chính; trong thời gian 3 năm 2013, 2014 và 2015.


6


5. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu đƣợc thu thập thông qua quan sát; phỏng vấn; nghiên cứu tài liệu;
khảo sát, ghi chép...


Phương pháp quan sát
Quan sát là phƣơng pháp ghi lại có kiểm soát các biến cố hoặc tác phong của

con ngƣời qua cảm nhận nơi mình đang sống hay hành động, con ngƣời có thể ghi
nhận và định lƣợng các sự kiện bên ngoài. Quan sát gồm hai hành động của con
ngƣời: nghe nhìn để cảm nhận và định lƣợng. Con ngƣời có thể quan sát trực tiếp
bằng tai, mắt để nghe, nhìn hay bằng phƣơng tiện cơ giới nhƣ máy quay, camera...
(Giới và cộng sự, 2006). Chƣơng trình quan sát có thể đƣợc xác định chi tiết gồm
việc trả lời các câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Và bằng cách nào?
Có hai loại quan sát, quan sát tham gia (ngƣời nghiên cứu tham gia hoàn toàn
vào hoạt động của những chủ thể nghiên cứu và trở thành thành viên trong nhóm)
và quan sát có tính cấu trúc (phƣơng pháp quan sát có tính hệ thống và có cấu trúc
định sẵn).
Quan sát công việc thực tế tại công ty thực tập, bao gồm việc xuất hóa đơn,
chứng từ; nhập xuất kho hàng hóa; sổ phụ của Công ty; cách ghi nhận giá vốn, chi
phí và cách phân bổ các loại chi phí; cách sắp xếp, phân loại chứng từ, lên sổ sách
kế toán; cách ghi nhận doanh thu, tính toán KQKD của các công ty. Qua đó, có thể
tìm hiểu về quy trình kế toán doanh thu, chi phí và KQKD của các DN diễn ra nhƣ
thế nào, tìm ra đƣợc những mặt hạn chế để đƣa ra những phƣơng hƣớng phù hợp.


Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp là phƣơng pháp mà nhân viên điều tra gặp


trực tiếp đối tƣợng đƣợc điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Hoặc phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại các nhân viên phòng kế toán.
Theo Giới và cộng sự (2006), bảng câu hỏi là một trong những công cụ để
thu thập dữ liệu, nó bao hàm một tập hợp các câu hỏi và câu trả lời theo một logic
nhất định.


7

Bảng câu hỏi phỏng vấn đƣợc xây dựng dựa trên nội dung đƣợc nghiên cứu,
bảng câu hỏi bao gồm cả câu hỏi đóng (dạng câu hỏi mà cả câu hỏi và câu trả lời
đƣợc cấu trúc) và câu hỏi mở (dạng câu hỏi mà trong đó câu hỏi đƣợc cấu trúc còn
câu trả lời thì không).
Phỏng vấn trực tiếp nhân viên và ngƣời lao động trong công ty bằng bảng câu
hỏi, phỏng vấn cá nhân trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, mạng Internet (qua
website hoặc qua e-mail có thiết kế bảng câu hỏi), qua đó nhận thấy những tồn tại
trong công tác kế toán doanh thu và chi phí của Công ty.
Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, tác giả sử dụng Bảng câu hỏi
(Phụ lục 01) đƣợc chuẩn bị trƣớc, nội dung chứa đựng thông tin liên quan đến công
tác kế toán doanh thu, chi phí và KQKD để phỏng vấn Công ty CP Cơ khí và Xây
lắp An Ngãi. Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn là kế toán trƣởng. Tác giả gửi bảng câu hỏi
cho kế toán trƣởng và nhờ trả lời những câu hỏi trong bảng câu hỏi đã soạn sẵn để
thu thập thông tin.


Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả nghiên cứu các tài liệu về Luật kế toán, chế độ và chuẩn mực kế toán

liên quan đến đề tài nghiên cứu, các tài liệu trên Tạp chí kế toán và các sổ, báo cáo

tài chính, cũng nhƣ các bài luận văn, chuyên đề cùng với đề tài nghiên cứu của
những năm trƣớc, bài báo đăng trên tập san, tạp chí. Các số liệu thống kê của Cục
thuế tỉnh Quảng Ngãi, trang Google, website của Công ty, website của các tổ chức
hành nghế kế toán – kiểm toán ở Việt Nam.


Phương pháp khảo sát, ghi chép để nghiên cứu đối với hệ thống sổ sách, cơ

sở vật chất thực hiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, KQKD của công ty.
Phương pháp thống kê, xử lý dữ liệu


Phương pháp so sánh
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại

Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi, tác giả tiến hành so sánh giữa lý luận với
thực tế kế toán tại các DN. Cụ thể: so sánh kế toán doanh thu, chi phí và KQKD
giữa các DN cùng ngành với nhau, đối chiếu số liệu trên chứng từ gốc với số liệu


8

trên sổ, so sánh số liệu trên sổ chi tiết với sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu chứng từ
gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán có liên quan. So sánh KQKD giữa các năm
của Công ty.


Phương pháp thống kê, tổng hợp dữ liệu
Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp dữ liệu đƣợc sử dụng để tổng hợp kết quả


của các phiếu điều tra, các cuộc phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể đã đƣa ra, từ
đó thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và
KQKD của Công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng, sơ đồ và biểu đồ, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong DN
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty CP
Cơ khí và Xây lắp An Ngãi
Chƣơng 3: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và KQKD tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp An Ngãi.


9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KQKD TRONG DN
1.1.

Khái niệm và phân loại doanh thu, chi phí và KQKD

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì “Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế DN thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thƣờng của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”. “Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc. Các khoản thu hộ
bên thứ ba không phải là nguồn lực kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN
sẽ không đƣợc coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu

làm tăng vốn chủ sở hữu nhƣng không phải là doanh thu”.
Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa: “Thu nhập là sự
tăng lên của lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dƣới hình thức dòng vào (hay sự gia
tăng) của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ phải trả dẫn đến sự tăng lên của vốn chủ sở
hữu mà không phải do góp vốn”. IASB cho rằng thu nhập bao gồm doanh thu và
thu nhập khác. Doanh thu phát sinh từ những hoạt động kinh doanh bình thƣờng của
DN; còn thu nhập khác thì có thể hoặc không phát sinh từ các hoạt động này. Theo
IASC, thu nhập khác về bản chất không khác với doanh thu nên không tách thành
một yếu tố riêng của báo cáo tài chính.
Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) định nghĩa “Doanh thu là
dòng vào hoặc sự gia tăng khác của tài sản hay là việc thanh toán nợ phải trả (hoặc
phối hợp cả hai) xuất phát từ việc phân phối hay sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch
vụ hay các hoạt động khác cấu thành các hoạt động chủ yếu hoặc trung tâm của
DN”.
Theo Hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) định nghĩa “Doanh
thu là tổng GTGT tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ đƣợc công nhận và đƣợc


10

định lƣợng theo đúng các nguyên tắc kế toán đƣợc chấp thuận, là kết quả của các
hoạt động có lợi nhuận của DN và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu”.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là
luồng thu gộp của các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động
thông thƣờng, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của
những ngƣời tham gia góp vốn CP. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba”.
Nhƣ vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu. Tuy nhiên về bản
chất doanh thu là sự gia tăng giá trị tài sản của DN và đƣợc tính trong một thời kì
nhất định. Doanh thu trong kì là tổng số tiền và các khoản thu đƣợc từ việc bán sản

phẩm do DN sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng trong kì DN. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và các
khoản phải thu hoặc các tài sản khác đều liên quan đến doanh thu, và cũng không
chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu, doanh thu chỉ là một trong những
nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Bản chất của
doanh thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế đã nhận đƣợc và có thể nhận đƣợc
của riêng DN phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng, các
khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu đƣợc coi là thu nhập
khác, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lực kinh tế của DN và
không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN thì không đƣợc coi là doanh thu.
Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác “Doanh thu phát sinh từ giao
dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua, bên sử dụng dịch vụ hoặc
bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại”.
Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai qui cách.


11

Giá trị hàng bán trả lại: là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Đối với các DN sản xuất, doanh thu phát sinh từ các hoạt động khác nhau,
bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và
thu nhập khác. Trong đó:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của DN trong kì, bao gồm doanh thu từ bán sản phẩm do DN sản

xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tƣ, thực hiện các công việc
đã thỏa thuận trong hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán,...
Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
tài chính nhƣ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thƣờng xuyên, gồm: thu về thanh lý TSCĐ, nhƣợng bán TSCĐ; thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm đƣợc bồi thƣờng; thu đƣợc
các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kì trƣớc; khoản nợ phải trả nay mất
chủ đƣợc ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế đƣợc giảm, đƣợc hoàn lại; các
khoản thu khác.
Nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời
điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu ảnh hƣởng có tính chất quyết định đến tính khách
quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu, kết quả trong báo cáo tài chính để từ đó có
các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
của DN
 Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của khối lƣợng hàng bán trong nội bộ hay
doanh thu từ các hoạt động tài chính thu đƣợc từ hệ thống tổ chức kinh doanh của
DN nhƣ các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty,....


12

 Doanh thu từ bên ngoài: Là toàn bộ doanh thu của khối lƣợng hàng hóa,
dịch vụ bán ra thực tế của DN cho khách hàng, hay doanh thu từ các hoạt động đầu
tƣ tài chính thu đƣợc ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của DN.
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác KQKD thực tế của

DN trong kì, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kinh doanh hợp nhất; từ đó đƣa ra
những quyết định chính xác trong việc lựa chọn các phƣơng án kinh doanh.
Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với khu vực địa lý
 Doanh thu trong nƣớc: là các khoản thu đƣợc từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ phát sinh trong nƣớc.
 Doanh thu ngoài nƣớc: là các khoản thu đƣợc từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ phát sinh tại nƣớc ngoài.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị đánh giá đƣợc mức độ hoạt động theo
khu vực địa lý; là cơ sở để kế toán mở ra các TK và các sổ chi tiết doanh thu tƣơng
ứng; là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng nhƣ rủi ro trong kinh doanh của từng
khu vực, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận của DN theo khu vực địa
lý.
Phân loại doanh thu theo hoạt động kinh doanh
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa,...
bán cho các cơ quan, đơn vị khác,... nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia
công, sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa,... bán
cho các cơ quan, đơn vị khác,... nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lƣợng hàng gửi bán đại lý
theo hợp đồng ký kết.
 Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
tài chính nhƣ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia.


13

Phân loại doanh thu theo loại này giúp nhà quản trị DN xác định đƣợc tỉ
trọng của từng loại doanh thu nói chung, doanh thu bán hàng nói riêng, trên cơ sở

đó xác định đƣợc tổng mức lƣu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch định
đƣợc mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh
đƣợc tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hƣởng không tốt cho quá trình hoạt
động kinh doanh của DN.
Phân loại theo phƣơng thức thanh toán tiền hàng
Doanh thu hoạt động kinh doanh đƣợc chia thành doanh thu thu tiền ngay,
doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trƣớc.
Cách phân loại này giúp DN lập dự toán số tiền thu đƣợc trong kỳ, là cơ sở
để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của DN.
Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán
của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
Phân loại theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
 Doanh thu hòa vốn: Là doanh thu của khối lƣợng bán ở điểm hòa vốn
 Doanh thu an toàn: Là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện đƣợc với
doanh thu hòa vốn.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức đƣợc những vấn đề cơ bản và
trực quan về tình hình KQKD nói chung và của nhóm, mặt hàng, bộ phận nói riêng;
xác định đƣợc phạm vi lời, lỗ cũng nhƣ đo lƣờng đƣợc mức độ an toàn hay tính rủi
ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ phận kinh doanh.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại doanh thu để thuận tiện và phù hợp
cho công tác quản lý và kế toán doanh thu thực tế của đơn vị. Phân loại doanh thu
theo hoạt động kinh doanh là một trong những cách phân loại đƣợc nhiều DN sản
xuất lựa chọn. Khi xác định đƣợc doanh thu của từng loại hoạt động, DN sẽ xác
định đƣợc đâu là hoạt động mũi nhọn, trên cơ sở đó DN sẽ đƣa ra phƣơng án kinh
doanh tối ƣu nhất. Ngoài ra, để phục vụ cho nhu cầu kế toán quản trị, các DN cũng
nên lựa chọn cách phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn để DN


14


có đầy đủ thông tin đƣa ra lựa chọn chính xác phƣơng án kinh doanh hiệu quả nhất
cho DN của mình.

1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, DN cần tiêu hao các nguồn lực (tài sản,
nhân công...). Quá trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình phát sinh các
chi phí.
Theo VAS 01 – Chuẩn mực chung, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
IASB định nghĩa “Chi phí là sự giảm đi lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dƣới
hình thức dòng ra (hay sự suy giảm) của tài sản hoặc sự tăng lên của nợ phải trả dẫn
đến sự giảm xuống của vốn chủ sở hữu mà không phải do phân phối vốn cho chủ sở
hữu”
Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) định nghĩa “Chi phí là sự
suy giảm của tài sản hoặc sự phát sinh của nợ phải trả (hoặc kết hợp cả hai) từ cung
cấp hàng hóa, dịch vụ trong quá trình hoạt động của DN”.
Chi phí đƣợc định nghĩa theo nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣng chi phí
chung nhất là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu những gì đã bỏ ra với mục đích sẽ
thu đƣợc những lợi ích lớn trong tƣơng lai. Chi phí trong DN bao gồm chi phí hoạt
động kinh doanh, chi phí khác.
 Chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh bình thƣờng của DN, nhƣ: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý DN, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh
dƣới dạng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, HTK, khấu hao máy móc, thiết bị.
 Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thƣờng của DN, nhƣ: chi phí về



15

thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp
đồng,...
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một
thời kỳ nhất định. Các DN sản xuất muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi
phải có sự kết hợp của ba yếu tố: Tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao
động. Hao phí của tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động là hao phí lao động vật hóa;
hao phí về sức lao động là hao phí lao động sống. Việc dùng thƣớc đo tiền tệ để
phản ánh các hao phí bên trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN sản xuất đƣợc
gọi là chi phí sản xuất.
Nhƣ vậy, xét trên góc độ kế toán tài chính, chi phí đƣợc nhìn nhận nhƣ những
phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của DN bao gồm các chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của DN và các chi
phí khác. Về đặc điểm chung, chi phí là hao phí tài nguyên, vật chất, lao động;
những hao phí này phải gắn liền với mục đích kinh doanh, phải định lƣợng đƣợc
bằng tiền và đƣợc xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Kế toán chi phí ảnh hƣởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên
báo cáo tài chính, cũng nhƣ tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị DN.
Trong các DN quản lý tốt chi phí sẽ góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
1.1.2.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu tố
chi phí)
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đƣợc chia thành 5 yếu tố:
 Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

 Chi phí nhân công: là tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản trích theo
lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho ngƣời lao
động trong kỳ.


16

 Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị hao mòn của TSCĐ chuyển dịch
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản tiền điện, nƣớc, điện thoại, thuê mặt
bằng,…
 Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chƣa
đƣợc phản ánh trong các chi phí trên nhƣng đã chi ra bằng tiền nhƣ chi phí tiếp
khách, hội nghị…
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nếu có
cùng nội dung kinh tế thì đƣợc sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ
phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm nào. Với cách phân loại này cho ta biết các
loại chi phí nào đƣợc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN với từng loại
chi phí đó là bao nhiêu. Cách phân loại này là cơ sở để DN xây dựng các định mức
chi phí cần thiết, lập dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí theo yếu tố trong kỳ. Ngoài
ra, đây cũng là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tƣ, tiền vốn, huy
động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ,..., là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí đƣợc chia thành 2 loại:
 Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất đƣợc chia thành 3
khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật
liệu chủ yếu tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp đƣợc hạch toán trực tiếp vào đối tƣợng chịu chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản trích
theo lƣơng nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản trả khác cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm (không kể
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).


17

 Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm và quản lý chung toàn DN. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai khoản
mục chính là:
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.
Chi phí quản lý DN: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản
lý trong toàn DN, đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung,…
Cách phân loại này nhằm quản lý chi phí theo từng loại hoạt động của DN,
giúp DN có thể xác định đƣợc lợi nhuận gộp của từng loại hoạt động.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định KQKD
Theo cách phân loại này CP đƣợc chia làm 2 loại là chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
hóa hoặc sản xuất sản phẩm, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và đƣợc tính
hết vào phí tổn trong kỳ để xác định KQKD, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý DN. Khi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đƣợc tiêu thụ trong kỳ, chi phí sản
phẩm đƣợc chuyển thành chi phí thời kỳ, DN sử dụng doanh thu thu đƣợc trong kỳ
để bù đắp.

Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá gốc sản phẩm hàng
hóa cũng nhƣ KQKD đƣợc chính xác.
Phân loại chi phí theo phƣơng pháp tập hợp chi phí và đối tƣợng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc chia làm 2 loại là chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng
chịu chi phí và đƣợc hạch toán vào đối tƣợng có liên quan.


18

 Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi
phí, do đó nó đƣợc phân bổ vào các đối tƣợng có liên quan theo tiêu thức nhất định.
Cách phân loại này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ ràng chính xác
cho từng đối tƣợng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ đƣợc tập hợp theo phƣơng
pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ đƣợc phân bổ cho các đối tƣợng chịu chi
phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí đƣợc chia làm 3 loại: biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp.
 Biến phí (chi phí khả biến): là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có
hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Định phí (chi phí bất biến): Là những chi chí mà tổng số của nó không thay
đổi hoặc rất ít thay đổi trong một phạm vi phù hợp.
 Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần bao gồm cả yếu tố bất biến và
yếu tố khả biến.
Cách phân loại này giúp DN có thể biết đƣợc cách ứng xử của từng loại chi
phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong DN. Phƣơng pháp này giúp DN xây dựng

đƣợc định mức chi phí, xây dựng các dự toán chi phí, lợi nhuận.

1.1.3. Khái niệm và phân loại KQKD
1.1.3.1. Khái niệm KQKD
KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của DN sau
một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí
và ngƣợc lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Nhƣ vậy, bản chất của
KQKD chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động kinh doanh của DN.
KQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN. KQKD là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và
phát triển của DN, là động lực thúc đẩy các hoạt động của DN. Kế toán kết quả hoạt
động kinh doanh giúp cho DN có thể phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh


×