Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Ứng dụng phần mềm powerpoint trong dạy học phần địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 77 trang )

Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên,em xin bày tỏ lòng biết ơnchân thành và sâu
sắc nhất đến Th.S Vương Kim Thành, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn đến trườngĐại học Quảng Bình,
quý thầy cô giáo, các giảng viên bộ môn Địa lí trong Khoa Khoa
học Xã hội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp.
Cảm ơn tập thể lớp ĐHGD Tiểu học A - K56 đã luôn động
viên, an ủi, sát cánh bên em, giúp em thêm tự tin hơn.
Cảm ơn các giáo viên và các em học sinh trường Tiểu học
Đồng Mỹ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình
tiến hành thực nghiệm để đạt được kết quả tốt.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm,
nghiên cứu, bám sát thực tiễn để đề tài có tính khả thi cao
nhưng do điều kiện về thời gian, năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong

i


nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận được hoàn
chỉnhhơn.
Em kính chúc các thầy cô giáo sức khỏe, thành công trong
sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Ánh Hồng



ii


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học phần Địa lí lớp 5”
đã được hoàn thành.
Đây là đề tài nghiên cứu thực sự của cá nhân. Đề tài được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
của Th.S Vương Kim Thành.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Ánh Hồng

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... viii
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4
5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận .................................................................... 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 4
7. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 5
8. Đóng góp mới của đề tài.............................................................................................. 5
9. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................................... 5
B.NỘI DUNG .................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN
MỀM POWERPOINT TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ LỚP 5 .............................. 6
1.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học phần Địa lí
lớp 5 ................................................................................................................................. 6
1.1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học. ............................................................................ 6
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng Công nghệ
thông tin trong dạy học. ................................................................................................... 9
1.1.3. Phần mềm Microsoft PowerPoint ........................................................................ 11
1.1.4. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học. ...................... 12
1.1.5. Ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học ................................................ 17
1.1.6. Khả năng ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học Địa lí lớp 5.............. 18

iv


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học phần Địa
lí lớp 5 ............................................................................................................................ 19
1.2.1. Đặc điểm phân môn Địa lí ................................................................................... 19
1.2.2. Vài nét về phân môn Địa lí lớp 5......................................................................... 19
1.2.3. Thực trạng của việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học ở tiểu học ...... 21

1.2.4. Thực trạng của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học phân môn
Địa lí ở tiểu học. ............................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT TRONG DẠY HỌC PHẦN
ĐỊA LÍ LỚP 5 ................................................................................................................ 25
2.1. Một số nguyên tắc khi ứng dụng phần mềm PowerPoint vào thiết kế bài giảng Địa
lí ..................................................................................................................................... 25
2.2. Nguyên tắc đề xuất ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học Địa lí lớp 5 . 25
2.2.1. Phù hợp với đặc trưng môn học .......................................................................... 25
2.2.2. Phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 5 ............................................................ 26
2.2.3. Khai thác được các chức năng của phần mềm .................................................... 27
2.2.4. Phù hợp với thực tiễn dạy học ở tiểu học ............................................................ 28
2.3. Quy trình thiết kế bài giảng bằng phần mềm PowerPoint. ..................................... 28
2.3.1. Khởi động PowerPoint ........................................................................................ 28
2.3.2. Tạo bản trình chiếu mới....................................................................................... 28
2.3.3. Chèncácđốitượngđồhoạ,âmthanh,bảngbiểu, đồthịvàocácSlide ................................ 30
2.3.4. Định dạng các Slide ............................................................................................. 32
2.3.5. Tạo các hiệu ứng đặcbiệt ..................................................................................... 32
2.3.6. Siêu liên kết (Hyperlink) ..................................................................................... 33
2.3.7. Chạy thử phiên trình chiếu và trình chiếu cácSlide ............................................. 34
2.3.8. Ghi bản trình chiếu vào ổđĩa ................................................................................ 35
2.3.9. Đóng gói vào CD ................................................................................................. 35
2.4. Ứng dụng phần mềm PowerPoint trongmột số bài giảng Địa lílớp 5 .................... 36
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................. 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................ 46
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................................... 46
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 47
3.4. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................................. 47

v



3.4.1. Chọn trường thực nghiệm .................................................................................... 47
3.4.2. Chuẩn bị thực nghiệm ......................................................................................... 47
3.4.3. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 48
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................. 48
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm ................................................................................ 49
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 51
1. Kết luận...................................................................................................................... 51
2. Kiếnnghị .................................................................................................................... 52
2.1. Đối với các cấp quảnlý ........................................................................................... 52
2.2. Đối với giáoviên ..................................................................................................... 53
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54
E. PHỤ LỤC .................................................................................................................. 55

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Điều tra mức độ ứng dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng trong
dạy học phân môn Địa lí ................................................................................................ 23
Bảng 3.1: Tên trường và các giáo viên tham gia thực nghiệm...................................... 47
Bảng 3.2: Tên lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm .............................................. 48
Bảng 3.3: Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 49

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Một Slide với phần trình bày trắng .............................................................. 29

Hình 2.2: Chèn biểu đồ vào Slide .................................................................................. 31
Hình 2.3: Một Slide lược đồ trong bài........................................................................... 36
Hình 2.4: Một Slide lược đồ kết hợp hình ảnh trong bài............................................... 37
Hình 2.5: Một Slide phiếu học tập trong bài ................................................................. 37
Hình 2.6: Một slide lược đồ kết hợp hình ảnh địa lí trong bài ...................................... 38
Hình 2.7: Một Slide bảng số liệu trong bài ................................................................... 38
Hình 2.8: Một Slide trò chơi trong bài .......................................................................... 38
Hình 2.9: Một Slide trò chơi trong bài .......................................................................... 39
Hình 2.10: Một Slide lược đồ trong bài......................................................................... 39
Hình 2.11: Một Slide các hình ảnh trong bài ................................................................ 40
Hình 2.12: Một Slide sơ đồ trong bài ............................................................................ 40
Hình 2.13: Một Slide phiếu học tập trong bài ............................................................... 40
Hình 2.14: Một Slide lược đồ kết hợp hình ảnh trong bài ............................................. 41
Hình 2.15: Một Slide lược đồ với hình ảnh động trong bài .......................................... 41
Hình 2.16: Một Slide sơ đồ trong bài ............................................................................ 42
Hình 2.17: Một Slide lược đồ kết hợp hình ảnh trong bài ............................................. 42
Hình 2.18: Một Slide lược đồ kết hợp hình ảnh trong bài ............................................. 42
Hình 2.19: Một Slide các hình ảnh trong bài ................................................................ 43
Hình 2.20: Một Slide các hình ảnh ngành công nghiệp trong bài ................................. 43
Hình 2.21: Một Slide các hình ảnh nghề thủ công trong bài ......................................... 44
Hình 2.22: Một Slide video nghề làm chiếu cói trong bài ............................................ 44
Hình 2.23: Một Slide lược đồ với hình ảnh động trong bài .......................................... 45
Hình 2.24: Một Slide lược đồ kết hợp hình ảnh trong bài ............................................. 45
Hình 2.25: Một Slide lược đồ kết hợp hình ảnh trong bài ............................................. 45

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT


: Công nghệ thôngtin

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

PPDH

: Phương pháp dạyhọc

GV

: Giáoviên

HS

: Họcsinh

SGK

: Sách giáokhoa

NXBGD

: Nhà xuất bản giáodục

PGS.TS

: Phó giáo sư Tiến sĩ


Th.S

: Thạc sĩ

NQ

: Nghị quyết

TW

: Trung ương

STT

: Số thứ tự

ix


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học
công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả các ngành và
lĩnh vực đời sống xã hội. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, bắt kịp những thời đại mới của thời đại, đặc biệt là cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát triển cao, phải có
những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường,… Điều đó cho thấy giáo dục
và đào tạo (GD&ĐT) đóng vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng cho việc hoàn thiện
con người và tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT mà Nghị quyếtHội
nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29- NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra
phương hướng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD &ĐT nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát
triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả GD & ĐT; phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [14].
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, giữ vai
trò quan trọng trong giáo dục con người. Để nâng cao hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu
cầu của thời đại,để thực hiện phương hướng mà Đại hội Đảng lần thứ XII đã đề ra yêu
cầu đặt ra cho giáo dục Tiểu học phải có những đổi mới nhất định và đổi mới phương
pháp giáo dục giữ vị trí quan trọng. Trong những năm gần đây giáo dục khuyến khích
giáo viên(GV) ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy nhằm đẩy mạnh cải tiến phương
pháp dạy và học theo hướng tích cực, lấy học sinh (HS) làm trung tâm, phát huy tính
tích cực, chủ động của HS trong tìm kiến thức mới. Giúp HS hứng thú hơn trong học
tập, hạn chế việc ghi nhớ máy móc, thuộc lòng và nâng cao chất lượng dạy học.
Địa lí là một bộ môn khoa học xã hội. Đối tượng nghiên cứu của Địa lí là các
vấn đề tự nhiên và kinh tế- xã hội vì vậy những kiến thức khoa học này luôn được tăng
lên hàng ngày, hàng giờ và nếu không bắt kịp sự biến đổi đó thì sẽ nhanh chóng bị tụt
hậu. Điều này đòi hỏi cần một sự thay đổi về phương pháp trong công tác giảng dạy
1


của người GV và học tập đối với HS. Nhận thấy rằng việc ứng dụng CNTT vào trong
quá trình dạy học là rất cần thiết, đặc biệt là sử dụng phần mềm PowerPoint trong việc
thiết kế bài giảng giúp HS hứng thú hơn trong học tập, nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên việc sử dụng phương tiện CNTT vào quá trình dạy và học hiện nay vẫn còn
hạn chế. Phần lớn GV lên lớp vẫn dùng các phương pháp dạy học (PPDH) truyền

thống, chủ yếu là phương pháp thuyết trình và trình bày bài giảng bằng phấn trắng,
bảng đen. Nhiều GV đã sử dụng CNTT, ứng dụng phần mềm PowerPoint vào trong
dạy học, thiết kế bài giảng,… nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó chưa đem lại hiệu
quả cao trong dạy học, HS chưa tích cực trong học tập và chưa hứng thú đối với môn
học này.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm
PowerPoint trong dạy học phần Địa lí lớp 5” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận
này.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phần mềm Microsoft PowerPoint cho phép tạo dựng những Slide (lát cắt) thể
hiện chủ điểm, thông điệp đi kèm với những hiệu ứng. Microsoft PowerPoint thường
được dùng để xây dựng bài giảng điện tử, thuyết trình, thậm chí là để quảng cáo, làm
phim hoạt hình và trình diễn ảnh. PowerPoint là một chương trình biên tập trình diễn
rất tốt cho những người thích nhanh chóng, tiện lợi nhưng cũng đẹp và chuyên nghiệp.
Là công cụ hỗ trợ để tạo và thay đổi nội dung một cách nhanh chóng và thuận tiện, cho
phép tạo bài giảng đa phương tiện bằng cách hỗ trợ văn bản, hình vẽ, âm thanh.
Chu Vĩnh Quyên: “Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy
học



tiểu

học”

đã

giới

thiệu


khá

chi

tiết

về

phươngtiệndạyhọchiệnđại,cáchsửdụngmáytính,máychiếutronggiờ dạy. Bên cạnh đó,
tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung của một giáo án điện tử để người GV
có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn học cụthể.
Trịnh Đình Thắng với“Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở
tiểu học” được biên soạn với mục đích trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng
phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho giờ dạy của GV đạt hiệu quảcao.
Đỗ Đình Hoan: “Hỏi đáp về đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học” đã phân
tích rất cụ thể về đổi mới PPDH ở tiểu học. Đổi mới PPDH mang lại hiệu quả cao
2


trong dạy học, nâng cao chất lượng dạy học, đưa nền giáo dục phát triển lên một tầm
cao mới.
Với “Tự nhiên- xã hội và phương pháp dạy học Địa lí”, “Dự án phát triển GV
Tiểu học” giúp GV nắm bắt được chương trình, nội dung, phương pháp của môn học
từ đó sẽ có những PPDH phù hợp để đạt hiệu quảcao.
Ngoài ra, các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho người GV nhiều kiến thức
về tin học khác, giúp GV hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, áp dụng trong giảng dạy phân
môn Địa lí và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo.
3. Mục đích nghiên cứu

Địa lí là môn học cung cấp cho HS nhiều kiến thức thực tế, vốn sống sau này
mà quan trọng là khơi gợi cho các em lòng yêu thích, ham muốn khám phá thiên
nhiên,đất nước, con người qua đó giáo dục cho các em lòng yêu thiên nhiên, đất nước,
con người. Trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc học góp phần bồi
dưỡng nhân cách cho thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều phụ huynh HS thậm chí là GV vẫn cho rằng phần
học này là phụ không nên chuyên tâm để ý đến, phân môn Địa lí thường bị cắt giảm
thời lượng để giành cho các môn học chính như Toán, Tiếng Việt. Chính vì vậy, GV
thường dạy chưa tốt, chưa tạo hứng thú học tập cho HS hoặc dạy qua loa nên chưa đạt
hiệu quả của tiết dạy. Đặc biệt khi dạy học GV thường không sử dụng các PPDH linh
hoạt, phù hợp với môn học, chưa áp dụng CNTT vào dạy học một cách hiểu quả, phần
lớn vẫn dùng PPDH truyền thống, trình bày bài giảng bằng phấn trắng bảng đen. Qua
đó, các em HS chưa hứng thú với việc học phân môn Địa lí.
Vì vậy, thực hiện khóa luận này, tôi mong đề xuất một số ứng dụng phần mềm
PowerPoint vào trong dạy học phân môn Địa lí nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Tìm hiểu về thực trạng ứng dụng phần mềm PowerPoint vào dạy học phân
môn Địa lí lớp 5.
-Hướng dẫnsử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảngtrong dạy học
phần địa lí Việt Nam lớp 5.

3


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phần mềm PowerPoint trong dạy học Địa lí và một số ứng dụng
phần mềm PowerPoint vào dạy học các nội dung trong chương trình địa lí Việt Nam
lớp 5.

5.2.Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 1/2018 - 5/2018
- Không gian: Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phần mềm PowerPoint trong dạy học
phân môn Địa lí. Từ đó đưa ra một số ứng dụng của phần mềm PowerPoint vào trong
dạy học phần địa lí Việt Nam lớp 5.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiên đề tài này, tôi đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Để thực hiện đề tài tôi tiến hành nghiên cứu, phân tích tài liệu các công trình
nghiên cứu có liên quan đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học phân môn Địa lí
lớp 5 nhằm tìm kiếm các luận chứng, cứ liệu xây dựng tổng quan cho vấn đề nghiên
cứu, xây dựng khung lí thuyết cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng trên lớp có thể quan sát trực tiếp tình hình
học tập của HS trong một tiết học qua đó biết được khả năng tiếp thu bài, nắm bắt kiến
thức qua bài giảng của HS. Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi và phát hiện ra những hạn chế
trong giảng dạy của GV. Qua đó để thu thập thông tin và đánh giá thực tiễn việc ứng
dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học phân môn Địa lí lớp 5.
- Phương pháp điều tra, khảo sát
Đối tượng điều tra là các em HS và GV trực tiếp giảng dạy. Thông qua việc xây
dựng bảng hỏi đo thái độ và các phiếu khảo sát hiện trạng giúp nắm được thực trạng
hiện nay của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint cũng như thái độ của HS trong quá
trình dạy học. Thu thập ý kiến của GV đánh giá về việc ứng dụng phần mềm
PowerPoint trong dạy học phần địa lí Việt Nam lớp 5, góp phần xây dựng cơ sở thực
tiễn cho đề tài nghiên cứu.
4



- Phương pháp thực nghiệm khoa học
Sử dụng phương pháp này nhằm tìm kiếm định hướng ứng dụng phần mềm
PowerPoint vào dạy học và kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của những đề xuất mới
trong đề tài.
- Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này được dùng trong việc xử lý kết quả số liệu thống kê sau khi
tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng phần mềm PowerPoint vào dạy học phân môn Địa lí lớp 5 hiệu
quả và được chú trọng đẩy mạnh sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
8. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc ứng dụng phần mềm
PowerPoint vào dạy học cho HS Tiểu học.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra một số ứng dụng phần mềm PowerPoint theo hướng
đổi mới vào dạy học phần địa lí Việt Nam cho HS lớp 5, là tài liệu nghiên cứu cho các
công tác nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học và các công trình nghiên cứu khác
có liên quan.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần: lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và tài liệu tham
khảo. Đề tài bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint
trong dạy học phần Địa lílớp 5
Chương 2: Ứng dụng phần mềm PowerPoint theo hướng đổi mới trong dạy học
phần Địa lí lớp 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5



B.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM POWERPOINT TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍLỚP 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học
phần Địa lí lớp 5
1.1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
1.1.1.1. Nhu cầu, hứng thú, động cơ họctập
Về hứng thú học tập của HS tiểu học, các nhà tâm lí học cho rằng: "Ở Tiểu học
phần lớn HS chưa hứng thú chuyên biệt với từng môn học; việc các em tiểu học thích
môn nào, bài nào là phụ thuộc vào khả năng sư phạm của GV" [6]. Các nhà nghiên
cứu còn cho thấy: "Động cơ học tập không sẵn có, cũng không thể áp đặt từ ngoài vào
mà phải hình thành dần trong quá trình HS ngày càng đi sâu vào chiếm lĩnh đối tượng
học tập dưới sự hướng dẫn của GV" [6].
Như vậy, muốn công tác giáo dục đạt kết quả thì việc gây hứng thú, tạo động cơ
cho các em trong từng tiết học, môn học là hết sức cần thiết không thể thiếu được.
K.Đ.U.Sinki đã nói: "Một sự học mà chẳng có hứng thú gì cả chỉ biết hoạt động bằng
sức mạnh cưỡng bức thì giết chết mất lòng ham muốn học tập của cá nhân". HS tiểu
học hứng thú, động cơ liên quan chặt chẽ với thành tích học tập. Thành tích mang lại
niềm vui, sự thỏa mãn. Điều đó, sẽ thúc đẩy hoạt động học tập của các em đạt hiệu quả
caohơn.
Hoạt động học tập ở lớp 5 diễn ra theo sự phát triển tâm lí của các em, phụ
thuộc vào sự giảng dạy của GV đứng lớp nói riêng và sự tác động của giáo dục từ nhà
trường, gia đình và xã hội nói chung. Sự tác động từ giáo dục của nhà trường, gia đình
và xã hội là sự tác động của nội dung, phương pháp và tổ chức hoạt động giáo dục. Và
trong sự tác động đó thì tác động giáo dục từ phía nhà trường giữ vai trò chủ đạo.
Từ trên, cho thấy trong dạy học Địa lí việc tổ chức dạy học ứng dụng phần mềm
PowerPoint trong các bài giảng cho HS một cách phù hợp sẽ góp phần kích thích nhu
cầu, hình thành động cơ đúng đắn, hứng thú học tập cho HS. Tuy nhiên, để làm được
điều đó trước hết cần dựa vào đặc điểm tâm lí, nhận thức của HS. Có dựa trên cơ sở đó
thì mới biết được khả năng nhận thức, mức độ hình thành kĩ năng tương ứng của HS

để từ đó điều khiển HS hình thành kĩ năng tương ứng với năng lực củamình.

6


1.1.1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
- Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác của HS như: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc
giác đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
Tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến
cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương
hướng rõ ràng - tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...).
Như vậy, GV cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích
chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích
cực và chính xác.
- Nhận thức lý tính
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái
quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái
quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở
phần đông HS tiểu học.
Tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non
nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dặn. Tuy nhiên, tưởng
tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật. Ở đầu tuổitiểu học thì hình ảnh
tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng
tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình
ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ

bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,... Đặc biệt, tưởng tượng của các
em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình
ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, người GV phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng
cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các
em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt

7


động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một
cách toàn diện.
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý
có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng
trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trò chơi,...Sự tập trung chú ý của trẻ
còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá
trình học tập. Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý
chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một
bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian,
trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng
hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định. Biết được điều này, GV nên
giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về
mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi và chú ý đến tính cá thể của
trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
GV nên sử dụng nhiều đồ dùng trực quan với hình ảnh sinh động, hấp dẫn, tổ chức
nhiều hoạt động để thu húttrẻ.
Trí nhớ có vai trò quan trọng và đặc biệt trong đời sống mỗi người. Ở tiểu
họcloại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Giai đoạn

lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ
có ý nghĩa. Nhiều HS chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các
điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài
liệu. Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ
có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em,... Vì vậy, người
GV phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác
định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần
ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các
em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.

8


Từ đặc điểm nhận thức của HS, việc sử dụng phần mềm PowerPoint trong
giảng dạy là hoàn toàn phù hợp. Phần mềm PowerPoint chính là công cụ đắc lực hỗ trợ
cho GV trong quá trình giảng dạy truyền đạt kiến thức cho HS với những hình ảnh,
hiệu ứng phong phú, hấp dẫn với những tính năng đa dạng giúp cho HS hứng thú, chủ
động trong khi tiếp thu bài học, đem lại hiệu quả, chất lượng cao trong học tập.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học.
1.1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy họcở tiểu học.
Xuất phát từ đặc điểm của thời đại:
Do sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ, do đòi hỏi
của sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước nên nhà trường phải trang bị cho HS những
kiến thức cơ bản, hiện đại, cập nhật thành tựu mới mẻ của khoa học, công nghệ, gần
gũi với đời sống và trình độ nhận thức của HS tiểu học. Thực tế đổi mới PPDH để
tránh tình trạng quá tải giữa kiến thức cần trang bị cho HS với thời gian có hạn của nhà
trường, khả năng nhận thức của các em. Mặt khác, từ thực tiễn nói trên cũng đòi hỏi

GD&ĐT nói chung và dạy học nói riêng phải đào tạo ra những con người có phẩm
chất: linh hoạt, năng động, sáng tạo, thích hợp với đòi hỏi đa dạng về nhu cầu lao động
của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng:
Từ Nghị Quyết IV Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII, Đảng ta đã đề ra
yêu cầu là phải đổi mới PPDH ở tất cả các bậc học. Nghị quyết Trung ương khóa VIII,
Đảng nêu rõ phương pháp giáo dục đào tạo chậm được đổi mới, chưa phát huy được
sáng tạo của người học, quán triệt tư tưởng, đường lối của Đảng thì đổi mới phương
pháp dạy và học là một việc cần thiết, cấp bách.
Trong phần mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng tâm
trong 5 năm 2016- 2020, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đưa ra một trong những
nhiệm vụ trọng tâm đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát tiển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” [14]. Việc đổi xác định đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và phát triển nguồn nhân lực được coi là ưu tiên hàng
đầu đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trước đó, trong Nghị quyết 29- NQ/TW
khóa XI chỉ rõ yêu cầu cấp thiết và nhiêm vụ cần đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Việc Bộ GD&ĐT công bố dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể để tranh
9


thủ sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà giáo và các tầng lớp nhân dân đã cho thấy
quyết tâm không chỉ của ngành giáo dục mà còn của toàn Đảng, toàn dân chung tay
xây dựng và đổi mới nền giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế
phát triển chương trình giáo dục của thế giới và bắt kịp nền giáo dục của các nước tiên
tiến. Vì vậy, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp giáo dục để đào tạo nhân tài, nâng cao
chất lượng dạy học.
Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng các PPDH ở trường Tiểu học:
Ở trường Tiểu học hiện nay mặc dù nhiều GV đã có ý thức về việc đổi mới
PPDH. Song, việc đổi mới còn chậm và chưa đem lại hiệu quả cao. Với các PPDH mới
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS như: trò chơi học tập, thảo

luận nhóm, nêu vấn đề,… chưa sử dụng nhiều và đôi khi việc sử dụng các PPDH này
của GV chưa đạt hiệu quả cao. Giờ học vẫn còn mang tính gò bó, khô khan.
Xuất phát từ nội dung dạy học tiểu học:
Nội dung dạy học đã hiện đại hóa, tính hệ thống ngày càng cao, mức độ ngày
càng sâu rộng. Nếu GV chỉ sử dụng PPDH truyền thống, với cách làm đã quen thuộc
thì chúng ta không thể giúp HS có được các tri thức cần thiết.
1.1.2.2. Một số quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS.TS Đỗ Đình Hoan thì đổi mới PPDH được hiểu là: “Đưa các phương
pháp mới vào nhà trường Tiểu học trên cơ sở phát huy mặt tích cực của PPDH truyền
thống để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo” [2].
Theo tác giả Đào Quang Trung trong “Phát huy tính tích cực học tập của học
sinh, con đường triển vọng trong dạy học’’ [5] thì việc đổi mới PPDH phải làm sao
phát huy được tính tích cực trong học tập của HS.
PPDH thích hợp không chỉ giúp HS lĩnh hội mà phải tổ chức hoạt động, tạo môi
trường cho HS tích cực học tập. Vì vậy, PPDH vừa phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm
lí, đặc điểm nhận thức của HS, vừa phải tổ chức môi trường học tập để HS tham gia.
Do đó, PPDH cần huy động sức làm việc của tập thể, sử dụng quy luật lây lan cảm
xúc, sự bắt chước góp phần nâng cao tính tích cực học tập của HS.
1.1.2.3. Một số định hướng đổi mới dạy học ở tiểu học
Đổi mới cách học của người học: Tức là thay vì người học chờ đợi được mang
cho cái gì đó sẵn có từ GV thì giờ đây người học cần chủ động học, chủ động tìm cách

10


học và học cách học, học với nhiều phong cách học và với đa dạng các môi trường học
tập, học trong sự tương tác với đa dạng các đối tượng,…
Đổi mới cách dạy của người dạy: Đó là việc dạy HS cách học, cách tìm kiếm
tri thức, cách chuyển dich tri thức vào cuộc sống, cách giải quyết các vấn đề phức hợp
của cuộc sống hiện đại, cách sống trong xã hội công nghệ.

Đổi mới nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học: Đó là không chỉ coi
CNTT là cách để trình diễn, phô diễn; mà là phương tiện hỗ trợ HS tìm kiếm thông tin,
giải quyết vấn đề, giải trí, tương tác, mở rộng hiểu biết,…
Trong các định hướng trên, thì việc ứng dụng CNTT trong dạy học được xác
định là phương tiện hỗ trợ đắc lực để tiến đến một xã hội học tập. Với tác động của
CNTT, môi trường dạy học cũng sẽ thay đổi, nó sẽ tác động mạnh mẽ đến quá trình
quản lí, giáo dục, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng và
hạ tầng CNTT đi kèm.
1.1.3. Phần mềm Microsoft PowerPoint
1.1.3.1. Giới thiệu về PowerPoint
Năm 1984, Bob Gaskim một nghiên cứu sinh về khoa học máy tính tại California và
các cộng sự của ông đã sáng tạo ra phần mềm PowerPoint. Tên ban đầu là Presenter.
Khi đăng kí thương hiệu phần mềm được đổi là PowerPoint như hiện nay.
Phần mềm PowerPoint cho phép GV xậy dựng các trình chiếu dưới dạng slide.
Lựa chọn slide có sẵn hoặc xây dựng mẫu mới. Thực hiện liên kết đến 1 file văn bản,
âm thanh, hình ảnh hoặc file có dạng exe,… và chọn hiệu ứng sinh động.
1.1.3.2. Những khả năng của PowerPoint
Tính linh hoạt là điểm mạnh của PowerPoint.
Với PowerPoint ta có thể tạo một trình diễn bằng cách sử dụng 1 wizard, 1 kiểu
mẫu thiết kế hoặc phác thảo. Thêm văn bản và các bảng vào nội dung trình diễn. Có
thể sử dụng các chế độ hiển thị khác để lập dàn bài, thêm nội dung, hiệu đính và xem
trước trình diễn. PowerPoint giúp định dạng 1 trình diễn bằng tùy biến các phối màu,
màu nền và các kiểu mẫu thiết kế; tạo một trình diễn trên màn hình bằng cách sử dụng
một máy tính, các phím đèn chiếu và máy chiếu hoặc thông qua trang web; tạo tin và
in ghi chú cũng như các tài liệu phát cho khán giả (Handout). Ngoài ra còn thêm vào
các biểu đồ hình ảnh, clipart cũng như những định dạng và đối tượng khác vào nội
dung.

11



1.1.3.3. Các trình diễn của PowerPoint
Với PowerPoint ta có thể dễ dàng tạo một trình diễn cơ bản bằng nhiều cách
khác nhau. Tùy số lượng nội dung, sự hỗ trợ thiết kế mà người sử dụng yêu cầu, chúng
ta có thể:
- Tạo một trình diễn sử dụng một kiểu mẫu thiết kế: Cho phép bổ sung các slide
và nội dung của riêng mình nhưng vẫn giữ được khuôn mẫu nhất quán.
- Tạo một trình diễn trống: Cung cấp những đề nghị về thiết kế, màu sắc hoặc
nội dung định sẵn.
1.1.3.4. Các chức năng của PowerPoint
Chức năng tạo bố cục của PowerPoint: PowerPoint giúp tạo bố cục đẹp mắt và
linh hoạt, giúp HS theo dõi dễ dàng. Giúp GV tạo ra các hộp, bảng, ảnh với nội dung
chú ý, nhận xét cho các slide một cách đơn giản và tiện ích.
Chức năng nhấn mạnh của PowerPoint: Là một trong những chức năng mạnh
nhất của PowerPoint. GV không chỉ nhấn mạnh khái niệm, tính chất, ý quan trọng, cử
chỉ, lời nói mà còn qua hình ảnh, trình diễn của PowerPoint GV có thể sử dụng hiệu
ứng màu sắc, hình dạng của hình ảnh để nhấn mạnh chú ý và nhận xét.
Chức năng thay thế bảng phụ của PowerPoint: Trong quá trình dạy việc sử
dụng bảng phụ rất quan trọng. Do vậy GV đưa ra các bảng phụ một cách hiệu quả, GV
có thể sử dụng bảng phụ hiển thị các hình ảnh, yêu cầu, trắc nghiệm,…
Chức năng tạo sơ đồ động của PowerPoint: GV có thể tạo sơ đồ động, việc sử
dụng sẽ hiệu quả hơn hẳn với sơ đồ tĩnh ở trên giấy. GV có thể nhấn mạnh hoặc cho
hiện từng nhánh theo chủ ý.
Các chức năng tạo trắc nghiệm động của PowerPoint: Trắc nghiệm là dạng bài
tập thường xuyên được sử dụng trong kiểm tra kiến thức của HS, với PowerPoint GV
có thể tạo trắc nghiệm động, thấm chí có thể bổ sung lời giải thích, chú giải cho bài tập
đó. Phần mềm PowerPoint với các hiệu ứng phong phú giúp bạn làm bài tập trắc
nghiệm theo ý thích, tạo nên sự đa dạng, mới mẻ. Phương pháp đòi hỏi đầu tư lớn về ý
tưởng, thời gian, có thẩm mĩ và sự kiên trì.
1.1.4. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học

1.1.4.1. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy không còn
quá mới mẻ. Các ứng dụng tin học đã trở nên quá quen thuộc và phổ biến trong đời
12


sống hằng ngày. Hơn thế nữa, trong việc giảng dạy, ứng dụng công nghệ đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Một phần mềm tin học rất quen thuộc trong việc giảng dạy chính
là Microsoft PowerPoint. Ứng dụng này sử dụng rộng rãi cho cả HS và GV. Các trình
bày trên nền tảng PowerPoint dễ dàng tạo ra sản phẩm, chỉnh sửa và sử dụng nó. Nó là
tài sản vô giá và dễ dàng, thuận tiện trong môi trường lớp học. Một trình bày hay có
thể lưu trữ lại, chia sẻ, thay đổi và chỉnh sữa trong nhiều năm. Nó là ứng dụng trình
bày nổi tiếng và có mặt hầu như trong các hội nghị, diễn đàn và dĩ nhiên trong các lớp
học. Tính phổ biến của nó là do phần mềm này dễ học, sử dụng dễ dàng và ứng dụng
rộng rãi. Nó cho phép đưa vào phần trình bày không chỉ ngôn ngữ mà còn có hình ảnh,
âm thanh và các chuyển động. Với đặc tính đó, nó tương tác với người học tốt hơn
trình bày trên bảng và phù hợp với sự đa dạng của người học. Trong dạy học
PowerPoint cung cấp các tiện ích cho người sử dụng như tăng các hiệu ứng hình ảnh,
âm thanh trực quan sinh động, tăng sự tập trung của người nghe, tổng hợp và trình bày
khoa học và tương tác cao. Nó cung cấp các khung mẫu, slide, hình ảnh, âm thanh,
hiệu ứng, ghi chú,…
Với PowerPoint, GV làm thay đổi nội dung và phương pháp truyền đạt trong
dạy học, xây dựng được bài giảng sinh động thu hút được sự tập trung của người học,
dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm như: phương pháp dạy học tình
huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá và lượng giá học tập toàn
diện, khách quan ngay trong quá trình học,… tăng khả năng tích cực chủ động tham
gia học tập của người học.
1.1.4.2. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học Địa lí.
Hiện nay, với sự phát triển của CNTT, ngành giáo dục càng có nhiều cơ hội
khai thác tính tối ưu của các phần mềm để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học.

Trong đó phần mềm PowerPoint có vai trò vô cùng quan trọng và đã đem lại những
kết quả tích cực. Sử dụng phần mềm PowerPoint đang là xu hướng phổ biến trong giáo
dục nhờ sự tiện ích, hiệu quả và kinh tế của nó. Trong phân môn Địa lí, PowerPoint đã
và đang đem lại những tiết dạy sinh động, hiện thực hóa thế giới tự nhiên, xã hội vô
cùng phong phú và đa dạng.
Với nhiều tính năng nổi trội (tạo và trình diễn bài giảng; hỗ trợ chỉnh sửa văn
bản, âm thanh, hình vẽ; kết nối dễ dàng với các phần mềm khác; hiệu ứng sinh
động,…) PowerPoint đã làm cho bài giảng trở nên hấp dẫn hơn. Nó giúp ta mô phỏng
13


được các quá trình khó có thể tiến hành hay quan sát ngoài thực tiễn. Không những
vậy, tính tương tác cao của sản phẩm còn giúp ta đánh giá được mức độ hiểu bài cũng
như phát huy tính tích cực, chủ động của HS và tăng cường mối liên kết giữa hoạt
động dạy và học.
Mục đích sử dụng phần mềm PowerPoint theo tinh thần dạy và học tích cực đó
là trợ giúp cho GV trong việc hướng dẫn HS học kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng,
giảm tính trừu tượng của kiến thức, kích thích sự hứng thú học tập của HS. Tạo điều
kiện cần thiết cho HS thực hành để hình thành và rèn luyện các kĩ năng. Đặc biệt hỗ
trợ GV trong việc nâng cao kiến thức, kĩ năng, thiết kế bài học theo hướng lấy HS làm
trung tâm có hiệu quả hơn.
Ngày nay, phần mềm PowerPoint có vai trò to lớn trong giảng dạy nói chung và
dạy học Địa lí nói riêng. Vai trò của nó được biểu hiện ở các mặt cụ thể sau:
- Giúp HS thông hiểu, nắm vững kiến thức địa lí
Phần mềm PowerPoint có khả năng trình bày các nội dung mang tính chất khái
niệm dưới hình thức ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự liên kết hữu cơ, nhờ
đó HS có thể hiểu được cơ cấu, quy luật hoạt động, các khái niệm một cách dễ hiểu.
- Giúp cho HS ghi nhớ kiến thức lâu bền
Phần mềm PowerPoint tác động trực tiếp vào thị giác và thính giác trong quá
trình lĩnh hội kiến thức sẽ giúp cho HS ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn.

- Góp phần làm gia tăng, khắc sâu những kinh nghiệm trực tiếp giúp cho việc
học tập của HS thêm phong phú và sâu rộng hơn
Muốn nhận thức được bản chất quy luật của một đối tượng nào đó, trước hết
cần phải có những kinh nghiệm trực tiếp. Kinh nghiệm trực tiếp có được nhờ quá trình
quan sát, nghiên cứu, làm thí nghiệm,… Thế nhưng, những kinh nghiệm HS trực tiếp
lĩnh hội được ở trường về phân môn Địa lí còn rất nhiều hạn chế, đã ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng học tập phân môn Địa lí. Trong trường hợp này phần mềm PowerPoint
có thể bổ sung cho sự thiếu hụt của kinh nghiệm trực tiếp đó bằng kinh nghiệm gián
tiếp. Nhờ phần mềm PowerPoint, HS có thể quan sát gián tiếp được những đối tượng,
hiện tượng địa lí không thể quan sát được do kích thước quá nhỏ hoặc quá lớn, HS có
thể tiếp cận được với những đối tượng, hiện tượng phân bố ở những vùng lãnh thổ xa
xôi, không thể đi đến được. Nhờ các hiệu ứng trình diễn của phần mềm PowerPoint,

14


HS còn có thể quan sát được cả những hiện tượng, quá trình diễn ra quá nhanh hoặc
quá chậm, không kịp quan sát trong thực tế.
- Góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, tự nghiên cứu của học
sinh.
Với tính năng kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh dưới hình thức chuyển động,
PowerPoint có khả năng trực tiếp trình bày nội dung kiến thức cơ bản của các đối
tượng nghiên cứu dưới dạng hệ thống hóa, khái quát hóa, đơn giản hóa những đối
tượng, hiện tượng phức tạp, muôn hình muôn vẻ về địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội,
tạo điều kiện để HS quan sát, độc lập suy nghĩ, tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh,
phán đoán,… Trên cơ sở đó tự phát hiện kiến thức, nắm kiến thức một cách vững chắc
hơn.
- Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tác dụng của nhiều hình thức
dạy học khác nhau
Với thời lượng nhất định, PowerPoint trình bày nội dung kiến thức một cách tối

ưu thông qua những hình ảnh với các vật cảnh, người thật, các biểu bảng, sơ đồ, bản
đồ, chữ viết, những tiếng động thật kết hợp với âm nhạc và những lời thuyết minh
sống động sẽ giúp nhịp độ giới thiệu tài liệu được gia tăng, dành thêm nhiều thời gian
cho GV tổ chức các hoạt động nhận thức của học sinh.
- Góp phần bồi dưỡng tình cảm cho học sinh
Nội dung trong các bài giảng PowerPoint không chỉ giới thiệu các đối tượng
nghiên cứu một cách hữu hiệu mà còn thông qua các hình ảnh về đất nước, con người
với các hoạt động sản xuất và sinh hoạt kèm theo những lời giải thích, bình luận giúp
HS có thể tự mình khám phá ra những giá trị về văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân
tộc trên thế giới, góp phần bồi dưỡng tình cảm cho học sinh.
1.1.4.3. Vai trò của PowerPoint trong dạy học phân môn Địa lí lớp 5
Ở Tiểu học, lớp 5 các em được học môn Lịch sử và Địa lí. Trong đó, phân môn
Địa lí cung cấp cho các em nhiều kiến thức phong phú về thiên nhiên, đất nước, con
người,... Việc tiếp cận kiến thức đối với môn học này không hề đơn giản, bởi nó là
mới mẻ đối với HS và các kiến thức đều hết sức lạ lẫm với các em. Vì thế GV cần hết
sức chú ý đến các kiến thức cơ bản và kĩ năng của môn học này.
Nói đến địa lí là nói đến bản đồ, lược đồ. Khi dạy địa lí, GV thường cung cấp
kiến thức theo mục tiêu bài dạy, chỉ cho HS quan sát bản đồ theo yêu cầu bài, theo
15


sách giáo khoa chứ việc mở rộng kiến thức, cung cấp thêm thông tin, hình ảnh minh
họa còn hạn chế. Bởi vậy hiệu quả của việc dạy và học chưa cao.
Thực sự, việc cho HS đọc tên bản đồ, lược đồ, là việc rất quan trọng, nó chẳng
những giúp các em xác định ngay trọng tâm nội dung của của bản đồ, lược đồ (Bản đồ
hành chính phân rõ tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn,… Bản đồ địa hình chỉ rõ đồi núi,
cao nguyên, sông ngòi,… Lược đồ khoáng sản cho biết các loại khoáng sản có ở nơi
nào, vùng nào,…), mà quan trọng hơn là còn giúp các em tự tìm đúng bản đồ, lược đồ
để tra cứu trong thực tế khi cần thiết hay khi lên Trung học cơ sở. Sau đó, GV phải cho
HS đọc chú giải để biết về các kí hiệu đỉnh núi, dãy núi, biên giới quốc gia,… Cần

phải chú trọng việc nắm các kí hiệu này, vì qua mỗi bài học, các kí hiệu tăng dần nhất
là ở lớp 5 như kí hiệu về thành phố, sông ngòi, mỏ sắt, mỏ vàng,… Đặc biệt là chú giải
về màu sắc, cùng màu nhưng độ đậm nhạt cũng có ý nghĩa khác nhau như cho biết độ
cao của vùng đất, độ sâu của biển,… ở từng nơi, từng chỗ.
Với những đặc trưng trên của môn học, với sự hỗ trợ của CNTT tỏ ra khá hiệu
quả và khả thi. Thực tế giảng dạy cho thấy HS tiểu học tiếp nhận kiến thức môn Địa lí,
cách chỉ bản đồ, lược đồ,… dễ dàng hơn qua các video địa lí, hình ảnh trực quan hay
các bản đồ biểu đồ rõ nét và sát thực với bài học, bởi vậy chúng tôi thường chọn
những hình ảnh, video, những lược đồ có sẵn trên mạng internet truyền vào bài giảng
trên phần mềm PowerPoint. Nhờ đó người GV có thể thực hiện một giáo án điện tử
với các kênh chữ, kênh hình, âm thanh, giúp HS nắm bắt và hiểu nội dung bài một
cách sâu sắc và hiệu quả hơn. Đối với HS việc xác định vị trí địa lí của một vùng, một
khu vực hoặc một lãnh thổ trở nên đơn giản hơn. Như vậy bài giảng ứng dụng
PowerPoint mang lại hiệu quả đặc biệt trong khả năng tiếp thu bài học và mở rộng
kiến thức cho các em. Đồng thời, các nội dung, các phần trong một bài học luôn có
mối quan hệ lẫn nhau vì thế việc sử dụng phần mềm PowerPoint là vô cùng cần thiết.
Nó có thể liên kết được các nội dung bài học giúp HS nắm kiến thức nội dung một
cách nhanh chóng và ghi nhớ lâu.
Ngoài ra GV còn có thể tổ chức các trò chơi ở cuối mỗi tiết học được thiết kế
bằng phần mềm PowerPoint một cách linh hoạt, sinh động thu hút các em tham gia trò
chơi một cách tích cực, giúp các em nắm được nội dung kiến thức một cách tốt nhất.

16


×