Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM
TRONG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ LỚP 9
“Giải tỉnh năm học 2010-2011”
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
- Theo công văn số 8065/BGD&ĐT-GDTrH ngày 14-9-2009 của BGD&
ĐT “v/v sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam”:
“Năm học 2008-2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành việc triển khai
chương trình và sách giáo khoa phổ thơng mới. Để phù hợp với chương trình và
sách giáo khoa mới, năm 2009 Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục
tái bản cuốn Atlát Địa lí Việt Nam trên cơ sở chỉnh lí và bổ sung cuốn Atlat Địa
lí Việt Nam đã sử dụng từ năm 1994 đến năm học 2008-2009 các nội dung như
sau:
1. Thay đổi hệ thống số liệu mới trên toàn cuốn Atlát để cập nhật;
2. Điều chỉnh nội dung một số trang bản đồ trong Atlát;
3. Tách trang bản đồ Đất, thực vật và động vật thành 02 trang: Các nhóm
và các loại đất chính; Động vật và thực vật;
4. Bổ sung thêm 03 trang bản đồ: Các hệ thống sông; Kinh tế chung; Các
vùng kinh tế trọng điểm.
Yêu cầu các địa phương hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng cuốn
Atlat Địa lí Việt Nam tái bản có chỉnh lí và bổ sung do Công ty Cổ phần Bản đồ
và Tranh ảnh giáo dục xuất bản năm 2009 trong học tập, kiểm tra và đánh giá bộ
mơn Địa lí”.
- Các bộ mơn khoa học đang giảng dạy trong nhà trường hiện nay đều góp
phần giúp học sinh phát triển tư duy, nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội.
Trong đó mơn Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh
hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất, hoạt động văn hoá, xã hội, kinh tế của con
người; hướng dẫn các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu cấu trúc của Trái
Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời giúp học sinh biết cách khám phá
những điều mới lạ bên ngồi vũ trụ, rất thích hợp với tâm lí học trị thích vươn
xa hơn, lên cao hơn, phát hiện những điều kì lạ hơn …
Riêng ở bậc trung học sơ sở (THCS), mỗi môn học đều yêu cầu những
phương pháp giảng dạy thích hợp. Phương pháp đặc trưng của mơn Địa lí là sử
dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Việc giảng dạy kênh chữ đã
quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng từ những
năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó cịn nhiều khó khăn
1
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
bỡ ngỡ, nhất là đối với học sinh lớp 9. Việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để
đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ
trong Atlat là rất cần thiết, đó là một trong những phương tiện để dạy kênh hình
hiệu quả, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu,
từng bước gây hứng thú và ham mê học tập mơn Địa lí; đồng thời tránh được
phương pháp diễn giải dài dòng, dễ gây nhàm chán cho các em. Hơn thế nữa
trong Atlat thể hiện khá đầy đủ, chi tiết những kiến thức địa lí cơ bản, thơng tin
tổng hợp và hệ thống, cần thiêt đối với học sinh THCS. Màu sắc trong Atlat đẹp,
dễ bắt mắt, giúp giáo viên thuận tiện trong đổi mới phương pháp dạy, hỗ trợ học
sinh tự học tập và nghiên cứu.
Để tạo nên tập Atlat địa lí Việt Nam khơng phải giản đơn một sớm một
chiều, đó là cơng sức của bao nhiêu nhà địa lí Việt Nam, làm việc rất khoa học
mới có được một tài liệu địa lí rất quan trọng này để dùng trong nhà trường. Do
đó chúng ta cần nghiên cứu kĩ phương pháp sử dụng Atlat trong dạy học mơn
Địa lí chắc chắn sẽ thu được kết quả cao. Trái lại, nếu không sử dụng Atlat sẽ
lãng phí một nguồn tư liệu đa dạng, phong phú, một kho tàng kiến thức địa lí,
hạn chế phương pháp tư duy lozic, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc giảng dạy
và học tập mơn Địa lí.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các giáo viên đã rất
chú trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập mơn Địa lí,
những thiết bị đang được sử dụng rộng rãi là: bản đồ treo tường, mơ hình, lược
đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong sách giáo khoa. Những năm
gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã cung cấp cho
ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như: máy vi tính, máy
chiếu đa năng, băng - đĩa hình, hình ảnh trên mạng intente…giúp cho việc giảng
dạy nâng cao hiệu quả, do đó việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình đã bị nhiều
giáo viên xem nhẹ.
Nhưng nếu ta chỉ chú trọng sử dụng các phương tiện hiện đại như máy
chiếu, vi tính, mải trình chiếu, học sinh không thể đủ điều kiện tiếp cận được
những phương tiện này khi ra khỏi lớp, khả năng tư duy độc lập sẽ bị hạn chế.
Song khi biết sử dụng Atlat trong dạy học mơn Địa lí lại rất hấp dẫn học sinh và
đem lại hiệu quả cao, giúp cho các em chủ động tiếp thu những kiến thức theo
nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc, sử dụng tiện lợi, vì trong đó có đủ
những thông tin cần thiết cho học sinh. Khi sử dụng quen Atlat thì lúc tiếp xúc
với bản đồ to các em rất thơng thạo, khơng phải bỡ ngỡ mày mị đọc bản đồ.
Hơn nữa trên thực tế đại bộ phận học sinh xuất thân từ những gia đình kinh tế
chưa thể đáp ứng để mua sắm những phương tiện hiện đại cho con học tập mơn
Địa lí. Nhưng nếu con em muốn mua một cuốn Atlat và biết sử dụng để học tập
vẫn đạt hiệu quả thì hầu hết các gia đình sẵn sàng đầu tư. Điều quan trọng là
người thầy phải hướng dẫn học trò biết cách sẳ dụng Atlat mới tạo được kết quả
mong muốn.
Khi học sinh biết cách khai thác Atlat địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và
hiệu quả; dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng được
2
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
Atlat để tra cứu các tư liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh,
hay những dụng cụ tài liệu phức tạp, các em vẫn có thể tiếp thu được nhiều kiến
thức mới của mơn Địa lí.
Hiện tại cịn một số giáo viên chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc
giảng dạy mơn Địa lí, chưa chú trọng sử dụng nó trong việc giảng dạy, khơng
hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat. Hoặc có người chỉ thơng báo cho học sinh
xem thêm trong Atlat, không hướng dẫn cụ thể xem cái gì và xem như thế nào?
dẫn đến hiệu quả chưa cao. Có học sinh khi đi thi tốt nghiệp THCS vẫn cịn rất
loay hoay khơng biết sử dụng Atlat như thế nào để tìm ra các số liệu dùng cho
bài làm, trong khi các tư liệu đó đã có sẵn trong Atlat, được phép sử dụng trong
phịng thi.
Đối với học sinh lớp 9 các em đã làm quen bộ mơn Địa lí từ lớp 6, vì vậy
việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat một cách thành thạo là việc làm rất quan
trọng và cần thiết, tạo được thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, khoa học cho
các em.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu
và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả
khả quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm, xin trao đổi với các bạn
đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học mơn Địa lí đạt kết quả
cao hơn.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này đi sâu nghi ên cứu phương pháp sử dụng Atlat
địa lí Vi ệt Nam trong dạy học mơn Địa lí lớp 9.
Trong chươ ng trình Địa lí lớp 9 có nhiều nội dung, như ng
trong đề tài này chỉ đề cập một số nội dung chính sau:
1 - Đọc và tìm hiểu các nội dung trên bản đồ, biểu đồ của Atlat .
2- Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu kiến
thức địa lí về dân cư.
3- Phân tích bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình
hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận
định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta.
5 - Phân tích hình ảnh trong Atlat địa lí Việt Nam để khắc sâu kiến thức
của bài học.
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NỘI DUN G VÀ PHƯƠ N G PHÁP TI Ế N HÀN H SỬ DỤNG
ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ LỚP 9
I – TẦM QUAN TRỌNG CỦA ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG VIỆC DẠY
HỌC MƠN ĐỊA LÍ LỚP 9.
3
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
1. Bố cục của Atlat địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành
năm 2009 có thể khái quát như sau:
a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: hành chính, hình thể, địa chất
khống sản, khí hậu, các hệ thống sơng, các nhóm và các loại đất chính, thực vật
và động vật, các miền tự nhiên, dân số, dân tộc.
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế: kinh tế chung, nông nghiệp chung,
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, các ngành công
nghiệp trọng điểm, giao thông, thương mại, du lịch.
c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng
- Vùng Bắc Trung Bộ.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Các vùng kinh tế trọng điểm.
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP
so với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên: địa hình, đất đai, khống sản, sơng ngịi, khí hậu, sinh
vật…
- Yếu tố kinh tế, xã hội: dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat cịn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu
đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, cơng
nghiệp…
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế,
hoạt động văn hố…
2. Tầm quan trọng của Atlat địa lí Việt Nam
Do bố cục của Atlat rất phong phú, khoa học nên có thể giúp cho việc
dạy học mơn Địa lí 9 đạt hiệu quả:
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học mơn Địa lí thì
phương pháp sử dụng Atlat rất phức tạp, vì Atlat là phương tiện để phục vụ cho
nội dung bài giảng, mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ
thể và rất phong phú, mang đặc trưng của bộ môn. Đây là một hệ thống hoàn
chỉnh các bản đồ, biểu đồ có nội dung liên quan mật thiết với nhau và bổ sung
cho nhau, được sắp xếp theo trình tự chương trình và nội dung sách giáo khoa
với ba phần chính là: Địa lí tự nhiên, Địa lí kinh tế - xã hội, Địa lí các vùng.
- Atlat địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập mơn Địa lí cho
các bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT.
Nhưng trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau,
đối với học sinh lớp 9, đòi hỏi kỹ năng sử dụng Atlat phải thành thạo và được
rèn luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học. Có như vậy khi lên cấp trên
4
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
mới nhanh chóng sử dụng nó trong học tập, nghiên cứu kiến thức mới của bộ
môn, giành thêm nhiều thời gian cho việc nghiên cứu các mơn khác nữa.
- Trong chương trình Địa lí lớp 9 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ
trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song
lại có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài (sẽ trình bày cụ thể trong
phần sau) vì vậy khi giảng dạy mơn Địa lí lớp 9 ta nên tích cực hướng dẫn cho
học sinh phương pháp sử dụng Atlat để khai thác kiến thức qua từng trang bản
đồ của Atlat là rất cần thiết để các em có thể vận dụng sau này khi học lên cấp
trên hay tiếp xúc với bản đồ, biểu đồ ngoài thực tế dễ dàng.
II - PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY
HỌC MƠN ĐỊA LÍ LỚP 9.
Muốn sử dụng Atlat để dạy học mơn Địa lí lớp 9 đạt hiệu quả cao,
giáo viên cần chuẩn bị kĩ bài, phân tích từng chi tiết của trang Atlat có liên
quan đến kiến thức mới, đặt các tình huống có thể học sinh thắc mắc, tìm biện
pháp giải quyết, phương pháp tiến hành như sau:
1 – Đọc và tìm hiểu các nội dung trên bản đồ, biểu đồ của Atlat địa lí Việt
Nam .
1.1- Mỗi trang bản đồ trong Atlat là hình ảnh thu nhỏ của trang
bản đồ giáo khoa. Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ trong
Atlat thì việc hiểu các ngơn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Ngôn ngữ
được dùng trong Atlat là những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký
hiệu, tỷ lệ của bản đồ... nên khi đọc bất cứ trang nào của Atlat, giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải của
trang đó. Để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn,
giáo viên yêu cầu các em kĩ các kí hiệu ở trang đầu của Atlat, càng thuộc nhiều
ký hiệu càng dễ học tập, khơng phải lục tìm lại những kí hiệu đã học nữa.
Một số loại kí hiệu chính cần nắm vững là:
*. Ký hiệu về cơng nghiệp
: Nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện.
: Khai thác than đá
*. Ký hiệu về các yếu tố tự nhiên:
Thí dụ:
Sơng
Kênh đào
* Ký hiệu khống sản:
Thí dụ: Sắt :
;; Than: ; Đồng:
* Ký hiệu khác:
Thí dụ:
:
Cảng biển
:
Sân bay
* Các chữ viết tắt:
5
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
Thí dụ: BĐ: Bán đảo; Đ: Dãy; QĐ: Quần đảo; K:Kênh…
Một số kí hiệu về nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản…
* Tóm lại:
Hệ thống ký hiệu bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam bao gồm cả màu sắc,
chữ viết, hình tượng… nó rất phong phú và đa dạng, khơng những thể hiện về vị
trí, số lượng mà cịn thể hiện cả tính chất của sự vật, hiện tượng địa lý.
1.2- Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào
phải đọc :
- Tên bản đồ để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện
trên bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của
tự nhiên hay xã hội theo từng nội dung của bài học (sẽ trình bày cụ thể trong các
mục sau)
1.3- Đọc các biểu đồ trong Atlat giáo viên hướng dẫn học sinh đọc:
- Tên biểu đồ để hình dung ra nội dung của nó;
- Đọc các kí hiệu phần chú giải để biết mục đích thể hiện của biểu đồ.
- Phân tích các số liệu ghi trên biểu đồ, so sánh các số liệu để nhận xét kết
luận theo nội dung bài học (sẽ trình bày cụ thể trong các mục sau)
2- Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu kiến
thức địa lí về dân cư.
2.1- Thí dụ 1- Bài 1: “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”
a- Khi dạy bài 1, bên cạnh các kiến thức ghi ở kênh chữ trong sách giáo
khoa (SGK) giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16
Atlat để có các tư liệu hữu ích, giúp cho bài học thêm sinh động, yêu cầu các em
tiến hành như sau:
+ Đọc tên bản đồ “Dân tộc” để biết bản đồ này thể hiện các dân tộc của
nước ta.
+ Màu sắc chỉ các ngữ hệ và nhóm ngơn ngữ .
+ Địa giới hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Bảng thống kê các dân tộc Việt Nam.
b- Sau khi quan sát, phân tích bản đồ, cho học sinh rút ra kết luân:
+ Các dân tộc Việt Nam: Nước ta có nhiều (54) dân tộc cùng chung sống
gắn bó mật thiết với nhau.
+ Phân bố các dân tộc: các dân tộc ở nước ta phân bố không đều, dân tộc
Việt đông nhất, phân bố rất rộng, trên khắp các vùng trong cả nước, sống chủ
yếu ở vùng đồng bằng.
Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên 13,8% dân số, sống chủ yếu ở miền
núi và trung du.
2.2- Thí dụ 2- Sử dụng bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy và học từ
bài 2 đến bài 5 SGK) về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta.
Yêu cầu học sinh đọc và phân tích:
+ Đọc tên bản đồ “Dân số” để biết bản đồ này thể hiện dân số nước ta.
6
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
+ Màu sắc chỉ mật độ dân số từng nơi .
+ Địa giới hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Các đô thị để xem xét sự phân bố dân cư giữa các vùng.
Mỗi bài phân tích những chi tiết cần thiết, tuỳ theo yêu cầu nội dung của
bài. Cụ thể là:
a- Bài 2: “Dân số và gia tăng dân số”: cho phân tích bản đồ “Dân số” và
biểu đồ “Dân số Việt Nam qua các năm” trang 15. Yêu cầu học sinh cần phân
tích kĩ màu sắc chỉ mật độ của các khu vực dân cư, các số liệu về số triệu người
của từng năm, nhận xét sự gia tăng dân số, tỉ số giới tính, cơ cấu dân số theo độ
tuổi, ảnh hưởng của sự gia tăng đó? So sánh mật độ dân số giữa các vùng đồng
bằng và trung du miền núi, vùng ven biển. Từ đó rút ra quy luật phân bố dân cư
nước ta và kết luận:
+ Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ giữa thế kỷ XX đến nay (năm
1960 có khoảng 30,2 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999 có
76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người. Năm 2007 có 85,17
triệu người) gây khó khăn về chất lượng cuộc sống và các vấn đề xã hội.
+ Dân số Việt Nam đang chuyển dần sang giai đoạn tỉ suất sinh trưởng
tương đối thấp. Gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng. Cơ cấu dân số trẻ.
+ Tỉ số giới tính đang thay đổi do chiến tranh kéo dài nên nữ cao hơn
nam, nay cuộc sống hồ bình sẽ kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi đang thay đổi, tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ
người trong độ tuổi lao động và trên tuổi lao động đang tăng lên.
b- Bài 3: “Phân bố dân cư và các loại hình dân cư”
- Cho học sinh đọc tên bản đồ trang 15 là “Dân số”, quan sát màu sắc chỉ
mật độ dân số từng vùng, quy mô dân số đơ thị, phân tích mật độ dân số, chú ý
so sánh dân số giữa miền núi với đồng bằng và đơ thị, quy mơ các đơ thị, tìm
hiểu ngun nhân của sự chênh lệch dân số, rút ra kết luận:
+ Nước ta có mật độ dân số cao, phân bố không đều, tập trung đông ở
vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt mật độ dân
số ở các thành thị rất cao (do điều kiện sống có nhiều thuận lợi); thưa thớt ở
miền núi nhất là vùng Tây Nguyên (do địa hình phức tạp, giao thơng khó khăn
đời sống thấp).
+ Các đơ thị nước ta phần lớn có quy mơ vừa và nhỏ, phân bố tập trung ở
đồng bằng và ven biển.
c- Bài 4: “Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống”
- Phân tích bản đồ trang 15 “Dân số” và biểu đồ “Cơ cấu lao động đang
làm việc phân theo khu vực kinh tế ”. Giáo viên hướng dẫn học sinh cần chú ý
phân tích màu sắc thể hiện dân số từng khu vực, so sánh giữa thành thị với nông
thôn; các số liệu thể hiện tỉ lệ % dân số trong từng ngành; liên hệ các bài đã học
tìm thuận lợi khó khăn về kinh tế, đời sống; sau đó nhận xét và rút ra kết luận:
+ Nước ta có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trong nông
nghiệp, lâm nhiệp và thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao. Thuận lợi cho phát triển kinh tế,
7
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
nhưng gây sức ép lớn về việc làm. Nếu không đủ việc làm, dư thừa lao động dễ
nảy sinh các tệ nạn xã hội.
+ Lực lượng lao động ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị do dân số tập
trung chủ yếu ở nông thôn.
+ Lao động trong công nghiệp, xây dựng, dịch vụ cịn thấp. Ngun nhân
chính là do dân số sống chủ yếu ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp chiếm đa số,
lao động qua đào tạo nghề còn thấp. Cơ cấu sử dụng lao động đang thay đổi.
+ Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng lên.
d- Bài 5: “Thực hành phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999”.
- Phối hợp biểu đồ “Tháp tuổi” trong SGK Địa lí lớp 9 và tháp tuổi trong
biểu đồ “Tháp dân số” trang 15 Atlat. Cần phân tích kĩ hình dạng tháp tuổi từ
chân lên đỉnh, hình dạng tháp tuổi nói lên điều gì? Màu sắc và các số liệu về tỉ lệ
% của nam – nữ trong các năm 1989; 1999 và 2007 thể hiện trên biểu đồ. Cơ
cấu dân số theo độ tuổi, giới tính; tỉ lệ dân số theo nhóm tuổi, giải thích xu
hướng phát triển dân số trong tương lai. Từ đó suy ra những thuận lợi, khó khăn,
biện pháp giải quyết vấn đề dân số. Qua phân tích rút ra kết luận:
+ Nước ta có kết cấu dân số trẻ, độ tuổi thấp chiếm tỉ lệ cao, độ tuổi càng
cao chiếm tỉ lệ càng thấp, do hậu quả chiến tranh kéo dài và chất lượng cuộc
sống chưa cao.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta rất thuận lợi về lực lượng lao động
dồi dào, nhưng thực tế nền kinh tế đang phát triển, nảy sinh khó khăn về sắp xếp
lao động không phù hợp, thiếu việc làm nên dư thừa lao động, thu nhập thấp,
phát sinh nhiều tệ nạn xã hội.
+ Muốn giải quyết khó khăn trên phải thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, đổi
mới cơng tác giáo dục, đào tạo nhiều lao động có tay nghề cao để tiến hành
Cơng nghiệp hố đất nước, tạo nhiều việc làm. Tăng cường xuất khẩu lao động
để nâng cao thu nhập cá nhân và tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước.
+ Xu hướng thay đổi cơ cấu theo giới tính giữa nam và nữ của nước ta
tương đối cân bằng.
3- Phân tích bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình
hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta. (trang 8; 9; 1; 18; 19; 20; 21;
22)
3.1- Thí dụ 1:- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất
nông nghiệp của nước ta.
a- Dạy bài 7: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp”.
Phần I - Các nhân tố tự nhiên (sử dụng nhiều trang Atlat):
- Phân tích bản đồ “Các nhóm và các loại đất chính” trang 11: giáo viên
hướng dẫn học sinh nghiên cứu kĩ màu sắc các nhóm đất, vị trí từng nhóm đất,
tỷ lệ loại đất nào chiếm nhiều nhất. Đọc tên từng loại đất, một số phẫu đất, các
sơng ngịi, tìm hiểu vai trị của đất, sau đó rút ra kết luận:
+ Đất là tài nguyên quý giá, tư liệu sản xuất không thể thay thế được của
ngành nông nghiệp.
8
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
+ Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, miền
Duyên hải Trung Bộ, phù hợp trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp với việc
phát triển các cây công nghiệp dài ngày như: chè, cà fê, cao su, hồ tiêu…
- Phân tích bản đồ “Thực vật và động vật” trang 12: cần quan sát kĩ màu
sắc chỉ các thảm thực vật, hình tượng các lồi động vật, biểu tượng khu dự trữ
sinh quyển và vườn quốc gia, các sông hồ. Từ đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên sinh vật nước ta phong phú và đa dạng, là cơ sở thuần
dưỡng, lai tạo nên giống cây trồng, vật ni có chất lượng tốt, thích nghi cao với
điều kiện sinh thái nước ta. Bên cạnh đó cịn tạo nên phong cảnh thiên nhiên kì
thú giúp cho việc phát triển ngành du lịch.
- Phân tích bản đồ “Các hệ thống sơng” trang 10, chú ý tìm hiểu màu sắc
chỉ lưu vực các sông, hồ, chiều dài các sông; biểu đồ tỉ lệ lưu vực các hệ thống
sông và lưu lượng nước trung bình của sơng Hồng, sơng Đà Rằng, sơng Mê
Cơng, đại diện 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tìm hiểu thêm thực tế về những thuận
lợi, khó khăn do sơng ngịi gây ra, biện pháp khắc phục. Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên nước của nước ta rất phong phú do có hệ thống sơng ngịi
chằng chịt và nhiều đầm hồ, nguồn nước ngầm phong phú, thuận lợi cho việc
tưới tiêu trong nông nghiệp, giao thông đường thuỷ. Nhưng lại có lũ lụt, hạn hán
ảnh hưởng đến nơng nghiệp.
+ Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp, tạo ra
năng suất cây trồng cao. Bên cạnh đó phải tăng cường giữ vệ sinh nguồn nước,
phịng tránh ơ nhiễm mơi trường.
- Phân tích bản đồ trang 9 “Khí hậu”: cần quan sát và phân tích kĩ các
miền khí hậu Bắc – Nam; các vùng khí hậu; hướng và tần suất gió (chú ý mũi
tên màu đỏ thể hiện chế độ gió mùa mùa hạ, mũi tên màu xanh thể hiện chế độ
gió mùa mùa đơng).
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, tìm hiểu nhiệt độ - lượng mưa
trung bình năm và những tháng điển hình của từng vùng… từ đó suy ra tác
động của khí hậu đến sản xuất nơng nghiệp. Qua đó rút ra kết luận theo sơ đồ
sau:
9
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
Khí
Đặc điểm 1: Nhiệt đới gió
mùa ẩm.
Thuận lợi: cây trồng sinh trưởng, phát triển
quanh năm, năng suất cao, nhiều vụ trong
năm.
Khó khăn: sâu bệnh, nấm mốc phát triển,
mùa khô thiếu nước.
Đặc điểm 2: phân hoá rõ
rệt theo chiều Bắc-Nam,
theo độ cao, theo gió.
Thuận lợi: ni trồng gồm cả giống cây ơn
đới giống cây nhiệt đới.
Khó khăn: miền Bắc vùng núi cao có mùa
đơng rét đậm, rét hại, mùa hè có gió Lào
khơ nóng.
hậu
Việt
Nam
Đặc điểm 3: các tai biến
thiên nhiên.
Khó khăn: bão lụt, gây hạn hán, tổn thất lớn
về người và của.
b- Khi dạy bài 8: “Sự phát triển và phân bố nông nghiệp”, cho phân tích
bản đồ “Nơng nghiệp chung” trang 18 và “Nơng nghiệp” trang 19 Atlat: u cầu
học sinh tìm hiểu ranh giới từng vùng nông nghiệp, màu sắc thể hiện hiện trạng
sử dụng đất ở các vùng, so sánh tỉ lệ các loại đất sử dụng trong nông nghiệp, đất
trồng cây cơng nghiệp; kí hiệu chỉ các sản vật thể hiện sự chun mơn hố các
vùng; số liệu về chăn nuôi, cây công nghiệp, lúa...phối hợp với biểu đồ và bảng
số liệu SGK học sinh có thể thấy được giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng) phát hiện được sự tăng
trưởng của các ngành qua các năm đó. Tìm trên bản đồ: diện tích lúa, hoa màu,
cây cơng nghiệp và sản lượng lúa các tỉnh; diện tích trồng lúa so với diện tích
trồng cây lương thực; số lượng gia súc; gia cầm các tỉnh; tỷ lệ diện tích gieo
trồng cây cơng nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã được sử dụng; sự phân
bố một số loại cây, con chủ yếu ở nước ta.
- Phân tích biểu đồ “Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành
trong nơng nghiệp”. Tìm hiểu về tiềm năng ngành nơng nghiệp Việt Nam, qua
đó rút ra một số kết luận:
+ Ngành trồng trọt: tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng
cây lương thực), diện tích trồng cây cơng nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản
đồ, đang được phát triển với đa dạng cây trồng, chiếm 70% giá trị sản xuất và cơ
cấu giá trị sản xuất…
Lúa là cây lương thực chính, được trồng ở khắp nơi, tập trung chủ yếu 2
đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, chiếm 60,8% giá trị sản xuất
ngành trồng trọt.
Cây công nghiệp phân bố hầu hết trên 7 vùng sinh thái nông nghiệp cả
nước, tập trung nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, chiếm 22,7% giá trị sản
xuất ngành trồng trọt.
Nước ta có tiềm năng về tự nhiên để phát triển các loại cây ăn quả, do
điều kiện tự nhiên nên trồng được nhiều loại cây ăn quả có giá trị cao, chiếm
10
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
16,5% giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long là vùng cây ăn quả lớn nhất nước ta.
+ Ngành chăn ni: trâu bị được chăn ni chủ yếu ở trung du, miền núi
để lấy sức kéo. Lợn được nuôi tập trung ở 2 vùng Đồng bằng sơng Hồng và sơng
Cửu Long - là nơi có nhiều lương thực và đông dân. Gia cầm phát triển nhanh ở
2 vùng đồng bằng.
c- Bài 11: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công
nghiệp”.
Phần I. “Các nhân tố tự nhiên”. Phân tích bản đồ “Địa chất và khống
sản” trang 8 Atlat địa lí Việt Nam: cho học sinh tìm hiểu về các loại khống sản,
vị trí mỏ khống sản trong bản đồ; sự phân bố khống sản, suy ra vai trị của nó
với sự phát triển kinh tế. Phối hợp sơ đồ hình 11.1 SGK rút ra nhận xét:
+ Tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, bao gồm các loại: nhiên
liệu, kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng, thuỷ năng, đất, nước, rừng, tài
nguyên biển, thuận tiện để phát triển các ngành cơng nghiệp khai khống, năng
lượng, hố chất, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản.
+ Các tài ngun đó giúp nước nhà phát triển các ngành cơng nghiệp một
cách vững chắc, không bị lệ thuộc vào nước ngồi. Bên cạnh đó cịn xuất khẩu
thu lại nguồn vốn lớn, tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế của đất nước.
* Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học
sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em cần lĩnh hội, đỡ phải
ghi nhớ máy móc, khơng cần học thuộc lịng những kiến thức mà có thể tìm ngay
trong bản đồ, biểu đồ của Atlat, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
3.2- Thí dụ 2:- Dùng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố
lâm nghiệp và thuỷ sản của nước ta (Bài 9 “Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp,
thuỷ sản”) .
- Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức qua các bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là:
a- Phần 1. “Lâm nghiệp”: yêu cầu học sinh quan sát kĩ màu sắc chỉ tỉ lệ
rừng, biểu đồ giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2007 của từng tỉnh và diện tích
rừng cả nước qua các năm 2000; 2005; 2007. Tác động của rừng đến lâm, nông
nghiệp? Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên rừng nước ta đang cạn kiệt, do khai thác bừa bãi và nạn phá
rừng bừa bãi, làm cho độ che phủ thấp ảnh hưởng đến sản xuất lâm, nông
nghiệp.
+ Quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh trong cả nước thấp.
+ Cần tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng và trồng rừng.
b- Phần 2. “Ngành thuỷ sản”:
- Căn cứ vào màu sắc biểu thị giá trị sản xuất thuỷ sản trong tổng giá trị
sản xuất nông, lâm, thuỷ sản. Quan sát các các ngư trường. Từ đó cho học sinh
phân tích các hoạt động về thuỷ sản của nước ta.
11
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
- Phân tích các biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi
trồng của các tỉnh năm 2007, quan sát số liệu chỉ sản lượng thuỷ sản cả nước
qua các năm 2000; 2005; 2007. Liên hệ kiến thức đã học, tìm thuận lợi và khó
khăn của ngành thuỷ sản. Qua đó rút ra kết luận:
+ Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của
ngành thuỷ sản nước mặn, nước ngọt, nước lợ; do có bờ biển dài, bốn ngư
trường lớn, sơng ngịi chằng chịt, nhiều đầm hồ...
+ Tuy nhiên do trình độ kĩ thuật thấp, quy mô sản xuất nhỏ, nguồn vốn ít,
đánh bắt không khoa học, nên môi trường một số tỉnh suy thối, nguồn lợi thuỷ
sản giảm mạnh.
3.3- Thí dụ 3:- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu tình hình
phát triển và phân bố cơng nghiệp ở nước ta (bài 11– 12 SGK Địa lí 9 ).
a- Bài 11 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công
nghiệp”.
- Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho
học sinh biết sử dụng bản đồ “Công nghiệp chung” trang 21 Atlat, bản đồ “Địa
chất và khoáng sản” trang 8; cách thực hiện như sau: học sinh đọc kỹ bản đồ,
biểu đồ, tìm hiểu về các nhóm ngành cơng nghiệp, hình ảnh sản xuất cơng
nghiệp, các trung tâm cơng nghiệp trong phần chú thích. Các mỏ khống sản, vị
trí mỏ… đồng thời khai thác kiến thức trên lược đồ SGK, thấy rõ đặc điểm phân
hố cơng nghiệp nước ta. Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh
nhanh chóng nhận xét và rút ra kết luận:
+ Sự phân bố tài nguyên khoáng sản trên lãnh thổ đã tạo nên thế mạnh
khác nhau cho các vùng. Do nguồn tài nguyên phong phú tạo nên nền công
nghiệp đa ngành.
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên có trữ lượng lớn, tạo cơ sở phát triển
những ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập
trung theo từng khu vực, từng vùng như: đồng bằng sông Hồng và Đông Nam
Bộ.
b- Bài 12: “Sự phát triển và phân bố công nghiệp”: cho học sinh phân tích
bản đồ “Các ngành cơng nghiệp trọng điểm” trang 22. Trong mỗi bản đồ nhóm
ngành lại tìm hiểu kĩ kí hiệu biểu diễn từng ngành cơng nghiệp. Xác định trên
bản đồ được một số ngành công nghiệp trọng điểm. Cần phân tích kĩ các biểu
đồ thể hiện giá trị, sản lượng, tỉ trọng của 3 nhóm ngành cơng nghiệp năng
lượng, chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng. Qua đó học
sinh có thể nhận biết và rút ra kết luận:
+ Nước ta có đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực đang phát triển
mạnh dựa trên thế mạnh về tài nguyên và lao động, đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
+ Cơ cấu đủ các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản
xuất của các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn.
12
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
+ Cơng nghiệp khai thác nhiên liệu than ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm
lục địa phía Nam.
+ Cơng nghiệp điện gồm các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện đang phát
triển mạnh cung cấp điện năng cho đất nước.
+ Các ngành công nghiệp nặng như: cơ khí luyện kim, điện tử, hố chất,
vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm…đang phát triển.
+ Hai trung tâm cơng nghiệp lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội.
3.4- Thí dụ 4: - Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu tình hình
hoạt động các ngành dịch vụ nước ta:
- Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23; 24; 25 để học sinh tìm hiểu sự phân
bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:
a- Bài 14: “Giao thơng vận tải và bưu chính viễn thơng”.
Cho học sinh phân tích bản đồ “Giao thơng” trang 23 quan sát kĩ mạng
lưới đường sắt, đường ôtô, đường biển, cảng biển, cảng sông, đường bay, sân
bay quốc tế và trong nước…
Qua phân tích rút ra kết luận về mạng lưới giao thông và đầu mối giao
thông vận tải chính ở nước ta gồm:
+ Giao thơng đường bộ ngày càng phát triển mạnh mẽ, vận tải nhiều hàng
hoá và hành khách nhất.
+ Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao
cả trong nước và quốc tế.
+ Các tuyến bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
+ Mối quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác
rất khăng khít, góp phần đẩy mạnh q trình Cơng nghiệp hố đất nước.
b- Bài 15: “Thương mại và du lịch”.
- Phần I: Cho học sinh phân tích bản đồ “Thương mại”trang 24.
+ Ngành nội thương: chú ý phân tích kĩ kí hiệu chỉ tổng mức bán lẻ hàng
hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng các tỉnh tính theo đầu người. Trong biểu đồ
phân tích các số liệu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dich vụ tiêu dùng.
Rút ra kết luận: cả nước là thị trường thống nhất, hàng hố phong phú và đa
dạng, mạng lưới lưu thơng hàng hố có ở các địa phương. Nhưng tập trung
âmccs vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sơng
Hồng. Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm thương mại lớn nhất
cả nước.
+ Ngành ngoại thương: phân tích kí hiệu biểu thị xuất nhập khẩu của các
tỉnh; biểu đồ cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu – nhập khẩu cả nước năm
2007; biểu đồ xuất nhập khẩu hàng hoá qua các năm; bản đồ xuất nhập khẩu
hàng hoá Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ. Rút ra kết luận: các mặt hàng
xuất khẩu còn hạn chế, chủ yếu là hàng cơng nghiệp nhẹ và thủ cơng nghiệp, sau
đó đến cơng nghiệp nặng và khống sản rồi đến hàng nơng lâm thuỷ sản. Nhập
13
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
khẩu nhiều máy móc thiết bị. Nước ta đang mở rộng các mặt hàng và thị trường
xuất khẩu.
- Phần II : Cho học sinh phân tích bản đồ “Du lịch” trang 25 chú ý quan
sát các kí hiệu về trung tâm du lịch, điểm du lịch và tài nguyên du lịch; biểu đồ
thể hiện khách và doanh thu du lịch. Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên du lịch của nước ta phong phú như: di sản văn hoá thế giới,
di sản thiên nhiên thế giới, di tích lịch sử - cách mạng, các làng nghề truyền
thống…
+ Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta,
tiềm năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc
gia, vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu
từ du lịch từ năm 1995 đến năm 2007 tăng lên nhanh chóng.
Qua các phân tích trên ta thấy rằng: khi tìm hiểu một số kiến thức về
kinh tế - xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu
kiến thức chủ động hơn so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm
hiểu các kiến thức cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lịng các kiến thức một cách
máy móc, tầm nhìn khoa học của các em được mở rộng hơn.
* Như vậy qua việc khai thác kiến thức trên bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận
thức kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ
sở đã mã hoá các thơng tin bằng ký hiệu, màu sắc, kích thước... làm cho học sinh
say mê học mơn Địa lí hơn.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra
nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta.
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 9 là nghiên cứu các
vùng kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm chung
của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi trình
bày nội dung kiến thức của vùng địi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang
Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành các
bước như sau:
- Trước hết phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ trong
Atlat xác định vị trí: phía bắc, phía nam, phía đơng, phía tây giáp đâu?
- Xác định đặc điểm tự nhiên: địa hình, khí hậu, sơng ngịi, đất đai, sinh
vật…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh
tế của vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng. So sánh với các
vùng để tìm nét nổi bật, thế mạnh của vùng đó.
- Tìm hiểu tình hình dân cư, đời sống văn hố – xã hội.
4.1. Thí dụ1 : - Phân tích bản đồ “Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ,
vùng Đồng bằng sông Hồng” và biểu đồ trang 26 dạy bài 17 và 18.
a- Bài 17: “Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ”.
Theo cách phân tích trên, cho học sinh quan sát tìm vị trí địa lí, địa hình.
Căn cứ vào các bản đồ địa chất khống sản, sơng ngịi, khí hậu, các nhóm và các
14
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
loại đất, dân số… (như đã trình bày ở các phần trên). Dựa vào đó tìm hiểu thêm
về khí hậu, đất đai, khả năng phát triển kinh tế… rút ra kết luận:
+ Vị trí địa lí: nằm hồn tồn ở miền Bắc nước ta, phía bắc giáp Trung
Quốc, phía tây giáp Lào, phía đơng giáp biển (vịnh Bắc Bộ), phía nam giáp
Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Đây là vùng có vị trí đặc biệt quan
trọng về quốc phịng và an ninh quốc gia, có truyền thống lịch sử vẻ vang về
chống phong kiến phương Bắc giành độc lập dân tộc.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: là vùng có đặc trưng
địa hình cao nhất nước ta, với dãy Hoàng Liên Sơn và đỉnh Phan xi Păng hùng
vĩ; đặc biệt có vùng trung du dạng đồi bát úp có giá trị kinh tế lớn về trồng cây
cơng nghiệp. Khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa đơng lạnh thích hợp cho cây cơng
nghiệp cận nhiệt và ơn đới phát triển, đa dạng sinh học. Tài nguyên khoáng sản
phong phú, đa dạng. Tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: vùng là địa bàn cư trú chính của dân tộc ít
người: Thái, Mường, Dao, Mơng, Tày, Nùng…
Đời sống văn hoá thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao so với cả nước.
b-Bài 18: - Từ các đặc điểm ở bài 17, cho phân tích tiếp bản đồ
“Kinh tế” trang 26 và các bản đồ nông nghiệp, công nghiệp (đã
nêu ở phần trên). Nhận xét tiếp đặc điểm địa hình, khí hậu, tiềm
năng phát triển các ngành kinh tế, các tác động đến sản xuất
công- nông nghiệp, các trung tâm kinh tế trong vùng. Phân tích
biểu đồ GDP của vùng so với cả nước, GDP theo khu vực kinh tế
của các vùng. Rút ra kết luận về tình hình phát triển kinh tế :
+ Cơng nghiệp : cơng nghiệp khai thác và năng lượng (nhiệt điện, thuỷ
điện) phát triển, gắn liền với công nghiệp chế biến, phục vụ đời sống nhân dân,
một phần xuất khẩu.
+ Nơng nghiệp: khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đơng lạnh thích hợp cho cây
công nghiệp cận nhiệt và ôn đới phát triển.
Cây chè là thế mạnh của vùng chiếm tỉ trọng lớn nhất, có thương hiệu nổi
tiếng trong và ngồi nước.
Ngơ là nguồn lương thực chính của người dân vùng núi cao phía Bắc.
Nghề rừng phát triển mạnh theo hướng nơng lâm kết hợp.
Đàn trâu chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước (57,3%)
Phát triển cơng nghiệp gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp (núi cao,
vực sâu) giao thơng khơng thuận tiện.
+ Dịch vụ: hoạt động du lịch là thế mạnh của vùng, có nhiều điểm du
lich, đặc biệt là vịnh Hạ Long - một di sản thiên nhiên thế giới. Các cửa khẩu
quốc tế quan trọng: Móng Cái, Hữa Nghị, Lào Cai, Tây Trang, tạo điều kiện
giao lưu và phát triển kinh tế trong và ngồi nước.
Các thành phố có vị trí quan trọng: Thái Ngun, Việt Trì, Hạ Long, Lạng
Sơn. Mỗi trung tâm có một chức năng riêng.
4.2. Thí dụ 2:- Bài 20; 21 “Vùng Đồng bằng sông Hồng”.
15
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
- Tiếp tục phân tích bản đồ trang 26 và các bản đồ liên quan như bài trên
đã nêu, xác định quy mơ, các đặc điểm về vị trí, địa hình, điều kiện tự nhiên, văn
hố xã hội…của vùng. Cách phân tích tương tự như trên, đồng thời cho học sinh
so sánh với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, rút ra kết luận:
+ Vị trí Địa lí: phía bắc và phía tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ, phía nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía đơng giáp biển Đơng. Gồm đồng
bằng châu thổ, dải đất rìa trung du và vịnh Bắc Bộ. Thuận lợi trong giao lưu
kinh tế văn hoá, xã hội với các vùng trong nước.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: sông Hồng bồi đắp phù
sa màu mỡ, cung cấp nước tưới, mở rộng diện tích.
Về khí hậu: nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa Xn, Hạ, Thu, Đơng.
Mùa Xn có mưa phùn cây cối tươi mát, đâm chồi nảy lộc. Mùa nóng có gió
mùa Đơng Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều thuận
lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa
lạnh có gió mùa Đơng Bắc lạnh và khô giúp ta trồng được các cây ôn đới.
Nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối, rét đậm, rét hại gây khó
khăn lớn trong sản xuất nơng nghiệp.
Tài nguyên: có nhiều loại đất (trong đó đất phù sa có giá trị cao), diện
tích lớn nhất, thích hợp thâm canh lúa nước. Nhiều khống sản có giá trị: mỏ đất
sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
Vùng có tiềm năng phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản và phát triển
du lịch.
Khó khăn: diện tích đất lầy thụt, đất mặn, phèn cần được cải tạo. Đại bộ
phận đất canh tác ngoài đê đang bị bạc màu.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội: là vùng dân cư đông đúc nhất nước ta. Mật
độ dân số cao nhất cả nước 1179 người/km 2 (năm 2002). Tuy có dân số đơng
nhưng phân bố không đều, nơi đông dân nhất là thủ đô Hà Nội.
Trình độ phát triển dân cư xã hội khá cao.
Kết cấu hạ tầng nơng thơn tương đối hồn thiện, một số đơ thị, di tích văn
hố hình thành lâu đời.
Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành
thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao
thơng đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát triển
thuận lợi.
+ Về công nghiệp: khu vực công nghiệp tăng mạnh về giá trị và tỉ trọng
trong cơ cấu GDP của vùng. Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở 2
thành phố : Hà Nội, Hải Phịng.
+ Về nơng nghiệp: do trình độ thâm canh tăng năng suất, tăng vụ năng
suất lúa cao nhất cả nước. Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính có cơ cấu cây
trồng đa dạng, hiệu quả kinh tế cao. Chăn nuôi phát triển đặc biệt ni lợn, thuỷ
sản, bị sữa, gia cầm.
+ Về dịch vụ: giao thông vận tải phát triển mạnh cả đường bộ - sơng biển, hai đầu mối giao thơng chính, quan trọng là Hà Nội, Hải Phòng.
16
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
Du lịch có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái, di sản văn hoá, lịch sử, là
thế mạnh kinh tế của vùng. Hai trung tâm du lịch lớn là - Hà Nội, Hải Phòng.
+ Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội,
Hải Phòng là hai trung tâm kinh tế lớn nhất. Bên cạnh đó còn 8 tỉnh thành phố
khác là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của 2 vùng Đồng bằng
sông Hồng và cả Trung du miền núi Bắc Bộ.
* Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển tồn diện, các ngành nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh.
4.3. Thí dụ 3:- Bài 23 và 24: “Vùng Bắc Trung Bộ”.
- Sử dụng bản đồ trang 27 Atlat và các bản đồ liên quan như trên, xác
định quy mô, ranh giới của vùng, khả năng phát triển kinh tế, các thế mạnh…
cho học sinh so sánh với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và vùng Đồng bằng
sông Hồng…rút ra kết luận :
+ Vị trí Địa lí và giới hạn lãnh thổ: giới hạn từ dãy Tam Điệp đến dãy
Bạch Mã. Phía bắc giáp 2 vùng Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sơng Hồng, phía
nam giáp Dun hải Nam Trung Bộ, phía đơng giáp biển Đơng, phía tây giáp
Lào.
Ý nghĩa: là cầu nối giữa Bắc Bộ với các vùng phía Nam, cửa ngõ của các
nước tiểu vùng sơng Mê Kông ra biển.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: dãy Trường Sơn Bắc
ảnh hưởng sâu sắc tới khí hậu của vùng: sườn đơng dốc, đón gió mùa Đông bắc
gây mưa lớn, dông bão. Sườn Tây thoải, đón gió Tây Nam gây hiệu ứng Phơn:
nhiệt độ cao, khơ nóng kéo dài, ảnh hưởng đến sản xuất. Địa hình thể hiện rõ
nhất sự phân hố Đơng - Tây.
Tài ngun rừng và khống sản tập trung phía bắc dãy Hồnh Sơn.
Tài ngun du lịch phát triển ở phía Nam dãy Hoành Sơn.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội: địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Hoạt động
kinh tế có sự khác biệt giữa phía Đơng và phía Tây của vùng. Đời sống nhân dân
cịn nhiều khó khăn.
+ Về nông nghiệp: sản xuất lương thực kém phát triển, hiện đang tăng
cường đầu tư thâm canh tăng năng suất. Thế mạnh là chăn ni trâu bị, ni
trồng khai thác thuỷ sản, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng) và nghề rừng
phát triển.
+ Về Công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp ở Bắc Trung Bộ từ 19952004 tăng rõ rệt. Cơng nghiệp khai thác khống sản và sản xuất vật liệu xây
dựng là ngành có thế mạnh ở Bắc Trung Bộ.
+ Về dịch vụ: hệ thống giao thông vận tải của vùng có ý nghĩa kinh tế
quốc phịng với cả nước. Có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch.
+ Các trung tâm kinh tế: Thanh Hoá, Vinh, Huế là các trung tâm kinh tế
quan trọng của vùng.
* Tương tự cách làm trên, ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các
vùng kinh tế khác dựa vào các trang bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam, sách
giáo khoa và các kiến thức đã học, kiến thức thực tế, rút ra kết luận.
17
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
Thí dụ như :
- Bài 25; 26 “Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ”.
Phân tích các bản đồ trang 28, bản đồ “Nơng nghiệp chung”, bản đồ
“Lâm ngư nghiệp”, bản đồ “Công nghiệp chung”, so sánh với 3 vùng đã học...
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu và phân tích: Vị trí và giới hạn lãnh thổ;
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; Đặc điểm dân cư - xã hội; Nông
nghiệp; Công nghiệp; Dịch vụ. Qua phân tích rút ra những đặc điểm :
+ Vị trí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Bắc trung Bộ, phía nam giáp
Đơng Nam Bộ, phía tây giáp Tây Ngun, phía đơng giáp biển Đơng; là một dải
đất nhỏ hẹp, Là cầu nối giữa Bắc Trung Bộ với Đông Nam Bộ; giữa Tây
Nguyên với biển Đơng.
Vùng có ý nghĩa chiến lược về giao lưu kinh tế giữa Bắc- Nam, nhất là
Đông Tây. Đặc biệt về an ninh quốc phịng (2 quần đảo Hồng Sa, Trường Sa có
vị trí chiến lược hết sức quan trọng).
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đồng bằng hẹp phía
Đơng bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm sát biển. Núi, gị đồi phía Tây. Bờ biển
khúc khuỷu nhiều vũng vịnh. Khí hậu khơ hạn nhất cả nước. Thường hay bị
thiên tai gây hại lớn như hạn hán, bão, lũ. Hiện tượng sa mạc hố đang có xu
hướng mở rộng.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: sự phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có
khác biệt giữa phía Tây và Đơng của vùng. Đời sống các dân tộc cư trú vùng núi
phía Tây cịn nghèo khó.
Vùng cịn nhiều khó khăn về thiên nhiên, đời sống.
Tỉ lệ người biết chữ cao hơn tỉ lệ trung bình trong cả nước.
+ Nông nghiệp: ngư nghiệp và chăn nuôi bị là thế mạnh của vùng (ni
trồng đánh bắt thuỷ hải sản chiếm 27,4% giá trị thuỷ sản khai thác cả nước; xuất
khẩu mực, tôm, cá đông lạnh; chăn nuôi bị phát triển ở vùng núi phía Tây). Sản
xuất lương thực phát triển kém, sản lượng bình quân /đầu người thấp hơn cả
nước. Thiên tai gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Nghề làm muối và
chế biến thuỷ sản phát triển.
+ Cơng nghiệp: sản xuất cơng nghiệp cịn chiếm tỉ trọng nhỏ. Tốc độ
tăng trưởng khá cao. Công nghiệp cơ khí, chế biến nơng sản thực phẩm, khai
thác khá phát triển.
+ Dịch vụ: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là nơi trung chuyển
hàng hoá Bắc – Nam, đầu mối giao thông thuỷ bộ, cơ sở xuất nhập khẩu quan
trọng của miền Trung và Tây Nguyên,
Tài nguyên du lịch nhân văn: phố cổ Hội An, di tích Mĩ Sơn là di sản văn
hoá thế giới được du khách rất mến mộ.
- Bài 28;29: “Vùng Tây Nguyên”.
Phân tích các bản đồ trang 28, bản đồ “Nông nghiệp chung”, bản đồ
“Lâm ngư nghiệp”, bản đồ công nghiệp chung, dân cư... rút ra những nhận xét
nét chính về vị trí, địa hình, khí hậu, dân cư, kinh tế… và đặc điểm nổi bật khác
biệt các vùng khác:
18
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
+ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Bắc Trung Bộ, phía
nam giáp Đơng Nam Bộ, phía tây giáp Hạ Lào và Cam pu chia, phía đơng giáp
Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là vùng duy nhất trong nước khơng giáp biển, có
vị trí chiến lược rất quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng, cầu nối Việt
Nam với Lào và Cam pu chia.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: địa hình là các cao
nguyên đất đỏ ba dan xếp tầng, nơi đầu nguồn của nhiều dịng sơng chảy về các
vùng lãnh thổ lân cận. Với kíi hậu nhiệt đới cận xích đạo có mùa khơ kéo dài,
khắc nghiệt. Nhưng nhìn chung cao ngun có khí hậu ơn hồ, mát mẻ, phong
cảnh thiên nhiên đẹp, có thế mạnh về du lịch sinh thái. Diện tích đất ba dan lớn,
màu mỡ rất thích hợp trồng cây cơng nghiệp. Rừng chiếm diện tích lớn có nhiều
gỗ quý. Thuỷ năng dồi dào chiếm 21% trữ lượng thủy điện cả nước. Khống
sản: quặng Bơ xít trữ lượng 3 tỉ tấn. Du lịch sinh thái có tiềm năng lớn.
* Khó Khăn: mùa khơ thiếu nước, hay xảy ra cháy rừng. Nạn chặt phá
rừng gây sói mịn, thối hố đất, săn bắt bừa bãi làm mơi trường suy thối.
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc. Vùng
thưa dân nhất nước ta, phân bố không đồng đều rất thiếu lao động. Đời sống
người dân cũng nhiều khó khăn, nhưng đang được cải thiện đáng kể.
Giải pháp khắc phục: chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xố đói, giảm nghèo,
cải thiện đời sống nhân dân. Ngăn chặn phá rừng, bảo vệ đất rừng.
+ Thế mạnh: đất đỏ bazan thuận lợi phát triển cây công nghiệp là
thế mạnh của vùng. Du lịch sinh thái phát triển. Ngoài ra phát hiện thế
mạnh nữa là thuỷ điện của vùng có tiềm năng dồi dào.
- Bài 31; 32; 33,34: “Vùng Đơng Nam Bộ”.
Phân tích bản đồ trang 29, các bản đồ khác liên quan như trên, để tìm vị
trí lãnh thổ vùng, nhận xét các điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế,
văn hố xã hội của vùng, rút ra kết luận:
+ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Tây Ngun, phía nam
giáp vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, phía đơng giáp biển Đơng, phía tây giáp
Cam pu chia. Thuận lợi về giao lưu kinh tế các vùng trong nước và các nước
Đông Nam Á.
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: địa hình thoải, đất
bazan và đất xám. Với khí hậu xích đạo nóng ẩm thuận lợi phát triển nông
nghiệp. Vùng biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, gần đường hàng hải
quốc tế, thềm lục địa nơng, giàu tiềm năng dầu khí, thuận lợi phát triển thuỷ sản
và khai thác dầu khí. Tuy nhiên trên đất liền ít khống sản, ít rừng.
+ Đặc điểm dân cư- xã hội : vùng tập trung đông dân, lực lượng lao
động dồi dào, nhiều lao động lành nghề. Thị trường tiêu thụ rộng lớn, thu hút
nhiều lao động cả nước.
+ Thế mạnh: Mặt bằng xây dựng tốt, dễ dàng tạo điều kiện cho phát triển
công nghiệp - xây dựng. Trồng cây công nghiệp: cao su, cà phê, chè, hồ tiêu,
điều…hoa qủa rất phát triển. Ngành khai thác dầu khí, điện tử, công nghệ cao
đang phát triển mạnh.
19
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
+ Các ngành công nghiệp trọng điểm: khai thác dầu thô chiếm
100%; điện chiếm 47,3%; cơ khí điện tử chiếm 77,8%; hố chất chiếm
78,1% (tỉ trọng so với cả nước).
+ Dịch vụ: là khâu rất quan trọng bao gồm các hoạt động thương
mại, du lịch, giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng . . .
Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng hàng đầu của
vùng và cả nước .
Đơng Nam Bộ là địa bàn có sức hút mạnh sự đầu tư của các nước để phát
triển kinh tế.
Vùng luôn dẫn đầu về xuất khẩu: dầu thô, hàng cơng nghiệp nhẹ, thực
phẩm chế biến. Nhập khẩu: máy móc thiết bị, nguyên liệu, hàng tiêu dùng cao
cấp.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước.
Ba trung tâm kinh tế lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hồ,
Bà Rịa Vũng Tàu.
* Tóm lại: đây là vùng kinh tế phát triển rất mạnh, có vai trò cuốn hút
kinh tế cả nước phát triển.
- Bài 35;36;37: “Vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
Khi dạy các bài về Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, ta nên
sử dụng bản đồ trang 29 Atlat và những bản đồ liên quan như các vùng trên, cho
học sinh xác định quy mô, ranh giới của vùng, các điều kiện phát triển kinh tế,
rút ra kết luận:
+ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: phía bắc giáp Cam pu chia, phía tây
nam là vịnh Thái Lan, phía đơng giáp Đơng Nam Bộ, phía đơng nam là biển
Đơng.
+ Điều kiện tự nhiên và tài ngun thiên nhiên: Diện tích rộng, địa
hình thấp bằng phẳng, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm, sự đa dạng
sinh học cả trên cạn và dưới nước. Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa rõ
rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho
vùng trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như: soài, sầu
riêng, dừa, măng cụt…
+ Đặc điểm dân cư - xã hội: dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả
nước, sau vùng Đồng bằng sơng Hồng. Ngồi người kinh cịn có người Khơ me,
người Chăm, người Hoa cùng sinh sống và xây dựng kinh tế của vùng. Tuy
nhiên trình độ dân trí chung của vùng chưa cao bằng vùng Đồng bằng sơng
Hồng, tỷ lệ dân thành thị cịn thấp.
+ Thế mạnh: đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện, tuy nhiên nông
nghiệp vẫn là thế mạnh của vùng, là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của cả nước,
sản lượng lúa chiếm gần 50% cả nước, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta. Cây
20
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
ăn quả nhiều nhất nước. Thuỷ sản phát triển mạnh, chiếm trên 50% tổng sản
lượng cả nước, đặc biệt là nghề nuôi tôm xuất khẩu.
+ Dịch vụ: xuất khẩu gạo chiếm 80% cả nước, vận tải thuỷ. Du lịch miệt
vườn phát triển mạnh. Đặc biệt ngành du lịch sinh thái trên nước là một tiềm
năng lớn, mở ra hướng phát triển mới cho ngành du lịch nước ta.
Cần đầu tư và nâng cấp để ngành dịch vụ phát triển tương xứng với tiềm
năng của vùng.
* Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng
ta phải xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì theo
trình tự: vị trí,đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế văn hoá, thế
mạnh của mỗi vùng. Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên, xã hội kinh tế của từng vùng
nói riêng và cả nước nói chung đều thể hiện trong các trang bản đồ của Atlat địa
lí Việt Nam. Mỗi ước hiệu đều nói lên một kiến thức địa lí. Do đó giáo viên cần
cho học sinh tìm hiểu kỹ ngơn ngữ của bộ mơn Địa lí mà các em cần ghi nhớ
chính là các ký hiệu, ước hiệu thể hiện trên từng trang của Atlat.
5 - Phân tích hình ảnh trong Atlat địa lí Việt Nam để khắc sâu kiến
thức của bài học.
Trong một số bài người thầy không những truyền thụ các kiến thức trong
sách giáo khoa, các bản đồ, biểu đồ, mà còn cần dùng những hình ảnh của Atlat
để minh hoạ hỗ trợ cho nội dung của bài. Như vậy bài giảng sinh động, minh
chứng rõ ràng, học sinh thêm tin tưởng vào các kiến thức thực tế, khắc sâu vào
tâm trí các em.
Giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu nội dung những hình ảnh đó như
sau: đọc tên bức ảnh, tìm giá trị nội dung bức ảnh là gì? xem con người làm gì?
địa điểm, giá trị nghệ thuật của nó. Liên hệ với kiến thức đã học và thực tế để
học sinh có thể tự rút ra nhận xét, rồi giáo viên kết luận.
a- Thí dụ 1: Dạy bài 8 “Sự phát triển và phân bố nông nghiệp”, hướng dẫn
học sinh quan sát và phân tích hình ảnh (trang 18) rút ra nhận xét:
- Mục I. Ngành trồng trọt: khi dạy phần 1. Cây lương thực nên đưa:
+Ảnh 1: Đây là hình ảnh “Thu hoạch lúa” thể hiện người nông dân đang
phấn khởi dùng máy gặt trên đồng lúa vàng bội thu. Đồng thời nói lên trong sản
xuất nơng nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích, sản lượng, năng suất,
chất lượng. Phản ánh thế mạnh trong nông nghiệp của nước ta là sản xuất lúa
gạo, khơng những đủ ăn mà cịn xuất khẩu, hằng năm đứng thứ hai thế giới.
Khi dạy phần 2. Cây công nghiệp cần phân tích:
+Ảnh 2: Là hình ảnh “Thu hoạch chè”, nói lên trên vùng đồi trung du, có
cây chè rất thích nghi với vùng đất chua này, những cơ gái đang hăng say hái
những búp chè non tươi phục vụ ngành công nghiệp chế biến. Cây chè là thế
mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Những thương hiệu chè nổi tiếng
trên thế giới như: chè Mộc Châu, chè San, chè Tân Cương đã từ lâu được nhiều
nước ưa chuộng.
+ Ảnh 3: “Chăm sóc cây hồ tiêu”, thể hiện trên vùng cao nguyên đất đỏ
bazan, những vườn tiêu xanh tốt thích hợp với thổ nhưỡng của vùng… chứng tỏ
21
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
rằng bên cạnh cây lúa và cây chè, thì cây hồ tiêu là những cây công nghiệp
mang lại giá trị kinh tế rất cao, xuất khẩu đứng thứ hạng cao trên thế giới, đem
lại nguồn thu lớn cho đất nước…
b - Thí dụ 2: Dạy bài 12 “Sự phát triển và phân bố cơng nghiệp”. Có 2
hình ảnh (trang 21). Cho học sinh quan sát, đọc tên hình ảnh để nhận biết về các
hoạt động cơng nghiệp nước ta. Qua đó giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu
giá trị nội dung từng hình ảnh, rút ra nhận xét:
- Mục II. Các ngành công nghiệp trọng điểm: giáo viên cho học sinh phân
tích:
+ Ảnh 1: “Khai thác dầu khí ở mỏ Bạch Hổ”, thể hiện thế mạnh trong
cơng nghiệp nặng có công nghiệp khai thác nhiên liệu dầu thô tại thềm lục địa
phía Nam. Sau ngành khai thác than là khai thác dầu khí, mỗi năm khai thác
được hàng trăm triệu tấn dầu và hàng tỉ mét khối khí, xuất khẩu ra nước ngồi
thu lại nguồn ngoại tệ rất lớn. Khơng chỉ xuất khẩu dầu, mà nước ta đã xây dựng
được khu cơng nghiệp lọc dầu Dung Quất, góp phần bình ổn giá dầu trong nước,
giảm bớt khó khăn cho nhân dân. Qua đó chứng tỏ rằng chúng ta đã làm chủ kĩ
thuật khai thác dầu khí trên biển, là thế mạnh của cơng nghiệp khai khống Việt
Nam.
+ Ảnh 2: “Dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt”, hình ảnh người nữ
công nhân đang chăm chú làm việc trong nhà máy dệt rất hiện đại. Chứng tỏ
rằng công nghiệp dệt và may mặc là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng
của nước ta, đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, là thế mạnh của ngành
công nghiệp nhẹ Việt Nam...
Qua 2 bức ảnh trên thể hiện các ngành công nghiệp phát triển cả trên đất
liền và trên biển cả, trình độ phát triển cơng nghiệp Việt Nam đã vươn cao,
mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho đất nước.
c - Thí dụ 3: dạy bài 15 “Thương mại và du lịch” cho học sinh quan sát
các hình ảnh (trang 25) để minh chứng cho ngành du lịch nước ta. Qua đó các
em nhận biết được địa danh trên bức ảnh, quan sát kĩ cảnh trí trên 2 bức ảnh đối
chiếu vị trí trên bản đồ và kiến thức đã học, phân tích giá trị kinh tế của 2 địa
danh, rút ra nhận định:
+Ảnh 1: “Cố đô Huế”, nằm ở dải đất hẹp miền Trung, vị trí ven biển
Đơng, lại có rừng Trường Sơn bao bọc phía tây, quanh năm hoa lá xanh tươi,
nơi đơ thị cổ kính thuộc thời Nhà Nguyễn (được xây dựng từ đầu thế kỉ XIX đến
đầu thế kỉ XX). Đây là một khu di tích lịch sử và văn hố của Việt Nam, đã
được UNESCO cơng nhận là di sản văn hố thế giới. Đây là trung tâm du lịch
quốc gia rất nổi tiếng.
+ Ảnh 2: “Sa Pa” là một thị trấn vùng cao, nổi tiếng thuộc huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai, được người Pháp phát hiện từ năm 1901 và xây dựng cho đến ngày
nay. Nơi đây ẩn chứa nhiều điều kỳ diệu của tự nhiên, phong cảnh thiên nhiên
với địa hình của núi đồi, màu xanh của rừng cây, tạo nên bức tranh có bố cục hài
hồ, có cảnh sắc thơ mộng và hấp dẫn từ cảnh quan đất trời vùng đất phía Tây
Bắc. Là nơi đơ thị sầm uất của vùng cao ít người miền Tây Bắc. Với độ cao
1600m, quanh năm sương mù che phủ, mùa đơng có băng tuyết, mùa hè mát dịu,
một điểm du lịch nổi tiếng.
22
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
Hai địa điểm trên đều được du khách trong và ngoài nước rất thích đến
thăm.
- Với lợi thế về tiềm năng du lịch rất lớn của nước ta, nhưng thực tế các
hạ tầng cơ sở phục vụ cho du lịch còn yếu. Cần phát triển các dịch vụ du lịch để
phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần nhân dân trong nước cùng du khách
nước ngồi. Đó là mục tiêu của ngành cơng nghiệp khơng khói, đồng thời góp
phần đem lại nguồn lợi kinh tế rất lớn cho đất nước.
* Tóm lại: để phát huy được vai trị quan trọng của tập Atlat địa lí Việt
Nam cho học sinh học tập mơn Địa lí, thì việc phân tích khai thác phải có trình
tự, biết khai thác những chi tiết nào, những yếu tố nào trên bản đồ nào và quan
sát hình ảnh nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo từng bài cụ thể ta có thể sử dụng một
hay nhiều trang bản đồ của Atlat địa lí Việt Nam để phục vụ cho việc tìm kiếm
thơng tin thật khoa học, chính xác, mà bài học nhẹ nhàng, học sinh phấn khởi học
tập.
Việc hướng dẫn cho học sinh lớp 9 biết sử dụng Atlat địa lí Việt Nam là
rất quan trọng và hết sức cần thiết. Chứng tỏ rằng Atlat không những là phương
tiện tìm hiểu kiến thức mà cịn giúp cho việc phát huy được trí lực học sinh,
đồng thời kích thích các em say mê học tập mơn Địa lí, vì nó rất hấp dẫn tính tị
mị, ham hiểu biết của tuổi trẻ. Không nên coi nhẹ Atlat địa lí Việt Nam, đó thực
sự là một tài liệu q trong nhà trường.
III – KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.
Nhìn lại những năm học trước dạy theo phương pháp truyền thống học
sinh phải ghi nhớ nhiều, học thuộc lòng nhiều, nhưng khi làm bài kết quả không
cao. Đồng thời khi tiếp xúc với bản đồ giáo khoa các em nhận biết chậm, phải
mất thời gian tìm tịi lâu. Nhưng từ khi áp dụng phương pháp này, học sinh nhận
thức rất nhanh, chính xác. Qua theo dõi các tiết học theo cách tìm hiểu trên Atlat
diễn ra hào hứng và hấp dẫn hơn, lôi cuốn học sinh nhiều hơn, phù hợp với tâm
lý tuổi trẻ ưa tìm tịi khám phá những điều mới lạ. Các em tranh luận rất sơi
nổi, suy đốn các vấn đề chính xác, giáo viên khơng vất vả mà
kết quả thu được lại cao.
Qua quá trình thực nghiệm phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam
cho học sinh ở lớp 9a, đối chiếu với lớp 9b là lớp chưa áp dụng chuyên đề này,
qua các lần đã kiểm tra cùng một nội dung trong cùng thời gian, kết quả có khác
nhau rõ rệt. Thí dụ đợt kiểm tra cuối học kỳ I vừa qua, do được thường xuyên
luyện tập nên học sinh lớp 9a biết cách phân tích các trang bản đồ, thu nhận kiến
thức tốt hơn, do đó kết quả hơn hẳn lớp 9B. Minh chứng theo bảng tổng hợp
dưới đây:
Lớp
9a
Tổng
số bài
33
Khá - giỏi
Số bài
%
27
81,8
Kết quả thực nghiệm
Trung bình
Yếu
Số bài
%
Số bài
6
19,2
0
23
%
0
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
9b
31
16
51,6
14
45,2
1
3,2
Kết quả thực nghiệm trên chứng tỏ phương pháp sử dụng Atlat địa lí Viêt
Nam trong dạy học mơn Địa lí lớp 9 chắc chắn là phương pháp tiếp thu kiến
thức rất hợp lý, rèn luyện khả năng tư duy lozic, dễ thực hiện, giúp cho học sinh
nhận thức bài mới tốt hơn.
I V – BÀI HỌ C KI NH NGHI Ệ M
Qua áp dụng đề tài tôi đã rút ra được những bài học thiết thực như sau:
1- Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để phân tích cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
- Sử dụng những bản đồ phải có nội dung phù hợp với kiến thức cần tìm
hiểu trong bài .
- Khi phân tích bản đồ cần phải chú ý đọc đúng tên, các ước hiệu, ký hiệu,
màu sắc, và hình dáng kích thước để phân tích mới đảm bảo tính chính xác,
khoa học. Phải tìm tịi các chi tiết, khơng bỏ sót một dữ kiện nào trên bản đồ.
- Cần chú ý nghiên cứu kỹ các biểu đồ, xem xét từng số liệu và các chú
thích kèm theo để nắm vững cả những chi tiết nhỏ nhất.
- Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat phải yêu cầu các em sử dụng bản
đồ nào, trang nào cho phù hợp với nội dung bài học? Phải phân tích từng dữ
kiện có đặc điểm gì nổi bật? Cần khai thác bản đồ, lược đồ hay biểu đồ, hình ảnh
nào để tìm hiểu kiến thức của bài?
`
2- Trình tự khi khai thác bản đồ trong Atlat là:
- Dựa vào bản đồ nào? Tên bản đồ? Trang nào của Atlat?
- Nhận biết và đọc được các ký hiệu, ước hiệu ở bảng chú giải.
- Phân tích các ký hiệu, ước hiệu, số liệu trên bản đồ để rút ra nhận xét.
- Thơng qua việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với kinh
tế, xã hội, giữa các yếu tố kinh tế với nhau, từ đó rút ra kết luận…
3- Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết
khai thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học
sinh, phân tích giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc
vụn vặt, gây tâm lí nhàm chán cho học sinh .
4- Muốn có hiệu quả bài giảng cao, chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn
bị kỹ nội dung, các thiết bị phục vụ cho bài, những tình huống đột xuất có thể
xảy ra, cách xử lí...
5- Khi sử dụng Atlát trên lớp có thể kết hợp với các bản đồ trong sách
giáo khoa; bản đồ treo tường và lược đồ nhằm giúp giáo viên truyền đạt kiến
thức mới, ôn tập và kiểm tra đánh giá học sinh một cách hiệu quả hơn. Với các
bản đồ, biểu đồ, hình ảnh trong Atlát, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh so
sánh đối chiếu, khái quát những kiến thức mới tiếp thu được qua bài giảng, và
những tư liệu được minh hoạ trong Atlát.
6- Để việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam được hiệu quả, giáo viên không
nhất thiết chỉ hướng dẫn tìm hiểu trong tiết học đó, mà có thể hướng dẫn cho
24
Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam…
học sinh từ cuối bài trước về cách thức khai thác bản đồ, biểu đồ chuẩn bị cho
bài sau, nêu những yêu cầu cụ thể cần đạt được, nhất là những bài cần sử dụng
nhiều trang bản đồ. Như vậy các em có định hướng sẵn, dễ dàng thực hiện có
hiệu quả những vấn đề cần thiết cho bài học, tiết học sinh động hơn, hiệu quả
cao hơn.
7- Không nên lạm dụng một phương pháp, mà cần phối hợp việc sử dụng
các phương tiện dạy học truyền thống, cùng những thiết bị hiện đại và Atlat thì
hiệu quả của bài sẽ cao hơn.
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾ T LUẬ N:
- Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng
trong việc dạy và học mơn Địa lí lớp 9. Đối với học sinh THCS phương pháp
này có tác dụng thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy độc lập lozic trong học tập
của học sinh, giúp các em chủ động, sáng tạo, tự mình phân tích khai thác kiến
thức qua các trang bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Học sinh nhận thức được các nội
dung trong Atlat không những là phương tiện trực quan sinh động mà còn là bản
mật mã ẩn chứa trong đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ. Ngơn
ngữ của nó là: các quy ước, ký hiệu, màu sắc, hình ảnh và cả hình dáng kích
thước của cả nước, một khu vực, hay một vùng lãnh thổ giúp các em nắm bài
nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn.
- Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, địi hỏi giáo viên phải
ln ln cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây,
để tăng tính hấp dẫn với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo
kiểu thuyết trình, vừa mệt thầy, học sinh khơng thích nghe, hay mất trật tự,
khơng thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trò, hiệu quả bài dạy thấp. Đây là một
phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, rất
mong được các thầy - cô giáo hưởng ứng và áp dụng.
II. KIẾN NGHỊ:
1. Do giá thành Atlat còn cao so với đời sống học sinh ở vùng nông thôn,
các em chưa mua đủ Atlat để học tập nên mỗi trường cần mua tối thiểu từ 15 –
20 quyển đưa vào thư viện cho học sinh sử dụng trong việc hoạt động nhóm,
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học (chú trọng các em diện chính sách).
2. Các thầy - cơ giáo cần tích cực hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để
học tập mơn Địa lí chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng Atlat
cho giáo viên dạy môn Địa lý ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để việc
sử dụng Atlat phát huy hiệu quả hơn nữa.
* Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng cuốn
Atlat địa lí Việt Nam của tơi, để giúp học sinh học tập mơn Địa lí lớp 9 bước đầu
đã có hiệu quả, xin trình bày để mọi người tham khảo, có thể cịn những khiếm
25