Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán NVL CCDC tại công ty cổ phần bắc á (tài liệu 95 điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 74 trang )

Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
CCDC: Công cụ dụng cụ.
CP: Cổ phần.
DN: Doanh nghiệp.
GTGT: Giá trị gia tăng.
NVL: Nguyên vật liệu.
VL: Vật liệu.
TT: Thứ tự.
SH: Số hiệu.
NT: Ngày tháng.
SL: Số lượng.
ĐG: Đơn giá.
TT: Thành tiền.
HĐMH: Hóa đơn mua hàng.

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 1


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.


Mục Lục
Trang

LỜI MỞ ĐẦU.

5

CHƯƠNG I: Tổng quan chung về công ty cổ phần BẮC

7

Á.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ

7

phần BẮC Á.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty BẮC Á.

7

1.2.1. Chức năng của công ty Bắc Á.

7

1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Bắc Á.

8

1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình


8

công nghệ sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất.

8

1.3.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm.

9

1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

9

1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ

11

phần Bắc Á.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty BẮC Á.

14

1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

14

1.5.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty BẮC


15

Á.
1.5.2.1. Chế độ kế toán áp dụng.

15

1.5.2.2. Tình hình vận dụng chứng từ kế toán tại công ty.

16

1.5.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.

17

1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.

17

1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.

19

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 2


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ
20
dụng cụ tại công ty Cổ Phần BẮC Á.
2.1. Đặc điểm, phân loại NVL, CCDC tại Công ty Cổ

20

phần BẮC Á.
2.1.1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ

20

phần Bắc Á.
2.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ

21

phần Bắc Á.
2.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ

23

phần Bắc Á.
2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC nhập kho.

23

2.2.2. Đánh giá NVL, CCDC xuất kho.


28

2.3. Quy trình hoạch toán VL, CCDC của công ty Bắc Á

30

2.4. Kế toán chi tiết VL, CCDC ở Công ty Cổ phần Bắc Á.

31

2.4.1. Thủ tục chứng từ.

31

2.4.1.1. Thủ tục nhập kho.

31

2.4.1.2. Thủ tục xuất kho.

42

2.4.2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC ở Công

47

ty Cổ phần Bắc Á.
2.5. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC.

59


2.5.1. Tài khoản sử dụng.

59

2.5.2. Phương pháp hạch toán.

59

2.5.2.1. Kế toán nhập NVL, CCDC.

60

2.5.2.2. Kế toán xuất NVL, CCDC.

61

Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty

67

Cổ Phần Bắc Á.
3.1. Những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán vật
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

67
Page 3



Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Bắc Á.
3.1.1. Những Ưu điểm.
3.1.2. Những Hạn chế.

67

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán vật liệu, công cụ

68

dụng cụ tại Công ty Cổ phần Bắc Á.

69

3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vất liệu, công
cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Bắc Á.

70

KẾT LUẬN
*Tài liệu tham khảo

71
73

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 4



Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
LỜI NÓI ĐẦU

Chuyển sang nền cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán kinh tế
độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng
là bảo toàn lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì công ty phải áp dụng
nhiều biện pháp mà một trong những biện pháp quan trọng đối với các
công ty đó là sản xuất sản phẩm ra phải có chất lượng cao, giá thành hạ,
tức là chi phí bỏ ra phải tiết kiệm tới mức tối đa trên cơ sở hợp lý có kế
hoạch. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, vật tư chiếm tỉ trọng lớn và là
nhân tố chính cấu tạo nên sản phẩm vì vậy mua, quản lý, và sử dụng NVL
là vấn đề có ý nghĩa rất lớn góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà kế toán NVLCCDC luôn được xác định là một trong những khâu quan trọng nhất của
toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Để đạt được những yêu cầu cần
có, Công ty cần phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
để làm thế nào giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Về
vấn đề đặt ra trước mắt công ty là phải hạch toán đầy đủ, chính xác NVLCCDC một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì quá trình sản
xuất của một công ty sẽ không thể tiến hành được, cũng như NVL- CCDC
cũng đóng vai trò cần thiết trong quá trình sản xuất, vì nó là quá trình kết
hợp với vật liệu để tạo thành một thực thể hoàn chỉnh của một sản phẩm.
Do đó việc hạch toán chính xác NVL- CCDC là một vấn đề quan
trọng của việc hạch toán đầy đủ, một cách cẩn thận, về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần làm giảm sự thất thoát và lãng
phí vật tư.


Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 5


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
Như vậy, nếu việc quản lý về NVL- CCDC được tiến hành một cách
đầy đủ, chặt chẽ sẽ làm giảm chi phí về NVL- CCDC và lúc đó lợi nhuận
sẽ tăng lên một cách chính đáng.
Trong quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc với công tác
kế toán ở công ty, em thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán
NVL- CCDC trong sản xuất kinh doanh. Em muốn hiểu rõ hơn nữa về
phần kế toán này, và em đã chọn lựa đề tài “Kế toán NVL- CCDC” tại
Công Ty Cổ Phần Bắc Á. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn củng cố được
phần lý thuyết đã học và nghiên cứu để xử lý thành thạo các tình huống
phát sinh trong thực tế hoạt động kinh doanh, đồng thời nắm vững và tuân
thủ chế độ tài chính kế toán hiện hành. Ngoài phần mở đầu và kết luận
chuyên đề của em được chia làm ba phần chính:
- Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần BẮC Á.
- Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán NVL- CCDC tại Công Ty
Cổ Phần Bắc Á.
- Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện kế toán NVLCCDC tại Công Ty Cổ Phần Bắc Á
Qua quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Bắc Á được sự giúp đỡ
chỉ đạo tận tình của các cô, các chú, các anh trong phòng Tổ Chức Kế
Toán đã giúp đỡ em và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành chuyên đề
thực tập của mình. Do sự hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi những sai sót em mong nhận được ý kiến đóng góp của cô chú,
anh chị và các thầy cô giáo.
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế để hoàn thành đề tài,

em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Trâm và
các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Kế toán trong thời gian qua để
em hoàn thành chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 6


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC Á.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Bắc Á.
●Tên và trụ sở giao dịch
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Bắc Á
-Tên viết tắt: Bắc Á
- Địa chỉ: Số 130 Khu I Thị trấn Vĩnh Lộc – Vĩnh Lộc – Thanh Hóa.
- Điện thoại: 0373870078
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000 (Tám tỷ đồng)
- Mã số thuế: 0101500450
- Số đăng kí kinh doanh: 0103007622
- Tài khoản nội tệ: TK: 1900149810070798 mở tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Lộc
- Giám đốc: Phạm Văn Đắc.
● Công ty Cổ Phần Bắc Á
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kĩ thuật, công nhân lành nghề và các
trang thiết bị cần thiết để hoàn thành công việc được giao. Các sản phẩm

công ty sản xuất ra đều đảm bảo chất lượng, mẫu mã đa dạng, các mặt
hàng phong phú phục vụ cho nhu cầu của khách hàng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Bắc Á.
1.2.1. Chức năng của công ty Bắc Á.
Với việc quy tụ được đội ngũ cán bộ, chuyên gia, công nhân lành nghề
nhiều năm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên các khâu sản xuất sản
phẩm mà công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại.
- Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn.
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 7


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
- Dịch vụ giặt, in, thêu trên các loại vật liệu.
- Dịch vụ vận tải.
- Kinh doanh nguyên, phụ liệu hàng may mặc.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Bắc Á.
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề
ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích
thành lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng
kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao
động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của
công ty trên thị trường trong và ngoài nước.

- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của
người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái,
đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật
mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động
của công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp:
1.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Công ty cổ phần BẮC Á hiện nay hoạt động 3 phân xưởng may (bao
gồm phân xưởng may số 1, phân xưởng may số 2, phân xưởng may số 3),
phân xưởng cắt và phân xưởng hoàn thiện. Các phân xưởng hoạt động
liên tục và đạt kết quả cao. Với khẩu hiệu: “Giảm cờ xanh, giành cờ đỏ,
bỏ cờ vàng”, trên mỗi máy thuộc dây chuyền may của công nhân, không
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 8


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
thấy có sự xuất hiện của cờ vàng, chủ yếu là màu đỏ. Điều này chứng tỏ
công nhân luôn đạt chỉ tiêu năng suất trong kỳ. Trong năm 2011, toàn bộ
các xí nghiệp đã có những thành tích vượt trội trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong đó:
+ PX may số 1 về trước kế hoạch 25 ngày: vượt 10,4% kế hoạch.
+ PX may số 3 về trước kế hoạch 23,5 ngày: vượt 8,6% kế hoạch.
+ PX may số 2 về trước kế hoạch 20 ngày: vượt 7,5% kế hoạch.
1.3.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm:

- Sản phẩm chính: Jacket, quần âu, sơ mi, áo đồng phục, áo thun, hàng
thể thao.
- Năng lực sản xuất: Sản phẩm của Công ty cổ phần BẮC Á trước khi
xuất xưởng đều được kiểm tra kỹ 100%, việc kiểm tra chất lượng trên dây
chuyền may theo tiêu chuẩn AQL 2.5. Năng suất của các sản phẩm trong
tháng:
+ Bộ Veston nữ: 40.000 bộ/tháng
+ Jacket: 200.000 sp/tháng
+ Quần: 225.000 sp/tháng
+ Áo sơ mi, hàng dệt kim: 250.000 sp/tháng
1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai
đoạn công nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu
là gia công theo đơn đặt hàng và hình thức mua NVL tự sản xuất để bán.
- Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ thực hiện theo hai
bước:
Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến,
phòng kĩ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu sau đó
khách hàng kiểm tra, nhận xét góp ý.
Tài liệu kỹ
Bộ phận kỹ
thuật và sản

thuật

Sinh phẩm
viên: Tống
_ CTK09.2
mẫu Thị Xuân Đào
nghiên

cứu
khách hàng
gửi đến

Bộ phận cắt

Gửi sản

và may sản

phẩm mẫu

phẩm mẫu

Pagekhách
9
cho

và ra giấy

hàng kiểm

mẫu

tra và duyệt


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.


Hình 1.1: Sơ đồ khái quát
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận thì các yếu tố của sản
phẩm mẫu được đưa xuống các phân xưởng để sản xuất sản phẩm theo
mẫu hàng. Đơn đặt hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp
đồng được đã được kí kết. Quá trình sản xuất được khép kín trong từng
phân xưởng.
Kho phụ liệu
Kỹthuật
Kỹ thuậtra
rasơ
sơđồ
đồcắt
cắt

Tổ cắt

Kỹ thuật hướng dẫn

Tổ may

Kho nguyên vật liệu

Là hơi sản phẩm
KCS kiểm tra
Đóng gói,đóng hòm
Xuất sản phẩm
Hình 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2


Page 10


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

- Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán
thì công ty sẽ tự tạo mẫu hoặc tạo mẫu trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của
khách hàng. Phòng kỹ thuật sẽ ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho các bộ phận
cắt, may. Sản phẩm trong trường hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với
quy trình công nghệ sản xuất như trường hợp gia công.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty BẮC Á
Bộ máy quản lý của mỗi loại hình doanh nghiệp thường không giống
nhau tùy thuộc vào đơn vị sản xuất, thương mại hay dịch vụ… mà cơ cấu
tổ chức bộ máy quản trị là trực tuyến, chức năng hay vừa trực tuyến vừa
chức năng.
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ, bộ máy quản trị của công ty
BẮC Á được tổ chức như sau:
- Giám đốc công ty: Do chủ tịch hôi đồng quản trị bổ nhiệm, là người
trực tiếp điều hành công ty theo quy dịnh của pháp luật, theo thể lệ của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về
quyền, nghĩa vụ được giao.
- Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu kế
hoạch sản xuất, đầu tư hàng năm, nghiên cứu tình hình thị trường…trong
các giai đoạn của công ty để đưa ra kế hoạch phù hợp, tổ chức cung ứng,
thanh quyết toán vật tư NVL, xây dựng các dự án đầu tư, chịu trách nhiệm
về tài sản và hoạt động của nhân viên trong phòng, thực hiện các nhiệm
vụ chức năng do Giám Đốc giao.

- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các chế độ hạch toán kế toán của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, tham mưu cho giám đốc về
công tác quản lý và sử dụng tài sản, máy móc, thiết bị, vật tư, nguồn vốn
tiết kiệm để đạt hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện chức năng giám đốc các

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 11


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, tham mưu cho giám đốc trong
việc tìm đối tác và kí kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng, nhằm duy
trì sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.Thực
hiện thanh quyết toán với khách hàng và các tổ chức cá nhân có hợp đồng
với công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty và trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực và kịp thời của các số liệu đã xác lập
trong sổ sách và báo cáo kế toán hàng năm gửi cho các cơ quan quản lý
của nhà nước, ban giám đốc và lưu trữ tại công ty. Tham mưu cho giám
đốc về việc áp dụng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng, chính sách
về BHXH, BHYT, BHTN đặc biệt đối với lao động nữ theo quy định của
pháp luật. Quản lý vật tư, tài sản của công ty. Các nhân viên thuộc phòng
kế toán được giao nhiệm vụ cụ thể theo quyết định của công ty và chịu sự
giám sát, điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
- Bộ phận hành chính tổ chức: Có chức năng xây dựng phương án kiện
toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác
hành chính quản trị.

- Tổ quản lý điện nước khu công nghiệp: Kiểm tra giám sát các hệ
thống cung cấp điện, nước và an toàn cho lao động trong công ty.
- Tổ bảo vệ an ninh khu công nghiệp: Xây dựng các nội quy và quy
định an toàn trong công ty, bảo vệ và quản lý tài sản của công ty. Hướng
dẫn, tiếp đón khách ra vào công ty.
- Tổ quản lý chất lượng: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các sản phẩm về
mặt kỹ thuật, mẫu mã, chất lượng… trong quá trình sản xuất và chuẩn bị
nhập kho thành phẩm.
- Các phân xưởng sản xuất: Đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ cấp trên
giao. Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của phân xưởng,
đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành một cách nhanh chóng,

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 12


Kế toán NVL-CCDC
đầy đủ, chính xác.

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ QUẢN LÝ BAN ĐIỀU HÀNH:

PHÒNG KẾ
HOẠCH VẬT


TỔ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG


PHÂN
XƯỞNG
MAY SỐ
1

PHÂN
XƯỞNG
MAY SỐ 2

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

PHÂN
XƯỞNG
MAY SỐ
3

PHÂN
XƯỞNG
CẮT

Page 13

PHÂN
XƯỞNG
HOÀN
THIỆN


Kế toán NVL-CCDC


GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty BẮC Á.
1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Đối với công ty BẮC Á khi mới thành lập cũng như hiện nay thì công
tác tổ chức kế toán luôn được lãnh đạo đặt lên hàng đầu bởi những đóng
góp mà công tác kế toán nhanh gọn chính xác và hiệu quả mang lại. Với
đặc điểm của công ty chuyên về sản xuất sản phẩm công ty đã áp dụng
hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
KếToánTrưởng

Kế

Kế Toán

Kế Toán

Toán

Thanh Toán

VL - CCDC

Tổng

Và Tiền Gửi

Hợp


Ngân Hàng

Thủ kho

- Kế toán trưởng: Điều hành phòng kế toán thực hiện các công việc tài
chính kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Thu nhận các số liệu từ các kế toán khác để cập
nhật và phản ánh lên báo cáo, giúp kế toán trưởng trong việc kiểm tra kế
toán, đôn đốc tiến độ, lập kế hoạch tài chính.
- Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ kiểm tra chặt
chẽ tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 14


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
lệ, hợp pháp. Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả, thanh toán
lương, bảo hiểm. Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, thu nhận các
chứng từ phát sinh cập nhật lên báo cáo thuế.
- Kế toán VL, CCDC: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu,
đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Cung cấp kịp thời mức dự trữ tối đa của các loại vật liệu
hàng hoá, tránh tình trạng hàng tồn kho quá lớn, gây ứ đọng vốn.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ thống kê tình hình xuất nhập tồn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
1.5.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty BẮC Á.
1.5.2.1. Chế độ kế toán áp dụng

Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như về
nhu cầu quản lý, công ty áp dụng chế độ sổ kế toán theo hình thức Nhật kí
chung. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị
tiền tệ thống nhất và ổn định là đồng Việt Nam. Việc áp dụng hình thức
này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thực hiện được chương trình kế
toán trên máy vi tính.
Theo hình thức Nhật kí chung thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào các
chứng từ gốc định khoản ghi vào Nhật kí chung và sổ cái. Đồng thời kế
toán cũng căn cứ vào các chứng từ gốc xem chứng từ nào liên quan đến
kế toán chi tiết lập định khoản ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối kỳ hoặc cuối tháng, căn cứ vào sổ cái và sổ kế toán chi tiết lập
bảng cân đối số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh. Đồng thời, kế toán
trưởng phải có nhiệm vụ đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh
với sổ cái và bảng cân đối số phát sinh. Và lập các báo cáo tài chính.
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 15


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
Hiện nay, để giảm bớt khối lượng làm việc cho kế toán và để cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính được nhanh chóng, kịp thời Công ty đã sử
dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính tương đối hoàn
chỉnh, tên phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là phần
mềm “Fast Accounting”.
1.5.2.2. Tình hình vận dụng chứng từ kế toán tại công ty.
- Hệ thống chứng từ được sử dụng theo đúng Biểu mẫu quy định của Bộ

Tài chính, thường là mua sẵn như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu
xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng…
- Các chứng từ đều bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản như tên gọi của
chứng từ, số hiệu, ngày lập, tên và địa chỉ của những người có liên quan
đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chứng từ; nội
dung nghiệp vụ kinh tế; các chỉ tiêu số lượng … và chữ ký của người lập
chứng từ và những người có liên quan.
Tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản:
- Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Tài chính:
- Công ty sử dụng Báo cáo Tài chính được quy định theo mẫu trong quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
- Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính bao gồm các báo cáo theo
mẫu:
+ Bảng Cân đối kế toán

- Mẫu số B01-DNN

+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

- Mẫu số B02-DNN

+ Bản Thuyết minh Báo cáo Tài chính

- Mẫu số B09-DNN

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2


Page 16


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
1.5.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán
- Công ty BẮC Á sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ
Tài Chính ban hành.
- Các tài khoản kế toán mà công ty sử dụng bao gồm:
+

Tài khoản loại 1: TK 111, 112, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 144,

151, 152, 153, 154, 156.
+

Tài khoản loại 2: TK 211, 214, 222, 228.

+

Tài khoản loại 3: TK 311, 331, 333, 335, 336, 338, 341, 351.

+

Tài khoản loại 4: TK 411, 414, 421,431.

+

Tài khoản loại 5: TK 511, 515.


+

Tài khoản loại 6: TK 621, 623, 627, 632, 641, 642.

+

Tài khoản loại 7: TK 711

+

Tài khoản loại 8: TK 811

+

Tài khoản loại 9: TK 911
Và các tài khoản ngoài bảng khác.

1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
- Tại công ty BẮC Á có chế độ sổ tài khoản kế toán tập trung tại phòng
kế toán và có hệ thống sổ kế toán duy nhất và cho một kỳ kế toán năm là
hình thức Nhật kí chung.
Sổ kế toán của công ty bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Sổ cái
- Sổ chi tiết: Các sổ chi tiết, các thẻ kế toán chi tiết, phiếu ghi sổ.
Việc ghi sổ kế toán được thiết kế thực hiện trên máy tính theo một phần
mềm có sẵn được vận dụng phù hợp với hoạt động của công ty
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm việc ghi chép sổ khóa sổ
chữa sổ được thực hiện theo đúng quy định về mở, ghi chép, khóa sổ và

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2


Page 17


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
chữa sổ tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
Căn cứ vào số lượng tài khoản cũng như quy mô, đặc điểm hoạt động
của công ty, hình thức kế toán Nhật ký chung của Công ty BẮC Á được
thực hiện như sau:
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của
công ty:
Chứng từ gốc

Bảng kê chứng
từ gốc

Nhật ký chung

Sổ Cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối
số phát sinh


Báo cáo tài
chính

Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ :
Quan hệ đối chiếu

:

1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 18


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
Báo cáo tài chính của công ty BẮC Á được lập theo niên độ một năm
tài chính kế toán. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B01- DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


Mẫu số B02- DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03- DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B09- DN

Báo cáo tài chính lập cho cơ quan thuế phải lập và kèm theo các phụ biểu
sau:
- Bảng cân đối tài khoản (Bảng cân đối phát sinh).
- Quyết toán thuế GTGT (thuế VAT).
- Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập.
- Tờ khai thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nội dung hình thức phương pháp tính toán các chỉ tiêu được áp dụng theo
chế độ kế toán của quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các báo cáo
tài chính được nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê, cơ
quan thuế.

CHƯƠNG II
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 19



Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC Á
2.1. Đặc điểm, phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty Cổ
Phần BẮC Á.
2.1.1. Đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần BẮC Á.
Công ty Cổ phần BẮC Á là một Công ty sản xuất có quy mô lớn. Do
đó, để đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty phải sử dụng những NVL,
CCDC có chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người
tiêu dùng... Như vậy, đòi hỏi phải có nguồn cung cấp VL kịp thời, đều
đặn, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Do vậy, việc tổ chức quản lý từ
khâu thu mua, bảo quản và sử dụng VL, CCDC là rất cần thiết và cũng
tương đối khó khăn đối với cán bộ quản lý, kế toán VL, CCDC, không
những phải có trình độ mà còn phải có trách nhiệm cao trong công việc.
Vật liệu mà mỗi doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa dạng, là
một trong ba yếu tố quan trọng và cơ bản của quá trình sản xuất. Chủng
loại vật liệu đơn giản hay phức tạp, chất lượng vật liệu cao hay thấp đều
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh
nghiệp. Cụ thể đặc điểm của vật liệu ảnh hưởng tới việc bố trí các bước
công việc. Ví dụ: với những loại vải khi là sẽ bị hỏng thì không được phép
là trong quá trình sản xuất. Những loại vải dầy đòi hỏi phải may bằng
những loại kim cỡ to hơn. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu không liên
tục thì sản xuất cũng bi gián đoạn. Sự gián đoạn ở một khâu ảnh hưởng tới
các khâu kê tiếp.
Công ty Cổ phần Bắc Á đã luôn chú trọng tới việc quản lý VL, CCDC
từ khâu thu mua vận chuyển, nhập kho cho tới khi xuất dùng và cả trong
quá trình sản xuất tại phân xưởng để đảm bảo cho việc quản lý VL được
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 20


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
phẩm. Do vậy, tuỳ theo từng đợt sản xuất mà cần có những VL, CCDC
cho phù hợp, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng.
Tuy nhiên, kế toán của Công ty vẫn phải theo dõi sát sao về việc sử dụng
VL, CCDC cho từng phân xưởng để tránh tình trạng lãng phí VL, CCDC.
2.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ Phần Bắc Á
Để giúp cho công tác hạch toán kế toán một cách chính xác VL,
CCDC gồm rất nhiều thứ, nhiều loại; kế toán VL, CCDC đã tiến hành
phân loại VL theo công dụng của từng thứ VL đối với quá trình sản xuất.
Nhìn chung, VL của Công ty được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là yếu tố để cấu thành nên thực thể của
sản phẩm như các loại vải với màu sắc đa dạng, chất liệu thoáng mát, hoặc
các loại vải giả da tạo nên những sản phẩm thời trang quý phái...
- Vật liệu phụ: Là yếu tố góp phần làm tăng thêm tính tiện ích và làm
vật trang trí cho sản phẩm như các loại cúc với nhiều kích cỡ, các loại dây
kéo, các loại ren, Mex (Vải nhựa trắng), các loại chỉ, bao bì...
- Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng để thay thế khi sửa chữa máy
Móc, dây chuyền sản xuất.
- Nhiên liệu, động lực cùng phục vụ cho máy móc.
- Phế liệu thu hồi: Vải thừa có thể sản xuất khẩu trang…
- Công cụ dụng cụ của Công ty không nhiều lắm, nó chỉ bao gồm: kéo,
thước, phấn may… để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm.
Tính đa dạng này được thể hiện qua bảng sau:


Loại vật liệu

Đơn vị

Ký hiệu

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

nhựa
trắng)
+ Mex(Vải
Nguyên vật
liệu
phụ:

Đơn giá

Page 21

m


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

Vải gấm Thái Tuấn

Mét


VGTT

55.000

Vải Taffeta thun

Mét

VTFT

50.000

Vải xô thun

Mét

VXT

52.500

Vải vicot

Mét

VVC

19.000

Vải kẻ caro


Mét

VCR

17.000

Vải thô màu

Mét

VTM

23.000

Vải phin trắng

Mét

VPT

15.500

Vải Chanbry

Mét

VCB

22.500


Cúc 4 lỗ

Gói

C4L

16.500

Cúc dập 4 chi tiết

Gói

CD4

18.000

Khóa đồng

Chiếc



7.000

Khóa chìm

Chiếc

KC


6.000

Chỉ 2000m

Cuộn

C2

18.000

Chỉ 5000m

Cuộn

C5

35.000

Mex (Vải nhựa trắng)

Mét

M

18.500

Bao bì

Hộp


BB

5.000

Cúc 18 ly

Gói

C18

19.000

……………

2.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ Phần Bắc Á.
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Page 22


Kế toán NVL-CCDC
GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.
Đánh giá VL, CCDC là việc tự xác định giá trị của VL, CCDC theo
những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu: chân thực,
đúng đắn...
2.2.1. Đánh giá VL, CCDC nhập kho:
VL, CCDC nhập kho công trình của Công ty chủ yếu là do mua ngoài
nhập kho khi các phân xưởng có nhu cầu mua vật tư để sử dụng cho quá
trình sản xuất nên giá VL, CCDC nhập kho được tính theo giá thực tế theo
công thức sau:

Giá t.tế

Giá

VL,

mua

CCDC

= ghi

Chi
+

phí

Thuế
+ NK

Giảm
- giá

thu

(nếu

(nếu

có)


có)

Nhập

trên

mua

kho

hoá

thực

đơn
tế
Trong đó, chi phí thu mua thực tế bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản vật liệu.
+ Chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi dưỡng.
+ Công tác phí của cán bộ thu mua.
VD: Hóa đơn GTGT ngày 05/4/2012 số 14/HĐMB của người bán (liên 2)
giao cho công ty về việc mua VL là vải gấm Thái Tuấn, Hóa đơn GTGT
ngày 07/04/2012 số 17/HĐMB về việc mua vải kẻ caro, Hóa đơn GTGT
ngày 08/04/2012 số 18/HĐMB về việc mua Vải Chanbry, Hóa đơn GTGT
ngày 15/04/2012 số 21/HĐMH về việc mua CCDC phấn may.
Đơn vị: Công ty cổ phần Bắc Á
Địa chỉ: 130 Khu I thị trấn Vĩnh Lộc – Vĩnh Lộc – Thanh Hóa.
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2


Page 23


Kế toán NVL-CCDC
HOÁ ĐƠN (GTGT)

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 4 năm 2012
Số: 14/HĐMB
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn.
Địa chỉ: 72 Phố Huế, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại:

Mã số:

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Tâm
Đơn vị: Công ty cồ phần Bắc Á
Địa chỉ: 130 Khu I thị trấn Vĩnh Lộc – Vĩnh Lộc – Thanh Hóa.
Hình thức thanh toán: Chịu
ST Tên hàng hoá, dịch Đơn vị
T
01

vụ
Vải gấm Thái Tuấn

tính

Mét

Số
lượng
4.300

Mã số:
Đơn giá
Thành tiền
55.000

236.500.000

Cộng tiền hàng:
236.500.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
23.650.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
260.150.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi triệu một trăm năm mươi nghìn
đồng.
Người mua hàng

Người bán hàng

(ký)

Thủ trưởng đơn vị


(ký)

(Ký, đóng dấu)

Ta xác định được giá thực tế của VL nhập kho như sau:
Giá thực tế VL nhập kho = 4300 *55000 = 236.500.000 (đồng)
Đơn vị: Công ty cổ phần Bắc Á
Địa chỉ: 130 Khu I thị trấn Vĩnh Lộc – Vĩnh Lộc – Thanh Hóa.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 07 tháng 4 năm 2012

Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Số: 17/HĐMH

Page 24


Kế toán NVL-CCDC

GVHD: Nguyễn Quỳnh Trâm.

Đơn vị bán hàng: Cửa hàng dệt Việt Thắng.
Địa chỉ: 24 Hàng Than, Nguyễn Trung Trực, Q.Ba Đình, Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại:
Mã số:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Tâm.
Đơn vị: Công ty cồ phần Bắc Á.

Địa chỉ: 130 Khu I thị trấn Vĩnh Lộc – Vĩnh Lộc – Thanh Hóa.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chịu
ST
Tên hàng hoá,
Đơn vị

Mã số:
Số lượng Đơn giá Thành tiền

T
01

2.540

dịch vụ
Vải kẻ caro

tính
Mét

30.000

76.200.000

Cộng tiền hàng:
76.200.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
7.620.000

Tổng cộng tiền thanh toán:
83.880.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi ba triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(ký)
(ký)
Ta xác định được giá thực tế của VL nhập kho:

(Ký, đóng dấu)

Giá thực tế VL nhập kho = 2.540 * 30.000 = 76.200.000 (đồng)
Đơn vị: Công ty cổ phần Bắc Á
Địa chỉ: 130 Khu I thị trấn Vĩnh Lộc – Vĩnh Lộc – Thanh Hóa.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 08 tháng 4 năm 2012
Số: 18/HĐMH
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng dệt Thắng Lợi.
Địa chỉ: Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại:
Sinh viên: Tống Thị Xuân Đào _ CTK09.2

Mã số:
Page 25



×