Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hạch toán kế toán NVL - CCDC ở Công ty CP Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.39 KB, 44 trang )

Luận văn tốtnghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm trở lại đây, khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì diện mạo
của nền kinh tế cũng thay đổi rõ nét. Điều này đợc thể hiện trên tất cả các mặt, các
lĩnh vực của nền kinh tế. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta đòi
hỏi kế toán, một công cụ quan trọng của kinh tế nói chung và quản lý Doanh nghiệp
nói riêng cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Trong công tác quản lý, mọi thông tin đợc ghi nhận, xử lý và phản hồi chính
xác là điều kiện rất quan trọng để đa ra những quyết định đúng đắn hợp lý. Kế toán
là một công cụ đắc lực của quản lý.Tổ chức công tác kế toán phản ánh và giám đốc
các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan sự
nghiệp. Tổ chức công tác kế toán còn thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc
một cách toàn diện, liên tục và có hệ thống tất cả các loại vật t, tiền vốn về mọi hoạt
động kinh doanh.
Một trong những biện pháp để làm tăng hiệu quả của nguồn lực kinh tế ở
doanh nghiệp là quản lý và sử dụng có hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí
sản xuất kinh có quan hệ mật thiết đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu tiết kiệm
đợc chi phí sản xuất kinh doanh thì sẽ nâng cao đợc lợi nhuận của doanh nghiệp và
ngợc lại. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng, em nhận thấy tại Xí nghiệp chi phí về vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nếu quản lý
tốt vật liệu thì sẽ có hiệu quả rất tốt trong việc hạ thấp chi phí nói riêng, cũng nh
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Xuất phát từ những nhận thức trên em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình là: Tổ chức công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại xí nghiệp sản
xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
Nội dung chính của bài luận văn gồm có 3 phần sau:
PhầnI: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Xí
nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Xí nghiệp sản
xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng


SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
1
Luận văn tốtnghiệp
Phần III : Một số nhận xét chung và các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
nguyên liệu, vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng .
Em xin chân thành cám cơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thế
Khải, các thầy, cô trong khoa kế toán. Nhân đây, em cũng xin cám ơn các cô chú
,các anh chị phòng kế toán Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đã
giúp đỡ rất nhiều trong thời gian em thực tập tại Xí nghiệp để em có thể hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp này.
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
2
Luận văn tốtnghiệp
Phần I :Những vấn đề chung về tổ chức kế toán
nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán NVL.
1.Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là yếu tố vật chất cấu thành nên thực thể
sản phẩm
2. Đặc điểm
Ngoài những tính chất và đặc điểm chung của nhóm hàng tồn kho, nguyên vật
liệu còn có một số đặc điểm cơ bản sau đây :
- Xét về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dới tác động của lao
động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hoàn toàn về hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Xét về mặt giá trị : Toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chí
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

3. Vai trò, ý nghĩa nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất
Để sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt và đảm bảo cả về số lợng và đúng
yêu cầu cần thiết kế kỹ thuật thì nguyên vật liệu chiếm một vị trí vô cùng quan
trọng.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung cấp nguyên
vật liệu, không đầy đủ kịp thời. Mặt khác, chất lợng sản phẩm có đảm bảo hay không
phụ thuộc rất lớn vào chất lợng nguyên vật liệu. Do vậy, cả số lợng và chất lợng của
sản phẩm đều đợc quyết định bởi những nguyên vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật
liệu phải có chất lợng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu đợc hạ thấp,
giảm mức tiêu hao vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu: Giá thành hạ,
số lợng sản phẩm tăng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất nên
việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
3
Luận văn tốtnghiệp
quản, dự trữ và sử dụng nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu, giảm bớt chi phí bảo
quản, giảm bớt tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, hạ giá thành,
tăng lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời, xét
trên góc độ của xã hội thì giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu còn là cơ sở để tăng
thêm sản phẩm cho xã hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên khan hiếm.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình nhập, xuất và số hiện có của
các loại nguyên vật liệu trên các mặt số lợng, chất lợng, cơ cấu, giá trị và thời gian
cung cấp.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phân bổ
chính xác, kịp thời chi phí vật liệu vào chi phí của các đối tợng sử dụng.
- Có biện pháp xử lý nhanh chóng những nguyên vật liệu đang ứ đọng, cha và
không cần dùng, kém phẩm chất.

- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá phù
hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về sự biến động số
hiện có của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá trong qúa trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu đầy đủ kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Thực hiện phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử
dụng vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh và lập
các báo cáo cần thiết về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại với những
vai trò công dụng hết sức khác nhau trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Do đó, phải
phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu.
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu đợc phân theo công
dụng kinh tế trong sản xuất gồm các loại sau :
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
4
Luận văn tốtnghiệp
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể
của sản phẩm nh :sắt, thép, vải, sợi...
- Vật liệu phụ: Là những loại mang tính chất phụ trợ giúp trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn dùng để phục vụ cho công
nghệ sản xuât sản phẩm cho các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị nh
xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa thiết sản xuất, phơng tiện vận tải
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là các thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng cho công

việc xây dựng cơ bản .
- Vật liệu khác: Là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất nh :gỗ, sắt, thép
vụn
Ngoài ra nguyên vật liệu đợc phân loại theo các cách sau :
* Phân loại theo nguồn hình thành :
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu có từ các nguồn khác nh : Nhận cấp phát, nhận vốn góp liên
doanh, tặng thởng.
* Phân loại theo quyền sở hữu :
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận giữ hộ, gia công cho đơn vị khác
Tuy nhiên, hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức tài khoản
hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn trong việc tính giá thành.
Cách phân loại theo công dụng kinh tế mang tính u việt hơn cả, bởi lẽ doanh nghiệp
có thể theo dõi một cách chính xác từng loại, từng thứ vật liệu, xác định đợc tầm
quan trọng của từng loại vật liệu đối với doanh nghiệp. Đó cũng chính là cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và mở các tài khoản theo các cấp cho
phù hợp.
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
5
Luận văn tốtnghiệp
Trên cơ sở đã phân nhóm, loại nguyên vật liệu cần xây dựng danh điểm vật
liệu nhằm thống nhất tên gọi, ký - mã hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật
liệu cho phù hợp.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá (tính giá ) nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, nhằm cung cấp các thông tin tổng
hợp cần thiết và để thực hiện các phơng pháp phản ánh của kế toán.

Việc đánh giá (tính giá) nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc tổ chức công tác kế toán .
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá là việc xác định giá trị
của chúng theo những nguyên tắc nhất định.Về mặt nguyên tắc, nguyên vật liệu,
hàng hoá đợc đánh giá theo giá thực tế. Mặt khác để đáp ứng yêu cầu kịp thời và
hạch toán hàng ngày doanh nghiệp có thể đánh giá nguyên vật liệu, hàng hoá theo
giá hạch toán
a. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn
nhập.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài
Trị giá thực
tế của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí
thu mua
vận
chuyển
-
Giảm giá hàng

mua, chiết khấu
thơng mại đợc
hởng
Trong đó : Các chi phí thu mua thực tế gồm : chi phí bốc dỡ, chi phí nhân viên
thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu
kho, lu hàng, lu bãi.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thuế, giá trị vật t mua vào là giá thực tế không có giá trị gia tăng đầu
vào ( cơ sở nộp thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì là tổng giá thanh toán ).
Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
6
Luận văn tốtnghiệp
Trị giá thực tế của NVL tự = Giá thực tế (gồm giá + Chi phí gia công
gia công chế biến gốc NVL) chế biến
* Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia liên doanh, cổ phần : Giá thực tế là giá trị vốn góp của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ đợc hội đồng liên doanh chấp nhân và chi phí tiếp nhận.
* Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc tặng thởng, viện trợ : Giá
thực tế tính theo giá thị trờng của vật t tơng đơng do hội đồng giao nhận xác nhận,
chi phí vận chuyển và chi phí tiếp nhận.
* Đối với phế liệu thu hồi : Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay
giá trị thu hồi tối thiểu.
b. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán của từng doanh nghiệp để có thể sử dụng
một trong các phơng pháp tính giá sau theo nguyên tắc nhất quán trong kế toán.
*Phơng pháp giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này, thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật
liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ

Giá thực tế xuất kho=Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
* Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền (cả kỳ dự trữ )
Theo phơng pháp này thời điểm tính giá là ngày cuối kỳ hạch toán và áp dụng
thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật t, số lần nhập xuất nhiều
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
7
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chí phí thuê
của nguyên vật liệu = của nguyên vật + gia công
thuê ngoài liệu xuất thuê gia chế biến
gia công chế biến, công chế biến
Luận văn tốtnghiệp
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
*Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc định giá theo đơn chiếc hay từng lô
mà vẫn giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh ).
Khi xuất lô vật liệu nào tính theo giá thực tế của lô vật liệu đó . Phơng pháp này th-
ờng sử dụng cho các loại nguyên vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt
* Phơng pháp giá thực tế nhập trớc - xuất trớc (FIFO) : Theo phơng pháp
này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau - xuất trớc (LIFO) : Phơng pháp này giả
định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên. Phơng pháp nhập sau xuất tr-

ớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp giá hạch toán : Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu xuất
trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong
kỳ ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo giá thực tế theo

Trị giá thực tế vật Trị giá thực tế vật liệu
liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán vật Trị giá hạch toán vật
Liệu tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ
Trị giá thực tế = Trị giá hạch x Hệ số giá
Vật liệu xuất dùng toán vật liệu xuất dùng
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
8
Luận văn tốtnghiệp
III. Kế toán chi tiết vật liệu.
1. Các chứng từ kế toán sử dụng.
Hiện nay, Nhà nớc thống nhất cho các đơn vị về chứng từ kế toán sử dụng theo
đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp lập. Để kế toán chi tiết vật liệu,
công cụ dụng cụ các đơn vị sử dụng một số chứng từ ban đầu nh :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08 VT )
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03 BH )
2. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Trong việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, các đơn vị có thể sử dụng một
trong ba phơng pháp sau :
+) Phơng pháp thẻ song song ( Biểu số 2, trang 2 phần phụ lục ).

+) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ( Biểu số 3, trang 3 phần phụ lục ).
+) Phơng pháp sổ số d ( Biểu số 4, trang 4 phần phụ lục ).
Để phục vụ thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật
liệu xây dựng. Trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin trình bày phơng pháp tính
Phơng pháp thẻ song song mà công ty đang áp dụng nh sau :
Phơng pháp thẻ song song : Theo phơng pháp này, để hạch toán nghiệp vụ
xuất, nhập và tồn vật liệu, tại kho phải mở thẻ kho ( Mẫu 06 VT ) để ghi chép về
mặt số lợng và tại phòng kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép cả
về mặt số lợng và giá trị. Phơng pháp này đơn giản về nghiệp vụ, dễ kiểm tra và đối
chiếu, tuy nhiên việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số l-
ợng, việc kiểm tra và đối chiếu thực hiện vào cuối tháng nên cũng rất hạn chế chức
năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Phơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh
nghiệp có ít chủng loại vật t, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn ít, phát sinh
không thờng xuyên và đòi hỏi trình độ nghiệp vụ kế toán không cao.
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
9
Luận văn tốtnghiệp
+) Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn vật t về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối ngày,
thủ kho tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật t. Định
kỳ, thủ kho gửi chứng từ nhập, xuất, tồn đã đợc phân loại theo từng danh điểm vật t
cho phòng kế toán.
+) Tại phòng kế toán : Kế toán vật t mở sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật t cho
từng danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở tại kho. Sổ ( thẻ ) này có nội dung tơng
tự nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Định kỳ, khi nhận đợc các chứng
từ nhập, xuất, tồn do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t cộng sổ chi tiết vật liệu, công
cụ dụng cụ để kiểm tra và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán
tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn về mặt giá trị của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối
chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Sơ đồ hạch toán của phơng pháp thẻ

song song đợc mô tả qua (Biểu số 1, trang 1 phần phụ lục ).
IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu theo một trong hai phơng pháp sau :
+) Phơng pháp kê khai thờng xuyên ( Biểu số 4, trang 4 phần phụ lục ) và
( Biểu số 5, trang 5 phần phụ lục ).
+) Phơng pháp kiểm kê định kỳ ( Biểu số 5, trang 5 phần phụ lục )
V. Kiểm kê nguyên liệu, vật liệu.
Kiểm kê vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất nhằm xác định chính xác số l-
ợng, chất lợng và giá trị từng danh mục vật liệu hiện có. Kiểm tra tình hình bảo quản,
nhập xuất tồn và sử dụng vật liệu để phát hiện kịp thời và xử lý kịp thời các trờng hợp
hao hụt, h hỏng, mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất ...Trên cơ sở đó đề cao trách
nhiệm của ngời bảo quản, sử dụng vật liệu, từng bớc chấn chỉnh và đa vào nề nếp
công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật liệu ở đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Công việc kiểm kê vật liệu phải tiến hành ít nhất mỗi năm một lần vào cuối
năm trớc khi lập báo cáo quyết toán năm do ban kiểm kê của doanh nghiệp thực
hiện. Kiểm kê vật liệu phải có kế hoạch, sau khi thành lập ban kiểm kê, phải tổ chức
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
10
Luận văn tốtnghiệp
khoá sổ để tính toán số lợng tồn của vật liệu trên sổ kế toán và trên thẻ vật liệu, dùng
để đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. Chính vì tính chất đặc biệt của vật liệu là có
thể đợc bảo quản không tập trung, không thể nhanh chóng cân đo đong đếm, do vậy
kiểm kê vật liệu không thể kiểm kê bất thờng nh tiền tệ đợc.
Phơng pháp kiểm kê phải thích ứng với từng loại vật liệu. Cần sử dụng các phơng
tiện đo lờng để tính ra khối lợng vật liệu tồn kho. Bên cạnh đó ban kiểm kê còn phải
kiểm tra để xác định cả về mặt chất lợng của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Trong quá trình kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê vật liệu theo đúng mẫu

quy định đối chiếu với tài liệu kế toán để xác định số thừa, thiếu, h hỏng kém phẩm
chất. Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu đợc sử dụng làm căn cứ để hạch toán kết
quả kiểm kê thực.
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
11
Luận văn tốtnghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu,vật
liệu tại Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng yên hoà hà nội
A.Khái quát đặc điểm tình hình hoạt động của Xí nghiệp sản
xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng là đơn vị sản xuất kinh
doanh phụ thuộc , trực thuộc Tổng công ty đầu t phát triển hạ tầng đô thị.Xí nghiệp
đợc thành lập trên cơ sở trạm bê tông thơng phẩm thuộc Xí nghiệp xây dựng số 2
Có trụ sở đóng tại tổ 55B ,khu đô thi mới Trung Yên ,phờng Yên Hoà,quận Cầu
Giấy.
2.Nhiệm vụ sản xuất
Theo đăng ký kinh doanh số 0106000369 ngày 06/10/2004 của sở kế hoạch
và đầu t thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập Tổng công ty đầu t phat triển
hạ tầng đô thị Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc trực thuộc Tổng
công ty hoạt động theo phơng thức hạch toán phụ thuộc có nhiệm vụ :
-Sản xuất và cung ứng bê tông thơng phẩm cho các công trình xây dựng .
-Kinh doanh vật liệu ,trang htiết bị nội ngoại thất nghành xây dựng .
-Sản xuất và cung ứng các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Tổng công ty giao.
3.Đặc điểm sản phẩm và qui trình sản xuất.
*Sản phẩm của Xí nghiệp là:Bê tông tơi.
*Qui trình sản xuất sản phẩm:
Để đảm bảo khách hàng luôn nhận đợc sản phẩm đúng với quy cách, độ chính

xác cao của sản phẩm. Xí nghiệp đã sử dụng hệ thống trạm trộn đợc điều khiển bằng
máy vi tính. Toàn bộ dây truyền trạm trộn của Xí nghiệp đợc trang bị hệ thống thùng
chứa cốt liệu trên cao và đợc nối với hệ thống cân chính xác. Bằng cách này Xí
nghiệp có thể trộn chính xác từng mẻ hàng và khối lợng nguyên vật liệu thô cho
từng mẻ cũng đợc in ra từ máy vi tính. Sau đó sản phẩm bê tông của Xí nghiệp đợc ô
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
12
Luận văn tốtnghiệp
tô loại Huyndai có thùng trộn Buffalo 6-8m3 chở bê tông thơng phẩm tới các công
trình đang thi công. Đối với các công trình xâydựng nhà cao tầng, Xí nghiệp đã có
các thiết bị bơm bê tông của hãng Putzmeire(Đức)để tiến hành bơm bê tông đến các
vị trí đang thi công. Sơ đồ qui trình sản xuất đợc mô tả nh sau:
4.Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Xí nghiệp .
Một số chỉ tiêu trong những năm gần đây của Xí nghiệp .
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Kế hoạch
2005
Thực hiện
2005
So sánh
%
Năm
2004
So sánh
%
1.Khối lợng bê tông M3 40.000 86.691 217 28.166 308
2.Giá trị sản lợng Tỉ đồng 20 48,74 244 15,95 306
3.Thu nhập bình quân Triệu đồng 2 3,3 165 2,6 127
5.Mô hình tổ chức của Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.

a.Mô hình tổ chức quản lý của Xí nghiệp .
Xí nghịêp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng đợc tổ chức theo mô hình
tập chung dân chủ theo chế độ một thủ trởng. Đứng đầu Xí nghiệp là Giám Đốc.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, ban tổ chức quản trị hành chính, ban kinh
doanh kế hoạch, ban tài chính kế toán, phòng thí nghiệm. Xí nghiệp có các tổ sản
xuất bao gồm :Tổ vận hành trạm trộn, tổ vận hành xe chuyên trộn bê tông, tổ vận
hành xe bơm bê tông, tổ vận hành bơm bê tông tĩnh và tổ sửa chữa bảo dỡng thiết bị :
Mô hình tổ chức quản lý của xí nghiệp đợc phản ánh theo sơ đồ trang bên
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
13
Nước
Phễu Máy trộn trung tâm
Đá
Cát
Bê tông tươi
Xe chuyển
trộn bê tông
tươi
Luận văn tốtnghiệp
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
14
Luận văn tốtnghiệp
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
15
Luận văn tốtnghiệp
b.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .
Trởng ban tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán
của xí nghiệp, giúp giám đốc quản lý tài chính tại Xí nghiệp theo pháp luật về tài
chính, kế toán và chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc. Đồng thời chịu sự điều hành giám
sát của phòng TCKT Tổng công ty.Nhân viên của ban TCKT gồm :

- Trởng ban TCKT.
- Kế toán vật t.
- Thủ quỹ.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc phản ánh nh sau:
c.Tổ chức công tác kế toán.
Hệ thống TK kế toán sử dụng:
TK 152,151,153,156,611,331,133,141,111,112.
136.3,611,621,622
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung có sơ đồ nh trang sau:
SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
16
Trởng ban
TCKT
Kế toán
vật t
Kế toán
tiền lơng
Thủ quỹ
Luận văn tốtnghiệp

SV:hoàng thị anh lơp 7a01 mã sv:20002a24
17

×