Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ sơ chế tại công ty TNHH long hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.29 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất
nước, của cơ chế quản lý kinh tế. Hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bước đổi
mới tiến bộ nhảy vọt về chất góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế.
Hơn một thế kỷ phát triển và không ngừng lớn mạnh, kế toán đă khẳng định
được vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế tài chính
của đơn vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là công cụ thiết
yếu để quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh
tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế.
Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc
tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh trạnh trên thị trường, các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hưu hiệu nhất mà các doanh nghiệp
có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc
nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh
lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng
và trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy
hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Long
Hưng qua tìm hiểu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế với công tác kế toán của Công
ty em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH


Long Hưng nói riêng. Vì lý do đó em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “ kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gỗ sơ chế tại công ty TNHH
Long Hưng” chuyên đề tốt nghiệp của mình.

1


Kêt cấu chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Long Hưng
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Long Hưng.
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các
anh / chị trong công ty TNHH Long Hưng để hoàn thiện bài chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Phan thị thu Hương
Lớp: K38T1

2


Chương 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tínhg
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn

gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên
giá thành sản phẩm , tiết kiệm được chi phí sản xuất là điều kiện để tạo giá thành
sản phẩm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan
trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực
đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí và giá thành sản phẩm
+ Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chính
là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Hoạt động sản xuất ở
doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố : tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Chi phí sản xuất sẽ phát sinh khi doanh
nghiệp sử dụng các loại yếu tố trên. Đó là các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ (hao phí bằng tiền lao động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng
tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để xác
định và tổng hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ hoạt

3


động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp mới được coi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản
xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định được biểu hiện bằng tiền.
+ Giá thành sản phẩm:

Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bản
chất của giá thành là việc chuyển dịch gía trị của các yếu tố chi phí sản xuất và sản
phẩm công việc hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí chủ yếu và chức năng lập giá.
Đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta thấy sự tiết kiệm hay lãng
phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành sản
phẩm, vì vậy phải quản lý như thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp việc hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất
lượng mang lại lợi nhuận cao, còn đối với xã hội thì việc hạ giá thành là nguồn tích
luỹ chủ yếu của nền kinh tế.
Tính đúng là yêu cầu cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Các doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công
tác quản lý ở doanh nghiệp. Như vậy, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho doanh nghiệp
4


là xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, tổ chức quản lý, thỏa mãn các
yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng phương pháp tập hợp chi phí hợp lý nhất, tổ chức
hạch toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác đầy đủ, kiểm tra các khâu
hạch toán khác nhau như : nguyên vật liệu, TSCĐ… Xác định số liệu cần thiết cho
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cụ thể :

-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp.
-Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất. Phát hiện sự tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào để có biện pháp xử lý
phù hợp.
-Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao NVL, kỹ thuật dự toán chi phí
phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi chi phí
cho quá trình sản xuất.
-Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
-Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.

5


-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo tài chính )
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khôi lượng sản phẩm làm dở khoa học hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một các đầy đủ chính xác.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo
những tiêu thức thích hợp.
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, tính chất kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi
phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực
hoạt động nào. Vì vậy, cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả, phụ cấp và các khoản
trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.

6


Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dich vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền
điện, tiền điện thoại, tiền nước…
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản

xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Thông qua cách phân loại này người ta có thể biết trong quá trình sản xuât doanh
nghiệp đã phải chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng yếu tố chi phí.
Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật tư, lao động, tiền vốn…cho
các kỳ sản xuất tiếp theo. Nó còn là cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài chính
phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào
mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí
sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích,
công dụng. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo
khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra các khoản
mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện công việc, lao vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.

7


Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất tại bộ phận sản xuất( phân xưởng, tổ đội)
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản lý chi
phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân
tích tình hình thực hiện giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.

1.2.1.3. Các cách phân loại khác
+ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập hợp
chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực tiếp cho sản phẩm,
đối tượng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp
cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí khả biến, chi
phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí cố định :Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi số lượng sản
phẩm sản xuất thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của chi phí
bất biến và chi phí khả biến.
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí cơ bản
8


- Chi phí chung
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Việc phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý tốt giá thành
sản phẩm. Dựa trên các tiêu thức khác nhau mà ta có thể phân giá thành thành các
loại khác nhau.
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành

Giá thành sản phẩm gồm 2 loại :
- Giá thành sản xuất : giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chi phí chế tạo sản phẩm( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp , chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã
hoàn thành. Chỉ tiêu này là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong
kỳ.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : bao gồm chi phí sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn
bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp.
Đến đây chúng ta cần phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất: Đều là các
hao phí về lao động sống và lap động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình sản xuất.
Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
+ Về mặt phạm vi : chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
+ Về mặt lượng : chi phí sản xuất gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm
hoàn thành , sản phẩm làm dở mà không có chi phí đã phát sinh, chưa phát sinh.
Còn giá thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành,
nó chứa cả chi phí kỳ trước chuyển sang( chi phí làm dở đầu kỳ) hoặc một phần chi
phí thực tế đã phát sinh phân bổ vào kỳ này ( chi phí trả trước) cũng như một phần
chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí kỳ này ( chi phí phải
trả) .
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:

9



- Giá thành kế hoạch : giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch
được tính toán trước khi tiến hành sản xuất và là cơ sở để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ
quản lý, là thước đo chính xác để xác đinh kết quả sử dụng tài sản, vật tư , lao động
trong sản xuất, đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Giá thành thực tế : giá thành thực tế là giá thành được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuẩt trong kỳ. Giá thành sản thực tế được tính toán sau
khi kết thúc qúa trình sản xuất và là chỉ tiêu kinh tế cực kỳ quan trọng phản ánh
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành và hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống
nhau : chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp.
Tuy vậy, giữa chúng có những điểm khác nhau trên một số phương diện sau ;
- Về phạm vi, thời gian : Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm
nhưng không phải tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào
giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí mà
doanh nghiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm nhất định, còn chi phí
sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Như vậy giá thành
và chi phí sản xuất là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
- Về mặt lượng : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có
sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể : chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ
10



chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở còn giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó bao gồm cả chi
phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ

Tổng giá thành
Trị giá sản phẩm
Tổng chi phí phát
sản phẩm
= làm dở đầu kỳ + sinh trong kỳ

Trị giá sản phẩm
- làm dở cuối kỳ

1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Khái niệm
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan
trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
1.3.1.2 Căn cứ xác định
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào các căn
cứ sau :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất , chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm

thương phẩm…).
- Yêu cầu kiểm tra , kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Khả năng , trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
- …
1.3.2 Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa
vào nhiều yếu tố cụ thể :
11


-

đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cầu sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm sử dụng sản phẩm , nửa thành phẩm.
Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong
doanh nghiệp.
- Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán.
- …
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai
khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết.
Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều
kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong

thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối
tượng tính giá thành.
Trong nhiều trường hợp khác, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại, một đối
tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá
thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phương pháp trực tiếp: Được áp dụng đối với các chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chinh,
nguyên vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Thông thường khoản này có liên quan đên một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là các
chứng từ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào
bảng kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó.
12


Trường hợp vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp

được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức;

∑C
Ci =
∑ Ti
n

x Ti

i=

Trong đó:
Ci : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tượng i.
∑ C : Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ.
n

∑ Ti : Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ.
i=

Ti: Đại lượng tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Khi tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phân bổ phẩn nguyên vật
liệu chưa sử dụng hết, phần phế liệu thu hồi ( nếu có ), phần chi phí thực tế sẽ là:
Chi phí NVL chi phí NVL
Trị giá NVL Trị giá phế
trực tiếp
= đưa vào sử dụng - còn lại
- liệu thu hồi
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên nợ: trị giá vồn nguyên liêu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có : -Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
-Trị giá của phế liệu thu hồi( nếu có).
- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1 : Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13


TK
152(611)
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho
sản xuất
TK
111,112,331…
Trị giá NVL mua
dùng
ngay cho sản
xuất
TK
133
Thuế
GTGT

được
khấu
trừ

TK 621

TK
152(611)

Trị giá NVL chưa sử dụng
cuối kỳ
và phế liệu thi hồi

TK
Kết chuyển chi 154(631)
phí
NVL TT
TK 632
CP NVL vưot trên
mức bình thường

1.4.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ , dịch vụ gồm :
tiền lương chính , tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 15% trên tổng lương cơ bản.
BHYT: 2% trên tổng lương cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế.

Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân
công trực tiếp.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2 : Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

14


TK 334
Lương chính, lương phụ

các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân
sản xuất
TK
335

TK 622

TK
154(631)
Kêt chuyển chi phí
nhân
công trực tiếp cho
các đối tượng chịu
chi phí

Tk 632

Trích trước tiền lương
nghỉ
phép của CNSX

Chi phí NCTT vượt
trên

TK 338

mức bình thường
Tiền BHXH, BHYT,KPCĐ
trích theo lương của
CNSX

1.4.2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phat sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627- chi phí sản xuất
chung.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( nếu có).
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo
yếu tố chi phí.
- TK 6271- chi phí nhân viên.
15


-

TK 6272- chi phí vật liệu.
TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274- chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278- chi phí khác bằng tiền.

Trình tự kế toán chi phí sản xuât chung được khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1-3 : Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

16


Tk 334,338

Tk 627

Tk
154(631)
Chi phí SXC phân bổ
vào

chi phí chế biến trong
kỳ

Chi phí nhân viên

Tk 152
Tk 632

Chi phí vật liệu
Chi phí SXC không được
phân bổ ghi nhận chi
phi SXC trong kỳ
Tk
153(142,242)
Chi phí công cụ dụng
cụ

Tk 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Tk
111,112,141,33
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1
,
chi phí khác bằng tiền

1.4.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
+ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai
thường xuyên :

Chi phí sản xuất sau khi được tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính được
giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi tiết cho
từng đối tượng.

17


TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được sử dụng để tập hợp chi
phí sản xuât toàn doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo từng
phân xưởng ,tổ, đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt
hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo từng
ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng hạng mục .
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thương xuyên được thể hiện như sau
Sơ đồ 1-4 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thương xuyên
Tk 621
Kêt chuyển CP NVL
TT

Tk
154

Giá thành sản
phẩm thực tế
nhập kho


Tk
155

Tk 622

Tk 157
Kết chuyển CP NC TT
Hàng gửi
bán

Tk
627

Không qua
kho
Tk 632
Giao bán
thẳng
cho

Kết chuyển , phân bổ CP
SXC

khách
hàng
( không
qua kho )

+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp

kiểm kê định kỳ.
TK 631- giá thành sản xuất được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp.

18


Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-5 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ

19


Kết chuyển CP SX KDDD cuối
Tk 631
Tk kỳ
154
Kết chuyển CP SX
KDDD
đầu kỳ

Tk 632

Giá thành sản phẩm đâ hoàn
thành

Tk
621

Kết chuyển CP NVL TT

Tk 622
Kết chuyển CP NC TT

Tk
627

Kết chuyển CP
SXC

Kết chuyển CP SXC cố định ( hoạt động dưới mức
công suất bìng thường)

1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở là những sản phẩm chưa
kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Đánh giá sản
phẩm làm dở là xác định, tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang
cuối kỳ phải chịu. Tùy thuộc đặc điểm về tổ chức và sản xuất kinh doanh, tỷ trọng
và mức độ thời gian của các chi phí vào sản xuất sản phẩm và trình độ quản lý của
doanh nghiệp mà vận dụng một trong các phương pháp sau:
20


1.4.3.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi
phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thưc sau:

Giá trị
sản phẩm =
dở dang
cuối kỳ

Giá trị sp
Chi phí NVL (NVL chính) Số lượng
dở dang đầu kỳ +
phát sinh trong kỳ
* sản phẩm
Số lượng sản phẩm
Số lượng sản phẩm
dở dang
hoàn thành trong kỳ + dở dang cuối kỳ
cuối kỳ

- Ưu điểm: Đơn giản , khối lượng tính toán ít.
- Nhược điểm: thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không
cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất,khối lượng sản phẩm dở dang ít và không có biến
động lớn so với đầu kỳ.
1.4.3.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
trong kỳ theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trước hết cần căn cứ khôi
lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản
phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. sau đó, tính toán

xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất( chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính theo công thức sau.
Giá trị SP dở
Chi phí
Số lượng
Giá trị sản phẩm
dang đầu kỳ
+
PS trong kỳ * sản phẩm
dở dang cuối kỳ = Số lượng sản phẩm +Số lượng sản phẩm
dở dang
hoàn thành
dở dang cuối kỳ
cuối kỳ
Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất ( như chi phí nhân
công trực tiếp , chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công
thức:

21


Giá trị SP
Chi phí phát sinh
Số lượng
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ +
trong kỳ
* sản phẩm
dở dang cuối kỳ = Số lượng SP + Số lượng SP
tương đương

hoàn thành
hoàn thành tương đương
Trong đó:
Số lượng sản phẩm
=Số lượng sản phẩm * Mức độ hoàn thành
hoàn thành tương đương
dở dang cuối kỳ
- Ưu điểm : Mức độ chính xác cao hơn.
- Nhược điểm : Khối lượng tính toán nhiều, hơn nữa việc xác định mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang
nặng tính chủ quan .
- Điều kiện áp dụng: Phượng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh
nghiệp mà các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và
biến động lớn.
1.4.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản
phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Công thức xác đinh như sau:
Giá trị sản phẩm = Số lượng sản phẩm * chi phí định mức đơn vị
Dở dang cuối kỳ làm dở cuối kỳ
- Ưu điểm: tính toán nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thông tin ở mọi thời điểm.
- Nhược điểm :kết quả tính toán có độ chính xác không cao, khó áp dụng và
rất khó xây dựng định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp đã xây
dựng định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành
sản phẩm theo định mức.
1.5 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn

- Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn khép kín, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . ví dụ : Nhà máy điện , nước…

22


- Nội dung: căn cứ trực tiếp vào các chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối
tượng chi phí sản xuất sản phẩm làm dở đâu kỳ và cuối kỳ cũng như khối lượng
sản phẩm hoàn thành để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và hay biến động
thì giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng giá thành = Giá trị sản phẩm + Chi phí sản xuất – Giá trị sản phẩm
sản phẩm
dở dang đầu kỳ
trong kỳ
dở dang cuối kỳ.
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành sản phẩm
sản phẩm
số lượng sản phẩm hoàn thành
- Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm làm dở đầu và cuối kỳ hoặc có
nhưng ổn định thì sản phẩm được tính bằng toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
Với phương pháp này , công việc tính toán đơn giản, không đòi hỏi trình độ kế
toán cao nhưng phạm vi áp dụng hẹp.
1.5.1 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này bao gồm hai phương pháp cụ thể sau.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:

- Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu
liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định,chu kỳ sản xuất ngắn, yêu cầu hạch toán
nội bộ cao hoặc thích hợp với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa
lớn trong nền kinh tế quốc dân.
- Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp theo từng phân xưởng, từng
giai đoạn và khối lượng nửa thành phẩm giai đoạn trước để tính giá thành đơn vị
của nửa thành phẩm giai đoạn trước sang giai đoạn sau, căn cứ như vậy đến bước
công nghệ cuối cùng ta tính được giá thành sản phẩm.
Việc kết chuyển chi phí giai đoạn trước sang giai đoạn sau được tiến hành một
cách liên tục nên người ta gọi đây là phương pháp kết chuyển tuần tự:

sơ đồ 1.6

23


Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn n

Chi phi NVL
trực tiếp

Chi phí NTP1
chuyển sang

Chi phí NTP(n-1)
chuyển sang


+

+

+

Chi phí
khác
giai đoạn 1

chi phí khác
giai đoạn 2

Chi phí khác
giai đoạn n

Giá thành
NTP1

Giá thành
NTP2

Giá thành
thành phẩm

* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp kiểu liên tục và không yêu cầu hạch toán giá thành của nửa thành phẩm.

- Nội dung : theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở
bước công nghệ chế tạo cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác đinh chi phí sản
xuất của từng giai đoạn sau đó tổng cộng chi phí phát sinh của các giai đoạn ta
được giá thành của thành phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành để
xác định giá thành đơn vị.
sơ đồ 1.7

24


Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn n

Chi phí sản
xuất giai đoạn
1

chi phí sản
xuất giai đoạn
2

chi phí sản
xuất giai đoạn
n

Chi phí sản
xuất giai đoạn

1 trong thành
phẩm

chi phí sản
xuất giai đoạn
2 trong thành
phẩm

Chi phí sản
xuất giai đoạn
n trong thành
phẩm

Giá thành
thành phẩm

CPSX
CPSX DD đầu kỳ + CPSX trong kỳ -CPSX DD cuốikỳ
giai đoạn i =
trong
Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang cuối kỳ
thành phẩm
giai đoạn cuối cùng
giai đoạn 1

thành
*
phẩm

- Phương pháp này giúp ta tính toán giá thành một cách nhanh chóng nhưng

do ko tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không có tác
dụng phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu hạch
toán nửa thành phẩm trong trường hợp co nhập kho nửa thành phẩm .
1.5.2 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một
quy trình công nghệ, kết quả sản xuất thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm
phụ có giá trị.
Trong trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp CP SX được xác định là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính và
sản phẩm phụ. Do vậy để tính được giá thành sản phẩm chính ( sản phẩm chính là
đối tượng tính giá thành) , kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đẵ tập hợp cho
25


×