Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường cao đẳng từ thực tiễn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRÙNG DƯƠNG

GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRÙNG DƯƠNG

GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số

: 838.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ KHÁNH MINH

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “Giáo dục quyền con người cho sinh
viên các trường cao đẳng từ thực tiễn tỉnh Bình Định” được thực hiện tại Học viện
Khoa học xã hội và đã hoàn thành đúng hạn.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô, cán bộ quản lý Học viện đã nhiệt tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu trong hai năm vừa
qua tại Học viện.
Có được kết quả này xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sỹ
Võ Khánh Minh, người đã tận tâm giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu khoa
học nghiêm túc.
Chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường Cao đẳng Bình Định đã hỗ trợ, tạo điều
kiện về thời gian để tôi có thể tham gia học tập và hoàn thành khóa học. Cảm ơn
người thân, bạn bè, đồng nghiệp, anh chị em học viên cùng khóa học đã hỗ trợ, giúp
đỡ, chia sẻ, động viên những lúc khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Ghi nhận và chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường cao đẳng Công nghệ - Kỹ
Thuật Quy Nhơn, Trường cao đẳng nghề Cơ điện – Xây dựng và Nông lâm Trung
bộ, Trường cao đẳng Y tế, Văn phòng tham mưu Công an tỉnh Bình Định, Sở Tư
pháp tỉnh Bình Định, Cục Thống kê tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện cho tôi trong
việc thu thập văn bản, thống kê số liệu và các bạn sinh viên của hai trường Cao
đẳng Bình Định, Cao đẳng Công Nghệ - Kỹ thuật Quy Nhơn đã nhiệt tình cộng tác,
đánh giá khảo sát góp phần cho luận văn thêm sinh động, thực tế.
Một lần nữa trân trọng cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Võ Khánh Minh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trùng Dương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON
NGƯỜI CHO SINH VIÊN .......................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giáo dục quyền con người cho sinh viên .....8
1.2. Các thành tố của giáo dục quyền con người cho sinh viên ................................16
1.3. Các yếu tố đảm bảo giáo dục quyền con người cho sinh viên ...........................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH
VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH......34
2.1. Các yếu tố đặc thù của tỉnh Bình Định tác động đến giáo dục quyền con người
cho sinh viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định ...............................34
2.2. Thực tiễn giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Bình Định ....................................................................................................39
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH ĐỊNH ..................................................................57
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường cao đẳng từ thực tiễn tỉnh Bình Định ............................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục quyền con người cho sinh viên các

trường cao đẳng từ thực tiễn tỉnh Bình Định ............................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


: Cao đẳng

ĐH

: Đại học

GDPL

: Giáo dục pháp luật

GDQCN

: Giáo dục quyền con người

LHQ

: Liên hợp quốc

QCN

: Quyền con người


SV

: Sinh viên

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Ngành nghề đào tạo của các trường cao đẳng tại tỉnh Bình Định
Bảng 2. Thống kê số lượng sinh viên và giảng viên các trường cao đẳng tại tỉnh
Bình Định
Bảng 3. Thống kê số lượng sinh viên cao đẳng tốt nghiệp hàng năm tại tỉnh
Bình Định
Bảng 4. Số lượng sinh viên chính quy học học phần Pháp luật đại cương, Pháp
luật hàng năm và số lượng giảng viên giảng dạy pháp luật tại các trường
cao đẳng ở Bình Định
Bảng 5. Nội dung chương trình Pháp luật đại cương đối với ngành sư phạm
trình độ cao đẳng
Bảng 6. Nội dung chương trình pháp luật trình độ cao đẳng nghề
Bảng 7. Nội dung chương trình pháp luật trình độ cao đẳng nghề
Bảng 8. Các văn bản liên quan đến giáo dục quyền con người và giáo dục quyền
con người cho sinh viên, giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho sinh viên



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người là một trong những phát minh vĩ đại của nền văn minh nhân
loại, là thành quả phát triển lâu dài của lịch sử xã hội loài người, mang giá trị tinh
thần cao cả, thiêng liêng nhất. Quyền con người vừa là một giá trị tổng hợp, vừa là
một hiện tượng xã hội cần thiết và gắn liền với cuộc sống của mỗi con người. Xã
hội, con người ngày càng phát triển thì nhu cầu hiểu biết, thực hiện và thụ hưởng
QCN càng cao. Giáo dục quyền con người là một trong những phương thức tác
động, làm gia tăng và hiện thực hóa giá trị quyền con người.
Ở Việt Nam, “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là
chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với
quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân” [10]. Có
thể thấy rằng, quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, bao trùm mục
tiêu phát triển con người, trong đó có phát triển quyền con người. Để phát triển
QCN đòi hỏi phải có và cần tăng cường giáo dục quyền con người.
Trong bối cảnh xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, giáo dục pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội,
trong đó giáo dục quyền con người với tư cách là một bộ phận cấu thành của giáo
dục pháp luật được đặt ra như một tất yếu khách quan. Đồng thời, Nhà nước pháp
quyền XHCN có sứ mệnh và trọng trách công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con ngừoi. Để thực hiện được sứ mệnh và trọng trách đó, Nhà nước pháp
quyền XHCN cần phải tiến hành, thúc đẩy, tăng cường giáo dục quyền con người.
Việc nghiên cứu về giáo dục quyền con người và tiến hành GDQCN ở nước ta
trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu vượt bậc. Đặc biệt, vừa qua Thủ
tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án đưa nội dung quyền con người vào chương
trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân (Quyết định số 1309/QĐ-TTg ngày
5 tháng 9 năm 2017); với mục tiêu chung là tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền
con người, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người học, của đội ngũ nhà giáo,


1


cán bộ quản lí giáo dục về tầm quan trọng, ý thức tự bảo vệ các quyền của bản thân,
tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác; ý thức về trách nhiệm,
nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước và xã hội, góp phần phát triển toàn diện
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững của đất nước.
Và mục tiêu cụ thể là đến năm 2025, 100% các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo
dục quốc dân tổ chức giáo dục quyền con người cho người học [31]. Tuy nhiên, ở
phương diện lý luận vẫn chưa có hệ thống lý luận tổng thể, toàn diện về GDQCN
cho nhóm đối tượng cụ thể là sinh viên, bao gồm: giáo dục quyền con người cho
SV; vai trò của giáo dục quyền con người cho SV; mục tiêu, nội dung, chủ thể, các
hình thức, các phương pháp GDQCN cho sinh viên; kinh nghiệm quốc tế trong giáo
dục quyền con người cho sinh viên và các vấn đề khác. Như vậy, cần phải nghiên
cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đó nhằm xây dựng được hệ thống lý luận tổng
thể, toàn diện về GDQCN cho sinh viên làm cơ sở lý luận cho việc tiến hành giáo
dục quyền con người cho sinh viên có chất lượng, hiệu quả trong thực tiễn.
Hơn nữa, cộng đồng quốc tế ngày càng quan tâm nhiều hơn đến giáo dục quyền
con người ở phạm vi toàn cầu, khu vực, quốc gia và địa phương. Chương trình giáo
dục nhân quyền toàn cầu – một sáng kiến toàn cầu của LHQ từ năm 2005 đã và
đang khuyến khích các biện pháp cụ thể để đưa giáo dục quyền con người vào mọi
lĩnh vực. Đây cũng là một trong những nhân tố tác động mạnh, đặt ra yêu cầu tăng
cường GDQCN ở nước ta nói chung và giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng.
Chính vì thế, tôi chọn vấn đề: “Giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường cao đẳng từ thực tiễn tỉnh Bình Định” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm đưa
ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường cao đẳng tỉnh nhà trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu trong nước

- Tình hình nghiên cứu quyền con người
Hoạt động GDQCN và nghiên cứu quyền con người luôn gắn liền chặt chẽ và

2


bổ sung cho nhau. Giáo dục quyền con người hàm chứa nội dung nghiên cứu QCN;
và nội dung, chương trình GDQCN cần dựa vào các kết quả nghiên cứu quyền con
người. Do đó, cần nhìn nhận, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu QCN ở Việt
Nam trong thời gian qua.
Nghiên cứu quyền con người ở Việt Nam khá phong phú và đa dạng, các tác
giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, lịch sử, pháp luật và thực tiễn về
QCN (khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm và bản chất của quyền con người; QCN
trong lịch sử tư tưởng chính trị - pháp lý của nhân loại; quy chế pháp lý của quyền
con người; pháp luật quốc tế, pháp luật khu vực, pháp luật quốc gia về QCN;v.v…)
và các quyền cụ thể (quyền sống của con người, quyền tự do, tín ngưỡng; quyền trẻ
em; quyền tự do kinh doanh; v.v…)
- Tình hình nghiên cứu giáo dục pháp luật
Giáo dục quyền con người là một bộ phận hợp thành của giáo dục pháp luật.
Nhiều nội dung GDPL đều được quy tụ về GDQCN, quyền công dân. Do đó, khi
nghiên cứu về giáo dục quyền con người không thể không nghiên cứu tình hình
GDPL. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến giáo dục pháp luật, đó là: nhóm các công trình nghiên cứu những
vấn đề chung về GDPL; và nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề về giáo
dục pháp luật cho các đối tượng cụ thể, làm sáng tỏ đặc điểm đặc thù của các đối
tượng giáo dục pháp luật.
- Tình hình nghiên cứu giáo dục quyền con người
Ở góc độ riêng về giáo dục quyền con người, thời gian gần đây có một số công
trình nghiên cứu điển hình như: “Giáo dục nhân quyền hướng tới thế kỷ XXI” của
Tường Duy Kiên (Tạp chí Thông tin Khoa học thanh niên, số 4, 1997); “Giáo dục

quyền con người trong các cơ sở đào tạo đại học không có chuyên ngành Luật” của
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và Ths. Nguyễn Thị Báo (Tạp chí Khoa giáo, số 1 + 2,
2007); Chuyên đề “Nghiên cứu giảng dạy về quyền con người” (Thông tin Quyền
con người, số 3, 2007); Chuyên khảo “Giáo dục quyền con người, những vấn đề lý
luận và thực tiễn” của GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên (Nxb. Khoa học xã hội, năm

3


2010); Báo cáo khoa học tổng quan đề tài cấp cơ sở “Giáo dục quyền con người_lý
luận, thực tiễn Quốc tế và Việt Nam” do Ths. Nguyễn Văn Tuấn làm chủ nhiệm đề
tài (Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa luật năm 2010)…Trong đó, cuốn chuyên khảo
“Giáo dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay” của TS. Võ Khánh Minh chủ
biên (Nxb. Khoa học xã hội, năm 2016) đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của
mô hình tổng thể, toàn diện về giáo dục quyền con người ở Việt Nam; phân tích, đánh
giá khái quát về GDQCN ở Việt Nam theo mô hình lý luận tổng thể đối với bậc phổ
thông, bậc đại học và sau đại học; trình bày kinh nghiệm quốc tế về giáo dục quyền con
người; và đề xuất giải pháp tăng cường GDQCN ở Việt Nam hiện nay.
Những công trình nghiên cứu trên là đóng góp to lớn cho nền giáo dục quyền
con người còn non trẻ của Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chủ
yếu tập trung vào vấn đề GDQCN nói chung, hay giáo dục quyền con người ở bậc
phổ thông, bậc đại học và bậc sau đại học một cách khái quát, mà chưa đưa ra
những vấn đề lý luận về GDQCN cho nhóm đối tượng cụ thể là SV các trường CĐ.
Do vậy, để có cái nhìn chi tiết hơn về giáo dục quyền con người cho nhóm đối
tượng này vẫn là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các học giả, các nhà nghiên cứu.
Thêm vào đó, chưa có một tác giả nào nghiên cứu về GDQCN cho SV các trường
CĐ ở tỉnh Bình Định. Vì vậy, đề tài “Giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường cao đẳng từ thực tiễn tỉnh Bình Định” sẽ góp phần tạo nên một cái nhìn cụ
thể, hướng đi cụ thể để giáo dục, đào tạo một thế hệ mới của tỉnh nhà với ý thức tôn
trọng, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ở phạm vi quốc tế, có các công trình nghiên cứu về giáo dục quyền con người
đáng kể đến là những tài liệu, hướng dẫn về GDQCN của Văn phòng Cao ủy LHQ
như: Cuốn “Sử dụng ABC: giảng dạy về quyền con người, các hoạt động thực tiễn
cho các trường phổ thông (cấp 1 và cấp 2)” xuất bản năm 2003 với nội dung giáo
dục những kiến thức cơ bản, sơ khai về QCN cho học sinh cấp tiểu học và những
hiểu biết ở mức bảo vệ quyền con người cho học sinh cấp trung học cơ sở; năm
1999 Trung tâm quốc gia về giáo dục pháp luật, thuộc Đại học Warwick, Anh đã

4


xuất bản cuốn “Giáo dục nhân quyền” với nội dung lồng ghép giáo dục quyền con
người với giáo dục pháp luật; năm 2000, Hội đồng Anh xuất bản ba tập sách với nội
dung về: Giáo dục công dân và giáo dục nhân quyền. Đặc biệt, Chương trình giáo
dục quyền con người toàn cầu (World Programme to Human Rights Education), pha
thứ nhất, pha thứ hai và pha thứ ba, kế hoạch hành động của chương trình đã đưa ra
những khuyến nghị hữu ích cho việc xây dựng chương trình giáo dục quyền con
người ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng của việc giáo dục
quyền con người cho sinh viên ở các trường cao đẳng tại tỉnh Bình Định hiện nay,
tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
việc giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường cao đẳng trên địa bàn cả
nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ các khía cạnh lý luận và pháp luật liên quan đến giáo dục
quyền con người cho sinh viên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục quyền con người cho sinh

viên trong các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định; chỉ rõ những kết quả
đạt được, thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục quyền
con người cho sinh viên các trường cao đẳng trên địa bàn cả nước nói chung, tại
tỉnh Bình Định nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống quy định pháp luật về giáo dục, giáo dục pháp luật và giáo dục
quyền con người;
- Thực trạng giáo dục quyền con người cho sinh viên tại tỉnh Bình Định;
- Kinh nghiệm giáo dục quyền con người cho sinh viên của một số quốc gia
trên thế giới và một số địa bàn trong nước.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục quyền con người cho sinh viên thuộc hình thức đào tạo chính quy
trong các trường cao đẳng không chuyên luật trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm
2012 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, pháp luật của
nhà nước về giáo dục và đào tạo, lý luận về giáo dục pháp luật, giáo dục quyền con
người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp như: phương
pháp điều tra, khảo sát, thống kê tình hình giáo dục pháp luật, giáo dục quyền con
người cho sinh viên từ thực tiễn các trường cao đẳng của tỉnh Bình Định. Trên cơ sở

kết quả đó, tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá kết quả, tổng hợp và đưa ra một
số quan điểm, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục quyền con
người cho sinh viên nói chung, sinh viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình
Định nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục
quyền con người cho sinh viên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá khách quan về thực trạng giáo dục quyền con người cho
sinh viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định, qua đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường cao đẳng của
tỉnh nhà.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho công tác nghiên
cứu, quản lý và thực tiễn triển khai hoạt động giáo dục quyền con người cho sinh
viên ở Việt Nam hiện nay.

6


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về giáo dục quyền con người cho sinh viên
Chương 2. Thực trạng giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục quyền con
người cho sinh viên từ thực tiễn các trường cao đẳng tại tỉnh Bình Định

7



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC QUYỀN
CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giáo dục quyền con người cho
sinh viên
1.1.1. Quan niệm giáo dục quyền con người cho sinh viên
Quan niệm về giáo dục quyền con người là một trong những vấn đề lý luận
quan trọng đầu tiên của giáo dục quyền con người nói chung và giáo dục quyền con
người cho SV nói riêng. Việc làm sáng tỏ quan niệm về giáo dục quyền con người
là một trong những vấn đề lý luận cơ bản và có ý nghĩa quyết định đối với việc nhận
thức nhiều khái niệm khác trong lý luận về GDQCN và định hướng cho các hoạt
động thực tiễn giáo dục quyền con người. Quan niệm về giáo dục quyền con người
là một bộ phận được hình thành từ quan niệm giáo dục pháp luật và quan niệm
quyền con người. Vì vậy, để có cơ sở nghiên cứu quan niệm về giáo dục quyền con
người phải xuất phát và dựa vào các quan niệm về GDPL và quyền con người.
1.1.1.1. Quan niệm về giáo dục pháp luật
Cho đến nay, ở nước ta vẫn có những quan điểm khác nhau về giáo dục pháp
luật. Cơ bản, có thể khái quát 4 nhóm quan điểm về GDPL như sau:
Nhóm quan điểm thứ nhất cho rằng giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo
dục chính trị, tư tưởng và của giáo dục đạo đức. Nghĩa là, nếu tiến hành giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức tốt thì trên thực tế có thể đạt được sự tôn trọng pháp luật
của công dân [7]. Quan điểm này đã không cân nhắc đến tính độc lập tương đối
mang tính thực chất của GDPL, chưa xác định rõ những điểm tương đồng và những
điểm khác biệt của các dạng thức giáo dục đó.
Nhóm quan điểm thứ hai, đồng nhất giáo dục pháp luật với tuyên truyền, phổ
biến pháp luật. Trong hoạt động khoa học và cuộc sống hàng ngày chúng ta hay sử
dụng các khái niệm: tuyên truyền pháp luật, phổ biến pháp luật, giải thích pháp luật,
GDPL. Nhìn nhận chung, mọi người đều cho rằng đó là các dạng hoạt động nhằm

8


hướng đến việc hình thành và nâng cao văn hóa pháp luật, ý thức pháp luật trong xã
hội. Tuy nhiên, đó là những khái niệm không hoàn toàn đồng nhất nhau.
Nhóm quan điểm thứ ba cho rằng giáo dục pháp luật đồng nghĩa với dạy và
học pháp luật ở các nhà trường, còn việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật được tiến
hành ngoài xã hội và không phải là GDPL. Quan điểm như vậy về giáo dục pháp
luật là quá hạn hẹp. Giảng dạy pháp luật trong nhà trường được thực hiện đối với
một nhóm đối tượng nhất định trong xã hội về chương trình, đội ngũ giáo viên,
phương tiện, phương pháp giảng dạy…phù hợp với từng đối tượng cụ thể ở các bậc
học. Giảng dạy pháp luật là một trong những hình thức GDPL ở nước ta. Giáo dục
pháp luật có nghĩa rộng hơn, có hình thức thực hiện đa dạng hơn, việc dạy và học
pháp luật trong nhà trường là một bộ phận quan trọng giúp đối tượng có nhận thức,
hiểu biết cơ bản và tạo niềm tin một cách có cơ sở đối với pháp luật.
Nhóm quan điểm thứ tư cho rằng không có khái niệm giáo dục pháp luật. Theo
quan điểm này, pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung và mọi chủ thể có
nghĩa vụ phải tuân theo pháp luật, do đó, không cần đặt ra vấn đề GDPL. Đây là
quan điểm một chiều và chưa thấy hết được vai trò, giá trị, nội dung rộng lớn của
pháp luật, của giáo dục pháp luật.
Giáo dục pháp luật đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, yêu cầu
“tăng cường công tác giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng
pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho pháp luật
được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng” [9, tr.57-58] luôn
là bức thiết trong chỉ đạo hoạt động.
Từ những phân tích trên luận văn thống nhất với quan niệm về GDPL sau:
giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể
giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác động đến đối tượng
giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức, giá trị pháp luật, tình
cảm, sự tôn trọng pháp luật và hành vi phù hợp với pháp luật, xây dựng lối sống và

văn hóa pháp luật [21, tr.32].

9


1.1.1.2. Quan niệm về quyền con người
Quyền con người là nội dung của giáo dục quyền con người, cho nên quan
niệm rộng hay hẹp về QCN có tác động đến việc xây dựng chương trình, nội dung
giáo dục quyền con người. Vì thế, việc xây dựng quan niệm GDQCN cần xuất phát
từ và dựa vào quan niệm quyền con người. Để xây dựng nội dung, chương trình
giáo dục quyền con người phù hợp, cần có cách tiếp cận rộng trong quan niệm về
QCN, thể hiện ở những nội dung quan trọng sau:
Thứ nhất, tiếp cận quyền con người với tư cách là một khoa học – khoa học
QCN. Khoa học quyền con người là hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật, tri
thức có liên hệ nội tại với nhau về QCN. Nhận thức khoa học về quyền con người
giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực GDQCN.
Thứ hai, tiếp cận quyền con người với tư cách một lĩnh vực pháp luật – pháp
luật về quyền con người. Pháp luật về QCN bao gồm tổng thể mục đích, định
hướng, các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật về QCN có mối quan hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân thành các chế định và thực hiện trong các văn bản
quy phạm pháp luật về quyền con người. Pháp luật về quyền con người là một hệ
thống bao gồm hai bộ phận cấu thành là hệ thống cấu trúc pháp luật về QCN và hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về quyền con người. Pháp luật về quyền con
người là một tiểu hệ thống, một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống pháp luật của
từng quốc gia.
Thứ ba, tiếp cận quyền con người với tư cách là một lĩnh vực thực tiễn, một
lĩnh vực của đời sống con người. Thực tiễn quyền con người là những hoạt động vật
chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội trong lĩnh vực QCN nhằm hiện thực
hóa quyền con người; thể hiện bản chất của QCN, của con người. Nhờ vào và bằng
thực tiễn quyền con người như là hoạt động có mục đích, có tính xã hội của mình

con người thỏa mãn các nhu cầu về quyền, làm chủ các quyền của mình. Có thể nói,
thực tiễn quyền con người tồn tại trong các quan hệ xã hội hiện thực là phương thức
tồn tại cơ bản của quyền con người, của con người.

10


1.1.1.3. Khái niệm giáo dục quyền con người
Quan niệm về giáo dục quyền con người được hình thành trên cơ sở quan
niệm về GDPL và quan niệm về quyền con người. Do đó, có thể phân tích quan
niệm về GDQCN theo những nội hàm sau:
Thứ nhất, giáo dục quyền con người là hoạt động hướng đến con người thông
qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh
nghiệm về QCN, rèn luyện kỹ năng, năng lực và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất,
nhân cách phù hợp với văn hóa quyền con người, chuẩn bị cho đối tượng tham gia
lao động sản xuất và đời sống xã hội. Giáo dục quyền con người là một bộ phận của
quá trình phát triển con người, quá trình tái tạo tri thức, năng lực, phẩm chất và kinh
nghiệm của con người. Con người được giáo dục về QCN là một trong những nhân
tố quan trọng nhất, vừa là mục tiêu, là động lực, vừa là chủ thể, là nguồn vốn đặc
biệt quan trọng để phát triển xã hội.
Thứ hai, giáo dục quyền con người là một tiểu hệ thống có tính độc lập tương
đối và có mối quan hệ tương hỗ với các tiểu hệ thống khác của giáo dục pháp luật
như: giáo dục luật hiến pháp, luật hành chính, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, luật
dân sự, luật tố tụng dân sự... Quan niệm này được hình thành dựa trên cách tiếp cận
rộng nhất của GDPL, gắn kết nó với quá trình xã hội hóa pháp luật của cá nhân.
Con người pháp luật, con người nhân quyền được hình thành và phát triển là do tác
động lẫn nhau của tổ hợp các yếu tố xã hội rộng lớn như: pháp luật, chính trị, kinh
tế văn hóa, xã hội, đạo đức,... trong quá trình con người tham gia vào các quan hệ
xã hội. Hay, quá trình hình thành con người pháp luật, con người nhân quyền là quá

trình chịu sự tác động của các yếu tố khách quan (chế độ kinh tế, chế độ chính trị,
môi trường sống) và các nhân tố chủ quan (định hướng giá trị, lợi ích của cá nhân,
tính tích cực chính trị - xã hội, ý thức và văn hóa pháp luật ...). Các yếu tố khách
quan đóng vai trò tạo ra các điều kiện, môi trường hoặc tích cực hoặc tiêu cực đối
với giáo dục quyền con người. Các nhân tố chủ quan đóng vai trò tạo ra động lực
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với GDQCN. Quan niệm giáo dục quyền con người theo

11


nghĩa rộng có ý nghĩa quan trọng là: thấy được quá trình xã hội hóa pháp luật của cá
nhân nói chung và giáo dục quyền con người nói riêng chịu sự tác động, sự chi phối
của rất nhiều yếu tố xã hội; không đồng nhất, không coi giáo dục chính trị, giáo dục
tư tưởng, giáo dục đạo đức, hoặc coi GDQCN chỉ là việc tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp luật về quyền con người.
Thứ ba, giáo dục quyền con người là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch của chủ thể giáo dục quyền con người để truyền tải, truyền đạt
những nội dung (thông tin, tri thức, năng lực về quyền con người), thông qua các
hình thức và phương pháp khác nhau đến đối tượng tiếp nhận GDQCN nhằm đạt
được những mục tiêu, hiệu quả giáo dục nhất định.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm GDQCN: là hoạt động có định hướng, có tổ
chức, có chủ đích của các chủ thể giáo dục quyền con người đến đối tượng giáo dục
quyền con người thông qua các hình thức và phương pháp nhất định nhằm trang bị
tri thức quyền con người, kinh nghiệm, kỹ năng về quyền con người, giá trị, thái độ
và hành vi tôn trọng, bảo đảm, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người [21, tr.38 -39].
1.1.1.4. Khái niệm giáo dục quyền con người cho sinh viên
Đầu tiên, có thể thấy đây là khái niệm nói về công tác giáo dục quyền con
người cho một đối tượng rất cụ thể, đó là SV. Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Sinh
viên là người đang học ở bậc đại học” [29]; Khoản 1, Điều 83 Luật Giáo dục 2005
quy định “người học bao gồm: “Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học”

[2]. Vì vậy, có thể khái niệm “Sinh viên là người học trình độ đào tạo đại học và
cao đẳng trong các trường đại học, cao đẳng”. Sinh viên được nhà nước công nhận
qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học ở các hình thức đào tạo chính quy
và không chính quy khi đã hoàn thành bậc học tiểu học và trung học. Trường cao
đẳng là các đơn vị, cơ sở đào tạo bậc đại học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân,
hiện nay được tổ chức theo hình thức công lập và tư thục gồm: các trường cao đẳng
nghề (Điểm b, Khoản 1, Điều 36, Luật Giáo dục đại học) [4]; các trường cao đẳng
đào tạo trình độ cao đẳng (Khoản 1, Điều 42, Luật Giáo dục Đại học) [4]. Đây là
môi trường có đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng cao trong hệ thống giáo dục quốc

12


dân về tài chính, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên đa môn học, ngành nghề, nhân
viên hành chính, bảo vệ, cán bộ y tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. Tại đây, người học là SV được truyền đạt kiến
thức cơ bản hoàn chỉnh về một ngành nghề cụ thể, chuẩn bị đầy đủ lý thuyết và một
phần thực tiễn cho công việc sau này khi tham gia vào lao động sản xuất.
Từ các lý giải trên, luận văn đưa ra khái niệm GDQCN cho sinh viên như sau:
Giáo dục quyền con người cho sinh viên là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có
chủ đích của các chủ thể giáo dục quyền con người trong các trường đại học, cao
đẳng đến sinh viên thông qua các hình thức và phương pháp nhất định nhằm trang bị
tri thức quyền con người, kinh nghiệm, kỹ năng về quyền con người, giá trị, thái độ
và hành vi tôn trọng, bảo đảm, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người cho sinh viên.
Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn của luận văn, “Sinh viên” được hiểu là
người học trình độ đào tạo CĐ theo hình thức chính quy tập trung trong các trường
CĐ không chuyên luật. Các trường CĐ không chuyên luật được hiểu là các đơn vị
đào tạo các ngành nghề khác nhau nhưng không đào tạo ngành luật.
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục quyền con người cho sinh viên
Giáo dục quyền con người cho đối tượng nào thì GDQCN mang màu sắc riêng

của đối tượng ấy. Với sinh viên, có những đặc điểm riêng sau đây:
Xét về góc độ sinh lý, tự nhiên, sinh viên thuộc nhóm tuổi thanh niên từ 18
đến 25 tuổi, những công dân thành niên trẻ với sức khỏe sung mãn nhất, trí tuệ vừa
đủ chín đang chuẩn bị bước vào quá trình lao động sản xuất làm ra của cải vật chất.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi này SV rất dễ bị lợi dụng và bị kích động.
Xét về giai tầng trong xã hội, sinh viên là tầng lớp đặc biệt. Sinh viên là nhóm
người trẻ tuổi, có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho đội ngũ tri thức có trình độ và
nghề nghiệp tương đối cao trong xã hội. Họ là nguồn dự trữ chủ yếu cho đội ngũ
chuyên gia theo các nghề nghiệp khác nhau trong cấu trúc của các tầng lớp tri thức
xã hội.
Xét về tư cách công dân, sinh viên là những công dân thực sự của đất nước với
đầy đủ quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. Họ có đầy đủ các quyền tự do, dân sự,

13


kinh tế, chính trị và phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi của bản thân trước pháp
luật. Xã hội nhìn nhận sinh viên là một thành viên chính thức, một người trưởng
thành.
Xét về góc độ xã hội, sinh viên thực hiện một vai trò đặc biệt trong hệ thống
phân công lao động xã hội bằng việc tham gia lao động sản xuất dưới hình thức học
tập tạo nên ở họ lối sống tích cực, chủ động học tập, tự chủ nghiên cứu khoa học,
thực hành nghề.
Vì vậy, giáo dục quyền con người cho sinh viên mang đặc điểm khác biệt so
với GDQCN cho các đối tượng khác, thể hiện ở các điểm sau:
Một là, đối tượng giáo dục quyền con người là sinh viên, là công dân thành
niên, là người học ở trình độ đào tạo cao của hệ thống giáo dục quốc dân, thuộc
nhóm trên của mặt bằng dân trí nên chủ thể giáo dục quyền con người phải là người
có tri thức QCN ở mức độ cao hơn đối tượng, có tri thức nhất định về nghề nghiệp
mà đối tượng được đào tạo, có nghiệp vụ sư phạm bên cạnh những phẩm chất tốt

đẹp nhằm mục tiêu xây dựng nền văn hóa quyền con người trong SV. Chủ thể giáo
dục quyền con người đại diện cho trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, xã hội thực
hiện nhiệm vụ GDQCN. Giáo dục quyền con người cho sinh viên là mối quan hệ
giáo dục quyền con người giữa các đối tượng công dân thành niên có học thức, có
trình độ và có chuyên môn nghề nghiệp nhất định, vì thế song song với việc truyền
thụ tri thức QCN cơ bản thì việc giáo dục tri thức quyền con người liên quan ngành
nghề đào tạo rất quan trọng và cần được đảm bảo.
Hai là, nội dung, chương trình của giáo dục quyền con người cho sinh viên
phải đảm bảo các yêu cầu chung về trình độ của công dân, yêu cầu riêng của trình
độ ngành nghề mà SV theo học trong tính liên thông, hệ thống với các cấp học tiểu
học, trung học trước đó. Việc chuẩn bị nội dung, cân đối chương trình phải đáp ứng
yêu cầu đào tạo nghề và theo quy định.
Ba là, nội dung giáo dục quyền con người được thể hiện qua hình thức và
phương pháp quyền con người phù hợp với đối tượng trong và ngoài môi trường của

14


họ, là các trường cao đẳng. Ở đó, giáo dục chính khóa đóng vai trò quan trọng và
ngoại khóa là không thể thiếu.
1.1.3. Vai trò của giáo dục quyền con người cho sinh viên
Tìm hiểu vai trò giáo dục quyền con người cho sinh viên nhằm hiểu được sự
vận động của quyền con người cho sinh viên, những phương diện tương tác của
GDQCN cho sinh viên, và vị trí của quyền con người cho SV trong mối quan hệ với
QCN, phát triển con người (cụ thể là sinh viên), phát triển xã hội. Theo đó, giáo dục
quyền con người cho SV có các vai trò cơ bản sau đây:
Một là, vai trò nền tảng. Giáo dục quyền con người cho sinh viên hình thành,
nâng cao nhận thức, tri thức, hiểu biết về QCN cho sinh viên. Giáo dục quyền con
người cho SV là hình thức cơ bản nền tảng cung cấp tri thức, hiểu biết về QCN để
từ đó sinh viên có nhận thức về quyền con người; đây chính là tiền đề quan trọng để

hình thành ở sinh viên thái độ tôn trọng, bảo đảm, thúc đẩy, thực thi và bảo vệ
QCN. Ngoài ra, GDQCN cho sinh viên còn bồi dưỡng tình cảm, ý thức trách nhiệm
và khả năng điều chỉnh hành vi của SV sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn của
quyền con người.
Hai là, vai trò tăng cường nhận thức về sự tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ
quyền con người. Chính việc cung cấp những tri thức, hiểu biết về quyền con người
cho sinh viên, giáo dục quyền con người cho sinh viên đã mang lại kết quả cao
trong việc nâng cao nhận thức về QCN, thúc đẩy sự tôn trọng quyền con người, đặc
biệt sự tôn trọng phẩm giá, nhân phẩm của SV, sự bình đẳng và sự tham gia trong các
quá trình đưa ra các quyết định dân chủ; trang bị cho sinh viên kiến thức, sự hiểu biết
về việc sử dụng các cơ chế, biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền con người.
Ba là, vai trò hiện thực hóa quyền con người. Giáo dục quyền con người cho
sinh viên hướng đến việc xây dựng nhận thức về trách nhiệm chung của SV là biến
QCN thành hiện thực trong cộng đồng và xã hội. Giáo dục quyền con người cho sinh
viên nâng cao năng lực để sinh viên sử dụng, hưởng thụ quyền của mình trong đời
sống hàng ngày. Hơn nữa, thông qua sinh viên, lúc này từ đối tượng GDQCN có thể

15


sẽ trở thành một chủ thể tuyên truyền, phổ biến trong cộng đồng mà SV sinh sống,
đưa sự hiểu biết về quyền con người đến từng gia đình, từng cá nhân trong xã hội.
Bốn là, vai trò phát triển con người, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và
chính trị. Nhân tố con người đóng vai trò quyết định trong sự phát triển bền vững
của đất nước, do đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp đào tạo và
phát huy nhân tố con người; đặc biệt là sinh viên, chủ nhân tương lai của đất nước,
lực lượng xã hội hùng hậu, có sức khoẻ, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo,
có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học hiện đại. Thông qua việc thúc đẩy tiếp
cận quyền con người, GDQCN cho sinh viên làm cho hệ thống giáo dục ĐH thực
hiện được nhiệm vụ cơ bản là bảo đảm giáo dục cho SV có chất lượng, đáp ứng

được nhu cầu của thị trường lao động xã hội. Tức là, giáo dục quyền con người cho
SV góp phần vào quá trình nâng cao hiệu quả của hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung, giáo dục đại học nói riêng, vì thế đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa nước nhà.
Năm là, vai trò thúc đẩy hòa bình, phòng ngừa xung đột xã hội. Đa số sinh
viên là những người ở lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người – họ
giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát triển không
đồng đều về mặt tâm lý, do điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo dục khác
nhau, không phải bất cứ SV nào cũng được phát triển tối ưu; độ chín muồi trong suy
nghĩ và hành động còn hạn chế. Đó chính là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, bồng
bột trong hành động, đặc biệt, trong việc tiếp thu, học hỏi những cái mới [13]. Do
đó, giáo dục quyền con người cho sinh viên là một trong những yếu tố quan trọng
trong định hướng các giá trị trong nhận thức và hành động cho sinh viên, từ đó thúc
đẩy sự phát triển bền vững, hòa bình và phòng ngừa xung đột xã hội. Giáo dục
quyền con người cho sinh viên thúc đẩy mối liên kết xã hội và trao quyền cho SV
chủ động tham gia vào đời sống xã hội, góp phần xây dựng xã hội hòa bình, không
có xung đột hoặc giải quyết xung đột một cách hòa bình dựa trên QCN.
1.2. Các thành tố của giáo dục quyền con người cho sinh viên
1.2.1. Mục tiêu của giáo dục quyền con người cho sinh viên
Mục tiêu của giáo dục quyền con người cho sinh viên có ý nghĩa quan trọng

16


trong việc xác định nội dung, hình thức, phương pháp, chất lượng, hiệu quả của
GDQCN cho sinh viên. Mục tiêu của giáo dục quyền con người cho sinh viên gắn
liền với mục tiêu của giáo dục nói chung, mục tiêu giáo dục đại học, mà cụ thể
trong giới hạn của luận văn là mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng nói riêng. Theo
đó, mục tiêu tổng quát của giáo dục ở nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung

thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc [2]. Mục tiêu chung của giáo dục ĐH Việt Nam là đào tạo
nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo
ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát
triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường
làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân. Và đào tạo trình độ cao đẳng để SV có kiến
thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của
các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo [4]. Mục tiêu giáo dục quyền
con người cho SV được xác lập dựa trên mục tiêu tổng quát của giáo dục, giáo dục
ĐH và GDPL, vai trò của GDQCN cho sinh viên. Mục tiêu của giáo dục quyền con
người cho SV bao gồm mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu tổng quát của giáo dục quyền con người cho sinh viên là xây dựng và
phát triển văn hóa quyền con người trong sinh viên. Theo đó, văn hóa QCN bao
gồm ba yếu tố là: ý thức về QCN, hệ thống quyền con người (quyền tự nhiên và
quyền pháp lý); hành vi và lối sống dựa trên quyền con người như sau:
Thứ nhất, ý thức về quyền con người của sinh viên. Ý thức về QCN của SV
gồm tư tưởng về quyền con người của sinh viên và tâm lý về quyền con người của
sinh viên. Tư tưởng về quyền con người của sinh viên là tổng thể các tư tưởng, quan

17


điểm, quan niệm, có tính chất lý luận, lịch sử về QCN của sinh viên. Tư tưởng về
quyền con người của sinh viên phản ánh trình độ nhận thức cao, có tính hệ thống về
các vấn đề mang tính bản chất của QCN và của các hiện tượng QCN, trong đó nòng

cốt là tri thức khoa học về quyền con người của sinh viên. Tâm lý về quyền con
người của sinh viên là những tình cảm, tâm trạng, cảm xúc, thái độ, sự đánh giá của
cá nhân quyền con người của sinh viên, về các hiện tượng QCN xảy ra trong đời
sống xã hội. Tâm lý về quyền con người của sinh viên biểu hiện cấp độ nhận thức
thông thường dựa trên cơ sở tình cảm về QCN, kinh nghiệm sống, tập quán, và tâm
lý xã hội về QCN. Hay, ý thức về quyền con người của sinh viên ở cấp độ này thể
hiện sự thừa nhận, tiếp thu và xử sự theo thừa nhận và tiếp thu QCN của SV. Sự
thống nhất hài hòa giữa tư tưởng QCN và tâm lý QCN trong ý thức quyền con
người của sinh viên thể hiện mối quan hệ của quyền con người của sinh viên, sự
đánh giá về tính phù hợp với quyền hay không phù hợp với quyền trong xử sự của
sinh viên.
Thứ hai, hệ thống pháp luật về quyền con người. Tính đến hiện nay, Việt Nam
đã tham gia vào các công ước quốc tế về QCN và chủ động nội luật hóa các công
ước này trong pháp luật quốc gia. Điều này giúp cho nhận thức về quyền con người
của sinh viên được dễ dàng hơn, góp phần phát triển văn hóa quyền con người cho
SV Việt Nam.
Thứ ba, hành vi và lối sống dựa trên quyền con người của sinh viên. Hành vi
và lối sống dựa trên QCN của sinh viên thể hiện cách thức, khả năng, trình độ sử
dụng quyền con người và các công cụ pháp luật để bảo đảm, bảo vệ quyền con
người của sinh viên. Hành vi được thực hiện dựa trên QCN là hành động có ý thức
dựa trên quyền của SV được diễn ra trong môi trường điều chỉnh của quyền con
người. Hành vi phù hợp với quyền con người của sinh viên là hành vi xử sự tích cực
đối với QCN, dựa trên những tri thức về quyền con người và tình cảm đúng đắn về
quyền con người của sinh viên. Hành vi phù hợp với quyền con người của sinh viên
thể hiện trình độ văn hóa quyền con người của sinh viên cao và được xã hội tôn
trọng. Lối sống dựa trên quyền con người của sinh viên là hoạt động và phương

18



×