Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.35 KB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, Năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG


HÀ NỘI, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi.
Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố.
Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC Ở VIỆT NAM .................................................11
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................11
1.2. Thực tiễn thực hiện chính sách bảo vệ tài nguyên nước của Việt Nam .............22
CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH QUẢNG NAM ...................31
2.1. Tổng quan chung vùng nghiên cứu ....................................................................31
2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước tại thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................32
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC TẠI
THÀNH PHỐ ..........................................................................................................67
ĐÀ NẴNG VÀ TỈNH QUẢNG NAM .....................................................................67
3.1. Quan điểm và định hướng bảo vệ nguồn nước ..................................................67
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước trong

thời gian tới ...............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

:

Biến đổi khí hậu


BVTV
CCN

:
:

Bảo vệ thực vật
Cụm công nghiệp

CHDCND
CNH-HĐH

:
:

Cộng hòa dân chủ nhân dân
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSC


:

Chính sách công

GS
HĐND

:
:

Giáo sư
Hội đồng nhân dân

HTX
HTX DVTH SXNN

:
:

Hợp tác xã
Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp Sản xuất nông nghiệp

KCN
KHCN
KTTL

:
:
:


Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Khai thác thủy lợi

KTXH
MT
NĐ-CP

:
:
:

Kinh tế xã hội
Môi trường
Nghị định - Chính phủ

NN&PTNT
PCLB
PTNT
QĐ-CTN

:
:
:
:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng chống lụt bão
Phát triển nông thôn

Quyết định - Chủ tịch nước

QĐ-TTg
RBO
SDN
TNHH MTV

:
:
:

Quyết định - Thủ tướng
Tổ chức quản lý lưu vực sông
Sử dụng nước
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

TNN
TN&MT
TP
TS
TTLT-BTNMT-BNV

:
:
:
:
:

UBND


:

Tài nguyên nước
Tài nguyên và Môi trường
Thành phố
Tiến sĩ
Thông tư liên tịch - Bộ Tài nguyên Môi trường - Bộ
Nội vụ
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1. Chức năng quản lý có liên quan đến tài nguyên nước của một số
Bộ/Ngành chính ........................................................................................................20
Bảng 2.2. Hàm lượng dầu mỡ quan trắc tại các hồ thủy lợi ....................................52
Bảng 2.3. Phân bổ ngân sách cho quản lý tài nguyên nước và khoáng sản tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................58
Bảng 2.4. Tỷ trọng lượng mưa mùa mưa ít và mùa mưa nhiều ..............................60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mạng lưới sông TP. Đà Nẵng Hình 2.2. Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn
...................................................................................................................................32

Hình 2.2. Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn .................................................... 32
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu kinh tế Đà Nẵng năm 2015 ..............................................35
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam qua các năm ............................32

MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của quốc gia.
Nước đang ngày càng khan hiếm, suy giảm cả về số lượng và chất lượng,
kèm theo đó là hạn hán và lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian
trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng chính là nguyên nhân gây khủng
hoảng về nước.
Nước đang trở thành tâm điểm tại nhiều diễn đàn lớn thế giới. Tại Hội nghị
Thượng đỉnh về môi trường tại Johannesburg, Nam Phi, nước được xếp ở vị trí cao
nhất trong số 5 ưu tiên để phát triển bền vững (WEHAB), đó là: Nước – W; Năng
lượng – E; Sức khỏe –H; Nông nghiệp-A; và đa dạng sinh học –B.
Trước đây tài nguyên nước được quản lý theo hướng tiếp cận đơn ngành,
nghĩa là nước được quản lý theo từng ngành dọc, theo đơn vị sử dụng nước riêng lẻ
và không có sự kết nối. Để thay đổi nhận thức và cách tiếp cận về quản lý tài
nguyên nước, tuyên bố Dublin năm 1992 đã nêu rõ “Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất
và các tài nguyên liên quan, sao cho tối đa hóa các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội
một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái
thiết yếu”, đây được coi là nền tảng của công tác bảo vệ, quản lý tổng hợp nguồn
nước. Như vậy bảo vệ và quản lý tổng hợp tài nguyên nước không đơn thuần là việc
quy hoạch, kế hoạch mà đây là một quá trình, trong đó cần nỗ lực quản lý theo
hướng tổng hợp, cần giải quyết tốt các mối quan hệ tương tác giữa con người và tự
nhiên; giữa đất và nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa khối lượng và chất
lượng; giữa thượng lưu và hạ lưu; giữa nước ngọt và các vùng ven biển; giữa trong
và ngoài nước; giữa các đối tượng sử dụng nước.
Hiện nay, tất cả các nước trên thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề
gây ra bởi sự nóng lên toàn cầu và sự thay đổi của khí hậu. Các hiện tượng như hạn
hán và lũ lụt xảy ra thường xuyên ở các nước trên thế giới. Nước không chỉ được
nhìn nhận ở khía cạnh là một nguồn tài nguyên quý giá mà còn là chìa khóa để đảm
bảo phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, với nhu cầu nước


2


ngày càng tăng (theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế, dự kiến tăng
55% trong khoảng thời gian từ năm 2000 - 2030) sẽ gây ra những áp lực, thách thức
to lớn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội bền vững trên toàn cầu. Theo đánh giá
của nhiều cơ quan nghiên cứu về tài nguyên nước, hiện tại có khoảng 1/3 số quốc
gia trên thế giới bị thiếu nước và đến năm 2025 con số này sẽ là 2/3 với khoảng
35% dân số thế giới sẽ rơi vào tình cảnh thiếu nước nghiêm trọng. Hội nghị về nước
của Liên hiệp quốc vào năm 1997 đã thống nhất: “Tất cả mọi người, không phân
biệt tuổi tác, địa vị kinh tế, xã hội đều có quyền tiếp cận nước uống với số lượng và
chất lượng đảm bảo cho các nhu cầu cơ bản của mình”, theo đó, tiếp cận với nước
uống là quyền cơ bản của con người. Tuy nhiên, cho đến nay, số người thiếu nước
uống sạch an toàn vẫn đang không ngừng gia tăng. Vì vậy, mối lo về nước không
phải của riêng một quốc gia nào.
Cùng chung xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam luôn khẳng định “nước
là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi
trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước” và vì vậy, Chính
phủ Việt Nam luôn nỗ lực tăng cường và kiện toàn thể chế, chính sách trong lĩnh
vực tài nguyên nước. Tầm quan trọng của tài nguyên nước đối với phát triển bền
vững đã có sự chuyển biến rõ rệt cả về nhận thức và hành động. Theo đó yêu cầu
đặt ra là phải quản lý bền vững và hiệu quả hơn các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
quản lý tài nguyên nước phải theo phương thức tổng hợp, sử dụng đa mục tiêu và
phải gắn với các tài nguyên thiên nhiên khác
Công tác quản lý tài nguyên nước không ngừng được tăng cường và đã có
những bước tiến quan trọng trong cơ cấu tổ chức ngành nước từ trung ương đến địa
phương với việc thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tách chức năng quản lý khỏi chức năng cung

cấp các dịch vụ về nước là một bước đột phá hết sức quan trọng. Đặc biệt trong năm
2014 đã ban hành Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

3


tỉnh. Đồng thời, thể chế về tài nguyên nước cũng không ngừng được hoàn thiện và
kiện toàn để đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới: nhiều văn bản quy phạm
pháp luật về tài nguyên nước đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên phạm vi cả nước;
Tuy nhiên tài nguyên nước đang đối mặt với nhiều thách thức vô cùng
nghiêm trọng: hơn 2/3 lượng nước trên các hệ thống sông của Việt Nam được hình
thành từ ngoài lãnh thổ, trong khi cơ chế, chính sách hợp tác, chia sẻ nguồn nước
giữa các quốc gia chưa hiệu quả. Tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước vẫn tiếp tục gia tăng. Cơ chế kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, các hoạt động
chặt phá rừng chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, tác động của biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước đang ngày càng rõ rệt hơn. Thiên tai bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập
mặn, ngập úng, nước biển dâng,... đang ngày càng gia tăng cả về mức độ nghiêm
trọng và phạm vi ảnh hưởng.
Khu vực nghiên cứu thuộc thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam). Quảng
Nam - Đà Nẵng đã và đang phải đối mặt với sự thiếu hụt tài nguyên nước một cách
nghiêm trọng trong thời gian tới do sự phát triển KTXH, tốc độ gia tăng dân số cao
trong khi đó nguồn nước ngày càng cạn kiệt theo không gian và thời gian do các
nguyên nhân chủ yếu như BĐKH, NBD; chặt phá rừng đầu nguồn; xây dựng công
trình thủy điện không phù hợp quy hoạch; khai thác, quản lý tài nguyên nước mặt
chưa hợp lý giữa các ngành, giữa các địa phương cũng như nhận thức của các cấp

chính quyền và người dân chưa thực sự coi nước là tài nguyên có hạn cần phải sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Quảng Nam và Đà Nẵng có chung lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn và vùng
bờ Quảng Nam - Đà Nẵng. Tuy nhiên sự phối kết giữa hai địa phương trong công
tác quản lý và bảo vệ nguồn nước còn khá lỏng lẻo và chưa có sự đồng nhất, các
hoạt động phát triển kinh tế mạnh mẽ cùng với cách tiếp cận quản lý tài nguyên
nước chưa phù hợp đã làm suy giảm chức năng của lưu vực. Về mặt địa lý và địa
chính trị thì thành phố Đà Nẵng bị phụ thuộc rất lớn do Đà Nẵng nằm ở hạ lưu sông
Vu Gia trong khi đó Quảng Nam nằm ở thượng nguồn sông Vu Gia – Thu Bồn nên
việc khai thác sử dụng quản lý nước của Quảng Nam nếu không được xem xét một

4


cách cẩn thận và toàn diện trên toàn lưu vực và hai địa phương thì có thể có lợi cho
Quảng Nam nhưng lại bất lợi cho Đà Nẵng. Ví dụ điển hình là công trình Thủy điện
Đắk Mi 4 đã làm chuyển nước từ sông Vu Gia chảy về Đà Nẵng sang sông Thu Bồn
chảy về Quảng Nam gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng cho Đà Nẵng.
Hiện nay tại khu vực nghiên cứu đã ban hành các văn bản chính sách liên
quan đến tài nguyên nước. Công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của cộng
đồng xã hội tham gia thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước được quan tâm chú
trọng. Bên cạnh đó có sự phân công, phối hợp rõ ràng, hợp lý giữa các cơ quan, đơn
vị tổ chức thực hiện chính sách về tài nguyên nước; góp phần nâng cao hiệu quả bảo
vệ và quản lý tổng hợp nguồn nước. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được,
công tác thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước trên địa bàn khu vực nghiên cứu
vẫn còn nhiều hạn chế, như: việc phân cấp quản lý, phân phối nguồn nước sử dụng
cho nông nghiệp giữa các đơn vị còn nhiều bất cập; cơ chế chia sẻ lợi ích và thể chế
quản lý tổng hợp nguồn nước lưu vực sông chưa thực sự hiệu quả. Tại vùng nghiên
cứu đã có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu về vấn đề tài nguyên nước. Tuy nhiên các
đề tài, dự án nặng về tính học thuật trong tính toán thủy văn, thủy lực, từ đó đề xuất

các giải pháp công trình là chủ yếu mà ít quan tâm đến thể chế, chính sách quản lý
nguồn tài nguyên nước một cách bền vững. Ngoài ra, trong bản thân hệ thống chính
sách liên quan đến nguồn tài nguyên nước cũng như quá trình thực thi các chính
sách đó; các cơ chế, chế tài được xây dựng để góp phần thực thi các chính sách còn
nhiều hạn chế, bất cập; hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách trong lĩnh vực tài nguyên nước còn thiếu và chưa theo kịp thực tế…
Xuất phát từ các yêu cầu đó, cùng với những kiến thức đã học cũng như lĩnh
vực công tác chuyên môn nên học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ
nguồn nước từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam” góp phần bảo vệ
nguồn tài nguyên nước vô giá này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu về TNN :
-

Đề án Nghiên cứu về phát triển và quản lý TNN toàn quốc tại nước Cộng

hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đề án triển khai là sự phối kết hợp giữa Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam với Chính phủ Nhật Bản và giao nhiệm vụ nghiên cứu

5


cho Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA). Nghiên cứu đã hoạch định quy
hoạch tổng thể về quản lý và phát triển TNN đến năm 2020 cho 14 lưu vực sông
chính của Việt Nam.
-

Tổng luận Quản lý tổng hợp TNN – Tình hình quản lý TNN ở Việt Nam của

Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ cấp quốc gia. Tổng luận Quản lý tổng hợp

TNN – Tình hình quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam làm rõ thực trạng TNN và
các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên nước tại Việt Nam để từ đó đề xuất các
giải pháp phù hợp để bảo vệ tài nguyên nước.
Tại khu vực nghiên cứu đã có rất nhiều đề tài, bài viết liên quan đến vấn đề
tài nguyên nước như:
Đề tài: Nghiên cứu cân bằng và Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền
vững các nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam - năm
2002 của Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Đề tài đánh giá xác định hiện trạng, khai
thác sử dụng và tiềm năng các nguồn nước; Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho sinh
hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và các nhu cầu khác theo quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
Đề tài: Giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 - năm 2016 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Nam. Đề tài đánh giá được hiện trạng và sự biến đổi tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ
tổng hợp tài nguyên nước đến năm 2030.
Dự án: Đánh giá toàn diện nhằm hướng đến khả năng chống chịu với biến
đổi khí hậu đối với nguồn tài nguyên nước thành phố Đà Nẵng năm (2012-2015).
của Viện Khoa học Thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên. Dự án tiến hành nghiên
cứu xác định sự mất cân bằng giữa nguồn cung cấp và nhu cầu sử dụng nước, sự
tiếp cận nguồn nước trong bối cảnh các kịch bản về biến đổi khí hậu và phát triển
đô thị trong tương lai. Xác định các giải pháp thiết thực và bền vững nhằm đáp ứng
các nhu cầu về nước.
Dự án: Quan hệ tương tác giữa biến đổi khí hậu và sử dụng đất ở miền
Trung - Việt Nam năm (2010 – 2015) do Văn phòng LUCCI phối hợp với Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam thực hiện nhằm xây dựng chiến lược quản lý tài

6



nguyên đất và nước dựa vào tiếp cận liên ngành trong các nghiên cứu khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội. Dự án góp phần xây dựng chiến lược quản lý bền vững
tài nguyên nước và sử dụng đất cho lưu vực sông Vu Gia.
Đề tài: Nghiên cứu sử dụng tổng hợp nguồn nước các hồ đập phục vụ chiến
lược phát triển KTXH TP Đà Nẵng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng - năm (2013- 2016) của TS. Hoàng Ngọc Tuấn – Viện Khoa học Thủy lợi
miền Trung và Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra các giải pháp
khoa học công nghệ nhằm quản lý, khai thác tổng hợp nguồn nước các hồ, đập ở
thành phố Đà Nẵng phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố có
xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng và đề xuất được phương
án khai thác hiệu quả tối ưu cho một số hồ vừa và lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội cho thành phố.
Đề tài: Tài nguyên nước mặt vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam
trong bối cảnh của biến đổi khí hậu của nhóm tác giả Lê Văn Hoàng, Lê Văn
Thăng, Hồ Đắc Thái Hoàng đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ số 40/tháng 102011. Đề tài tập trung nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích hiện trạng tài
nguyên nước mặt hạ lưu hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn, vùng đồng bằng ven
biển tỉnh Quảng Nam và đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến TNN vùng
nghiên cứu.
Các đề tài nghiên cứu trên nặng về tính học thuật trong tính toán thủy văn,
thủy lực để từ đó đề xuất các giải pháp công trình là chủ yếu mà ít quan tâm đến thể
chế, chính sách quản lý tài nguyên nước tổng hợp nói chung và quản lý nguồn nước
nói riêng. Chính vì vậy cần phải có sự nghiên cứu sâu và toàn diện hơn về vấn đề
này. Đây cũng là lý do học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ nguồn
nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sĩ của
mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách bảo vệ nguồn nước nói
chung, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng ban hành chính sách và việc thực hiện
chính sách bảo vệ nguồn nước tại Quảng Nam – Đà Nẵng. Từ đó đề xuất hoàn


7


thiện, bổ sung chính sách và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
tại thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ
nguồn nước của Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng và công cụ thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước tại
Quảng Nam – Đà Nẵng. Đánh giá thành công và hạn chế của việc thực hiện các
chính sách đó.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách bảo vệ nguồn nước tại Quảng Nam – Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chính sách bảo vệ nguồn nước mặt
cho thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Trong khuôn khổ, luận văn không
nghiên cứu về chính sách bảo vệ nguồn nước ngầm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian: từ năm 2010 đến 2017 và dự báo đến 2030
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính sách có sự
tham dự, tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và thực tế.

- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập, phân tích và khai thác thông tin
từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu,
nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương;
các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách bảo vệ

8


nguồn nước ở nước ta nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng.
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính
thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp
với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình
phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
- Phương pháp tiếp thu, kế thừa: Luận văn đã tìm hiểu, phân tích và tiếp thu
có chọn lọc các kết quả đã nghiên cứu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Học viên đã nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách công và
quy trình phân tích một chính sách công để làm rõ vấn đề về khoa học và thực tiễn
của một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên
quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý
thuyết về chính sách công, quy trình phân tích chính sách công để xem xét giữa lý
thuyết và thực tiễn về chính sách bảo vệ nguồn nước ở thành phố Đà Nẵng và tỉnh

Quảng Nam để từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm các cơ sở khoa học cho Ủy ban nhân dân Tỉnh,
các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách bảo
vệ nguồn nước để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế,
xã hội, bảo vệ nguồn tài nguyên nước của địa phương trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ
nguồn nước ở Việt Nam.

9


- Chương 2: Thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước tại thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách bảo vệ nguồn nước tại phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.

CHƢƠNG 1

10


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nước
Cuộc sống thường ngày của chúng ta luôn được gắn liền với nước, từ những

công việc nhỏ nhất như nấu nướng, giặt giũ, sinh hoạt… cho đến những công việc
lớn lao hơn như đồng áng, sản xuất. Nước được chúng ta sử dụng thường xuyên như
vậy nhưng lại ít ai quan tâm đến nó. Vậy nguồn nước là gì? Và nguồn nước nào có
thể sử dụng được? Hiện nay có khá nhiều khái niệm về nguồn nước được trình bày,
sau đây là một số khái niệm:
- Theo J.A.Jonnes, tài nguyên nước được chia thành ba loại:
+ Tài nguyên tiềm năng tương lai, là toàn bộ lượng nước có trên Trái Đất
mà trong điều kiện hiện nay loài người hầu như chưa có khả năng khai thác, như
nước ngầm nằm rất sâu, nước trong băng tuyết hai cực, nước biển và đại dương…
+ Tài nguyên tiềm năng thực tại, là lượng nước có trong lãnh thổ, nhưng ở
trạng thái tự nhiên con người khó khai thác và có nguy cơ bị nó gây hại, hoặc
xảy ra rủi ro, ví dụ như nước lũ, nước ngầm nằm sâu…
+ Tài nguyên hiện thực của một vùng, là khái niệm trùng với quan điểm
truyền thống hiện nay, chỉ toàn bộ lượng nước có trong các thuỷ vực mặt và ngầm
mà con người dễ dàng khai thác sử dụng.[13, tr.7]
- Tại Điều 2, Luật Tài nguyên nước Việt Nam (2012) định nghĩa:
+ Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và
nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa
nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác. Rõ ràng, tài nguyên
nước của một lãnh thổ là toàn bộ lượng nước có trong đó mà con người có thể khai
thác và sử dụng được xét cả mặt lượng và chất, cho sinh hoạt, sản xuất trong hiện
tại và tương lai.

11


1.1.1.2. Chính sách, chính sách công và chính sách bảo vệ nguồn nước
1.1.1.2.1. Chính sách

Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội.
Mỗi khi có vấn đề gì nổi cộm trong xã hội, công chúng trông chờ vào những phản ứng
của chính quyền. Những phản ứng đó khi định hình và thể hiện một cách chính thức
được gọi dưới cái tên “chính sách”. “Mọi tổ chức, mọi cấp quản lý đều phải sử dụng
các công cụ quản lý để tác động lên đối tượng quản lý theo một cách thức nào đó nhằm
đạt tới mục tiêu mong muốn” [9, tr.6].
Mặc dù chính sách của nhà nước là vấn đề nghiên cứu từ rất lâu, nhưng chỉ
trở thành vấn đề được xem xét có tính hệ thống từ vài thập kỷ gần đây. Sự phát triển
của nó gắn với một số (không nhiều) sự kiện lớn trên thế giới, đánh dấu sự thay đổi
từ khi kết thúc thế chiến thứ hai. Khái niệm khoa học chính sách được Lasswell đề
cập lần đầu tiên từ năm 1951. Đến nay, khoa học chính sách đã có những phát triển
mạnh mẽ, trở thành một trong những nội dung trọng tâm của khoa học xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chính sách, mỗi cách tiếp cận
liên quan trực tiếp tới tính đặc thù của từng lĩnh vực, như: chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa… Mỗi cách tiếp cận giúp người chuẩn bị quyết định chính sách một hướng
tư duy. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng
như qua những cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, dưới đây là
một số định nghĩa khác nhau về chính sách:
- Nhà chính trị học Mỹ - Theodore Lowi cho rằng: “Chính sách là cái biểu
hiện của chính trị” [27, tr.677].
- Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch
cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra chính sách…” [33, tr.157].
Tóm lại, chính sách được hiểu là tập hợp các biện pháp do các nhà lãnh
đạo/nhà quản lý đề ra để giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội, là khung thể
chế cho các hoạt động trong thực tiễn.
1.1.1.2.2. Chính sách công
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công”
được gọi là chính sách công (CSC). Đây không chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần


12


túy, mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban
hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính sách
hướng tới giải quyết.
CSC là chính sách của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra
đời, tồn tại, phát triển của nhà nước. CSC có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước. Đến nay, đã có nhiều định nghĩa về CSC, cụ thể:
William Jenkins đưa ra định nghĩa: “CSC là một tập hợp các quyết định có
liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với
việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” [15, tr.5].
Theo tác giả, CSC là một quá trình chứ không chỉ đơn giản là một sự lựa chọn;
đồng thời, định nghĩa này cũng cho thấy một cách rõ ràng CSC là “một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau” và quá trình chính sách là hành vi định hướng
mục tiêu của nhà nước.
Theo tác giả Lê Chi Mai: “CSC là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống KTXH theo mục tiêu xác định” [14, tr.38].
Như vậy có rất nhiều định nghĩa về “CSC” tùy theo những góc độ tiếp cận
khác nhau. Tựu chung lại, có thể hiểu “CSC là tập hợp các quyết định của Nhà nước
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống của cộng đồng, người dân nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển KTXH”. Hiểu theo nghĩa rộng: là kết quả của việc cụ
thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp
các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết các vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà
nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân.
1.1.1.2.3. Chính sách bảo vệ nguồn nước
Tài nguyên nước thuộc sở hữu của toàn dân, là tài sản của nhà nước và là tài
nguyên đặc biệt quan trọng. Do đó chính sách bảo vệ nguồn nước là chính sách

công. Có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ nguồn nước là tập hợp các quyết định
của Nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn
đề về bảo vệ tài nguyên nước nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ nguồn nước cho
phát triển bền vững của đất nước.

13


1.1.2. Một số lý luận về thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
1.1.2.1. Cơ sở lý luận thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Nhà nước phải ban hành một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ nguồn nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt
động bảo vệ nguồn nước. Tuy nhiên, để những chính sách và pháp luật về bảo vệ
nguồn nước đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử sự, hợp pháp của các chủ thể
pháp luật về bảo vệ nguồn nước, phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn, Nhà
nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo vệ nguồn nước.
Thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước là quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ nguồn nước đi vào
cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ nguồn nước; bảo vệ,
phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ nguồn nước.
Chính sách bảo vệ nguồn nước được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ
chức quản lý tài nguyên nước cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã
hội, , tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội.
Các hình thức tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước rất đa dạng,
phong phú. Hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên nước của nhà nước và hệ thống các
tổ chức, các cộng đồng được phối kết hợp với nhau trong tổ chức thực hiện chính
sách tài nguyên nước dưới nhiều hình thức khác nhau.
Các nguyên tắc về bảo vệ Tài nguyên nước theo quy định tại Điều 3, Luật Tài

nguyên nước năm 2012 gồm:
- Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra phải tuân theo chiến lược, quy hoạch tài nguyên
nước đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; gắn với bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử -văn hóa, danh lam thắng cảnh và
các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và
phải lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng, khả năng tái tạo
tài nguyên nước, kết hợp với bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh, khắc

14


phục, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông,
theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính.
- Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất cả về số lượng và
chất lượng nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng
cửa sông, nội thủy, lãnh hải, giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo
đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
- Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước;
bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông không vượt quá ngưỡng khai thác đối
với các tầng chứa nước và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.
- Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo
vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.

1.1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước thông qua 7 bước cơ
bản. Mỗi một bước trong tổ chức thực hiện đều cần có sự đầu tư nghiêm túc, không
coi trọng bước này hay bước kia, nó có sự liên kết chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước là quá trình phức tạp lại diễn
ra trong thời gian dài, do đó cần phải xây dựng kế hoạch. Các cơ quan từ trung
ương đến địa phương đều phải xây dựng các kế hoạch thực hiện chính sách bảo vệ
nguồn nước. Nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ nguồn
nước phải phù hợp, sát với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở Luật Tài
nguyên nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ nguồn nước
Đây là bước quan trọng, giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân
tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách bảo vệ nguồn nước cũng như

15


tính đúng đắn của các chính sách bảo vệ nguồn nước để họ tự giác thực hiện. Đồng
thời, giúp cho cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách bảo vệ
nguồn nước nhận thức đầy đủ tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để
họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Đa số các chính sách bảo vệ nguồn nước được triển khai thực hiện trong phạm
vi cả nước và có nhiều đơn vị tham gia, do đó cần phải có sự phân công, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp để đem lại hiệu quả cao hơn và duy
trì sự ổn định của chính sách.
- Duy trì chính sách bảo vệ nguồn nước
Là hoạt động đảm bảo cho chính sách bảo vệ nguồn nước tồn tại và phát huy
được tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách bảo vệ nguồn

nước đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước và cán bộ phụ trách
tài nguyên nước ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở phải hiểu rõ chính sách, tạo điều
kiện và môi trường thuận lợi để chính sách được thực thi tốt.
- Điều chỉnh chính sách bảo vệ nguồn nước
Cơ quan nào ban hành chính sách bảo vệ nguồn nước thì cơ quan đó có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình
thực tế. Việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu ban đầu của chính sách
nguồn nước, chỉ điều chỉnh biệp pháp, cơ chế thực hiện và các nội dung khác.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước phải
được tiến hành thường xuyên, qua đó, giúp cho các cơ quan quản lý về nguồn nước
nắm rõ được tình hình thực thi chính sách, nội dung nào thực hiện thuận lợi, nội dung
nào còn vướng mắc để kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách bảo vệ nguồn nước.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Sau thời gian triển khai thực hiện các chính sách bảo vệ nguồn nước, các cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành xem
xét đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách bảo vệ nguồn
nước của các đối tượng thực thi chính sách. Thước đo để đánh giá kết quả thực thi
chính sách bảo vệ nguồn nước là: tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý

16


thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách
trong từng điều kiện về không gian và thời gian.
1.1.3. Các nhân tố tác động tới thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công nói chung và chính sách bảo vệ
nguồn nước nói riêng có nhiều và được phân chia thành các nhóm khác nhau. Ở đây
sử dụng cách phân chia thành: nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan.
1.1.3.1. Các yếu tố chủ quan

a) Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị của mỗi quốc gia sẽ chi phối cả nội dung lẫn hình thức của
việc xây dựng và triển khai chính sách công, nó phản ánh bản chất của chế độ chính
trị xã hội của quốc gia đó. Trong hệ thống chính trị thì có thể chia các yếu tố nhỏ hơn
nữa. Bao gồm các yếu tố về văn hóa chính trị, hiến pháp, thế chế chính trị [7, tr.90].
- Văn hóa chính trị
Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung và chính
sách bảo vệ nguồn nước nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức chính trị
của những nhà hoạch định chính sách đặc biệt là chính sách bảo vệ nguồn nước
được xem là vấn đề văn hóa và đạo đức. Bảo vệ nguồn nước còn liên quan cả đến
phát triển bền vững bao hàm cả 3 yếu tố phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và
công bằng xã hội.
- Hiến pháp
Hiến pháp là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
chính sách công. Hiến pháp năm 2013 là cơ sở pháp lý cao nhất buộc mọi chính
sách công phải tuân theo. Do đó, chính sách bảo vệ nguồn nước cũng được xây
dựng và tổ chức thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp. Những quy định của
chính sách bảo vệ tài nguyên nước cũng phải tuân theo Hiến pháp và không được
vượt qua khỏi những quy định của pháp luật.
- Thể chế chính trị
Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ nguồn nước
và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng vẫn còn những hạn chế, bất
cập. Theo thống kê của Bộ Tư pháp (2014), hiện nay có khoảng 100 văn bản pháp
luật về bảo vệ nguồn nước để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt

17


động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu

chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã
phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành
vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế,... trong việc bảo vệ nguồn nước.
b) Hệ thống các giá trị xã hội
Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, truyền thống, thói
quen, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các nhóm
lợi ích, nhóm xã hội. Chính sách bảo vệ nguồn nước phải thể hiện sự tồn tại trong
sự đa dạng và thỏa hiệp của hệ thống các giá trị xã hội.
c) Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán
bộ quản lý có vai trò quyết định.
1.1.3.2. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên
Trong thời gian gần đây thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát
triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế
với bảo vệ nguồn nước chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo
vệ tài nguyên nước với sự phát triển kinh tế - xã hội, tình trạng khai thác cạn kiệt
nguồn nước diễn ra phổ biến dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm nguồn nước ngày càng
nghiêm trọng.
- Hệ thống kinh tế - xã hội
Hệ thống kinh tế - xã hội của một quốc gia có tác động rất lớn đến việc xây
dựng chính sách bảo vệ nguồn nước. Yếu tố kinh tế vừa là mục tiêu chính sách vừa
là phương tiện động lực của chính sách. Bảo vệ nguồn nước chính là để giúp cho sự
phát triển kinh tế cũng như xã hội được bền vững.
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và tăng trưởng kinh tế
Quá trình CNH - HĐH có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới đối
với việc bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ nguồn nước nói riêng.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa đòi hỏi nhu cầu nước cho sản xuất và
dân sinh ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, nhưng phát triển cũng ảnh


18


hưởng tiêu cực đến chất lượng, trữ lượng nguồn nước. Nhu cầu về nước ngày càng
tăng dẫn đến việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngày càng nhiều. Suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước mặt, nước ngầm, thiếu nước, khan hiếm nước trở nên phổ biến
hơn. Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn về bảo đảm an ninh nguồn nước cho
phát triển và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Sẽ khó khăn hơn nếu
chúng ta không có những cơ chế, chính sách để chia sẻ nguồn nước một cách hợp lý
và thay đổi cơ bản trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
1.1.3.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền
lực như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà
nước. Chính sách bảo vệ nguồn nước cũng là một trong những chính sách công của
nhà nước, do đó, chủ thể ban hành chính sách bảo vệ nguồn nước cũng là các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn
vị sự nghiệp công lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý
đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện.
a. Chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ nguồn nước
* Cấp Trung Ương:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên
nước, quản lý lưu vực sông trong phạm vi cả nước. (Theo Luật Tài nguyên nước, luật số
17/2012/QH13 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2013, trong chương VIII).

19


Bảng 1.1. Chức năng quản lý có liên quan đến tài nguyên nước của một số

Bộ/Ngành chính
TT

Tên Bộ/Ngành

1

Chính phủ

2

Bộ Tài nguyên & Môi
trường

Trách nhiệm
Thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên
nước
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản nhà nước về tài nguyên, quản lý lưu vực
sông trong phạm vi cả nước
Quy hoạch, xây dựng, quản lý các hệ thống

3

Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn

phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, các
công trình thủy lợi, các vùng đất nông
nghiệp,công tác cung cấp nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn.

4

Bộ Công thương

5

Bộ Xây dựng

6

Bộ Giao thông

7

Bộ Y tế

8

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

9

Bộ Tài chính

Quy hoạch, xây dựng, vận hành và quản lý các
công trình thủy điện
Quy hoạch không gian đô thị và xây dựng các
công trình cấp thoát nước và vệ sinh

Quy hoạch xây dựng và quản lý các hệ thống
giao thông thủy
Quản lý chất lượng nước dùng cho ăn uống
Xây dựng kế hoạch và đầu tư cho ngành nước
Xây dựng các chính sách về thuế và phí tài
nguyên nước

*Cấp Địa phương
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
UBND cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên
nước như sau (Luật Tài nguyên nước số 17/20/2012/QH 13 Điều 71 quy định):
Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên nước;
Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế
hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị
20


×