Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG BÌNH PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô đang công tác,
giảng dạy tại Học viện Khoa học xã hội đã quan tâm hướng dẫn tận tình trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Đỗ Phú Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn
Luận văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo các cơ quan, đơn vị ,


địa phương; bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc với
những người thân trong gia đình luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô và bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Phú Hải; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong
Luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong Luận
văn là kết quả nghiên cứu của chính tác giả Luận văn.

Tác giả luận văn

Đặng Bình Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ............................................. 9
1.1. Khái niệm về chính sách phát triển du lịch bền vững ................................ 9
1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam .............................. 13
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ...................... 19
1.4. Vai trò, trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách ...................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững .......................................................................................................... 32

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............. 35
2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững ........ 35
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ..... 40
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng ............................................................ 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY ................................................................................................................ 66
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ..................... 66
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

APEC

Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMS


Chương trình hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

IUOTO

Liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành chính thức

KDL

Khu du lịch

LHQ

Liên hiệp quốc

MICE

Du lịch công vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO

Tổ chức Du lịch thế giới


UNESCO

Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1.

So sánh phát triển du lịch bền vững và phát triển du lịch
không bền vững

Trang

12

2.1.

Chỉ tiêu khách du lịch giai đoạn 2011-2015

37


2.2.

Kết quả thực hiện chỉ tiêu khách du lịch giai đoạn 2011-2015

40


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Biểu đồ lượng khách đến Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2015

38

2.2.

Các nguồn tiếp cận thông tin của du khách

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm qua, du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế cũng như có những tác động tích cực về văn hóa và xã
hội của nước ta. Đảng và Nhà nước xác định du lịch là một ngành kinh tế có vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với
yêu cầu và xu thế phát triển của thời đại.
Từ Đại hội lần thứ VII của Đảng năm 1991 đến nay, Đảng ta luôn quan tâm
đến phát triển du lịch. Năm 1994, khi Việt Nam bắt đầu quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 46-CT/TW về phát triển du lịch trong
tình hình mới nhằm tập trung chỉ đạo phát triển du lịch. Năm 1998, trước xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Bộ Chính trị họp chuyên đề về du lịch và
ban hành Thông báo Kết luận số 179-TB/BCT, trong đó nêu rõ ý kiến chỉ đạo về tập
trung đẩy mạnh phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng của đất nước. Nghị
quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng năm 2016 tiếp tục khẳng định rõ chủ trương
“Có chính sách phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện
đại, sản phẩm đa dạng và tính chuyên nghiệp cao” [12].
Có thể thấy, Đảng và Chính phủ luôn không ngừng quan tâm đến phát triển du
lịch Việt Nam, đã và đang có những chỉ đạo, chính sách đột phá để tạo động lực cho
ngành du lịch phát triển. Chất lượng du lịch Việt Nam đang dần tốt lên, hình ảnh du
lịch quốc gia ngày càng được nâng cao. Hệ thống di sản văn hóa và thiên nhiên thế
giới của Việt Nam được UNESCO công nhận ngày càng phong phú. Nhiều điểm du
lịch được các tổ chức uy tín bình chọn là địa chỉ yêu thích của đông đảo du khách
quốc tế. Du lịch đang ngày càng nhận được sự quan tâm của toàn xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong giai đoạn qua cũng
đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường và văn hóa, xã hội.
Chính vì vậy những năm gần đây, phát triển du lịch xanh, du lịch thân thiện với môi
trường đã trở thành xu hướng chính trong việc phát triển du lịch trên thế giới, góp
1



phần đảm bảo sự cân bằng cho ngành du lịch của các quốc gia, địa phương trên cả ba
yếu tố là môi trường, xã hội và kinh tế.
Không nằm ngoài xu thế đó, phát triển bền vững, trong đó có phát triển du
lịch bền vững đã được chính phủ đặc biệt quan tâm và để thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững ở Việt Nam, hàng loạt chính sách đã được ban hành trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường cũng như thực hiện các cam kết quốc tế về phát
triển bển vững mà Việt Nam đã ký kết.
Năm 2004 Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Tiếp đó ngày
12/4/2012 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 432/QĐ-TTg về Phê duyệt
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Đặc biệt là Nghị
quyết 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ Về một số giải pháp đẩy mạnh phát
triển du lịch việt Nam trong thời kỳ mới đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho mỗi
địa phương triển khai các chính sách phát triển du lịch.
Với những đặc trưng vốn có, Đà Nẵng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch, thừa hưởng những thế mạnh hấp dẫn về du lịch biển, sinh thái, văn
hóa… với nhiều địa danh du lịch nổi tiếng. Thành phố Đà Nẵng không chỉ được biết
đến là trung tâm du lịch nổi tiếng ở miền Trung; mà còn là một thành phố xanh,
sạch, đẹp, văn minh, thân thiện và đáng sống; cộng thêm vào đó là một thành phố
trẻ năng động, sáng tạo, tạo dựng được nhiều lợi thế so sánh đối với các địa phương
khác.
Nghị Quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXI,
nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định: “ Phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với tái
cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tập trung nâng cao quy mô,
chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, xây dựng
Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch chất
lượng cao, thành phố sự kiện của khu vực và cả nước” [14].
Sự đột phá trong phát triển du lịch đã giúp diện mạo thành phố phát triển vượt
bậc trong thời gian qua, chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao, Đà Nẵng
tự hào khi trở thành thành phố biển có tiếng vang lớn về du lịch. Tuy nhiên, đi đôi với

2


sự phát triển vẫn còn nhiều tồn tại và thách thức cần khắc phục, cụ thể:
Chưa có được những sản phẩm du lịch chủ lực đặc thù; chất lượng sản phẩm
du lịch chưa cao, khả năng cạnh tranh hạn chế; nhiều khu du lịch, điểm du lịch phát
triển tự phát, chưa được đầu tư đúng tầm gây ảnh hưởng, ô nhiễm môi trường tự
nhiên; thiếu các khu vui chơi giải trí có quy mô lớn và sức hấp dẫn đáp ứng nhu cầu
đa dạng và ngày càng cao của du khách; nhiều chương trình du lịch còn đơn điệu,
trùng lặp, đội ngũ nhân lực còn thiếu; sức hấp dẫn của du lịch Đà Nẵng trên thị
trường du lịch quốc tế còn hạn chế.
Những hạn chế nêu trên đã làm cho ngành du lịch thành phố Đà Nẵng đang
đứng trước thách thức về sự phát triển thiếu bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn thiết thực và tính cấp bách của vấn đề, tôi chọn đề tài:
"Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phát triển bền vững nói chung hay phát triển du lịch bền vững nói riêng, ngày
nay trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của quốc gia, của các cấp ngành, địa
phương, đã có rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu và viết bài trên các sách báo,
tạp chí, bài luận văn, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu về chính sách phát triển
du lịch bền vững, tiêu biểu như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước "Cơ sở khoa học và giải pháp phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam" do PGS.TS Phạm Trung Lương – Viện Nghiên
cứu phát triển Du lịch làm chủ nhiệm đề tài, năm 2002 [21]. Đề tài đã nghiên cứu
và xác định được những vấn đề cơ bản liên quan đến phát triển du lịch bền vững ở
Việt Nam bao gồm: Thực trạng phát triển du lịch Việt Nam và những vấn đề đặt ra
đối với phát triển du lịch bền vững; tài nguyên và môi trường du lịch và những vấn
đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững; văn hoá - xã hội và những vấn đề đặt
ra đối với phát triển du lịch bền vững.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Các giải pháp phát triển bền vững du lịch

sinh thái tại Thừa Thiên Huế và Thành phố Đà Nẵng” do TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh
làm chủ nhiệm đề tài, năm 2010 [26]. Đề tài đã có những nghiên cứu lý luận về du
lịch sinh thái, về phát triển bền vững du lịch sinh thái và quản lý du lịch sinh thái,
3


đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý du lịch sinh thái tại Thừa Thiên Huế và
Đà Nẵng. Đồng thời, nhận diện những tác động tiêu cực đối với môi trường trong các
điểm du lịch sinh thái và các` tác nhân gây ra những tác động tiêu cực tại địa bàn.
Nguyễn Quyết Thắng (2012), “Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát
triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, Luận án
tiến sỹ, Đại học Nông nghiệp Hà Nội [27]. Luận án đã góp phần hệ thống hoá và
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghiên cứu tiềm năng và phát triển
du lịch sinh thái; Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại các trọng điểm
du lịch của vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Nguyễn Duy Mậu (2011), “Phát triển Du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh [22]. Luận án đã đưa ra hệ thống các lý luận chung về DL, đề tài đi
sâu phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng về DL trên địa bàn Tây Nguyên. Từ
đó đề xuất quan điểm, mục tiêu, giải pháp các kiến nghị phát triển DL Tây Nguyên
đến năm 2020, góp phần đưa ngành DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp
quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tây Nguyên.
Nguyễn Đức Tuy (2014), “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây
Nguyên”, Luận án tiến sỹ, Học viện khoa học xã hội [25]. Luận án đã có một số
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn: luận án đã đưa ra định nghĩa phát triển du lịch
bền vững, trên 4 trụ cột kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Nhận định mức độ
phát triển du lịch bền vững của vùng Tây nguyên; đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng bền vững, đề xuất các cơ chế chính sách
đặc thù để du lịch bền vững Tây Nguyên phát triển mạnh.
Ở thành phố Đà Nẵng, có một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch,

tiêu biểu như:
Hồ Kỳ Minh (2011), “Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ [23]. Đề tài tập trung vào các nội
dung như: phát triển Du lịch theo hướng bền vững; Đánh giá tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch Đà Nẵng những năm qua; Phân tích cạnh tranh về du lịch Đà
Nẵng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế; Phân tích và dự báo nguồn
4


khách du lịch đến Đà Nẵng; Xác lập quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du
lịch theo hướng bền vững; Xây dựng mô hình phát triển du lịch bền vững TP Đà
Nẵng; Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững trên địa
bàn TP Đà Nẵng đến năm 2020 về kinh tế, văn hóa - xã hội và tài nguyên - môi
trường, cùng các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Ngoài ra còn một số luận văn, đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch khác
như:
Phạm Trung Lương (2007), “Phát triển du lịch biển bền vững từ góc độ môi
trường”; Tạp chí Du lịch số 7/2007.
Nguyễn Thị Như Liêm & Hoàng Thanh Hiền (2010) “Thực trạng và một số
giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”; Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại
học Đà Nẵng, Số 5/2010
Nguyễn Xuân Vinh (2010) ”Xây dựng chiến lược thương hiệu du lịch thành
phố Đà Nẵng”; Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Thu Hiệp (2012) “Phát triển loại hình dịch vụ sinh thái tại khu du
lịch bán đảo Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng’’ Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà
Nẵng.
Nguyễn Thị Ái Vân (2015) “Phát triển bền vững thương hiệu du lịch Đà
Nẵng”; Tạp chí phát triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng, Số 63/2015.
Qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể nhận
thấy đã có các công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch

bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, vấn đề phát triển du lịch bền
vững ở Đà Nẵng mới chỉ được đề cập ở những khía cạnh riêng biệt của nó trong
một số công trình, chủ yếu chỉ tập trung vào các nội dung để phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương, ví dụ như tăng cường khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, quản lý nhà
nước về du lịch, phát triển kinh doanh lưu trú trong du lịch… Để hình thành khung
lý thuyết phát triển du lịch bền vững; nhận định, đánh giá phát triển du lịch bền
vững ở thành phố Đà Nẵng trên 3 yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và nghiên cứu
các yếu tố đặc thù khác có thể tác động đến phát triển du lịch bền vững ở thành phố
5


Đà Nẵng; đề xuất giải pháp và cơ chế chính sách thì chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách đầy đủ, hệ thống. Việc nghiên cứu các giải pháp để phát triển du lịch
theo quan điểm phát triển bền vững lại chưa được đề cập nhiều, đặc biệt là ở một
địa bàn đặc thù và giàu tiềm năng du lịch như thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, luận
văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển và vận dụng những thành quả quan trọng của
các đề tài liên quan trước đó để đánh giá, phân tích từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp với tình hình thực tiễn của thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách qua đó phân tích, đánh
giá thực trạng phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án có các nhiệm vụ nghiên sau:
Nhiệm vụ thứ nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền
vững là gì ?
Nhiệm vụ thứ hai: Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch

của thành phố Đà Nẵng như thế nào? Từ đó thấy được những thành tựu và hạn chế
chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố.
Nhiệm vụ thứ ba: Cần có những giải pháp nào nhằm tăng cường thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu lĩnh vực du lịch của thành phố Đà Nẵng.
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6


5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ
lý luận đến thực tiễn và rút ra các bài học và giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách. Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây
dựng và thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính
sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công
giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành chính sách phát triển du lịch
bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên
cứu định lượng và nghiên cứu định tính, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và so
sách được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có
sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết,

quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương;
các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực
hiện chính sách phát triển du lịch cho các cơ quan nhà nước ở nước ta nói chung và
thực tế tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài
liệu của các tổ chức và học giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng
khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp
với đối tượng nhằm thu thập thông tin. Ngoài các thông tin thu thập được qua
các số liệu thứ cấp tác giả đã thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn đối với
một số đối tượng để làm rõ thêm thông tin mà các phương pháp thu thập thông
tin nêu trên chưa đáp ứng được.
- Tham khảo và sử dụng các tài liệu từ sách, báo, tạp chí về du lịch, các
website du lịch, website thông tin thành phố Đà Nẵng; các báo cáo, nghị quyết
và quy hoạch phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng; Kết quả điều tra khách
7


du lịch của Dự án EU tại một số điểm du lịch.
- Ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, doanh nhân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu vấn đề chính
sách phát triển du lịch bền vững cho các cơ quan nhà nước.
- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ thành phố Đà Nẵng từ
đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
cho các cơ quan nhà nước nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính sách đã ban hành và
đề xuất đổi mới chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Quan thực tiễn nghiên cứu chính sách phát triển du lịch bền vững của thành

phố Đà Nẵng, luận văn đã chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch
định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho cơ quan quản lý,
doanh nghiệp, các sở, ban, ngành có liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ
sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững một cách hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững ở nước ta hiện nay

8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về chính sách phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm chính sách
Mặc dù trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu về chính sách. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất chung về khái niệm chính sách. Theo
Peter Aucoin (1971) thì: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính
phủ tiến hành”
William Jenkin (1978) định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn
liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”

B. Guy Peter (1990) cho rằng: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động
của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi
công dân”
Ở Việt Nam, nhiều học giả trong nước đã tổng kết, phân tích một cách cụ thể
để chỉ rõ rằng chính sách công chính là kết quả của các quyết định của Chính phủ,
các quyết định này nhằm duy trì tình trạng của xã hội hoặc giải quyết "các vấn đề xã
hội" trong đó là "Vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội" theo mục tiêu tổng
thể của Đảng đã vạch ra từ trước [13]. Như vậy, có thể nói trong trường hợp của
Việt Nam có thể khái niệm chính sách công như sau:
Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải trong giáo trình Những vấn đề cơ bản của chính
sách công, Học viện KHXH, 2012 thì “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải
pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã
xác định” [15].
1.1.2. Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ

9


biến của con người. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và
bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan
niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá

nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên
tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Theo I. I. Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa.
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [19].
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
10


Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững

Phát triển du lịch bền vững được Tổ chức Du lịch thế giới (United National
World Tourist Organization; UNWTO) định nghĩa như sau: “Sự phát triển bền vững
của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và của địa phương du
lịch, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy cơ hội phát triển cho tương lai. Sự quản lý của
ngành phải cân bằng và đáp ứng được nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ mà vẫn
duy trì được các giá trị của sinh thái, văn hóa và môi sinh”.
Butler (1993) cho rằng phát triển du lịch bền vững là quá trình phát triển và
duy trì trong một không gian và thời gian nhất định (ở đó tồn tại cộng đồng, môi
trường), thêm nữa sự phát triển sẽ không làm giảm khả năng thích ứng môi trường
của con người trong khi vẫn có thể ngăn chặn những tác động tiêu cực tới sự phát
triển lâu dài. Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng thuận của các tác giả khác
như Murphy (1994), Mowforth và Munt (1998). Trong khi đó, Machado (2003) lại
nhấn mạnh đến tính bền vững của các sản phẩm trong phát triển du lịch. Nghiên cứu
của Tosun (1998) đề xuất phát triển du lịch bền vững là một thành phần của phát
triển du lịch và nó tạo ra những đóng góp đáng kể hoặc ít hoặc phủ nhận sự duy trì
các nguyên tắc của sự phát triển trong thời kỳ nhất định mà không tổn hại đến khả
năng đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của thế hệ tương lai. Bổ sung vào quan
điểm này, Hens (1998) chỉ ra rằng phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự quan tâm
của các bên liên quan đến việc quản lý các nguồn tài nguyên theo các cách thức
khác nhau nhằm khai thác và cung cấp các sản phẩm du lịch đáp ứng các nhu cầu
kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, đa dạng hệ
sinh thái và đảm bảo sự sống cho thế hệ mai sau.
Để làm rõ hơn khái niệm phát triển du lịch bền vững như đã đề cập ở trên,
11


một số nhà nghiên cứu đã luận bàn đến những tác động của du lịch đến 3 phân hệ
kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường. Thông qua việc so sánh đánh giá, một bản
danh mục các yếu tố được coi là đóng góp và sự phát triển bền vững và không bền
vững trong phát triển du lịch được hình thành.

Bảng 1.1. So sánh phát triển du lịch bền vững và phát triển du lịch không bền vững
Các yếu tố đánh giá

Du lịch bền vững

Du lịch không bền vững

Tốc độ phát triển

Chậm

Nhanh

Mức độ kiểm soát



Không

Quy mô

Phù hợp

Không phù hợp

Mục tiêu

Dài hạn

Ngắn hạn


Phương pháp tiếp cận

Theo chất lượng

Theo số lượng

Phương thức

Tìm kiếm sự cân bằng

Tìm kiếm sự tối đa

Đối tượng tham gia kiểm soát

Địa phương

Trung ương

Quy hoạch trước, triển

Không có quy hoạch, triển

khai sau

khai tùy tiện

Kế hoạch

Theo quan điểm


Theo dự án

Mức độ quan tâm

Toàn bộ

Vùng trọng điểm

Áp lực và lợi ích

Phân tán

Tập trung

Quản lý

Quanh năm, cân bằng

Thời vụ, cao điểm

Nhân lực sử dụng

Địa phương

Bên ngoài

Quy hoạch kiến trúc

Bản địa


Theo thị hiếu của du khách

Maketing

Tập trung, theo đối tượng

Tràn lan

Sử dụng nguồn lực

Vừa phải, tiết kiệm

Lãng phí

Tái sinh nguồn lực



Không

Hàng hóa

Sản xuất tại địa phương

Nhập khẩu

Nguồn nhân lực

Có chất lượng


Kém chất lượng

Du khách

Số lượng ít

Số lượng nhiều

Học tiếng địa phương



Không

Du lịch tình dục

Không



Thái độ du khách

Thông cảm và lịch thiệp

Không ý tứ

Sự trung thành của du khách

Trở lại tham quan


Không trở lại tham quan

Chiến lược

Nguồn: Machado (2003)

12


Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
Tuy có nhiều khái niệm về du lịch bền vững nhưng tập trung lại nó phải có
những nội dung chủ yếu sau đây: Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường
tự nhiên và môi trường nhân văn. Du lịch phải thân thiện với môi trường; Đảm bảo
lợi ích nhiều mặt của cộng đồng dân cư địa phương. Tăng thu nhập cho địa phương;
Phải có trách nhiệm về phát triển du lịch hôm nay và cả mai sau. Vì vậy du lịch bền
vững đồng nghĩa với du lịch trách nhiệm.
Như vậy, du lịch bền vững có thể được hiểu là là du lịch mà giảm thiểu các
chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng
đồng địa phương và có thể được thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến
nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào.
1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam
1.2.1. Vấn đề chính sách
Vấn đề phát triển du lịch bền vững đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối
với phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng. Do vậy, những năm gần
đây Đảng và Nhà nước cũng như các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm, điều đó
đặt ra yêu cầu nghiên cứu về du lịch và phát triển du lịch bền vững cả về thực tiễn
và chính sách nhằm khai thác có hiệu quả và lâu dài các tiềm năng to lớn về tài

nguyên, môi trường nhằm phục vụ cho mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để đời sống người dân không ngừng được cải thiện với nền
văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc.
Chính sách phát triển du lịch bền vững được đề cập ở đây là các quyết định
của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển bền
vững với các mục tiêu và giải pháp thực hiện.
Căn cứ lý thuyết về khoa học chính sách công và khái niệm về phát triển du
lịch bền vững, có thể đưa ra khái niệm chính sách phát triển du lịch bền vững như
sau: “Chính sách phát triển du lịch bền vững là tập hợp các quyết định của Nhà
nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển bền vững với
13


các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát triển du lịch bền vững
của đất nước cũng như ở các địa phương.”
Sự tăng trưởng của Du lịch Việt Nam giai đoạn vừa qua có đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế xã hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức không
nhỏ về đảm bảo cân đối các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường đối với
phát triển bền vững. Thách thức từ tăng trưởng du lịch đặt ra yêu cầu cần có chính
sách đảm bảo phát triển bền vững cho ngành du lịch.
Ở nước ta, chính sách phát triển du lịch bền vững được thể hiện trong Luật
Du lịch Việt Nam 2005 tại các khoản mục của Điều 5 [17, tr.3] và Chiến lược phát
triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 chỉ rõ: “Thực hiện
chính sách phát triển bền vững; có chính sách ưu đãi đối với phát triển du lịch sinh
thái, du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm” [30]. Chiến lược
định hướng trách nhiệm về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong tất cả các
lĩnh vực từ hoạch định chính sách đến quy hoạch, khai thác tài nguyên, phát triển
sản phẩm, tổ chức kinh doanh và phục vụ khách du lịch với mục tiêu chính của
chính sách phát triển bền vững là để 3 trụ cột của du lịch bền vững là Môi trường,
Văn hóa xã hội và Kinh tế được phát triển một cách đồng đều và hài hòa.

Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững nêu trên góp phần tăng
trưởng kinh tế quốc gia, địa phương, đảm bảo lợi ích cho các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch. Bên cạnh đó, giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc cũng như góp phần
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường du lịch. Hạn chế những tác động tiêu cực
của thiên nhiên đối với ngành du lịch đồng thời đảm bảo ngành du lịch có thể kiểm
soát được những nguy cơ tiềm ẩn của hoạt động phát triển du lịch trong tương lai.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch Việt Nam trong thời gian qua chưa
phát huy được tối đa tiềm năng thế mạnh về văn hóa và sinh thái với những giá trị
độc đáo của đất nước-con người Việt Nam để định vị điểm đến bằng chất lượng,
hiệu quả, thương hiệu và sức cạnh tranh. Những xu hướng và yếu tố tác động toàn
cầu đang đặt du lịch Việt Nam trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình đưa
du lịch thực sự phát triển bền vững trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo mục tiêu
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đề
14


ra, mà trong đó có nguyên nhân thực trạng chính sách phát triển du lịch bền vững ở
nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chính sách chưa theo kịp thời đại, có lúc
chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:
Phải có sự tham gia đầy đủ của tất cả các bên liên quan từ cấp độ quốc gia
cho đến cộng đồng địa phương trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách
phát triển du lịch. Cần xây dựng chiến lược và kế hoạch chi tiết, liên kết các tổ chức
ban ngành liên quan để cùng nhau tham gia vào hoạt động phát triển du lịch.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao. Vì vậy, hệ thống cơ chế, chính sách phát triển du lịch đòi hỏi sự đồng
bộ và kết dính, nhưng hiện nay việc xây dựng các chính sách, cơ chế để vận hành
mối liên kết giữa ngành Du lịch với các bộ, ngành liên quan, giữa cơ quan quản lý ở
Trung ương và cơ quan quản lý ở địa phương, giữa Nhà nước và doanh nghiệp, giữa
địa phương và địa phương, giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, giữa cộng đồng và

doanh nghiệp.. chưa được quan tâm đúng mức.
Trong quá trình thực hiện chính sách, vấn đề đầu tư, triển khai các dự án phát
triển du lịch đôi khi được áp đặt từ bên ngoài hoặc từ trên xuống, nói các khác tức là
vấn đề “áp đặt chính sách” và điều này thường gây rủi ro trong thực thi chính sách
do không tính được một cách toàn diện đến nguồn tài nguyên tự nhiên và văn hóa
cũng như mối quan tâm của cộng đồng địa phương. Trong những trường hợp như
vậy thường nảy sinh mâu thuẫn, thậm chí đối kháng về quyền lợi của cộng đồng địa
phương đối với tổ chức đầu tư. Kết quả là sự phát triển của dự án sẽ không thuận
lợi, thậm chí không thể thực hiện được.
Hoạt động du lịch bền vững cần chú ý tới khả năng chịu tải của khu du lịch,
tuy nhiên trong việc hoạch định và xây dựng chính sách phát triển du lịch hiện nay,
công tác dự báo, đánh giá tác động đến môi trường trong khai thác du lịch chưa
được nghiên cứu một cách toàn diện để có những dự báo kịp thời nhằm điều chỉnh
hoàn thiện chính sách.
1.2.2. Nguyên nhân của vấn đề chính sách
Thứ nhất, là nhận thức về công tác quản lý, đầu tư, khai thác tiềm năng du
15


lịch còn hạn chế: Mặc dù, Việt Nam có tiềm năng về du lịch tuy nhiên việc quy
hoạch khai thác tài nguyên du lịch ở nước ta còn chưa tương xứng với tiềm năng ví
dụ như nhiều khu du lịch đưa vào khai thác không hiệu quả và ngược lại cũng có
nhiều nơi rất có tiềm năng du lịch nhưng chưa được đầu tư, khai thác đúng và đạt
hiệu quả như mong đợi. Nhiều nơi việc khai thác tài nguyên du lịch còn cẩu thả,
bừa bãi và thiếu sự quản lý của cơ quan ban, ngành dẫn đến tình trạng các tài
nguyên du lịch bị hao mòn, suy kiệt và không phát huy được tiềm năng vốn có.
Việc khai thác tài nguyên du lịch vẫn chỉ 1 hướng “cho đi” mà không “nhận lại”,
nghĩa là một số nơi chỉ biết khai thác và tận dụng triệt để nguồn tài nguyên du lịch
mà không có ý thức bảo vệ, phục hồi, tôn tạo. Bên cạnh đó ý thức của một bộ phận
cá nhân trong ngành du lịch chưa cao, chưa quan tâm đến lợi ích chung của cộng

đồng mà chỉ biết lo đến lợi ích cá nhân, trục lợi từ tài nguyên du lịch. Tư duy và
tầm nhìn du lịch hạn hẹp, sự liên kết trong du lịch còn lỏng lẻo, thiếu bền vững, chủ
nghĩa cát cứ, cục bộ địa phương làm triệt tiêu thế mạnh của du lịch Việt Nam.
Thứ hai, là sự phối kết hợp liên ngành, địa phương chưa đồng bộ, không
thường xuyên cả trong nhận thức và hành động: Sự liên kết giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương chưa thật chặt chẽ trong xây dựng chính sách. Sự phối hợp giữa
các sở, ban, ngành trong từng địa phương về phát triển du lịch còn rất hạn chế. Phối
hợp liên vùng đã bắt đầu được chú ý, nhưng còn lúng túng trong nội dung, chưa rõ
ràng trong phân công, phân nhiệm và giải pháp để phát triển du lịch.
Thứ ba, là tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều hạn
chế, bất cập: Các đơn vị, ban, ngành quản lý về du lịch có lượng nhân sự còn mỏng.
Thêm vào đó, tình trạng quản lý chồng chéo; do vậy, khi xảy ra các vấn đề liên
quan đến tài nguyên du lịch thì đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, không phân quyền
hạn hoặc giao trách nhiệm cụ thể.
Thứ tư, là chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch chưa
được quan tâm phát triển, đào tạo phù hợp với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng
hiện nay: Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành dịch vụ du lịch tuy đông nhưng
về mặt trình độ chuyên môn là chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
du lịch, nhất là du khách quốc tế. Các đơn vị lữ hành trong nước dù “sân nhà”
16


nhưng có trường hợp vẫn không cạnh tranh được các công ty du lịch đa quốc gia
hoặc công ty du lịch có vốn đầu tư nước ngoài, về cả trình độ chuyên môn, năng lực
cạnh tranh nhất là các đường Tour quốc tế.
Thứ năm, là hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa được quan tâm đầu
tư bài bản: Về mảng tiếp thị, quảng cáo hình ảnh Việt Nam trên thương trường du
lịch thế giới vẫn đang là vấn đề cần được quan tâm, hiệu quả hoạt động xúc tiến
quảng bá chưa cao, nguồn khách quốc tế còn phụ thuộc vào một số thị trường. Việc
xây dựng một chiến lược tiếp thị dài hơi và phù hợp để du khách quốc tế luôn xem

Việt Nam là một điểm đến hấp dẫn trong kế hoạch nghỉ dưỡng của họ chưa được
đầu tư đúng mức.
1.2.3. Mục tiêu chính sách
- Mục tiêu tổng quát
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm;
chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định
thương hiệu và khả năng cạnh tranh. Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi
trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt
11,5 - 12%/năm.
- Năm 2015: Việt Nam đón 7 - 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 36 - 37
triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng
góp 5,5 - 6% vào GDP cả nước; có tổng số 390.000 buồng lưu trú với 30 - 35% đạt
chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 2,2 triệu việc làm trong đó có 620.000 lao động trực
tiếp du lịch.
- Năm 2020: Việt Nam đón 10 - 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47 48 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD,
đóng góp 6,5 - 7% GDP cả nước; có tổng số 580.000 buồng lưu trú với 35 - 40%
17


đạt chuẩn từ 3 đến 5; tạo ra 3 triệu việc làm trong đó có 870.000 lao động trực tiếp
du lịch.
- Năm 2030: Tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020.
1.2.4. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển du lịch bền vững
Từ những vấn đề chính sách nêu trên có thể thấy chính sách phát triển du lịch
bền vững hướng đến một số nhóm giải pháp cơ bản sau:

- Nhóm giải pháp ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch: Tập trung theo thứ tự
ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến các loại hình du lịch có thế
mạnh của Việt Nam như du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch
cộng đồng như quan điểm phát triển đã xác định, trên cơ sở đó, hình thành các sản
phẩm đặc trưng của từng loại hình và theo thứ tự ưu tiên để phát triển có trọng tâm.
Các sản phẩm du lịch đặc trưng cần được đầu tư phát triển thành các sản phẩm có
thương hiệu quốc gia được bạn bè quốc tế biết đến. Phát triển du lịch theo vùng với
không gian và quy mô phù hợp, có đặc điểm thuần nhất về tài nguyên, địa lý và hiện
trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong
vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển
mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch theo vùng. Quy hoạch và đầu
tư phát triển du lịch có trọng tâm , trọng điểm theo vùng lãnh thổ.
- Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
du lịch: Phối hợp trong xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển các ngành liên
quan, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện phát triển du lịch. Nâng cấp, cải tạo bến xe,
bến tàu, cầu cảng đảm bảo yêu cầu chất lượng phục vụ khách du lịch. Thực hiện
quy hoạch, và đầu tư xây dựng hệ thống khu, điểm du lịch quốc gia và địa phương.
Đầu tư xây dựng một số trung tâm du lịch dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo khả
năng cạnh tranh quốc tế tại một số đô thị du lịch chính.
- Nhóm giải pháp phát triển nhân lực du lịch: Phát triển mạng lưới cơ sở đào
tạo chuyên ngành du lịch mạnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hội nhập; tăng cường đào
tạo đại học, trên đại học và đào tạo quản lý về du lịch, quan tâm tới đào tạo kỹ năng
nghề du lịch. Tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế về đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực du lịch. Gắn kết đào tạo với sử dụng trên cơ sở vừa đáp ứng yêu cầu ngành vừa
18


×