Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố đà nẵng (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.06 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, đóng góp vào sự phát triển kinh tế cũng như có những
tác động tích cực về văn hóa và xã hội của nước ta. Đảng và Nhà
nước xác định du lịch là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với yêu
cầu và xu thế phát triển của thời đại.
Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong
giai đoạn qua cũng đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh
quan mơi trường và văn hóa, xã hội. Chính vì vậy những năm gần
đây, phát triển du lịch xanh, du lịch thân thiện với mơi trường đã trở
thành xu hướng chính trong việc phát triển du lịch trên thế giới, góp
phần đảm bảo sự cân bằng cho ngành du lịch của các quốc gia, địa
phương trên cả ba yếu tố là môi trường, xã hội và kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn thiết thực và tính cấp bách của vấn đề,
tơi chọn đề tài: "Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phát triển bền vững nói chung hay phát triển du lịch bền
vững nói riêng, ngày nay trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của
quốc gia, của các cấp ngành, địa phương, đã có rất nhiều tác giả tham
gia nghiên cứu và viết bài trên các sách báo, tạp chí, bài luận văn, đề
tài khoa học, cơng trình nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch
bền vững, tiêu biểu như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước "Cơ sở khoa học
và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam" do PGS.TS

1



Phạm Trung Lương – Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch làm chủ
nhiệm đề tài, năm 2002.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Các giải pháp phát triển
bền vững du lịch sinh thái tại Thừa Thiên Huế và Thành phố Đà
Nẵng” do TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh làm chủ nhiệm đề tài, năm
2010.
Ngồi ra cịn một số luận văn, đề tài nghiên cứu về phát triển
du lịch khác như:
Phạm Trung Lương (2007), “Phát triển du lịch biển bền vững
từ góc độ mơi trường”; Tạp chí Du lịch số 7/2007.
Nguyễn Thị Như Liêm & Hoàng Thanh Hiền (2010) “Thực
trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”; Tạp chí
khoa học và cơng nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 5/2010
Nguyễn Xuân Vinh (2010) ”Xây dựng chiến lược thương
hiệu du lịch thành phố Đà Nẵng”; Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Đà Nẵng.
Để hình thành khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững;
nhận định, đánh giá phát triển du lịch bền vững ở thành phố Đà Nẵng
trên 3 yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và nghiên cứu các yếu tố đặc
thù khác có thể tác động đến phát triển du lịch bền vững ở thành phố
Đà Nẵng; đề xuất giải pháp và cơ chế chính sách thì chưa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống. Việc nghiên cứu các
giải pháp để phát triển du lịch theo quan điểm phát triển bền vững lại
chưa được đề cập nhiều, đặc biệt là ở một địa bàn đặc thù và giàu
tiềm năng du lịch như thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc
sỹ của mình, luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển và vận dụng
những thành quả quan trọng của các đề tài liên quan trước đó để đánh
2



giá, phân tích từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực
tiễn của thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách qua đó
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch của thành phố Đà
Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền
vững ở nước ta.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án có các nhiệm vụ nghiên sau:
Nhiệm vụ thứ nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận về phát
triển du lịch bền vững là gì ?
Nhiệm vụ thứ hai: Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách
phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng như thế nào? Từ đó thấy
được những thành tựu và hạn chế chính sách phát triển du lịch bền
vững của thành phố.
Nhiệm vụ thứ ba: Cần có những giải pháp nào nhằm tăng
cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu lĩnh vực du lịch của thành phố
Đà Nẵng.
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.

3



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách cơng
đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp
nghiên cứu chính sách cơng từ lý luận đến thực tiễn và rút ra các bài
học và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách cơng
kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.
- Phân tích và tổng hợp, thống kê và so sách được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tham khảo và sử dụng các tài liệu từ sách, báo, tạp chí về
du lịch, các website du lịch, website thơng tin thành phố Đà Nẵng;
các báo cáo, nghị quyết và quy hoạch phát triển du lịch của thành phố
Đà Nẵng; Kết quả điều tra khách du lịch của Dự án EU tại một số
điểm du lịch.
- Ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, doanh nhân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này cung cấp lý luận chính sách cơng về nghiên cứu
vấn đề chính sách phát triển du lịch bền vững cho các cơ quan nhà
nước.
- Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ thành
phố Đà Nẵng từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững cho các cơ quan nhà nước nhằm phát
huy tối đa hiệu quả chính sách đã ban hành và đề xuất đổi mới chính
sách.
4



6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Quan thực tiễn nghiên cứu chính sách phát triển du lịch bền
vững của thành phố Đà Nẵng, luận văn đã chỉ ra được những khó
khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời
kết quả nghiên cứu giúp cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp, các sở,
ban, ngành có liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở
khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức
thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững một cách hiệu quả
hơn.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững ở nước ta hiện nay

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về chính sách phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm chính sách
1.1.2. Khái niệm du lịch

1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững có thể được hiểu là là du lịch mà giảm
thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi
trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể được thực hiện
lâu dài nhưng khơng ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc
vào.
1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam
1.2.1. Vấn đề chính sách
Chính sách phát triển du lịch bền vững được đề cập ở đây là các
quyết định của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của
Đảng về phát triển bền vững với các mục tiêu và giải pháp thực hiện.
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững nêu
trên góp phần tăng trưởng kinh tế quốc gia, địa phương, đảm bảo lợi
ích cho các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Bên cạnh đó, giữ gìn
các giá trị văn hóa dân tộc cũng như góp phần bảo vệ tài ngun
thiên nhiên, mơi trường du lịch. Hạn chế những tác động tiêu cực của
thiên nhiên đối với ngành du lịch đồng thời đảm bảo ngành du lịch có
thể kiểm sốt được những nguy cơ tiềm ẩn của hoạt động phát triển
du lịch trong tương lai.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch Việt Nam trong thời
gian qua chưa phát huy được tối đa tiềm năng thế mạnh về văn hóa
6


và sinh thái với những giá trị độc đáo của đất nước-con người Việt
Nam để định vị điểm đến bằng chất lượng, hiệu quả, thương hiệu và
sức cạnh tranh. Những xu hướng và yếu tố tác động toàn cầu đang
đặt du lịch Việt Nam trước những cơ hội và thách thức trong tiến
trình đưa du lịch thực sự phát triển bền vững trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn theo mục tiêu Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đề ra, mà trong đó có ngun
nhân thực trạng chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta hiện
nay vẫn cịn có nhiều bất cập, chính sách chưa theo kịp thời đại, có
lúc chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Nguyên nhân của vấn đề chính sách
Thứ nhất, là nhận thức về công tác quản lý, đầu tư, khai thác
tiềm năng du lịch còn hạn chế.
Thứ hai, là sự phối kết hợp liên ngành, địa phương chưa
đồng bộ, không thường xuyên cả trong nhận thức và hành động.
Thứ ba, là tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch
còn nhiều hạn chế, bất cập.
Thứ tư, là chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du
lịch chưa được quan tâm phát triển, đào tạo phù hợp với xu thế hội
nhập ngày càng sâu rộng hiện nay.
Thứ năm, là hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa được
quan tâm đầu tư bài bản.
1.2.3. Mục tiêu chính sách
- Mục tiêu tổng quát
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

7


- Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2011
- 2020 đạt 11,5 - 12%/năm.
1.2.4. Giải pháp và cơng cụ chính sách phát triển du lịch
bền vững

Từ những vấn đề chính sách nêu trên có thể thấy chính sách
phát triển du lịch bền vững hướng đến một số nhóm giải pháp cơ bản
sau:
- Nhóm giải pháp ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch.
- Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch.
- Nhóm giải pháp phát triển nhân lực du lịch.
- Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá
và xây dựng thương hiệu du lịch.
- Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch.
- Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về du lịch.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững
1.3.1. Việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách
Chính sách cơng ở Việt Nam nói chung hay chính sách phát
triển du lịch bền vững nói riêng thường được thể chế hóa thành các
văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo căn cứ pháp lý cho việc thi
hành, trong đó có thể bao gồm những phương án hành động khơng
mang tính bắt buộc, mà có tính định hướng, kích thích phát triển.
1.3.2. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững
Cách tiếp cận đối với chính sách phát triển du lịch bền vững
của nước ta là do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và
8


các tổ chức chính trị - xã hội thơng qua cương lĩnh chính trị, đường
lối, chủ trương, chính sách. Quốc Hội thực hiện vai trò giám sát tối
cao các hoạt động của Nhà nước trong thực thi chính sách. Bộ Văn
hố, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Mặt

trận, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương
trong cơng tác tuyên truyền, tổ chức và thực thi chính sách phát triển
du lịch bền vững của quốc gia.
1.3.3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch bền
vững được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ
quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều
phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
1.3.4. Phổ biến, tun truyền chính sách phát triển du lịch
bền vững
Cơng tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện
chính sách là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan
nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách.
1.3.5. Trách nhiệm giải trình và phân cơng phối hợp thực
hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Chính sách phát triển du lịch bền vững được thực thi trên
phạm vi khơng gian rộng lớn vì thế số lượng các đối tượng cá nhân
và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Vì vậy, muốn tổ
chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối
hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, q trình, phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách cần
thực hiện chặt chẽ, khoa học và hợp lý, hạn chế tình trạng chồng chéo
nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.
9


1.3.6. Duy trì chính sách phát triển du lịch bền vững
Duy trì chính sách là các giải pháp, biện pháp bảo đảm cho
chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi

trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, địi hỏi phải có sự
nhất trí và quyết tâm cao của các người tổ chức, người thực thi và
mơi trường tồn tại.
1.3.7. Điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững việc điều chỉnh chính sách là hoạt động diễn ra thường xuyên
nếu gặp khó khăn do mơi trường thực tế thay đổi hay do chính sách
cịn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn thì cần phải
có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù
hợp với tình hình thực tế.
1.3.8. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc chính sách phát
triển du lịch bền vững
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan
trọng trong thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. Việc tổ
chức theo dõi, kiểm tra, đơn đốc chính sách chủ yếu được thực hiện
với các nội dung cơ bản như: kết quả thực hiện mục tiêu của chính
sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải
pháp thực hiện, trách nhiệm của các bên tham gia.
1.4. Vai trò, trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính
sách
Việc phân định rõ vai trị, trách nhiệm của các chủ thể chính
sách, Chính phủ với vai trò là chủ thể quan trọng nhất đã định hướng
cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế - xã hội, trong đó
ngành Du lịch là hạt nhân trong q trình tổ chức triển khai thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta.
10


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững

1.5.1. Các yếu tố bên ngồi
Xu thế hội nhập, tồn cầu hóa, cạnh tranh khốc liệt và những
biến động khó lường hiện nay của tình hình quốc tế có ảnh hưởng rất
lớn đối với chính sách phát triển du lịch bền vững của nước ta, điều
đó địi hỏi ngành du lịch cần phải thực sự đổi mới để đón nhận cơ hội
và vượt qua thách thức.
1.5.2. Các yếu tố bên trong
Sự ổn định chính trị quốc gia, chính sách ngoại giao rộng
mở, đa dạng hóa, đa phương hóa đã nhận được sự hợp tác, hỡ trợ tích
cực của cộng đồng quốc tế, thu hút đầu tư vốn và cơng nghệ vào Việt
Nam nói chung và đầu tư du lịch nói riêng tạo điều kiện cho du lịch
phát triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du
lịch bền vững
- Mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững.
Phát triển du lịch Đà Nẵng phải gắn với quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội thành phố và quy hoạch tổng thể du lịch cả
nước, liên kết chặt chẽ với du lịch miền Trung - Tây Nguyên và cả
nước; tiến hành đồng thời cả 3 nhiệm vụ: (1) nâng cấp, phát triển sản
phẩm và dịch vụ du lịch, đơn đốc hồn thành các dự án du lịch đầu tư
bằng nguồn vốn xã hội đã được phê duyệt nhằm tạo động lực cho
11


phát triển du lịch; (2) đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch; (3) xây
dựng văn minh du lịch, phát triển nhân lực du lịch. Phấn đấu đến năm
2015, nâng tổng số khách du lịch lên 4 triệu lượt khách (trong đó 1

triệu khách quốc tế); nâng tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch trong
GDP của thành phố lên khoảng 7%.
- Kết quả thực hiện mục tiêu
Lĩnh vực du lịch được ưu tiên phát triển đã từng bước trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng, giữ mức tăng
trưởng cao qua từng năm.
Trong giai đoạn 2011-2015, lượng khách du lịch đến thành
phố Đà Nẵng tăng bình quân 20,14%/năm, trong đó khách quốc tế
tăng 25,4%, khách nội địa tăng 18,6%. Từ hơn 2.227.000 lượt khách
năm 2011 tăng lên 4.600.000 lượt khách năm 2015.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững
2.2.1. Về việc xây dựng văn bản thực hiện chính sách
Việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách liên quan
đến đầu tư, bao gồm một số chính sách về phát triển hạ tầng giao
thơng phục vụ du lịch, các chính sách liên quan đến vay vốn, hỡ trợ
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ về thuế đất phục vụ phát triển các khu,
điểm du lịch... cũng như tạo các cơ chế, chính sách thơng thống
trong thủ tục hành chính ln được thành phố, các sở, ban ngành, địa
phương chú trọng thực hiện.
2.2.2. Về cách tiếp cận và phương pháp thực hiện
Cách tiếp cận khi thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững của thành phố Đà Nẵng là cách tiếp cận từ trên xuống theo
chiều dọc (UBND thành phố, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, UBND
quận, huyện), cách tiếp cận theo chiều ngang (sự phối hợp của các Sở
12


và các cơ quan liên quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Cơng thương, Sở Kế

hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao) và sự tham gia của các bên liên quan
và cộng đồng, người dân, các tổ chức trong nước và quốc tế, được
quy định tại Quyết định số 5528/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm
2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Chương trình
Phát triển Du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015.
2.2.3. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng
Nhìn chung, những năm qua, được sự quan tâm đầu tư và chỉ
đạo sâu sát của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ của các Sở ban ngành có liên quan trong tổ chức
thực hiện chính sách, hoạt động du lịch Đà Nẵng đã có bước phát
triển vượt bậc đáp ứng cơ bản mục tiêu thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững mà Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đề ra.
2.2.4. Về thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách phát
triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng
Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được coi là một
nhân tố quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách. được
Thường trực Thành ủy, UBND thành phố coi là nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm, nhằm tạo chuyển biến tích cực về nhận thức, trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn trong
việc xây dựng một hình ảnh “Đà Nẵng thân thiện - hấp dẫn - văn
minh - an toàn” trong mắt du khách và bạn bè quốc tế.
2.2.5. Về thực trạng phân công, phối hợp của các sở, ban,
ngành trong việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
của thành phố Đà Nẵng
13


Quyết định số 5528/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011

của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Chương trình Phát
triển Du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015, thành phố
đã giao nhiệm vụ các ngành, các cấp có kế hoạch cụ thể triển khai
thực hiện chương trình trong kế hoạch cơng tác hàng năm từ năm
2011 đến năm 2015.
2.2.6. Về thực trạng duy trì chính sách chính sách phát
triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng
Để duy trì chính sách phát triển du lịch bền vững, thành phố
Đà Nẵng đã giao nhiệm vụ cho các cơ quan có liên quan triển khai
thực hiện chương trình trong kế hoạch cơng tác hàng năm từ năm
2011 đến năm 2015. Tuy nhiên, dù có nhiều kết quả tốt, nhưng trong
thời gian gần đây việc tổ chức, duy trì thực hiện chính sách cũng đã
bộc lộ những hạn chế nhất định.
2.2.7. Về thực trạng điều chỉnh chính sách phát triển du
lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng
Để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững du lịch của thành
phố phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn cụ thể, việc điều chỉnh
chính sách được các Sở, ban ngành, UBND thành phố đặc biệt quan
tâm, trong 05 năm thực hiện chương trình phát triển du lịch thành
phố, hàng loạt các chính sách đã được điều chỉnh, bổ sung để phù
hợp với sự tăng trưởng du lịch từng năm của địa phương.
2.2.8. Về thực trạng theo dõi, kiểm tra, đơn đốc thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng
Nhìn chung, cơng tác theo dõi, kiểm tra, đơn đốc thực hiện
chính sách của thành phố đã được các cơ quan, đơn vị quan tâm thực
hiện, hàng năm trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện chính sách của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, nghành có liên quan,
14



UBND thành phố đã có những điều chỉnh, xử lý những vướng mắc
hay cho chủ trương đối với các vấn đề liên quan đến phát triển ngành
như vấn đề bố trí kinh phí đầu tư các dự án, chương trình xúc tiến,
quảng bá du lịch, vấn đề xử lý hướng dẫn viên người nước ngoài hoạt
động trái phép trên địa bàn, vấn đề xử lý vi phạm của các đơn vị kinh
doanh lữ hành, chương trình kích cầu du lịch hằng năm…
2.2.9. Về thực trạng tổ chức đánh giá, tổng kết chính sách
phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự
phát triển bền vững của thành phố, công tác tổ chức đánh giá, tổng
kết luôn được lãnh đạo Thành ủy, UBND, HĐND thành phố quan
tâm nhằm đánh giá đúng thực trạng kết quả, hiệu quả của nội dung
chính sách, q trình tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất giải
pháp, kiến nghị bổ sung, sửa đổi nội dung của chính sách cũng như
việc tổ chức thực hiện hiệu quả của chính sách phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Ưu điểm
Trong giai đoạn 2011-2015, để thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững, thành phố đã có nhiều chính sách xây dựng cơ
sở hạ tầng của thành phố nói chung và của ngành du lịch nói riêng,
xây dựng các cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm hỡ trợ các doanh
nghiệp đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí, trung
tâm mua sắm, ẩm thực ven biển, đặc biệt là dịch vụ giải trí về đêm để
thu hút khách du lịch, phát triển chợ đêm, phố đi bộ phục vụ du
khách và nhân dân thành phố.

15



2.3.2. Hạn chế
Tuy đạt được kết quả bước đầu nêu trên nhưng chính sách
phát triển du lịch bền vững Đà Nẵng vẫn cịn tồn tại một số hạn chế
như:
- Chính sách hỗ trợ cho một số hoạt động du lịch của thành
phố chậm được ban hành, Doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong
vấn đề tiếp cận nguồn vốn và đất đai để đầu tư, phát triển sản phẩm.
- Nhiều dự án đầu tư ven biển và trung tâm thành phố triển
khai chậm, thiếu quỹ đất để hình thành cụm mua sắm – vui chơi giải
trí, nhất là giải trí về đêm.
- Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; thiếu cảng biển chuyên về
du lịch, thiếu hệ thống cầu tàu, bến neo đậu để phát triển du lịch
đường sông, điểm đến, tour chuyến chưa phong phú.
- Nguồn nhân lực du lịch mặc dù đã được cải thiện song vẫn
chưa đáp ứng nhu cầu và chưa chuyên nghiệp.
- Kinh phí phân bổ cho việc tổ chức thực hiện chính sách
phát triển du lịch bền vững so với mục tiêu mà chương trình kế hoạch
đề ra cho cả giai đoạn thực hiện 5 năm 2011 – 2015 (23,61 tỷ đồng)
còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong tổ chức thực
hiện chính sách.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Hoạt động du lịch mang tính liên ngành, liên vùng nhưng
nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phương về vai trò du
lịch chưa thật sự đúng mức, việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
đề án, kế hoạch thực hiện chính sách trong thời gian qua của một số
cơ quan, đơn vị có liên quan chưa được quan tâm thường xuyên,
thiếu chủ động, kế hoạch ban hành chậm, chưa có các giải pháp tích

16



cực trong tổ chức thực hiện. Sự phối hợp liên kết, đồng bộ giữa các
sở, ban, ngành có liên quan chưa cao.
Sự tăng trưởng về khách du lịch nói chung làm gia tăng sức
ép lên môi trường, an ninh trật tự, đặc biệt xu hướng du lịch đại trà
dẫn tới phát triển quá mức, phát triển nóng ở một số nơi và phát triển
không đồng đều giữa các địa phương tạo ra những mất cân đối cục
bộ. Đây là thách thức đối với quản lý, quy hoạch để kiểm soát dòng
khách đến với mức tăng trưởng phù hợp với sức chứa bền vững của
điểm đến.
Chưa có mơ hình hợp tác chặt chẽ, hiệu quả và bền vững
trong liên kết vùng về phát triển du lịch giữa 3 địa phương: Quảng
Nam, Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế cũng như chưa có các dự án
mang tính liên tỉnh, thành phố, tạo sự đồng bộ trên suốt tuyến du
lịch… vùng duyên hải miền Trung.
Công tác đánh giá, dự báo, năng lực dự báo chính sách cịn
yếu dẫn đến hạn chế trong việc ban hành, sửa đổi, hồn thiện hệ
thống chính sách hiện hành nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả của
chính sách.
Nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch chưa đáp ứng
yêu cầu trước sự phát triển nhanh chóng của các cơ sở lưu trú, khu du
lịch. Theo thống kê, hiện các trường đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành du lịch tại Đà Nẵng chỉ đáp ứng khoảng 1/10 yêu cầu so với
thực tế.
Kinh phí phục vụ cho hoạt động xúc tiến, quảng bá còn rất
hạn chế chưa tương xứng với mục tiêu, yêu cầu phát triển nên ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động.

17



CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững
- Mục tiêu tổng quát:
Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, có tính chun nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa
dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh
được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm
2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.
- Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020 thu hút 10 – 10,5 triệu lượt khách quốc tế,
phục vụ 47 - 48 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng khách quốc tế
là 7,2%/năm, nội địa là 5,3%/năm; Tổng thu từ khách du lịch đạt 18 19 tỷ USD, tăng trung bình 12%/năm; đóng góp 6,5 - 7% tổng GDP
cả nước, tăng trung bình 11-11,5%/năm.
Đối với thành phố Đà Nẵng, Kết luận số 75-KL/TW của Bộ
Chính trị (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà
Nẵng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” là nền
tảng cơ bản và có vai trị quan trọng nhất để thành phố phát huy tối
đa các nguồn lực, lợi thế, tìm ra các động lực mới để xây dựng thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó có
chính sách phát triển du lịch bền vững của địa phương phù hợp với
thực tiễn hiện nay.
18



Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 –
20120 đã đề ra mục tiêu chính sách giai đoạn này như sau:
- Mục tiêu tổng quát:
Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nhất
là du lịch biển cao cấp, mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đầu tư phát
triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung phát triển chiều sâu
theo hướng nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp. Xây dựng
thương hiệu du lịch Đà Nẵng là thiên đường nghỉ dưỡng, điểm đến an
toàn và thân thiện. Tăng cường gắn kết sản phẩm và chất lượng du
lịch với từng thị trường và phát huy liên kết vùng với Quảng Nam,
Thừa Thiên Huế, vùng Nam Trung bộ và cả nước.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Về khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2020 đón được
8.000.000 khách du lịch, trong đó có 2.000.000 khách quốc tế và
6.000.000 khách nội địa. Tốc độ tăng trưởng về lượng khách bình
quân hàng năm từ 2016-2020 đạt 12,6%.
+ Về tổng thu du lịch: Đến năm 2020 phấn đấu tổng thu du
lịch đạt 27.400 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm giai đoạn 20162020 đạt 18,4%.
+ Về cơ sở lưu trú du lịch: Dự kiến đến năm 2020 sẽ có
23.221 phịng khách sạn tăng 4.988 phịng so với năm 2015, trong đó
số phịng khách sạn 3-5 sao sẽ tăng 4.005 phòng, nâng tổng số phòng
khách sạn 3-5 sao lên 13.316 phịng. Ngồi việc tăng lượng phịng
khách sạn đạt chuẩn, khuyến khích phát triển loại hình homestay để
phục vụ nhu cầu du khách trong các đợt cao điểm.
+ Về nhân lực du lịch: Đến năm 2020 tạo việc làm cho trên
35.289 người lao động trực tiếp. Xây dựng nguồn nhân lực ngành du
lịch đáp ứng được tiêu chuẩn về nghề du lịch trong khối ASEAN.
19



Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, các cơ sở kinh doanh du lịch được
chuẩn hóa, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, tính chun nghiệp và
trình độ ngoại ngữ.
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển
du lịch bền vững
Nâng cao chất lượng du lịch để thu hút khách, thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của khách là một định hướng quan trọng trong
chiến lược phát triển du lịch nước ta.
Phát triển du lịch bền vững là một chính sách lớn, sự phát
triển bền vững của du lịch phụ thuộc rất nhiều vào quyết tâm chính
trị của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương, sự phối
kết hợp chặt chẽ của các bộ, ngành liên quan, sự quan tâm hỗ trợ của
các tổ chức trong nước và quốc tế, sự năng động tích cực của các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Từ thực tiễn xây dựng và thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng với những hạn chế về hệ thống
chính chính sách, vai trị quản lý, năng lực đội ngũ chưa đáp ứng
được yêu cầu, sự phối hợp liên ngành chưa hiệu quả; vai trò, trách
nhiệm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương chưa
được phát huy đầy đủ; nhận thức về phát triển du lịch chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển; đầu tư du lịch còn hạn chế và chưa mang lại hiệu
quả mong muốn; một số chính sách có liên quan đến du lịch cịn bất
cập, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch để
nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút khách du lịch; vấn đề an
ninh an tồn cho khách du lịch cịn chưa được đảm bảo…, đề tài đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững như sau:

20



Nhóm giải pháp về cơ chế, xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách
Thứ nhất, trong tổ chức thực hiện chính sách, cơng tác xây
dựng, ban hành chính sách phù hợp đáp ứng với u cầu mục tiêu, có
tính khả thi trong thực tiễn là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
đến sự thành cơng của chính sách. Do vậy, để thực hiện thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững thì cần phải hồn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Thứ hai, hoàn thiện các chính sách khuyến khích du lịch như:
chính sách thu hút đầu tư vào các vùng trọng điểm du lịch (giảm thuế
sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở lưu trú, khu du lịch sử
dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan; điều chỉnh giá điện,
nước thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch; nới lỏng quy định
về nhập khẩu các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển chuyên dụng
phục vụ du lịch cao cấp...)
Thứ ba, kiện toàn bộ máy quản lý du lịch từ tỉnh, thành tới
các địa phương nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, tạo thuận
lợi cho phát triển du lịch và thực hiện quy hoạch du lịch, thành lập
đơn vị quản lý chuyên trách phát triển theo từng loại hình, sản phẩm
du lịch.
- Thứ tư, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch với các đơn vị có liên quan để cùng nhau giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển du lịch bền vững.
Thực hiện cơ chế liên kết ngành, địa phương, tỉnh và quốc
gia, khuyến khích hoạt động liên kết vùng trong việc xây dựng và
thực hiện quy hoạch, phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên sự liên


21


kết giúp phát huy các lợi thế và đặc điểm tài ngun hạn chế tình
trạng sản phẩm du lịch cịn đơn điệu, kết nối các tour tuyến với nhau.
Thứ năm, đẩy mạnh chính sách về xúc tiến quảng bá,
khuyến khích liên kết trong hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư du
lịch tại các thị trường trọng điểm sẽ tạo bước chuyển biến tích cực
căn bản về thị phần; góp phần chủ động thu hút khách có chọn lọc;
làm nổi bật hình ảnh du lịch Việt Nam, thương hiệu du lịch Việt Nam
tại các thị trường mục tiêu.
Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, sản phẩm du lịch,
bảo vệ tài ngun, mơi trường và kiểm sốt chất lượng hoạt động du
lịch
Sự phát triển du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các giá
trị tài nguyên và môi trường. Do vậy với góc độ về kinh tế, các chính
sách khai thác hợp lý các giá trị tài nguyên, môi trường để tạo ra
những sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao là rất quan
trọng, góp phần đảm bảo thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững.
Việc xây dựng, ban hành các chính sách phù hợp sẽ là động
lực cũng như môi trường thuận lợi để phát triển các sản phẩm du lịch
đặc sắc có sức cạnh tranh cao, đem lại hiệu quả kinh tế, đây luôn
được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm hiệu quả kinh doanh
du lịch. Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch, cần tập
trung vào một số điểm chính sau:
- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, hình thành rõ nét các
sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương, tạo điểm nhấn, điểm đến
trọng điểm.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch hướng tới mục tiêu khắc

phục tính thời vụ, yếu tố thời tiết.
22


- Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển sản phẩm du lịch,
có tính cạnh tranh cao, tránh trùng lặp.
- Chú trọng bảo vệ mơi trường trong q trình khai thác, cải
thiện chất lượng dịch vụ du lịch và các điều kiện phát triển sản phẩm
du lịch, có khả năng cạnh tranh, có thương hiệu, hướng tới tiêu chuẩn
quốc tế.
Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực du lịch
Hạ tầng giao thông góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và của du lịch nói riêng. Chính vì thế, việc đầu tư vào
hạ tầng giao thông để rút ngắn khoảng thời gian và lộ trình, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu của du khách khi đến tham quan, du lịch của địa
phương, của quốc gia có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định sự
phát triển của ngành du lịch.
Để du lịch phát triển mạnh mẽ, ngồi việc tích cực huy động
mọi nguồn lực, trong đó, yếu tố quan trọng và mang tính quyết định
nhất là nguồn nhân lực nhưng thực trạng hiện nay nguồn nhân lực
ngành du lịch chưa đáp ứng được về số lượng và chất lượng so với
nhu cầu. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam còn kém so
với các nước các nước trong khu vực cả về năng lực quản lý, nghiệp
vụ chuyên mơn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, nâng cao chất lượng
cho đội ngũ cán bộ trong ngành là nhiệm vụ trong tâm trong chính
sách phát triển du lịch trong thời gian tới.
Đổi mới và làm chuyển biến nhận thức của các cấp, các
ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trị của đào tạo nguồn nhân lực du
lịch theo nhu cầu xã hội nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà

nước cần phải trang bị kiến thức về chun mơn nghiệp vụ du lịch vì
phần nhiều cán bộ, công chức ở cấp Tổng cục Du lịch và các địa
23


phương từ các ngành khác, hoặc học các ngành khác nhau, chưa nắm
vững được kiến thức chuyên ngành du lịch; nâng cao trình độ nghiệp
vụ quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý kinh tế.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chính sách cơng, về phát triển
bền vững và chính sách phát triển du lịch bền vững, thực tiễn thực
hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng,
luận văn đã làm rõ một số ngun nhân, hạn chế trong q trình thực
hiện chính sách, qua đó và đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt
chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng cũng
như giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững của nước ta hiện nay.
Trong khuôn khổ của một Luận văn thạc sĩ, tác giả nhận thức
rằng sự phân tích của tác giả mới hạn hẹp trong các con số thống kê
của các cơ quan quản lý. Mặc dù với sự nỗ lực, cố gắng nghiên cứu
song trong nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
tác giả mong nhận được sự góp ý quý báu của Quý thầy cô, giáo và
Hội đồng khoa học của Học viện Khoa học xã hội, để nội dung luận
văn được hoàn thiện hơn./.

24




×