Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo pháp luật việt nam từ thực tiễn ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 107 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUỐC HIỀN

HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CHO CÁ NHÂN VAY
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số

: 838.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ ĐÌNH TOÀN

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Được sự tận tình dạy dỗ của các thầy, cô và gần 2 năm học tập, nghiên
cứu của bản thân tôi tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo của TS Võ Đình
Toàn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo
BIDV Quảng Nam và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện


về thời gian, tài liệu. Cảm ơn những người thân, bạn bè, anh chị em học viên
cùng khóa, cùng lớp đã hỗ trợ, chia sẻ, động viên tôi những lúc khó khăn để
hoàn thành luận văn.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Luật học chuyên ngành
Luật kinh tế, với đề tài “Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt
động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Quảng Nam”.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt
động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Quảng Nam” của luận văn này là kết
quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với
sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Võ Đình Toàn. Tôi
xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả
nghiên cứu trong đề tài do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin
chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả

Nguyễn Quốc Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CHO CÁ
NHÂN VAY PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ............................................ 8
1.2. Khái niệm, đặc diểm và cấu trúc pháp luật điều chỉnh quan hệ HĐTD
cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh ............................................ 17
CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
CHO CÁ NHÂN VAY PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
BIDV-CHI NHÁNH QUẢNG NAM-MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ GIẢI
PHÁP ............................................................................................................. 29
2.1. Bối cảnh thực hiện pháp luật về Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay
phục vụ hoạt động kinh doanh tại BIDV- Chi nhánh Quảng Nam ................ 29
2.2. Thực hiện pháp luật về Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ
hoạt động kinh doanh ..................................................................................... 35
2.3. Những bất cập trong thực tiễn áp dụng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh .. 65
KẾT LUẬN ................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật dân sự

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


CMND

: Chứng minh nhân dân

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

HĐTDCNKD : Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt
động kinh doanh
KH

: Khách hàng



: Lãnh đạo

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


PGD

: Phòng Giao dịch

QLKH

: Quản lý khách hàng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dư nợ bán lẻ địa bàn tỉnh Quảng Nam ........................................... 33
Bảng 2.2. Bảng số liệu tình hình cho vay bán lẻ qua 3 năm 2015-2017 ........ 44

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Dư nợ bán lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam................................ 34
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay bán lẻ .................................................................. 45
Biểu đồ 2.3. Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ gia đình .................... 45
Biểu đồ 2.4. Chất lượng tín dụng tại chi nhánh .............................................. 46

Biểu đồ 2.5. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại BIDV Quảng
Nam ................................................................................................................. 47
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ vay kinh doanh trong tổng dư nợ bán lẻ ........................... 47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bán lẻ được xem là xu hướng chung của nhiều ngân hàng trong khu vực
cũng như trên thế giới. Chạy đua giới thiệu sản phẩm mới, nâng cấp dịch vụ,
quảng bá thương hiệu, các ngân hàng nội địa hay quốc tế tại Việt Nam đều
đang ồ ạt đổ bộ vào mảng ngân hàng bán lẻ. Các NHTM Việt Nam đã và đang
phát triển dịch vụ bán lẻ theo xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của
các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng
cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng, cung ứng dịch vụ
chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm
mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
BIDV cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, BIDV đã vinh
dự nhận được nhiều giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế trong lĩnh
vực Ngân hàng bán lẻ: 4 năm liên tiếp đạt giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt
nhất Việt Nam năm 2015,2016,2017 và 2018” do Tổ chức Asian Banker bình
chọn. BIDV là ngân hàng tiên phong trong công tác nghiên cứu, xây dựng các
sản phẩm/gói sản phẩm, dịch vụ tài chính cá nhân tốt nhất, cạnh tranh nhất
cho khách hàng. Định hướng trong những năm qua và thời gian tới, trong hoạt
động tín dụng bán lẻ của BIDV tập trung đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
khách hàng cá nhân để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các cá nhân kinh doanh cũng phát
triển với quy mô ngày càng lớn, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ..để
phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng. Bởi vậy nhu cầu về vốn ngày càng tăng.
Bên cạnh nguồn vốn tự có các cá nhân phải tìm mọi cách huy động lượng vốn
lớn hơn nhiều để đầu tư mở rộng, phát triển kinh doanh và các NHTM là những

địa chỉ cung cấp nguồn vốn chủ yếu để các cá nhân tìm đến. NHTM là cầu nối
1


giữa các tổ chức và cá nhân, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
thiếu. Hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng ngân hàng là hợp đồng tín dụng
ngân hàng.
“Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một chế định phức tạp trong khoa học
pháp lý, nó vừa hội đủ những điểm chung nhất của một hợp đồng nói chung
vừa mang những đặc thù riêng biệt trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền
tệ; vừa có thể là một hợp đồng kinh doanh thương mại vừa có thể là hợp đồng
dân sự thuần túy và chịu sự điều chỉnh các quy định pháp luật rải rác trong
các lĩnh vực kinh tế, dân sự, tài chính, ngân hàng. Trong khoa học pháp lý
Việt Nam chưa tồn tại một hệ thống lý luận một cách hoàn hảo về hợp đồng
tín dụng ngân hàng” [41, tr.9].
Trong khoa học pháp lý, hợp đồng tín dụng ngân hàng không được các
nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức. Trong các tài liệu kinh tế, tài chính... tín
dụng ngân hàng được nghiên cứu dưới khía cạnh kinh tế, bao gồm: hiệu quả
các nghiệp vụ cho vay, các phương thức cho vay và các biện pháp bảo đảm
tiền vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng....Trong các tài liệu khoa học pháp lý về
chế định hợp đồng, HĐTDNH hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu đúng
mức.
Đến thời điểm hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiều văn
bản quy phạm thuộc quy định về Hợp đồng tín dụng tại các TCTD như: Chế
định Hợp đồng trong BLDS 2015, các quy định về xét duyệt cấp tín dụng, kiểm
tra sử dụng tiền vay, Quy chế cho vay của TCTD với khách hàng… tại Luật các
TCTD năm 2010, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN
quy định về hoạt động cho vay của các TCTD… Tuy nhiên trong các quy định
này có một số nội dung chưa phù hợp hoặc việc áp dụng trên thực tế còn gặp
vướng mắc và không thống nhất, gây lúng túng cho các bên tham gia giao dịch

cũng như đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp.

2


Thực trạng trên cho thấy, tính thống nhất của hệ thống pháp luật thực
định Việt Nam chưa được bảo đảm, một số quy định về HĐTD tại các TCTD
cần có những sửa đổi cơ bản cho phù hợp. Chính vì vậy, trong quá trình công
tác tại BIDV, tôi đã thu được những kiến thức thực tế bổ ích về hoạt động của
ngân hàng, trong đó tôi đặc biệt quan tâm tới vấn đề pháp lý về HĐTD nói
chung và HĐTD cho cá nhân vay kinh doanh nói riêng. Từ thực tế công việc,
tôi mong muốn tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật về HĐTDCNKD tại
BIDV hiện nay diễn ra như thế nào? Liệu pháp luật về HĐTDCNKD hiện tại
có đủ khả năng dự liệu được các trường hợp về giao kết và thực hiện
HĐTDCNKD hay chưa cũng như những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong
quá trình các bên thực hiện trên thực tế. Vì lẽ đó tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo
pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Luật các TCTD 2010 được Quốc hội thông qua ngày ngày 16 tháng 6 năm
2010 và mới đây BLDS 2015 cũng được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015
có một số nội dung quy định về Hợp đồng. Trước đó đã có nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến vấn về Hợp đồng tín dụng ngân hàng như:
- Nguyễn Ngọc Điện (1998), Một số suy nghĩ về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong Luật dân sự Việt Nam, NXB Trẻ. Đây là công trình nghiên cứu
làm rỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong đó có
quan hệ tín dụng.
- Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), Luận văn “Pháp luật về hợp đồng tín
dụng ngân hàng ở Việt Nam”

Và sau năm 2010 thì cũng đã có thêm một số công trình nghiên cứu như:
- Trần Thu Lan (2011), Luận văn "Hợp đồng cho vay tại ngân hàng

3


thương mại - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"
-Bài viết “Hợp đồng tín dụng - Quy định và thực tiễn thực hiện tại các
NHTM” Theo luật sư: Trương Thanh Đức ngày 5 Tháng 10 năm 2011.
-Bài viết “Mấy suy nghĩ về HĐTD Ngân hàng” ngày 12 tháng 10 năm
2011 của T.S. Nguyễn Văn Vân
- Phan Thị Thu Hà (2013), Điểm chung và sự khác biệt của một số nước
và Việt Nam về khái niệm hợp đồng, Bài viết nghiên cứu một số vấn đề có tính lý luận
dưới góc độ so sánh luật về hợp đồng của Việt Nam và một số quốc gia.
- Đỗ Linh, Tài sản đảm bảo vay vốn: Nan giải vướng mắc xử lý nợ,
Công trình nghiên cứu đề cập đến những khó khăn trong quá trình xử
lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Luật Dương Gia (17/08/2015) Về việc giao kết, thực hiện hợp đồng tín
dụng, một số lỗi thường gặp. Công trình nghiên cứu chỉ ra một số vấn đề phát
sinh từ thực tiễn thi hành pháp luật về HĐTD và kinh nghiệm thực tế
- Hà Anh (2016), Áp dụng hợp đồng tín dụng mẫu có khả thi, Báo dân trí
ngày 14/12/2016. Công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề cần giải quyết
trong áp dụng HĐTD mẫu.
Các bài viết, công trình này mới chỉ nêu chung chung về các khái niệm và
giải thích khái quát các nội dung liên quan đến hợp đồng tín dụng, một số thì
nghiên cứu về các chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện HĐTD tại
các TCTD. Tất cả đều nhìn nhận, giải quyết vấn đề này ở một góc độ khác nhau
và cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và riêng
biệt về vấn đề bản chất pháp lý của HĐTD nói chung và đặc biệt là HĐTD cho
cá nhân vay kinh doanh nói riêng. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hợp đồng tín


4


dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
Quảng Nam” vẫn mang tính cấp thiết cần phải nghiên cứu và làm sáng rõ một
số vấn đề lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, mục đích
nghiên cứu được xác định là trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật thông qua
thực tế thi hành ở một số địa phương, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về HĐTDCNKD để áp dụng chung, trong đó có BIDV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về HĐTD nói chung và
pháp luật về HĐTDCNKD nói riêng như khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý,
nội dung của pháp luật về HĐTDCNKD...
- Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về HĐTDCNKD tại BIDV
Quảng Nam, từ đó phát hiện những bất cập, tồn tại về mặt pháp lý trong thực
tiễn áp dụng HĐTDCNKD.
- Trên cơ sở những bất cập, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về HĐTDCNKD để áp dụng chung, trong đó có BIDV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về Hợp đồng
tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh, các quan điểm khoa
học, các tư liệu thực tế về thực hiện các quy định của pháp luật về HĐTD cho
cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu không bao gồm toàn bộ các quan hệ hợp đồng tín

5


dụng, các loại chủ thể là bên vay và bên cho vay mà chỉ là quan hệ HĐTD
cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam và
bên cho vay là BIDV Chi nhánh Quảng Nam.
- Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực tiễn từ năm 2015 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu, luận văn dựa trên phương pháp luận
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước
và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong qua trình đổi
mới, xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa và vấn đề cải cách tư
pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng
thực tiễn kiểm chứng lý luận. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên
ngành như phương pháp phân tích, so sánh, chứng minh, tổng hợp và phương
pháp thống kê cũng được sử dụng để hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm đóng góp một
phần nhỏ vào lợi ích chung của Ngân hàng, đảm bảo hạn chế tối đa các rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hạn chế các rủi ro tranh chấp về mặt
pháp lý của Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng cá nhân vay vốn
phục vụ hoạt động kinh doanh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Qua thực tiễn nghiên cứu pháp luật về Hợp đồng tín dụng cho cá nhân
vay phục vụ hoạt động kinh doanh chỉ ra được những bất cập và giải pháp

6


hoàn thiện trong việc thực hiện gắn liền với thực tế tỉnh Quảng Nam, có thể
dùng làm tài liệu tập huấn, hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ trong Ngân hàng và
cũng có thể để tham khảo trong việc xây dựng chính sách pháp luật liên quan.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục; luận văn
được bố cục theo 2 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng và pháp luật về
HĐTD cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh
Chương 2: Thực hiện pháp luật về Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay
phục vụ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Quảng Nam- Một số bất cập và giải pháp.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CHO CÁ NHÂN VAY
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Thuật ngữ Tín dụng” xuất phát từ gốc Latinh là “Creditum” là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Theo từ điển tiếng Việt thì “Tín dụng” là sự vay mượn tiền

mặt, vật tư và hàng hóa. Điều này nghĩa là người vay phải trả nợ đầy đủ và
đúng hạn. Hay nói cách khác để quan hệ tín dụng được thiết lập và tồn tại thì
đòi hỏi phải tạo lập được niềm tin, đây là cơ sở rất quan trọng để quan hệ tín
dụng được hình thành. Theo khoản 16 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010,
Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một một khoản thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. TCTD cung cấp vốn
trên cơ sở niềm tin khách hàng sẽ hoàn trả được nợ vay. Do đó, người cho vay
đòi hỏi người đi vay phải có sự cam kết hoàn trả cả vốn và lãi. Trên thực tế sự
cam kết này thực chất là HĐTD. Đây là cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm
của hai chủ thể trong quan hệ tín dụng.
BLDS các nước quy định về hợp đồng theo nhiều cách thức khác nhau.
Có những nước quy định cụ thể về chế định hợp đồng dân sự như Pháp;
Trung Quốc; Canada...
Còn đối với Thái Lan, Nhật Bản lại đưa ra chế định hành vi pháp lý bao
trùm lên chế định hợp đồng và chế định thừa kế theo di chúc.
Theo những quy định mở đầu về hợp đồng và nghĩa vụ hợp đồng trong
8


BLDS Cộng Hòa Pháp thì: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc chuyển
giao một vật, làm hoặc không làm một công việc nào đó”.
Theo quy định về các nghĩa vụ dân sự BLDS Qué bec (Canada) thì:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận ý chí về việc một hoặc một số người nhận thực
hiện nghĩa vụ đối với một hoặc một số người khác”.
Theo Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa Kỳ quy định: “Hợp đồng là
tổng hợp các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ sự “thỏa thuận” của các bên…”.
Còn Luật Hợp đồng Trung Quốc 1999 quy định: “Hợp đồng theo quy

định của luật này là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình đẳng tự nhiên, các tổ chức khác…”.
Theo BLDS Nga (1994) thì: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay
nhiều bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [19,
tr.01].
Còn tại Việt Nam, Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 nêu Khái niệm
hợp đồng:”Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, pháp luật của các nước định nghĩa về hợp đồng đều có điểm
chung là sự thỏa thuận giữa các chủ thể, hay nói cách khác yếu tố thống nhất
ý chí của các bên. Khi đối chiếu với định nghĩa hợp đồng của BLDS 2015 của
Việt Nam thì có thể nói khái niệm hợp đồng của BLDS năm 2015 có nhiều
điểm giống BLDS Nga, Trung Quốc nhưng thể hiện tính ngắn gọn, xúc tích
và đầy đủ.
Sự cam kết giữa người cho vay và người vay về việc trả nợ vay cả gốc
và lãi là quan hệ hợp đồng. Trên thực tế một HĐTD còn rất nhiều vấn đề phức
tạp mà đòi hỏi mỗi chủ thể tham gia vào giao dịch phải hết sức thận trọng, tỉ
mỉ trước khi thống nhất ý chí để đi đến ký kết hợp đồng đúng luật cả về nội

9


dung và hình thức. Hợp đồng là sự thỏa thuận bằng lời nói hay bằng văn bản
giữa hai hay nhiều chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi nhằm
xác lập, thực hiện hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định trên
cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Từ nhận thức đó đồng thời căn
cứ vào bản chất của HĐTD ta có thể đưa ra một khái niệm về HĐTD như sau:
“HĐTD là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD với khách hàng, theo đó
TCTD thỏa thuận ứng trước một số tiền cho khách hàng sử dụng trong một
thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi dựa trên sự tin

nhiệm”.
Như vậy, HĐTD là văn bản xác lập một quan hệ xã hội giữa TCTD (gọi
là bên cho vay) và khách hàng (gọi là bên vay) là tổ chức, cá nhân.
Về phương diện hình thức: sự thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng phải
được thể hiện bằng văn bản. Điều này được ghi nhận tại Điều 23 Thông tư
39/2016/TT-NHNN thì thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong
đó tối thiểu có các nội dung sau: Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức
tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng; số tiền cho vay; hạn
mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự
phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức
thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản
thanh toán; mục đích sử dụng vốn vay; đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
phương thức cho vay; thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với
trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự
phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời
hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu
chi trên tài khoản thanh toán; lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất
quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy

10


trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định; nguyên tắc và các yếu tố xác
định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng
lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn;
lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức
phí áp dụng. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao
dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay

tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng; Cung
cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho
khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách
hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
Theo quy định của pháp luật, HĐTD phải lập thành văn bản thì mới có
giá trị pháp lý. Điều này có sự khác biệt với một số loại hợp đồng khác thể
hiện ở chổ: HĐTD là một dạng của hợp đồng dân sự mà hợp đồng dân sự thì
có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Sở dĩ pháp luật quy
định như thế là có lý do mà một trong những lý do chính đó là:
- HĐTD thực hiện trong khoảng thời gian dài, khi được ký kết bằng văn
bản nó sẽ là bằng chứng cụ thể ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Chính
HĐTD bằng văn bản sẽ buộc các bên tôn trọng nó một cách nghiêm túc dựa
trên những quyền và nghĩa vụ đã quy định. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để
giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD.
- Việc ký kết HĐTD bằng văn bản cũng có nghĩa là bên cho vay và bên
vay đã công nhận chính thức về mối quan hệ pháp lý, là cơ sở để các cơ quan
quản lý nhà nước kiểm soát việc đảm bảo an toàn ngân hàng. Việc ký kết
HĐTD bằng văn bản mới có thể khiến cho các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện công vụ tốt hơn. Ví dụ như việc thu thuế, lệ phí, kiểm tra,
thanh tra tài chính, kiểm soát các hoạt động kinh doanh thương mại trong xã

11


hội được triệt để hơn. Tuy nhiên, hình thái vật chất của văn bản HĐTD như
thế nào mới được xem là hợp pháp vẫn còn là vấn đề bỏ ngõ trong pháp luật
hiện hành của Việt Nam. Trong khi xã hội ngày càng phát triển và có vô số
những hình thái vật chất khác nhau như văn bản viết tay, văn bản dưới dạng
điện tử. Tại điều 12 Luật giao dịch điện tử quy định: “Trường hợp pháp luật
yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được

xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có
thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết”... Về ý kiến văn bản
viết tay thì có ý kiến cho rằng HĐTD nên bằng văn bản viết, có chữ ký viết
tay và có con dấu (nếu có) của các bên tham gia HĐTD thì mới hợp pháp và
có giá trị pháp lý. Họ đưa ra ý kiến này là phòng ngừa các rủi ro pháp lý cho
các bên HĐTD bị sửa đổi bất hợp pháp mà không phát hiện được. Còn ý kiến
HĐTD nên chấp nhận cả văn bản điện tử có chữ ký điện tử của các bên tham
gia HĐTD thì họ cho rằng, hiện nay rất nhiều hợp đồng dân sự, kinh doanh
thương mại đã áp dụng hình thức văn bản diện tử. Tuy nhiên, dù là văn bản
viết tay hay văn bản điện tử thì HĐTD vẫn phải lập theo mẫu nhằm hạn chế
sai sót về kỹ thuật và việc ghi nhận các điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm Hợp đồng tín dụng
Với khái niệm đã trình bày ở trên, có thể thấy ngoài những dấu hiệu
chung của mọi loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng còn có một số đặc điểm đặc
trưng sau đây để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong giao lưu
dân sự và thương mại:
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể
Tham gia quan hệ này gồm hai chủ thể: là bên cho vay và bên vay, một
bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện luật
định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể kia (bên vay) có thể là tổ chức,
cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định [38, tr.01].

12


Bên cho vay: Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
- Ngân hàng thương mại;
- Ngân hàng hợp tác xã;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Tổ chức tài chính vi mô;
- Quỹ tín dụng nhân dân;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Bên vay: là pháp nhân, cá nhân, gồm có:
- Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được
thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài [38,
tr.02].
Trong quan hệ hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động
kinh doanh, điểm đặc trưng về chủ thể là bên vay là cá nhân vay có đăng ký
kinh doanh và mục đích sử dụng phục vụ chi phí hoạt động kinh doanh. Cá
nhân vay ở đây là một người hoặc một nhóm người liên kết với nhau nhưng
không có tư cách pháp nhân.
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng
Đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền (bao gồm tiền mặt
và bút tệ). Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải
là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản
hợp đồng.
Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi
của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng,
bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu
thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà

13


các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số
lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
Tính rủi ro của hợp đồng tín dụng còn được thể hiện ở chỗ rủi ro của hợp
đồng tín dụng có tính dây chuyền. Việc không thu hồi vốn vay của tổ chức tín

dụng không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng mà
còn ảnh hưởng đến lợi ích người gửi tiền. Bởi lẽ, khác với các hợp đồng cho
vay thông thường, bên cho vay dùng tiền thuộc sở hữu của mình để cho vay
thì trong hợp đồng tín dụng các tổ chức tín dụng chủ yếu dùng tiền từ nguồn
vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân. Do đó, nếu khoản cho vay không thu
hồi được vốn, tổ chức tín dụng sẽ có nguy cơ mất khả năng chi trả cho người
gửi tiền, đe dọa đến sự sống còn của tổ chức tín dụng, tác động dây chuyền
đến toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra HĐTD còn có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa
vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng
phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của bên vay. Do đo, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng
họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi
đó họ mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình
(bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ
hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi…)
Đối với bên cho vay hợp đồng tín dụng luôn nhằm mục đích lợi nhuận
(hợp đồng có lãi suất). Trong giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng, tổ chức
tín dụng thu lợi nhuận không chỉ nhằm mục đích bù đắp chi phí kinh doanh
như: trả lãi tiền gửi, trả lương nhân viên…mà còn nhằm bù đắp những rủi ro
có thể xảy ra cho tổ chức tín dụng và cũng có thể là rủi ro của người gửi tiền.
Vì vậy, việc thu hồi lợi nhuận không chỉ xuất phát từ lợi ích của tổ chức tín

14


dụng mà còn xuất phát từ lợi ích của người gửi tiền và lợi ích của toàn xã hội.
Như vậy, hợp đồng tín dụng là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay. Xuất phát từ tính chất và tầm quan

trọng của nó đối với nền kinh tế nên hợp đồng tín dụng ngân hàng có những
nét đặc thù riêng. Vì vậy, trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng các
bên phải thoả mãn tất cả các điều kiện đặt ra với hợp đồng tín dụng ngân hàng
nhằm đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng cũng như hạn chế các rủi ro có thể
xảy ra cho các bên trong quan hệ hợp đồng.
1.1.2.3. Đặc điểm về hình thức Hợp đồng
Hình thức của hợp đồng tín dụng luôn bằng văn bản. Xuất phát từ tính
rủi ro cao của hợp đồng tín dụng và tầm quan trọng của hợp đồng tín dụng,
Luật ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định hợp đồng tín
dụng phải được ký kết bằng văn bản. Đây là một quy định bắt buộc nhằm đảm
bảo tính chặt chẽ, rõ ràng trong thoả thuận của các bên về quyền và nghĩa vụ,
hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết
tranh chấp nếu có. Hợp đồng tín dụng ngân hàng đa phần là hợp đồng theo
mẫu. Trong đó tối thiểu có các nội dung sau: Tên, địa chỉ, mã số doanh
nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; Tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân
hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của khách hàng; Số tiền cho vay; hạn mức
cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức thấu chi đối với
trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán; Mục
đích sử dụng vốn vay; Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ; Phương thức cho
vay; Thời hạn cho vay; Lãi suất cho vay; Giải ngân vốn cho vay; Việc trả nợ
gốc, lãi tiền vay; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn; Trách nhiệm
của các bên; Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ
quá hạn; Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách
nhiệm của các bên; Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.

15


Ngoài các nội dung quy định trên, các bên có thể thỏa thuận các nội
dung khác phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

Hợp đồng cho vay được lập dưới hình thức hợp đồng cho vay cụ thể
hoặc hợp đồng hạn mức.
Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung
trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
+ Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về
cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng;
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung cho khách hàng biết trước khi ký kết
1.1.3. Sự khác biệt của HĐTD ngân hàng về thủ tục, trình tự ký kết
hợp đồng
Quá trình thiết lập quan hệ HĐTD ngân hàng diễn ra qua các bước sau:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các
tài liệu thông tin cá nhân, các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo
quy định và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn. Trên cơ sở hồ
sơ, HĐTD sẽ được giao kết qua các bước sau:
Bước 1: Thẩm định
Tổ chức tín dụng thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của
khách hàng theo quy định để xem xét quyết định cho vay. Trong quá trình
thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
(CIC), các kênh thông tin khác.
Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân
định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng thông báo cho
khách hàng lý do khi khách hàng có yêu cầu.

16


Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng đầy đủ các

thông tin trước khi xác lập thỏa thuận cho vay: Lãi suất cho vay; nguyên tắc
và các yếu tố xác định, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp
áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị
quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay;
loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay; các tiêu chí xác định khách
hàng vay vốn theo lãi suất cho vay quy định.
Khách hàng cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho
tổ chức tín dụng: Các tài liệu quy định; Báo cáo việc sử dụng vốn vay và
chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong thỏa thuận cho
vay; Các tài liệu để chứng minh việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay.
Bước 2: Ký kết hợp đồng tín dụng
Khi các bên đồng ý với nhau về các điều khoản và điều kiện cấp tín dụng
thì sẽ tiến hành ký kết Hợp đồng tín dụng (thỏa thuận cho vay). Thỏa thuận
cho vay phải được lập thành văn bản [38, tr.8].
Như vậy, so với nhiều loại hợp đồng dân sự khác, quá trình giao kết hợp
đồng tín dụng ngân hàng trải qua nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này mang
tính bắt buộc thể hiện ở các quy trình của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
các bên và được cụ thể hóa bằng quy định về quy trình nghiệp vụ của từng tổ
chức tín dụng.
1.2. Khái niệm, đặc diểm và cấu trúc pháp luật điều chỉnh quan hệ
HĐTD cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và các phương thức vay vốn
Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh mang
bản chất của hợp đồng tín dụng nói chung. Tuy nhiên, điểm đặc trưng của loại
hợp đồng này là bên vay là cá nhân có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho hoạt

17



động kinh doanh. Vì vậy, có thể xác định loại hợp đồng này như sau:
”Hợp đồng tín dụng cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với khách hàng
là cá nhân (bên vay) nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ nhất định giữa các bên
theo quy định của pháp luật, theo đó, bên cho vay chuyển giao một khoản tiền
cho bên vay sử dụng vào mục đích kinh doanh trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Về chủ thể, một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng
có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể vay (bên
vay) là cá nhân có hoạt động kinh doanh thỏa mãn những điều kiện vay vốn
do pháp luật quy định.
Về thời hạn cho vay, TCTD và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động
kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn
cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về
thời hạn cho vay.
Về hồ sơ khoản vay, TCTD lập hồ sơ cho vay, bao gồm:
- Hồ sơ đề nghị vay vốn;
- Thỏa thuận cho vay;
- Báo cáo thực trạng tài chính do khách hàng gửi tổ chức tín dụng trong
thời gian vay vốn;
- Hồ sơ liên quan đến bảo đảm tiền vay;
- Quyết định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp
quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
- Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan
đến thỏa thuận cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho
vay thực hiện theo quy định của pháp luật [38, tr.14].

18



Về phương thức cho vay, TCTD thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng
các phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng
thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
- Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực
hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
- Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với
khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay
từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức
dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự
phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên
tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá
01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động
kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay
không vượt quá 03 (ba) tháng.
- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

19



×