Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kế toán doanh thu tại công ty viễn thông viettel 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 113 trang )

MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................................................5
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và nước có liên quan đến chủ đề thuộc đối tượng và
khách thể nghiên cứu đề tài..................................................................................................................7
3.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài...........................................................................................11
4. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................11
5. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................................12
6. Ý nghĩa nghiên cứu...........................................................................................................................13
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................................................13
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU.........................................14
1.1 Một số định nghĩa và khái niệm....................................................................................................14
1.1.1 Khái niệm về doanh thu..........................................................................................................14
1.1.2 Các khái niệm liên quan đến doanh thu................................................................................15
1.2 Một số lý thuyết về kế toán doanh thu.........................................................................................16
1.2.1 Phân loại doanh thu................................................................................................................16
1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu..........................................................................17
1.2.3 Các quy định về kế toán doanh thu........................................................................................18
1.3.Kế toán doanh thu theo chế độ kế toán doanh nghiệp VN ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.......................................................26
1.3.1. Chứng từ sử dụng..................................................................................................................26
1.4 Kinh nghiệm kế toán doanh thu của các nước và bài học kinh nghiệm cho kế toán Việt Nam. .40
1.4.1. Kế toán doanh thu của các nước...........................................................................................40
1.4.2. Kinh nghiệm cho kế toán doanh thu tại Việt Nam................................................................43
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY
VIỄN THÔNG VIETTEL...........................................................................................................................44
2.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................44
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................44
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................................46


2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu tại công ty viễn thông Viettel............................46


2.2.1 Tổng quan về công ty Viễn thông Viettel...............................................................................46
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................................46
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty..............................................................48
2.2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty..............................................................................53
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu tại công ty Viễn thông Viettel...................56
2.2.2.1 Các yếu tố bên ngoài.......................................................................................................56
Đặc điểm về khách hàng..............................................................................................................56
2.2.2.2 Các yếu tố bên trong.......................................................................................................57
2.3.3.1.Quy trình bán hàng..........................................................................................................67
2.3.3.2. Phương pháp hạch toán doanh thu...............................................................................67
2.3.3.3. Kế toán chi tiết doanh thu..............................................................................................69
2.3.3.4.Kế toán tổng hợp doanh thu...........................................................................................71
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY
VIỄN THÔNG VIETTEL...........................................................................................................................73
3.1. Những tồn tại về lý thuyết của chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu.........................73
3.2 Các kết luận và phát hiện về kế toán doanh thu tại công ty Viễn thông Viettel..........................77
3.2.1. Các kết luận............................................................................................................................77
3.2.2. Các phát hiện qua nghiên cứu...............................................................................................83
3.3 Các dự báo triển vọng về vấn đề nghiên cứu...............................................................................84
3.3.1 Trong điều kiện hiện tại..........................................................................................................84
3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu tại công ty Viễn thông Viettel....................86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

DN
BCTC

BTC

Doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Bộ tài chính

CĐKT

Chế độ kế toán

TK
LN
DT
TTĐB
LĐLĐ
QĐND
TT
KD

Tài khoản
Lợi nhuận
Doanh thu
Tiêu Thụ Đặc Biệt
Liên đoàn lao động
Quân đội nhân dân
Trung tâm
Kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4

Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Thuế GTGT
phương pháp khấu trừ)
Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Không chịu
Thuế GTGT)
Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Thuế GTGT
phương pháp trực tiếp)

Sơ đồ 1.5

Hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu
Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chịu thuế
TTĐB)

Sơ đồ 1.6

Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu theo hình thức nhật ký chung

Sơ đồ 1.7

Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu trên phần mềm máy tính

Sơ đồ 2.1

MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL


Sơ đồ 2.2

Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Viễn Thông Viettel

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Viễn Thông Viettel

Bảng 2.1

Doanh thu dịch vụ viễn thông

Bảng 2.2

Quy trình bán hàng tại công ty Viễn Thông Viettel


Phụ lục 01

Biên bản xét duyệt đơn hàng cho đại lý

Phụ lục 02

Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông

Phụ lục 03

Hoá đơn GTGT bán hàng trực tiếp

Phụ lục 04


Phiếu xuất kho cho đại lý

Phụ lục 05

Phiếu xuất kho cho chi nhánh tỉnh/thành phố

Phụ lục 06

Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra

Phụ lục 07

Sổ chi tiết bán hàng

Phụ lục 08

Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng

Phụ lục 09

Sổ nhật ký chung tại Công ty Viettel Telecom

Phụ lục 10
Sổ cái TK 511 tại Công ty Viettel Telecom
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 đã định nghĩa doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.Đối với mỗi DN thì doanh thu chính là điều kiện tiên quyết giúp cho DN tồn tại

và phát triển. Có được doanh thu thì DN sẽ nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh
đồng thời tạo ra lợi nhuận. Với xu thế hội nhập hiện nay, để có thể đứng vững và
phát triển các DN đều phải tìm mọi biện pháp để tìm kiếm lợi nhuận, điều đó đồng
nghĩa với việc các DN phải không ngừng tìm kiếm và thực hiện các biện pháp để
tăng và quản lý tốt doanh thu. Muốn như vậy thì bộ phận kế toán trong DN cần phải
nắm rõ, nghiên cứu và thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Để tạo ra hành lang pháp lý cho công tác kế toán nói chung và kế toán doanh
thu nói riêng, Nhà nước ta đã ban hành Luật kế toán 2003. Đồng thời, Bộ tài chính
cũng đã ban hành hệ thống 26 chuẩn mực kế toán, CĐKT và các thông tư hướng
dẫn.Một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của chuẩn mực kế toán
là tính cưỡng chế của chuẩn mực, nhưng hiện nay tính cưỡng chế của chuẩn mực
chưa cao do còn tồn tại các văn bản pháp lý cao hơn chuẩn mực nhưng nội dung lại
k đồng nhất với chuẩn mực. Điều này được nhận thấy rõ nhất là ở quy định thời


điểm ghi nhận doanh thu.Theo nghị định 59/CP của chính phủ thì thời điểm ghi
nhận doanh thu chỉ là "khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc tiền
đã thu được hay chưa" . Do đó, mặc dù chuẩn mực kế toán VAS 14 đưa ra 5 điều kiện
ghi nhận doanh thu, nhưng thực tế các doanh nghiệp đa phần xác định thời điểm ghi
nhận doanh thu dựa theo nghị định 59/CP của chính phủ chứ k dựa trên 5 điều kiện
ghi nhận doanh thu của chuẩn mực dẫn đến nhiều trường hợp doanh nghiệp xác định
thời điểm ghi nhận doanh thu khi chưa đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện của chuẩn
mực VAS14.
Trong khi doanh thu bán hàng ra bên ngoài được phản ánh trên TK 511 và
doanh thu nội bộ được phản ánh trên TK 512 thì toàn bộ giá vốn hàng bán, không
phân biệt bán ra bên ngoài hay bán nội bộ đều phản ánh trên TK 632. Điều này, một
mặt thể hiện sự bất cập giữa quy định về tài khoản phản ánh doanh thu và tài khoản
phản ánh giá vốn; mặt khác làm hạn chế khả năng cung cấp thông tin về kết quả
kinh doanh thực tế của doanh nghiệp bởi lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp chỉ có
được khi hàng đã được bán ra bên ngoài mà thôi. Như vậy, rõ ràng trên góc độ lý

luận thì kế toán doanh thu đang cần được nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện kế toán doanh thu cũng là vấn đề đang được đặt
ra đối với công ty viễn thông Viettel. Là mộtdoanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực viễn
thông có những đặc thù kinh doanh riêng nhưng chưa có văn bản quy định pháp lý
cụ thể nào dành riêng cho viễn thông dẫn đến những lúng túng khó khăn trong việc
áp dụng của doanh nghiệp. Việc hạch toán doanh thu hàng bán bao gồm cả các
khoản thu hộ bên thứ ba (như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp) là chưa phù hợp với nội dung quy định về
doanh thu trong chuẩn mực VAS 14 và IAS 18.Hay như hàng xuất để tiêu dùng
trong nội bộ doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu là chưa phù hợp với nội dung
quy định về doanh thu trong chuẩn mực.Ngoài ra với các trường hợp thu tiền lắp đặt
dịch vụ AP,FTTH ( cáp quang sử dụng trong các tòa nhà, các văn phòng ) công ty
đang ghi nhận khi ký hợp đồng là thu tiền và xuất hóa đơn trái với chuẩn mực ghi
nhận doanh thu


Công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Với những khoản
phải thu khách hàng mà công ty xác định không thu hồi được thì công ty sẽ tiến
hành xóa sổ nhưng do quá trình luân chuyển chứng từ không kịp thời mà cước dịch
vụ vẫn tính tạo ra doanh thu ảo. Do đặc thù kinh doanh trong hai loại hình dịch vụ
là Homephone và Viettel-Mobile vừa có hình thức trả trước vừa có hình thức trả
sau. Như vậy khi khách hàng sử dụng dịch vụ trả trước sẽ đi mua thẻ nhưng chưa sử
dụng dịch vụ. Tuy nhiên công ty vẫn tính vào doanh thu đã thực hiện, việc làm này
là không chính xác.
Hệ thống kế toán hiện hành chưa có những hướng dẫn cụ thể để hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và sẽ phát sinh như : Kế toán doanh thu bán hàng
trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện giảm giá trong thời gian áp dụng chương
trình khuyến mại, quảng cáo..v..v; kế toán doanh thu bán hàng thanh toán bằng thẻ
tín dụng , thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh toán,sec điện tử.
Như vậy, kế toán doanh thu tại công ty viễn thông Viettel.đang là vấn đề đặt

ra cần được nghiên cứu và hoàn thiện.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và nước có liên quan đến chủ đề thuộc
đối tượng và khách thể nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu về kế toán doanh thu, tác giả đã tìm
đọc 1 số bài báo, một số công trình nghiên cứu khoa học viết về doanh thu và
những vấn đề liên quan đến doanh thu...Trong mỗi một công trình nghiên cứu đều
thể hiện sự tìm tòi, khảo sát thực tế, phân tích và đưa ra những lời lập luận sắc bén
về những vấn đề bất cập còn tồn tại trong kế toán doanh thu tại các DN.
 Những bài viết về thời điểm ghi nhận doanh thu
Bài báo “Một số vấn đề về kế toán thương mại điện tử” đăng trên trang web
tapchiketoan.com. Đường link => />Trong bài báo tác giả đã nêu rõ 2 vấn đề của kế toán thương mại điện tử đó là:
- Vấn đề xác định thời điểm ghi nhận doanh thu :Tác giả đã nêu khó khăn
khi xác định thời điểm doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh hàng công nghệ
cao.Bởi trong lĩnh vực này sản phẩm bán ra luôn đi kèm với dịch vụ theo nó.Ví dụ


như. Ví dụ như bán đầu thu kỹ thuật số kèm dịch vụ truyền hình, bán phần mềm
kèm cập nhật, bán model kèm dịch vụ internet…. Sau khi hoàn tất việc lắp đặt đầu
thu nhà cung cấp phải đảm bảo việc phát sóng liên tục; sau khi giao phần mềm,
người bán phải đảm bảo việc cập nhật, cung cấp các bản vá lỗi cho phần mềm. Như
vậynếu kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu của “gói” ngay sau thời điểm bán
hàng là không phù hợp với VAS 14. Trong các trường hợp bán hàng hoá dịch vụ
trọn gói nêu trên, một phần dịch vụ hay hàng hóa vẫn chưa được thực hiện nên
không thể coi là doanh thu trong kỳ. Nếu kế toán tách biệt từng hoạt động để ghi
nhận doanh thu thì trong nhiều trường hợp, việc nhận diện từng phần riêng biệt của
giao dịch là không thể.Ví dụ như đối với giao dịch bán đầu thu kỹ thuật số kèm
cung cấp dịch vụ phát sóng, trên bảng giá của nhà cung cấp đưa ra thì toàn bộ số
tiền nhận từ người mua là giá trị của đầu thu, miễn phí dịch vụ truyền hình. Nhưng
chắc rằng, khách hàng sẽ không mua đầu thu nếu không có dịch vụ truyền hình kèm
theo.

- Vấn đề xác định giá trị khi ghi nhận doanh thu : Theo VAS 14, doanh thu
được ghi nhận theo giá trị hợp lý, nhưng với một số giao dịch trên Internet thì giá trị
hợp lý không phải lúc nào cũng xác định được. Điển hình là đối với giao dịch “đổi
quảng cáo lấy quảng cáo” trên các trang web, một công ty (công ty A) cho một công
ty khác (công ty B) đặt quảng cáo trên trang web của mình không lấy tiền, và đổi lại
công ty B lại cho công ty A đặt quảng cáo của công ty A lên trang web của công ty
B cũng miễn phí. Dưới góc độ kinh doanh, việc trao đổi này càng mở rộng, các
công ty càng tận dụng được nhiều hơn khả năng của Internet trong quá trình thông
tin, quảng cáo đến khách hàng. Dưới góc độ kế toán, giá trị mỗi quảng cáo trên các
trang web khác nhau là không đồng nhất, như vậy việc trao đổi này là trao đổi giữa
các hàng hóa không tương tự, nói cách khác đây là một giao dịch đủ điều kiện để
ghi nhận doanh thu. Nhưng doanh thu sẽ được ghi nhận với giá trị là bao nhiêu ?
Sau khi nêu 2 khó khăn lớn của kế toán doanh thu trong lĩnh vực công nghệ
cao, tác giả đã đưa ra phương hướng giải quyết dựa trên hướng dẫn trong EITF 0021 và EITF 99-17 của Mỹ tuy nhiên 2 hướng dẫn này thực sự vẫn chưa giải quyết
được hoàn toàn những vấn đề nêu trên.


Bài viết “ Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong
Kế toán” của tác giả TS Lê Văn Liên và ThS Nguyễn Thị Hồng Vân đăng trên
webside tapchiketoan.com . Đường link => />Các tác giả đã tập trung nghiên cứu và xem xét thời điểm ghi nhận doanh
thu, điều kiện ghi nhận doanh thu theo các phương thức bán hàng cũng như thời
điểm và điều kiện ghi nhận chi phí kinh doanh, từ đó làm cơ sở để xác định lợi
nhuận.Đây là điều kiện quan trọng để đảm bảo báo cáo tài chính được trình bày 1
cách trung thực, hợp lý.
Trong bài viết các tác giả mới tập trung phân tích việc ghi nhận doanh thu
trong các trường hợp đặc biệt cụ thể là bán hàng trả góp và bán hàng đại lý,nhưng
chưa đề cập đến các trường hợp đặc biệt khác ví dụ như bán hàng trực tuyến, bán
hàng trả bằng sec điện tử, cổng thanh toán ..v…v
 Những bài báo về vấn đề bán hàng đại lý
- Bài viết : “Hoàn thiện chế độ kế toán bán hàng đại lý đúng giá hưởng hoa

hồng trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay” của tác giá Đàm Bích Hà –
Trường đại học Thương Mại đăng trên tạp chí Kiểm toán số 3(124) tháng 3/2011
- Bài viết : “ Kế toán bán hàng đại lý đúng giá hưởng hoa hồng trong các
doanh nghiệp thương mại hiện nay “ của tác giả Đàm Bích Hà – Trường đại học
Thương Mại đăng trên tạp chí Khoa học Thương Mại số 40 tháng 2/2011
Bài viết của tác giả Đàm Bích Hà đã chỉ ra hai vấn đề còn tồn tại về kế toán
hàng bán đại lý hưởng đúng giá đó là vấn đề về ghi nhận tiền ký quỹ đảm bảo thực
hiện hợp đồng và vấn đề về ghi nhận khoản tiền thưởng trên doanh thu.Trong bài
viết tác giả đã phân tích sự bất hợp giữa quy định của chuẩn mực và thực tế thực
hiện ở các doanh nghiệp ( trong bài viết tác giả lấy ví dụ ở công ty Ortoo TMT,
công ty xây sựng chất đốt Bắc Giang) và chỉ ra sự bất hợp lý đó đã gây ra những
khó khăn cho kế toán trong quá trình hạch toán nghiệp vụ. Để khắc phục sự bất hợp
lý đó tác giả đã đưa ra các giải pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể


Tuy nhiên, trong bài viết của mình tác giả chưa nêu được 1 phần bất hợp lý
quan trọng của kế toán hàng đại lý bán đúng giá đó chính là hoa hồng dành cho đại
lý.Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán mới trong
đó hướng dẫn hạch toán hoa hồng bán hàng đại lý đúng giá như sau :Khi xác định
hoa hồng bán hàng đúng giá mà đại lý được hưởng, bên Đại lý lập hóa đơn trên số
hoa hồng thực hưởng để ghi giảm công nợ phải trả cho bên Chủ Hàng đồng thời
hạch toán như sau :
Nợ TK 111, 131 : Phải thu, đã thu từ bán hàng của Đại lý
Có TK 331 : Số phải trả cho bên chủ hàng
Có TK 511 : Hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 33311 : Thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331 : Cấn trừ số phải trả cho bên Chủ hàng
Bên Chủ hàng căn cứ vào báo cáo bán hàng của Đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực hiện
xuất hóa đơn trên phần bán của Đại lý và ghi nhận như sau :
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng đại lý

Có TK 33311 : Thuế GTGT hàng bán đại lý
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào của khoản hoa hồng
Nợ TK 131,138 : Số còn phải thu Đại lý
Nhìn vào 2 bút toán trên ta dễ dàng nhận thấy hoa hồng không phải là giá trị
gia tăng. Thật ra hoa hồng là một phần của giá trị gia tăng và phần giá trị gia tăng
đó đã chịu thuế đầu ra của bên Chủ hàng. Trong trường hợp này, có thể thấy có một
khoản thuế GTGT đã đánh 2 lần lên phần giá trị tương ứng với hoa hồng. Điều này
không thể hiện đúng bản chất của thuế GTGT là không đánh trùng và cũng không
thể hiện đúng bản chất của thuế GTGT là đánh lên phần giá trị gia tăng
 Một số sách viết về doanh thu dịch vụ viễn thông
- Sách “ Thống kê bưu chính – viễn thông “ của tác giả PGS.TS Nguyễn
Đăng Quang - nhà xuất bản Giao thông vận tải 2007
- Sách “ Kinh tế bưu chính – viễn thông” của tác giả TS Trần Đức Thung
( chủ biên) – Nhà xuất bản giao thông vận tải


3.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
- Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán doanh
thu dịch vụ viễn thông tại công ty Viễn thông Viettel”
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán doanh
thu, nghiên cứu thực trạng kế doanh thu dịch vụ viễn thông tại tổng công ty viễn
thông Viettel. Từ đó, tác giả sẽ tiến hành phân tích một số vấn đề sau :
a. Những vấn đề còn tồn tại trong chuẩn mực kế toán Việt Nam Vas 14
b. Những mâu thuẫn giữa luật, chuẩn mực, quy định hiện hành và thực tế về kế
toán doanh thu
c. Kế toán doanh thu của công ty viễn thông Viettel có thực hiện theo các quy
định trong chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam hay không?
d. Việc xuất dùng doanh thu nội bộ trong doanh nghiệp nên ghi nhận như thế
nào thì hợp lí

e. Kế toán doanh thu bán hàng trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện giảm
giá trong thời gian áp dụng chương trình khuyến mại, quảng cáo..v..v; kế toán
doanh thu bán hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng , thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh
toán,sec điện tử cần được ghi nhận như thế nào?
f. Với cước di động khách hàng sử dụng loaị hình trả trước ghi nhận?
g. Hạch toán hoa hồng đại lý cho các điểm bán, đại lý như thế nào cho phù hợp ?
Qua phân tích tác giá sẽ đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân của những tồn tại và
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu dịch vụ viễn thông tại
công ty Viễn thông Viettel
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu những quy định, chuẩn mực trong nước và quốc tế về kế toán doanh
thu. Từ đó tìm ra những điểm chưa hợp lý, mâu thuẫn giữa các quy định và chuẩn
mực để đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện hơn chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chỉ ra được việc không có tài khoản giá vốn hàng bán nội bộ sẽ làm hạn chế
khả năng cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
- Tìm hiểu những bất hợp lý và đề xuất giải pháp với kế toán hoa hồng đại lý


- Tìm hiểu về kế toán doanh thu bán hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng , thẻ ghi
nợ, thẻ ký quỹ thanh toán,sec điện tử.
- Tìm hiểu thực trang kế toán doanh thu viễn thông tại công ty Viễn thông
Viettel từ đó phát hiện những bất cập trong quá trình thực hiện kế toán tại công ty
như : việc ghi nhận doanh thu của các trường hợp thu tiền lắp đặt dịch vụ AP,FTTH
công ty đang ghi nhận khi ký hợp đồng là thu tiền và xuất hóa đơn trái với chuẩn
mực ghi nhận doanh thu chỉ khi nào khách hàng nhận hàng hoặc được nghiệm thu
bàn giao mới được lên doanh thu.Hay như những trường hợp phải thu khó đòi công
ty không lập dự phòng. Ngoài ra đối với những khoản phải trả trước của dịch vụ
Viettel Mobile và Homephone công ty tiến hành ghi doanh thu đã thực hiện là chưa
chính xác.
- Từ những bất hợp lý ở trên tìm ra những biện pháp để hoàn thiện chuẩn hóa kế

toán doanh thu dịch vụ viễn thông tại công ty Viettel.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu dịch vụ viễn
thông chủ yếu trên góc độ kế toán tài chính tại Công ty viễn thông Viettel.
- Phạm vị về không gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán
của Công ty viễn thông Viettel . Địa chỉ : Số 1 Giang Văn Minh Ba Đình, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian và dữ liệu minh họa:
Thời gian nghiên cứu: Khảo sát và nghiên cứu tổng hợp tại Công ty viễn
thông Viettel từ ngày 21/03/2012 đến ngày 10/04/2012. Khảo sát và nghiên cứu cụ
thể tại Công ty viễn thông Viettel để phục vụ viết luận văn từ ngày 01/06/2012 đến
ngày 30/09/2012.
Về dữ liệu minh họa:Về mặt lý thuyết:Luật Kế toán 2003; Nghiên cứu chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14; Nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế số 18; Thông
tư số 161/2007/TT-BTC; Thông tư số 244/TT-BTC; Hệ thống CMKTVN (2001 –
2006); Các công văn chỉ thị, các công văn liên quan đến ngành.
Về mặt thực tế: Để tiến hành nghiên cứu thực trạng kế toán doanhh thu dịch
vụ viễn thông tại công ty Viễn thông Viettel tác giả tiến hành khảo sát nghiên cứu số
liệu trong 3 năm từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012. Trong đó, số liệu


minh họa của luận văn là số liệu thực tế về kế toán doanh thu năm 2010, 2011 và
quý 1, 2 năm 2012 do đơn vị cung cấp (Sổ cái TK 511, sổ chi tiết TK 511,sổ cái TK
512, hợp đồng cung cấp dịch vụ Viễn thông, Phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ Viễn
thông, bảng báo cáo của phòng kinh doanh, hoa đơn GTGT, biên bản đối soát cước,
Hóa đơn cưới kết nối, báo cáo bán hàng…)
6. Ý nghĩa nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn :
- Về mặt lý thuyết : Luận văn chỉ ra những điểm chưa tương đồng giữa chuẩn
mực kế toán VAS14 và nghị định của chính phủ, đồng thời cũng chỉ ra những điểm
còn thiếu sót của chuẩn mực. Từ đó, tác giả mạnh dạn đưa ra những đề xuất để hoàn

thiện hơn chuẩn mực kế toán Việt Nam ( cụ thể như vấn đề về thời điểm ghi nhận
doanh thu, giá vốn hàng bán, hoa hồng đại lý..v…v )
- Về mặt thực tế : Sau những kiến nghị và đóng góp của tác giả trong luận văn
hệ thống kế toán của công ty Viễn thông Viettel sẽ đi vào chuẩn hóa mang đến lợi
ích cao về kinh tế cho doanh nghiệp.Trên cơ sở những giải pháp cho công ty viễn
thông Viettel cũng có thể áp dụng cho các doanh nghiệp viễn thông khác nhằm khắc
phục tồn tại về kế toán doanh thu
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng công tác kế toán doanh
thu dịch vụ viễn thông tại công ty Viễn thông Viettel
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu dịch
vụ viễn thông tại công ty Viễn thông Viettel


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU
1.1 Một số định nghĩa và khái niệm
1.1.1 Khái niệm về doanh thu
Trước khi ban hành chuẩn mực kế toán, trong hệ thống chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam chưa có văn bản nào đưa ra khái niệm doanh thu là gì. Tất cả những
quy định trong Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về
doanh thu thì chỉ đề cập doanh thu bao gồm những gì, cái gì phải được tính vào
doanh thu và cái gì được loại trừ khỏi doanh thu. Những thông tin này, phục vụ mục
đích chủ yếu là tính thuế cho doanh nghiệp.Sau khi chuẩn mực kế toán Việt Nam số
14 được ban hành chúng ta mới có được khái niệm cơ bản chính thống về doanh thu.
- Khái niệm cơ bản về doanh thu theo chuẩn mực IAS 18 : Doanh thu là giá
trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kì kế toán, phát sinh
từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở

hữu, ngòi phần tăng lên từ các khoản đóng góp them của cac cổ đông
- Khái niệm về doanh thu theo VAS 01 : Doanh thu và thu nhập khác: Là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
- Theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành 03/06/2008 quy định:
Doanh thu là toàn bộ tiền hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ


thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt
Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng
ngoại tệ
- Khái niệm cơ bản về doanh thu theo chuẩn mực VAS 14: Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Khái niệm về doanh thu trong VAS 14 dựa trên nền tảng được quy
định trong chuẩn mực chung. Tuy nhiên vẫn còn khác biệt vài chỗ, Việt Nam coi
các khoản thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là
doanh thu, còn các khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu là
thu nhập khác. Sự khác biệt này không phải là vấn đề cơ bản và vẫn đảm bảo tính
thống nhất của khái niệm về doanh thu nói chung.
Chúng ta có thể hiểu đơn giản, Doanh thu: Doanh thu là luồng tiền (lượng
tiền) có được của hãng, của doanh nghiệp sau khi bán các sản phẩm và dịch vụ của
mình. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với
sản lượng.
Từ những khái niệm đã trình bày trên có thể rút ra kết luận quan trọng khi
nghiên cứu khái niệm về doanh thu đó là doanh thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích

kinh tế đã nhận được và có thể nhận được của riêng doanh nghiệp, các khoản thu hộ
không phải là nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu.
1.1.2 Các khái niệm liên quan đến doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản ghi giảm vào doanh thu. Trong
thương nghiệp bán buôn , thường phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu thanh toán ,
chiết khấu thương mại (bớt giá , hồi khấu) cho khách hàng mua trong các trường
hợp khách hàng trả nợ sớm (chiết khấu thanh toán), khách hàng mua nhiều , mua
thường xuyên hàng hoá của doanh nghiệp chiết khấu thương mại. Trong thời hạn
bảo hành hàng bán, doanh nghiệp có thể phải chấp nhận các nghiệp vụ trả lại hàng


đã bán một phần hoặc toàn bộ lô hàng đẻ đảm bảo lợi ích của khách hàng và giữ uy
tín vói khách trên thị trường hàng hoá kinh doanh .
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Bộ Tài Chính, 2009. 26 Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam Và Toàn Bộ Thông Tư
Hướng Dẫn Các Chuẩn Mực. Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội, 900 trang.
1.2 Một số lý thuyết về kế toán doanh thu

1.2.1 Phân loại doanh thu
Trong mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra những
doanh thu tương ứng.Trong VAS 14 doanh thu đã được chia ra thành: Doanh thu sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là toàn bộ
tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ các
khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được khách hàng
chấp nhận thanh toán
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền có được do bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua bào và bán bất động sản đầu tư. Doanh thu
bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu


Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được do thực hiện các thỏa
thuận cung cấp dịch vụ trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ viễn
thông, du lịch..Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch
được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được
xác định khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận theo quan điểm của chuẩn mực kế
toán
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong
kỳ. Doanh thu hoạt động tài chính còn bao gồm cổ tức, lợi nhuận được chia, thu
nhập về hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập về thu hồi
hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào
công ty con, đầu tư khác,thu nhập về các hoạt động đầu tư khác, tỷ giá hối đoái,
chênh lệch do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, các khoản doanh thu
hoạt động tài chính khác
1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu là một trong những phần hành quan trọng của kế toán
doanh nghiệp cung cấp thông tin về toàn bộ tình hình kinh doanh bán hàng của

doanh nghiệp. Từ những thông tin do kế toán doanh thu cung cấp những người quan
tâm, sử dụng thông tin sẽ phân tích, đánh giá tình hình kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.Để đáp ứng thực hiện được yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin, kế
toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu, đảm bảo yếu tố đúng kỳ của
doanh thu trên cơ sở bảo đảm yếu tố đúng kỳ của lợi nhuận
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời và tránh trùng lặp
- Tính toán, phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao
gồm doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa
đơn, từng khách hàng và theo từng đơn vị trực thuộc ( cửa hàng, quầy..v..v)


- Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
chi phí thu mua hàng nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh của tháng
- Kiểm tra, đôn đốc thanh toán tiền hàng, đối với doanh thu bán hàng trả
chậm kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng , số tiền nợ và thời hạn
trả nợ.
Đoàn Vân Anh, 2005. Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sĩ,
Đại học Thương Mại, Hà Nội, Việt Nam.
1.2.3 Các quy định về kế toán doanh thu
 Các quy định ban hành về kế toán doanh thu trước năm 1989
Đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn.Nền kinh tế theo
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nhà nước quản lý và kiểm soát toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời kì này nhà nước đã ban
hành những văn bản quan trọng để tổ chức công tác kế toán như
Hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 425/TC/CĐKT ngày

14/12/1970 của Bộ tài chính( đăng trên công báo số 21 ra ngày 31/12/1970 từ
trang 334 đến 339 ) : Hệ thống tài khoản được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc
các ngành sản xuất và kinh doanh do trung ương quản lý, không phân biệt tính chất
và quy mô của đơn vị. Trong bảng hệ thống đã chia ra thành 11 loại tài khoản với
66 tài khoản trong bảng và 9 loại tài khoản ngoài bảng. Doanh thu là tài khoản nằm
trong tài khoản loại 4 : Thành phẩm hàng hóa và tiêu thụ.Số hiệu tài khoản là 46 lúc
này lấy tên tiêu thụ và mở tiểu khoản theo ngành.
Quyết định 426/TC/CĐKT ban hành ngày 14/12/1970 của Thủ tướng Chính
phủ (đăng trên công báo số 21 ra ngày 31/12/1970 từ trang 340 đến trang 343 ) về
chế độ sổ kế toán : Đây là quyết định ban hành chế độ sổ sách kế toán theo hình
thức nhật kí chứng từ. Kèm theo quyết định này; gồm các sổ nhật ký chứng từ, các
bảng kê, các bảng phân bổ phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp
dụng chung cho tất cả các loại xí nghiệp sản xuất công nghiệp quốc doanh. Quyết
định quy định Kế toán nghiệp vụ thành phẩm, hàng hóa gửi đi và tiêu thụ có nhật
ký chứng từ số 8 và bảng kê số 10, số 11. Trong đó nhật ký chứng từ số 8 phản ảnh


các nghiệp vụ về xuất kho thành phẩm hàng hoá gửi đi, công tác và lao vụ hoàn
thành, tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng hoá và thanh toán với người mua hoặc người
cho thầu.Bảng kê số 10 phản ảnh chi tiết các nghiệp vụ về thành phẩm, vật tư hàng
hoá gửi đi và tiêu thụ.Bảng kê số 11 phản ảnh chi tiết tình hình thanh toán với người
mua và người cho thầu, bao gồm cả các nghiệp vụ thanh toán với người mua theo
phương thức thanh toán có kế hoạch.
* Thông tư số 26-TC/CĐKT ban hành ngày 1-4-1987 của Bộ tài chính
(đăng trên công báo số 10 ra ngày 31/05/1987 từ trang 176 đến trang 180 ) về việc
sửa đổi một số điểm trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất. Thông tư ban
hành bổ sung, sửa đổi thêm một số điểm và hệ thống lại các điểm đã sửa đổi trong
hệ thống tài khoản kế toán thống nhất cho phù hợp với việc thực hiện cơ chế quản
lý mới theo tinh thần Nghị quyết 36 (dự thảo) của Bộ Chính trị và Quyết định số
76-HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng. Thông tư đã chia TK 46 "Tiêu

thụ" thành 2 tiểu khoản : 46.1 "Tiêu thụ trong nước" và 46.2 "Tiêu thụ ngoài
nước".Đồng thời trên sổ sách kế toán chi tiết về tiêu thụ, doanh thu về bán hàng
được phân tích theo hai chỉ tiêu: Doanh thu theo giá bán buôn công nghiệp và
doanh thu theo giá bán buôn xí nghiệp.Nếu đơn vị bán sản phẩm theo giá cao hơn
giá bán buôn công nghiệp theo quy định của Nhà nước thì phần chênh lệch cao hơn
được cộng thêm vào mức thu quốc doanh để nộp ngân sách (gọi là thu quốc doanh
bổ sung). Trường hợp chưa kịp điều chỉnh mức thu quốc doanh thì đơn vị phải nộp
ngân sách dưới hình thức chênh lệch giá.
Ngoài các văn bản trên trong giai đoạn còn có quyết định 538/LB ban hành
ngày 01/09/1967 của tổng cục thống kê và bộ tài chính về chế độ ghi chép ban đầu;
pháp lệnh số 06/LCT/HĐNN ban hành ngày 20/05/1988 về kế toán và thống kê do
hội đồng Nhà nước ban hành; chế độ báo cáo thống kê kế toán ban hành theo quyết
định 299/TTg ngày 27/10/1971 của Thủ tướng Chính phủ
 Quy định ban hành về kế toán doanh thu từ năm 1989 đến năm 1995
Trong giai đoạn này nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trở nên lạc hậu
không còn phù hợp. Đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi nền kinh tế dẫn đến hệ thống chế độ kế toán cũng cần


thay đổi để phù hợp . Những quy định, chế độ về kế toán được ban hành trong thời
kỳ này là :
- Quyết định 598/TC-CĐKT bàn hành ngày 8/12/1990 về chế độ kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Quyết định áp dụng cho các hộ kinh
doanh cá thể, hộ tiểu công nghiệp, các xí nghiệp tư doanh, công ty tư doanh, các
hợp tác xã, các tổ chức kinh doanh tập thể của các đoàn thể, cơ quan hành chính sự
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp, xây
dựng, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi trồng hải sản, kinh doanh thương nghiệp,
ăn uống, phục vụ và các dịch vụ khác về văn hoá, đào tạo, giáo dục, khám chữa
bệnh... đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh. Ban hành kèm
theo quyết định là 5 phụ lục cụ thể như sau :

Phụ lục 1 : Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu ( Áp dụng cho các đơn vị
sản xuất, kinh doanh ngoài quốc doanh)
Phụ lục 2 : Danh mục sổ kế toán ( Áp dụng cho các hộ sản xuất, kinh doanh
cá thể, hộ tiểu thương, hộ tiểu công nghiệp)
Phụ lục số 3 : Hệ thống tài khoản kế toán (áp dụng cho các xí nghiệp, công
ty tư doanh, các hợp tác xã, các tổ chức kinh doanh tập thể của các đoàn thể, cơ
quan hành chính sự nghiệp) Trong đó tài khoản doanh thu được quy định trong tài
khoản loại 7 : Thu nhập. Số hiệu tài khoản là 70 với tên gọi là Thu nhập và phân
phối thu nhập. Mở chi tiết thành các tiểu khoản 701-Thu nhập sản xuất kinh doanh ;
703-Thu nhập hoạt động liên doanh; 704-Thu nhập nghiệp vụ tài chính ;705-Thu
nhập khác
Phụ lục số 4 : Danh mục sổ kế toán (Áp dụng cho các xí nghiệp, công ty tư
doanh, các hợp tác xã, các tổ chức kinh doanh tập thể của các đoàn thể, cơ quan
hành chính sự nghiệp)
Phụ lục số 5 : Báo cáo kế toán (Áp dụng cho các xí nghiệp, công ty tư
doanh, các hợp tác xã, các tổ chức kinh doanh tập thể của các đoàn thể, cơ quan
hành chính sự nghiệp)
- Thông tư liên bộ số 80-LB/TT ngày SỐ 80-LB/TT ngày 30-12-1991 của
liên bộ tài chính – nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm hướng dẫn thực hiện chế


độ kế toán sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh áp dụng cho các hợp tác xã nông
nghiệp.Trong thông tư sửa đổi một số tài khoản, như tài khoản 40 "Tiêu thụ và kết
quả": Phản ánh toàn bộ chi phí và thu nhập của khối lượng sản phẩm nông nghiệp,
ngành nghề và dịch vụ do hợp tác xã quản lý đã được tiêu thụ trong một kỳ hạch
toán.Tài khoản 40 gồm 3 tiểu khoản :
401 - Tiêu thụ sản phẩm: phản ánh việc tiêu thụ sản phẩm. Trường hợp sản
phẩm đã được hạch toán một lần qua thu nhập theo giá tính thu nhập chung của hợp
tác xã, thì khi chuyển sản phẩm ra tiêu thụ, bên Nợ tiểu khoản này ghi theo giá đã
tính thu nhập, bên Có ghi theo giá bán thực tế, số chênh lệch về tiêu thụ sản phẩm

thuộc nguồn nào ghi tăng nguồn đó. Trường hợp sản phẩm chưa tính thu nhập việc
hạch toán tiêu thụ như quy định trong chế độ kế toán ngoài quốc doanh.
402- Hoạt động kinh doanh dịch vụ: phản ánh chi phí và thu nhập của các
hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và các dịch vụ khác do hợp tác xã
tổ chức kinh doanh và quản lý. Số chênh lệch được kết chuyển sang tài khoản 70
"Thu nhập và phân phối".
403- Hoạt động khác: Phản ánh chi phí và thu nhập của các hoạt động khác
có phát sinh trong hợp tác xã như: hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định
Ngoài ra trong khoảng thời gian này còn có những văn bản pháp lý quan
trọng như :Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo nghị định 25/HĐBT
ngày 18/03/1989 , điều lệ kế toán trường xí nghiệp quốc doanh ban hành theo nghị
định 26/HĐBT ngày 18/03/1989, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhà
nước ban hành theo quyết định 212/TC-CĐKT ngày 15/12/1989 của Bộ tài chính.
Nhìn chung các văn bản được ban hành trong giai đoạn này phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu quản lý vĩ mô của nền kinh tế
 Quy định ban hành về kế toán doanh thu từ năm 1995 đến trước khi ban
hành VAS14
- Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp của bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995 : Hệ thống chế độ kế
toán ban hành theo Quyết định này thi hành thống nhất trong cả nước từ ngày 1-1-


1996 và thay thế các văn bản về hệ thống tài khoản, chế độ báo cáo kế toán, chế độ
kế toán sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán ban
hành theo các Quyết định số 212-TC/CĐKT ngày 15-12-1989, 224-TC/CĐKT ngày
18-4-1990, 598-TC/CĐKT ngày 8-12-1990, 1205-TC/CĐKT và 1206-TC/CĐKT
ngày 14-12-1994 và Thông tư số 07-TC/CĐKT ngày 21-2-1994 của Bộ Tài chính.
Quyết định áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế .Hệ thống Chế độ Kế toán doanh nghiệp gồm:

1- Hệ thống tài khoản kế toán và giải thích nội dung, kết cấu phương pháp ghi chép
các tài khoản kế toán.
2- Hệ thống báo cáo tài chính và các quy định về nội dung, phương pháp lập báo
cáo tài chính.
3- Chế độ sổ kế toán.
4- Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp.
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT đã thể hiện được sự cải cách toàn diện trong
lĩnh vực kế toán, có sự tiếp cận với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Trong quyết định này doanh thu được quy định là tài khoản loại 5 : Doanh thu. Chia
ra làm các tài khoản 511 : doanh thu bán hàng, TK512 : Doanh thu bán hàng nội bộ;
TK521 : Chiết khấu bán hàng; TK531 Hàng bán bị trả lại; TK532 : Giảm giá hàng
bán.
- Thông tư số 10/1997/TC-CĐKT ngày 20 tháng 3 năm 1997 của bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp : Ngoài những sửa
đổi về nội dung nghiệp vụ thông tư còn ban hành thêm tài khoản 3387 : Doanh thu
nhận trước . Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
doanh thu nhận trước trong kỳ kế toán.
Trước khi chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS ban hành còn có các văn bản
pháp lý về chế độ kế toán doanh nghiệp như : Thông tư số 76/TC/TCDN ngày 15
tháng 11 năm 1996 hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản
phẩm dịch cụ tại các doanh nghiệp nhà nước; Thông tư 63/1999/TT-BTC về việc
quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà
nước do Bộ Tài chính ban hành; Nghị định số 27/1999/NĐ-CP của chính phủ ban


hành ngày 20 tháng 4 năm 1999 sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước
1.2.4 Quy định về kế toán doanh thu theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
và quốc tế
 Quy định về kế toán doanh thu theo hệ thống chuẩn mực kế toán VN

- Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán cơ bản liên quan đến DT theo
VAS01
Theo VAS 01 doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thờng và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm : Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, như thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu
tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng..v..v
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng
về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một
cách đáng tin cậy.
- Quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu theo
VAS 14
+ Xác định doanh thu theo VAS 14
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc
sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán trả lại.Các khoản tiền hoặc tương đương tiền
không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh
nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao


đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó
không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được
trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được

coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
+ Thời điểm ghi nhận DT theo VAS 14
Phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu là vấn đề quan trọng nhất khi xác
định doanh thu, bởi lẽ nó ảnh hưởng đến việc xác định yếu tố đúng kỳ, tính phù
hợp, tính trung thực của chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính.Việc xác định thời điểm
ghi nhận doanh thu được quy định rất chi tiết trong VAS 14 cụ thể như sau :
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền vớ
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Thứ hai, doanh nghiệp không còn năm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện
Thứ nhất, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Thứ hai, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Thứ ba, Xác định được phần công việc đã hoàn thành từ ngày lập Bảng cân
đối kế toán
Thứ tư, Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Thứ nhất, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
Thứ hai, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn


 So sánh giữa VAS 14 và IAS 18

- Tên gọi chuẩn mực : IAS 18 có tên gọi là “ Doanh thu” còn VAS 14 có tên
gọi là “ Doanh thu và thu nhập khác” Có sự khác biệt trên vì theo IAS 18 thì doanh
thu là các khoản thu nhập từ các hoạt động chính của doanh nghiệp và được gọi
bằng nhiều tên khác nhau như doanh thu bán hàng, lệ phí, lợi tức, cổ tức, phí bản
quyền… Còn theo VAS 14 thì các khoản thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức , lợi nhuận được chia được coi là doanh thu còn
các khoản thu khác từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gọi là thu
nhập khác
- Định nghĩa trong chuẩn mực : IAS 18 đưa ra 2 định nghĩa về doanh thu và
giá trị tương đương . Còn VAS 14 đưa ra 7 định nghĩa đó là doanh thu, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán, thu
nhập khác, giá trị hợp lý. Định nghĩa về doanh thu trong cả hai chuẩn mực là tương
đồng nhau về ý nghĩa
- Xác định doanh thu : Ở cả hai chuẩn mực doanh thu đều được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể nhận được. Ở IAS 18 khi
chưa nhận được các được các khoản tiền và tương đương tiền, giá trị hợp lý của một
khoản phải thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa của khoản mà doanh nghiệp nhận
được hoặc có thể nhận được. Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa
của một khoản tiền phải thu được ghi nhận là tiền lãi. Trong VAS 14 không đề cập
đến vấn đề này.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu : Cả hai chuẩn mực đều quy định 5 điều kiện
để ghi nhận doanh thu và 5 điều kiện này là tương đồng
- Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức : IAS 18
quy định : Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng tài sản
mang lại tiền lãi của doanh nghiệp, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận
khi:Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó, và doanh thu được xác định
một cách đáng tin cậy.Doanh thu được ghi nhận như sau: Tiền lãi - được ghi nhận
bằng phương pháp lãi trên cơ sở thời gian có tính đến tỷ lệ sinh lời thực tế của tài
sản; Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở dồn tích theo bản chất của hợp đồng



×