Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học tại công ty CP telematic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.44 KB, 35 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Phần mềm tin học và đào tạo tin học tại công ty một cách chính xác, hợp lý là
điều rất quan trọng. Đây là vấn đề mà lãnh đạo công ty đặc biệt công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty CP Telematic, em nhận thấy tầm quan trọng
của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học tại công
ty. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tập hợp, xác định đúng doanh thu hoạt động
kinh doanh tại công ty. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học tại công ty CP Telematic” làm đề tài cho
bài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý thuyết, đề tài sẽ tập hợp một số lý thuyết liên quan đến kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ để phục vụ cho nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán doanh thu
tại công ty CP Telematic.
Về mặt thực tiễn: tìm hiểu, phân tích kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần
mềm tin học và đào tạo tin học tại công ty CP Telematic. Phát hiện ra những ưu –
nhược điểm trong công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và
đào tạo tin học tại công ty CP Telematic. Từ đó đề ra hướng hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hệ tống kế toán và phương thức
kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học tại công ty CP
Telematic.
Thời gian: Đề tài sẽ nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty CP Telematic
trong thời gian Quý 4 năm 2011.
Không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty CP Telematic.


1

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài thu thập dữ liệu dưới hình thức nghiên cứu
văn bản và phương pháp quan sát. Đây là phương pháp thu thập dữ liệu đem lại hiệu
quả và mang tính chính xác, độ tin cậy cao.
Các tư liệu văn bản được dùng đó là các bài luận văn, chuyên đề của các sinh
viên khóa trước. Hệ thống Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Thông tư hướng dẫn về kế
toán của nước Việt Nam. Báocáo tài chính, các chứng từ kế toán,… qua của công ty CP
Telematic.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Bài khóa luận phân tích các dữ liệu đã thu thập được qua các phương pháp thống
kê, so sánh, bảng biểu…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần Tóm lược, Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, Danh mục từ viết
tắt, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba phần:
Chương 1. Cơ sở lý luận của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Chương 2. Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và
đào tạo tin học tại công ty CP Telematic
Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học tại công ty CP Telematic


2

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Cung cấp dịch vụ
Là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ
kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương
thức cho thuê hoạt động,…
* Doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ
phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
* Thuế tiêu thụ
Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Gồm: - Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu.

* Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán với người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp cần phải giảm cho khách hàng
do không thực hiện đúng các cam kế trong hợp đồng như: cung cấp hàng kém phẩm
chất, sai quy cách.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định doanh
thu nhưng do số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp bán cho khách hàng không đúng về
phẩm chất, quy cách, chủng loại,…bị khách hàng trả lại.

3

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần
Là doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm tổng doanh thu bán hàng.
Được xác định bằng công thức:

Doanh

=
thu thuần

Tổng

doanh thubán hàng

Chiết
khấu
thương

Giảm giá

-

hàng bán

-

Doanh thu

Thuế tiêu

bán hàng bị-

thụ đặc biệt

trả lại

(nếu có)

mại

* Giá vốn hàng bán
Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ,

giá thành của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ). Ngoài ra,
tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…
1.1.2. Một số chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ
* Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung” (VAS 01)
VAS 01 (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính) quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản. Bên cạnh đó VAS 01 cũng đưa ra một số khái
niệm liên quan đến doanh thu đó là:
Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng và
các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới
sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
* Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS 14)

4

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định theo chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác” như sau:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế
toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài

chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi
cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.

5

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng
công việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ
giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay
các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng
kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các
hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu
hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận

và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi
được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2. Nội dung của kế toán cung cấp dịch vụ
1.2.1. Chứng từ kế toán
Để kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kế toán sử dụng các chứng từ sau
đây:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Hợp đồng mua bán
- Chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo có,…
- Chứng từ khác liên quan như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…
1.2.2. Tài khoản sử dụng

6

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng các tài khoản: 511, 512, 521,
531, 532, 131, 157
1.2.2.1. Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
* Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:

Bên Nợ:
- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh
thu hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
phải nộp
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ thực tế trong kỳ
Doanh thu bán hàng ghi vào bên có của TK 511 phân biệt theo từng trường hợp
sau:
- Hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu
doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua, gồm cả thuế phải chịu.
- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng
ghi theo giá bán không có thuế
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
* Một số quy định hạch toán vào tài khoản 511:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (Nếu có).
2. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân

7

Lớp: SB14G



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
3. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh
thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung
cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền ha sẽ thu
được tiền.
4. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
5. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
6. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu)
7. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ hàng vẫn chưa giao cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 mà
chỉ hạch toán vào bên có của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã
thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511
về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận
doanh thu.
8. Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.

+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty với
các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng công ty
với các đơn vị thành viên.

8

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chưa được xác
định là đã bán).
+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111“Doanh thu bán hàng hóa”
- Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản”
1.2.2.2. Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu do bán hàng hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Kết cấu tài khoản 512 tương tự
như kết cấu tài khoản 511.

Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
1.2.2.3. Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Nội dung ghi chép trên TK 521 như sau:
Bên Nợ: Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên Có: Kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang Tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
* Một số quy định hạch toán vào tài khoản 521:

9

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1. Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh
nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

2. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được
hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền
chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường
hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
3. Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh
thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
4. Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ.
5. Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được
kết chuyển toàn bộ sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để
xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện
trong kỳ báo cáo.
1.2.2.4. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng với giá bán thỏa thuận.
* Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên Nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Một số quy định hạch toán vào tài khoản 532

10

Lớp: SB14G



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém,
mất phẩm chất. . .
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo
tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng
nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
1.2.2.5. Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàn hóa, dịch vụ,
thành phẩm.
* Nội dung ghi chép của tài khoản 131 như sau:
Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ.
- Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có: - Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ.
- Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về CKTM, giảm giá,
hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
* Một số quy định hạch toán vào tài khoản 131
1. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về

mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
2. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua
Ngân hàng).
3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
11

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

4. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch
vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có
thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao
Ngoài các các tài khoản kế toán trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số các
tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 138, TK 333,…
1.2.2.6. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát
sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .

* Nội dung ghi chép của tài khoản 632
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ
TK 155 “Thành phẩm”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước chưa sử
dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

12

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.3.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp

hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ (Phụ lục 01)
1. Doanh thu của khối lượng dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế

toán:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
2. Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ
để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
3. Kết chuyển giá vốn dịch vụ cung cấp:
Nợ TK 632: Giá vốn dịch vụ cung cấp
Có TK 156: Dịch vụ cung cấp
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 02)
1. Doanh thu của dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán

13


Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
2. Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của, khoản giảm giá dịch vụ cung cấp
và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác
định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.2.4. Sổ kế toán
Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ (NKCT): Căn cứ vào chứng từ kế toán
ghi vào Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 8, 10, 11,…và ghi vào NKCT số 8. Nhật ký chứng từ số 8
dùng để ghi chép phản ánh số phát sinh bên Có của TK 156, TK157, TK159, TK 131,
TK 511, TK 521, TK 531, Tk 532, TK 632, TK 635, TK 642, TK 711, TK 515, TK 811,
TK 911. NKCT số 8 cuối tháng ghi 1 lần.
Sổ kế toán chi tiết: Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng sổ kế toán

chi tiết sau:
- Sổ kế toán bán hàng: Mở cho TK 511, Tk 512,…
- Sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: mở cho các TK 521, TK 531, TK 532, TK
632, TK 333,…
Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ
cái TK 511, TK 512,…
Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
PHẦN MỀM TIN HỌC VÀ ĐÀO TẠO TIN HỌC TẠI CÔNG TY CP
TELEMATIC

14

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán doanh thu
cung cấp dịch vụ tin học và đào tạo tin học tại công ty CP Telematic
2.1.1. Tổng quan bộ máy tổ chức tại công ty CP Telematic
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty CP Telematic
Tên đơn vị: Công ty cổ phần TELEMATIC
Tên giao dịch tiếng Anh: TELEMATIC JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính của công ty: Phòng 206, nhà 21, phố Lý Nam Đế, phường Hàng
Mã, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 94 4 373 36688

Mobile: 0913 507179


Fax: 84 4 7473519

Web-Site: www.telematic.com.vn

Tài khoản: 0021000929694 – Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã số thuế: 0101606975
*Quy mô của công ty
Số vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Chín tỷ đồng VN)
Tổng số lao động hiện có: 95 người. Trong đó, số cán bộ chuyên môn về lĩnh
vực Viễn Thông và Công nghệ thông tin, điện tử, điện lạnh: 70 người.
* Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Sản xuất, phát triển, khai thác và cung cấp sản phẩm phần mềm và các dịch vụ
CNTT phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật. Sản xuất, lắp ráp, xuất – nhập khẩu, đại lý và
cung cấp thiết bị tin học – viễn thông, thiết bị thí nghiệm và các thiết bị công nghệ
khác. Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử và các dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng Internet;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, và các ứng dụng công nghệ khác. Biên
soạn và cung cấp tài liệu, tư liệu về CNTT và các tài liệu KHCN; tổ chức đào tạo, cấp
chứng chỉ về tư vấn xây dựng theo quy định của các cấp quản lý chuyên ngành có thẩm
quyền;

15

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


16

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Sản xuất, mua bán phần mềm tin học và đào tạo tin học.
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt máy móc, linh kiện, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh,
tin học, viễn thông, điều khiển tự động. Mua bán máy móc, thiết bị ngành cơ khí, thiết
bị kiểm tra, đo lường, trang thiết bị văn phòng. Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, đại lý
cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị điện, điện tử,
trang thiết bị văn phòng.
- Tư vấn, thẩm định, thiết kế kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông.
- Xây lắp các công trình điện dưới 35KV, Xây dựng công trình viễn thông.
- Xuất nhập các mặt hàng công ty kinh doanh.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP Telematic
Bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
tại công ty CP Telematic tại Phụ lục 03.
Đứng đầu công ty, mọi hoạt động tại công ty là ban giám đốc, dưới đó là 3 hệ
thống phòng ban: hệ thống kỹ thuật, hệ thống kinh doanh, hệ thống chức năng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban được quy định rõ như sau:
+ Khối văn phòng: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân sự và
quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức và hành chính của công ty.

Nhiệm vụ của phòng bao gồm: tham gia xây dụng và triển khai các nội quy, quy chế
của công ty; xây dựng quy chế tuyển dụng; tham gia xây dựng và quản lý chương trình
đào tạo, phát triển nhân viên; tiếp nhận giấy tờ, quản lý công văn; thực hiện các công
việc hành chính của công ty…
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh
doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh trên. Nhiệm vụ của phòng là: tìm hiểu đối tác
kinh doanh, chăm sóc khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng; xây dựng kế hoạch
kinh doanh; tiếp nhận, xử lý, thực hiện các đơn đặt hàng;

17

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Phòng Marketing: Có chức năng, nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường, cập nhật
thông tin về thị trường, giá cả các loại sản phẩm và dịch vụ kinh doanh của công ty; tìm
hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh;
+ Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh bán hàng, thực hiện dịch vụ bảo hàng và các dịch vụ sau bán hàng.
+ Phòng kế toán: Phòng kế toán là phòng quản lý, có chức năng tư vấn cho
Giám đốc công ty những vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm thực
hiện công tác kế toán của công ty.
+ Phòng dự án: Có chức năng, nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc và tổ chức thực
hiện kinh doanh, thị trường của dự án tập trung chủ yếu vào bộ phận khách hàng tiêu
dùng là các cơ quan, tổ chức.

2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy Kế toán tại Công ty cổ phần Telematic được thể hiện qua Sơ đồ 2.2.Sơ
đồ bộ máy kế toán công ty CP Telematic tại Phụ lục 04.
Trong đó, Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động chung của
phòng kế toán, chế độ tài chính ở công ty, chỉ đạo phòng tài vụ thực hiện có kế hoạch
hướng dẫn các kế toán viên hạch toán đầy đủ chính xác các thông tin đảm bảo tính kịp
thời báo cáo lên giám đốc để nắm bắt tình hìnhh kinh doanh của đơn vị.
- Kế toán vật tư, tính GTSP có trách nhiệm hạch toán chi tiết tổng hợp theo dõi
tình hình nhập-xuất-tồn vật tư theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Kế toán lương, BHXH, kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tiền lương, các chế
độ bảo hiểm theo quy định của nhà nước, đảm bảo quyền lợi của người lao động tại
công ty cũng như trách nhiệm của công ty đối với người lao động. Kế toán TSCĐ theo
dõi tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty, theo dõi khấu hao TSCĐ của công ty.
- Kế toán công nợ có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp các khoản thanh toán
của công ty đối với những khách hàng công nợ của công ty. Theo dõi các khoản phải
trả, các khoản thu về của công ty.
- Thủ quỹ, Kế toán tiền mặt, TGNH có nhiệm vụ theo dõi thanh toán nội bộ và
bên ngoài Công ty, theo dõi việc thanh toán qua ngân hàng số liệu có, tình hình biến
động thu, chi tiền theo hoá đơn chứng từ, mở sổ theo dõi chi tiết từng ngân hàng và tình
hình sử dụng tiền gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu và quản lý tiền

18

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tin
học và đào tạo tin học tại công ty CP Telematic
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô: Luật kế toán, Chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hệ thống kế toán của Việt Nam
cũng đổi mới, hoàn thiện và cải tiến không ngừng. Đánh dấu cho những thay đổi đáng
kể này là Luật kế toán của Việt Nam lần đầu tiên được ban hành vào năm 2003. Đến
năm 5005, bộ chuẩn mực kế toán (VAS) đầu tiên của Việt Nam đã được hình thành
tương đối đầy đủ, góp phần không nhỏ vào tiến trình gia nhập WTO. Hệ thống chuẩn
mực kế toán đó đã được cụ thể hóa qua nhiều thông tư hướng dẫn trong suốt quá trình
hình thành mà đỉnh điểm là việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo
QĐ15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên hệ thống chuẩn mực kế toán nói chung và chế độ kế
toán theo QĐ15 nói riêng chỉ ban hành cho các doanh nghiệp lớn. Đến tháng /2006 Bộ
tài chính ban hành bổ sung chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
thông qua QĐ48. Có thể nêu một số đặc trưng của chế độ kế toán này:
- Chế độ kế toán cho DNVVN dựa trên nền tảng của hệ thống chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán cho doanh nghiệp lớn.
- Chế độ kế toán này được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế
toán thông dụng, không áp dụng đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng hoàn
toàn 7 chuẩn mực kế toán.
- Các nội dung được loại trừ thường ít hay không liên quan đến các DNVVN
như các hoạt động ở nước ngoài, các khoản đầu tư tài chính, hợp nhất kinh doanh,…
Có thể nói việc ban hành chế độ kế toán theo QĐ48 là rất cần thiết trong bối
cảnh các DNVVN là một bộ phận đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế
trong thời gian qua.
Cùng với việc sửa đổi và hoàn thiện dần Luật kế toán cũng như chuẩn mực kế
toán, Bộ tài chính còn ban hành kèm theo các thông tư hướng dẫn để hướng dẫn các
doanh nghiệp bổ sung và hoàn thiện công tác kế toán của mình, nhằm đáp ứng được
yêu cầu của Bộ.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô


19

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong công ty, trong đó có
kế toán doanh thu. Chính sách kế toán của công ty đã được đề ra, đáp ứng được các yêu
cầu trong công tác kế toán, tuân thủ chặt chẽ và điều chỉnh theo sự thay đổi của chế độ
kế toán và Chuẩn mực kế toán. Công ty cũng chú trọng đầu tư đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn, hiểu biết cho nhân viên, cán bộ phòng kế toán. Đây là yếu tố tích cực
góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học là một bộ phận có vai trò
quan trọng trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty. Do vậy kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học là một bộ phận không
thể thiếu trong hệ thống kế toán tại công ty. Nắm bắt được điều này, công ty cũng đã
chú trọng phát triển bộ phận kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và
đào tạo tin học với những chính sách hợp lý như cập nhật thông tin kế toán về cung cấp
dịch vụ, nâng cấp phần mềm kế toán, đào tạo cán bộ kế toán…Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và phần mềm tin học tại công ty phát
triển.
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty CP Telematic
2.2.1. Tình hình công tác quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty CP
Telematic
2.2.1.1. Phương pháp cung cấp dịch vụ và thanh toán
* Cung cấp các dịch vụ về phần mềm tin học

Hiện nay, công ty cung cấp các dịch vụ phần mềm tin học:
- Hệ điều hành:
+ WinSvr Ent 2003 R2 w/SP2 64Bit x64 EN 1pk
+ Windows Vista Ultimate 32-bit English
+ Windows Vista Home Basic 32-bit English 1pk Dsp OEM CD
+ Windows XP Starter Ed SP2b English OEM CD
+ Windows Svr Std 2008 32Bit/x64 English 1pk DSP
+ Windows Vista Business 32-bit English 1pk
- Các phần mềm văn phòng:
+ KASPERSKY Internet Security Version 7 ( thời hạn 01 năm )
+ Norton AntiVirus 2007

20

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ BkavPro
+ Office Basic 2007 W32 EN 1pk DSP OEI
+ Microsoft SQL Server 2008 Enterprise Edition
+ Oracle Database 10G Personal Edtn Name User Plus License
+ Office Pro 2003 Win32 English 1PK DSP 3 OEM CD w/sp2
- Cung cấp dịch vụ đào tạo tin học
TELEMATIC có kinh nghiệm trong việc đào tạo kiến thức Công nghệ thông tin
(CNTT) cơ bản cho mọi đối tượng. Đặc biệt TELEMATIC quan tâm đào tạo cho các
trường học, doanh nghiệp, các tổ chức nhà nước theo các chương trình do

TELEMATIC biên soạn hoặc theo yêu cầu. Hiện nay công ty cung cấp dịch vụ đào tạo
tin học dưới hai hình thức:
+ Đào tạo thực tế cho sinh viên
Đây là loại hình dịch vụ đào tạo không thu phí, nhằm hỗ trợ Sinh viên có thêm
kiến thức thực tế. Giúp Sinh viên trong quá trình học tập biết những lỗ hổng cần bù đắp
và giúp họ tự tin hơn khi ra trường. Đây là cơ hội học tập tốt 21auk h bạn Sinh viên.
+ Chuyển giao ứng dụng phần mềm và thiết bị
Ngoài việc đào tạo & chuyển giao các sản phẩm do TELEMATIC cung cấp.
TELEMATIC có thể đảm nhận việc đào tạo chuyển giao các sản phẩm mà khách hàng
yêu cầu. Việc chuyển giao này bao gồm cả qui trình vận hành, nghiệp vụ và biên soạn
tài liệu.
* Các dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học được công ty cung cấp theo đơn đặt
hàng và yêu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể mua các phần mềm tin học trực
tiếp tại đại lý của công ty hoặc mua theo hình thức online đặt hàng trên website của
công ty. Sau đó nhân viên của công ty sẽ cung cấp cho khách hàng và hướng dẫn cài
đặt, sử dụng. Hình thức đào tạo tin học được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, tại
địa điểm khách hàng lựa chọn, nhân viên của công ty sẽ đến, đào tạo các lĩnh vực tin
học mà khách hàng yêu cầu.
Hình thức thanh toán: Khách hàng trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản của công
ty: 0021000929694 – Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
2.2.1.2. Quy định về bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty

21

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty được tuân thủ theo đúng
luật định về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Chính phủ và Bộ Công Thương:
- Về hóa đơn bán hàng và cung ứng dịch vụ tuân thủ theo Nghị định
51/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/5/2010, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 1/1/2011 (Nghị định 51) và thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày
7/11/2002 quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn (Nghị định 89).
Theo Nghị định 51, khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000
đồng/lần thì công ty bán hàng không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu
cầu. Công ty áp dụng đồng thời các hình thức ghi hóa đơn: hóa đơn điện tử và hóa đơn
theo mẫu đặt in.
- Về xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch kinh doanh với các
bên có quan hệ liên kết: Công ty áp dụng theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC do Bộ Tài
chính ban hành ngày 22/4/2010, hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong
giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày
19/12/2005 và Quyết định số 37/2006/QĐ-BTC ngày 4/01/2006 của Bộ Tài chính.
- Hoạt động giao dịch thương mại điện tử của công ty tuân thủ theo:
+Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về
thương mại điện tử.
+ Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương
về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử,
+ Thông tư số số 46/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công
Thương quy định về quản lý hoạt động của các website thương mại điện tử bán hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ..
+ Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến giao dịch điện tử của
Bộ Công Thương.
2.2.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty CP Telematic
2.2.2.1. Chính sách kế toán tại công ty CP Telematic
1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/2012 kết thúc vào ngày 31/12/2012)

2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
3- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
22

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

4- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy – Nhật ký chung.
5- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
6- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Giá mua vào, giá lắp đặt
của tài sản ghi trên hóa đơn tài chính.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Theo quy định của nhà
nước – Khấu hao theo đường thẳng, không có trường hợp khấu hao đặc biệt.
7- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay:
Nguyên tắc vốn hóa các khoản đi vay:
- Tỷ lệ vốn hóa chi phí đi vay được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn
hóa trong kỳ.
8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
- Nguyên tắc vốn hóa các khoản chi phí khác: gồm chi phí trả trước và chi phí
trả sau.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp phân bổ lợi thế thương mại.

9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: Thỏa mãn các
điều kiện quy định trong chuẩn mực kế toán số 18.
10- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Tuân thủ các điều kiện ghi nhận
doanh thu theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 15.
2.2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty CP Telematic
* Chứng từ kế toán
Để kế toán cung cấp dịch vụ, Kế toán tại công ty sử dụng các chứng từ sau đây:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Thẻ kho

23

Lớp: SB14G


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hợp đồng mua bán
- Chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo có,…
- Chứng từ khác liên quan như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…
* Tài khoản sử dụng
Kế toán cung cấp dịch vụ sử dụng các tài khoản: 511, 521, 532, 131, 111, 632,
… với kết cấu và quy định hạch toán được phân tích ở trên.
* Phương pháp hạch toán và sổ kế toán sử dụng tại công ty
Công ty CP Telematic hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 2.3: Kế toán theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục 05).
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Khi công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
24auk hi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Để hiểu rõ hơn về hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty, ta cùng xem xét
quá trình hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ phần mềm tin học và đào tạo tin học tại
công ty CP Telematic tháng 12/2011.
- Ngày 2/12 công ty cung cấp dịch vụ phần mềm diệt vi rút KASPERSKY
Internet Security Version cho xí nghiệp dịch vụ dầu khí Thái Bình với giá bán
1.200.000 đồng/bộ, thuế GTGT 10% Thu bằng tiền mặt. Khi đó, nhân viên bán
hàng của công ty sẽ viết hóa đơn xuất bán hàng cho khách. Hóa đơn được viết
như mẫu. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 :

1.320.000

24

Lớp: SB14G



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Có TK 5113: 1.200.000
Có TK 3331: 120.000
- Ngày 02/12 Công ty cung cấp 2 gói dịch vụ phần mềm tin học văn phòng cho
công ty CP Dư Kim, đơn giá 11.217.613 đ/gói, thuế GTGT 10%. Khách hàng
nhận nợ. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 131

:24.678.748

Có TK 5113 : 22.435.226
Có TK 3331 : 2.243.522

25

Lớp: SB14G


×