Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP chế biến thực phẩm thái minh (chứng từ ghi sổ ko lý luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.4 KB, 88 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
PHẦN 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VA
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHI
SẢN XUẤT VA TINH GIÁ THANH SẢN PHẨM....................................................3
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH....................................................................3
1.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH............................................4
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỞ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI
MINH.........................................................................................................................8
1.3.1.Đặc điểm tở chức sản xuất kinh doanh...........................................................8
1.3.2.Đặc điểm tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...11
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỞ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM THÁI MINH.................................................................................................11
1.4.1.Đới tượng tập hợp chi phí, phân loại chi phí sản xuất và phương pháp kê
toán chi phí sản xuất..............................................................................................12
1.4.2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành....................................................14
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.......17
1.5.1.Khái quát chung về bộ máy kê toán.............................................................17
1.5.2.Đặc điểm về bộ phận kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành..................22
1.5.3.Đặc điểm về sổ sách, phương pháp ghi sổ và cơ cấu sổ của hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm....................................................................................23
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT
VA TINH GIÁ THANH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM THÁI MINH......................................................................................27



2.1. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH..............................27
2.1.1. Hạch toán chi phí sản xuất...........................................................................27
2.2.1. Xác định sản phẩm dở dang.........................................................................63
2.2.2. Tính giá thành sản phẩm..............................................................................63
PHẦN 3: HOAN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VA
TINH GIÁ THANH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM THÁI MINH..................................................................................................66
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH...........................................................................66
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của cơng ty............................................................................................67
3.1.2. Những mặt cịn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của cơng ty...................................................................................70
3.2. HOÀN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
THÁI MINH.............................................................................................................73
3.2.1. Sự cần thiêt phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm......................................................................................................73
3.2.1. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện.......................................................74
KẾT LUẬN.................................................................................................................81
DANH MỤC TAI LIỆU THAM KHẢO...................................................................82


DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1-1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THÁI MINH....................................7
SƠ ĐỒ 1-2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN............................10
SƠ ĐỒ 1-3: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH. .11
SƠ ĐỒ 1-4: BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY THÁI MINH........................................18

SƠ ĐỒ 1-6: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM..................................................................................................................25
SƠ ĐỒ 2-2: QUY TRÌNH XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT..................32


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1-1: DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY................................15
BẢNG 1-2:BẢNG QUY CÁCH TRỌNG LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.16
BẢNG 2-1: ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VẬT TƯ SẢN XUẤT...........................................29
BẢNG 2-2: ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA MỘT SỐ SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY 41
BẢNG 2-3: BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM HOÀN THÀNH...........................60
BIỂU SỐ 01: PHIẾU NHẬP KHO.................................................................................31
BIỂU SỐ 02: PHIẾU CHI TIẾT LĨNH VẬT TƯ............................................................32
BIỂU SỐ O3: PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ.................................................................33
BIỂU SỐ 04: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN.....................................................................34
BIỂU SỐ 05: CHỨNG TỪ GHI SỔ...............................................................................35
BIỂU SỐ 06: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ.......................................................36
BIỂU SỐ 07: SỔ CÁI TÀI KHOẢN..............................................................................37
BIỂU SỐ 08: PHIẾU KẾ TOÁN....................................................................................39
BIỂU SỐ 09: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG - PX MÌ..............................................43
BIỂU SỐ 10: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - PX MÌ......44
BIỂU SỐ 11: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN.....................................................................45
BIỂU SỐ 12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN..............................................................................46
BIỂU SỐ 13: PHIẾU KẾ TOÁN....................................................................................48
BIỂU SỐ 14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG............................................................51
BIỂU SỐ 15: BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH......................................53
BIỂU SỐ 16: PHIẾU KẾ TOÁN....................................................................................54
BIỂU SỐ 17: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN.....................................................................55
BIỂU SỐ 18: SỔ CÁI TÀI KHOẢN..............................................................................56
BIỂU SỐ 19: PHIẾU KẾ TOÁN....................................................................................58



BIỂU SỐ 20: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN.....................................................................59
BIỂU SỐ 21: CHỨNG TỪ GHI SỔ...............................................................................61
BIỂU SỐ 22: SỔ CÁI TÀI KHOẢN..............................................................................62
BIỂU SỐ 23: TỔNG HỢP PHÁT SINH THEO SẢN PHẨM.........................................64
BIỂU SỐ 24: TỔNG HỢP PHÁT SINH THEO SẢN PHẨM..........................................67
BIỂU SỐ 25: PHIẾU LĨNH VẬT TƯ HẠN MỨC........................................................76
BIỂU SỐ 26: PHIẾU XUẤT KHO.................................................................................77
BIỂU SỐ 27: THẺ GIÁ THÀNH CHI TIẾT...............................................................79
BIỂU SỐ 28: THẺ TỔNG HỢP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM...........................................80


MỞ ĐẦU
Cạnh tranh ln là mợt bài toán khó đặt ra đối với các nhà quản trị, đặc biệt là
trong nền kinh tê thị trường hiện nay, cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng nỗ lực đổi mới. Để sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp phải
luôn cố gắng hoàn thiện các chính sách và chiên lược trong quản lý, sản xuất sao cho
tiêt kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra giá bán phù hợp, đáp ứng
những thay đổi về thị hiêu của người tiêu dùng. Một trong những công cụ đắc lực trong
quản lý chi phí và giá thành sản phẩm mà khơng thể khơng nhắc đên đó là kê toán nói
chung và kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh, em
nhận thấy hoạt động kinh doanh chủ yêu của công ty là chê biên các loại sản phẩm mì,
phở ăn liền, với nhiều chủng loại, hương vị khác nhau. Loại sản phẩm mì, phở ăn liền
này trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng, mức độ cạnh tranh cao bởi các doanh
nghiệp ln đưa ra các sản phẩm Mì khơng những được cải tiên bao bì mẫu mã đẹp mà
chất lượng lại đáp ứng được các sở thích khác nhau của người tiêu dùng. Vì vậy cơng
ty Thái Minh ln phải nghiên cứu thị trường và có chiên lược canh tranh kịp thời. Với
lý tưởng nâng cao chất lượng cuộc sống với các sản phẩm phục vụ con người mang

tính công nghệ cao, hiện nay công ty đang nỗ lực từng bước thực hiện tốt công tác
nghiên cứu, kiểm tra chất lượng để đưa vào sản xuất các loại sản phẩm với chi phí tiêt
kiệm nhất nhưng chất lượng dinh dưỡng đảm bảo và hương vị thơm ngon hơn.
Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành chiêm vị trí rất quan trọng trong
công tác kê toán của công ty Thái Minh. Thực hiện tốt công tác kê toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp quản lý hiệu quả chi phí và là cơ sở để hạ giá thành,
tăng tính cạnh tranh và làm tăng lợi nhuận, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của công
ty trong tương lai. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại Thái Minh, tiêp xúc với bộ
phận kê toán của công ty em nhận thấy công tác kê toán chi phí sản xuất và tính giá
thành của cơng ty cịn mợt sớ tồn tại như: đới tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiêp là toàn bộ phân xưởng, khiên cho cách tập hợp và phân bở chi phí này cịn
phức tạp, hay cách phân bở chi phí khấu hao tài sản, chi phí sản xuất chung chưa phù
hợp,…Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đên tính chính xác cũng như hiệu quả của
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của công ty.


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kê toán chi phí và tính giá thành
trong thời gian thực tập và kêt hợp với kiên thức có được trong quá trình học tập tại
trường, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh” cho chuyên
đề thực tập tớt nghiệp của mình.
Bài chun đề này được trình bày theo kêt cấu gồm ba phần:
Phần 1: Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: Thực trạng về cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại cơng ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh.
Phần 3: Hoàn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – giảng viên PGS.TS Nguyễn Minh Phương ,
Ban lãnh đạo công ty Thái Minh và các anh chị trong bộ phận kê toán đã tạo điều kiện,

hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em hoàn thành bài chuyên đề này.


PHẦN 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VA TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHI
SẢN XUẤT VA TINH GIÁ THANH SẢN PHẨM
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THANH VA PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỞ PHẦN
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Tởng cơng ty cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh tiền thân là xí nghiệp sản
x́t mì ăn liền trực tḥc cơng ty TNHH Thiên Minh, thành lập năm 1994 chuyên sản
xuất mì ăn liền các loại với nhãn hiệu MITIMEX, MIHAMEX.
Đên ngày 26/12/1998, xác định mì ăn liền là mợt thị trường lớn đầy tiềm năng,
xí nghiệp mì ăn liền trực thuộc đã tách khỏi công ty Thiên Minh để trở thành công ty
độc lập và đổi tên thành công ty Cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh. Công ty được
thành lập theo quyêt định số 3927/GP – UB của UBND thành phố Hà Nội, giấy phép
kinh doanh số 056435/GP – UB của Sở kê hoạch và đầu tư Hà Nội. Đồng thời, công ty
đã di chuyển địa điểm từ Trương Định về khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà
Nội.
Công ty cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh là mợt cơng ty có tư cách pháp
nhân hạch toán đợc lập, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng TECHCOMBANK, có con
dấu riêng mang tên cơng ty CPCBTP Thái Minh.
Địa chỉ giao dịch : Khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại : (04) 38374376
Fax : (04) 37640034
Trang web công ty : www. mihamex.com.vn
Tên giao dịch quốc tê : Thai Minh Food Stuff Manufacturing Jiont Stock
Company.
Tên viêt tắt : Thái Minh Corp.
Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đồng được sáng lập bởi 4 thành viên.

Diện tích mặt bằng : 20.000 m2.
Ngày bắt đầu hoạt động : tháng 1 năm 1995.
Thời gian hoạt động : 30 năm
Tổng sản phẩm: 12.000 tấn / năm.
Tổng số nhân viên: 78 người.


Ngành nghề kinh doanh chính là chê biên và bán bn lương thực, thực phẩm,
chun sản x́t các loại mì ăn liền nhãn hiệu MIHAMEX, MITIMEX, THAIFOOD,…
và sản xuất cháo ăn liền, phở, bột ngũ cốc,….
Giờ đây, Thái Minh đang từng bước phát triển và khẳng định mình trên thị
trường trong nước và thê giới. Nhãn hiệu mì ăn liền của công ty đã và đang ngày càng
trở lên nổi tiêng, có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam và một số nước Đông
Âu khác. Với tầm nhìn chung rợng lớn, cơng ty khơng chỉ nỗ lực hêt mình vì lý tưởng
nhằm nâng cao chất lượng c̣c sống với các sản phẩm phục vụ con người mang tính
cơng nghệ cao mà cịn tích cực thực hiện kê hoạch mở rộng, tập trung hoàn thiện công
nghệ sạch, giữ gìn về sinh mơi trường tự nhiên.
1.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
Chức năng :
Chức năng chính của công ty Cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh là
chuyên sản xuất các loại mì ăn liền có chất lượng cao, phù hợp với thị hiêu cũng như
khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sớng của người tiêu dùng ngày càng
cao, điều này địi hỏi sản phẩm sản xuất ra cũng phải có chất lượng tốt hơn, giá cả phải
chăng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhiệm vụ :
Kể từ khi thành lập, công ty đã thực hiện được một số nhiệm vụ sau đây:
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
+ Tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho người lao động; đồng thời
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động theo quy định của Nhà nước.

+ Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định, tuân thủ các quy
định vệ sịnh thực phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Tiên hành ghi chép sổ sách kê toán và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính.

Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh là một đơn vị hạch toán đợc lập
được tở chức theo hình thức quản lý tập trung. Trong thời kỳ đổi mới, Thái Minh đã


không ngừng đổi mới từng bước cải tiên bộ máy quản lý lẫn tác phong làm việc, nâng
cao trình đợ của cán bợ cơng nhân viên, nhờ đó bợ máy quản lý của công ty đã được
gọn nhẹ và họat đợng có hiệu quả cao. Cơng ty Thái Minh có đợi ngũ cán bợ cơng nhân
viên trẻ t̉i, nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong công việc, họ cũng đưa ra những ý
kiên đóng góp, tinh thần xây dựng đã làm cho công ty ngày càng tiên bộ hơn.
Thái Minh là mợt cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ do đó bợ máy quản lý của cơng
ty được tở chức theo hình thức trực tun chức năng tức là các phịng ban có quan hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ giúp đỡ nhau và chịu sự quản lý của Ban giám đốc điều hành.
Với cơ cấu tổ chức theo hình thức này, Ban giám đớc của cơng ty có trách nhiệm
điều phới giữa các phịng ban để quá trình sản xuất được tiên hành đều đặn. Chức năng,
nhiệm vụ của các phịng ban, bợ phận cụ thể như sau:
 Giám đốc :
Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức
kinh tê khác và đối với Nhà nước. Là người giữ vai trị lãnh đạo, quản lý chung toàn bợ
hoạt đợng của cơng ty, chỉ đạo toàn bợ quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài việc ủy
quyền trách nhiệm cho Phó giám đớc, Giám đớc chịu trách nhiệm giám sát toàn bợ các
phịng ban.
 Phó giám đớc :
Phó giám đớc kinh doanh và Phó giám đớc kỹ tḥt phụ trách sản x́t kiêm

trưởng phịng kê hoạch vật tư có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về kê hoạch sản
xuất, tình hình cung cấp vật tư, cơng tác tiêu thụ sản phẩm.
 Các phòng ban chức năng :
Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiêp của Ban giám đốc, nhằm đảm bảo việc
lãnh đạo sản xuất kinh doanh được thớng nhất. Tại các phịng ban đều có các trưởng
phịng và phó phịng phụ trách cơng tác hoạt đợng của phịng , ban mình. Tại các phân
xưởng có quản đớc và phó quản đớc điều hành quản lý sản x́t.
 Phịng vật tư :
Có nhiệm vụ lập kê hoạch và giao kê hoạch cho các phân xưởng, theo dõi tình
hình thực hiện các kê hoạch.
Cung cấp vật tư cho phân xưởng sản xuất, bảo quản kho, tàng trữ vật liệu.
Lập kê hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự báo tình hình sản x́t để có kê
hoạch thu mua vật tư nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục không bị


ngừng trệ do thiêu nguyên vật liệu hoặc dự trữ quá nhiều trong thời gian lâu sẽ làm
hỏng nguyên liệu,….
 Văn phịng cơng ty:
Theo dõi toàn bợ hoạt đợng của bộ máy quản lý và của toàn bộ công ty, là nơi
giải quyêt mọi vấn đề liên quan đên đại diện cơng ty với bên ngoài.
 Phịng kinh doanh :
Có nhiệm vụ cung cấp hàng đên cho các đại lý và nhận tiền về nợp cho cơng ty,
theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng của cơng ty trên thị trường, xem xét đánh giá
thị hiêu tiêu dùng của khách hàng thông qua hệ thống nhân viên maketing chuyên
nghiệp để có chiên lược sản xuất phù hợp với từng thị trường về mẫu mã bao bì, chủng
loại sản phẩm, trọng lượng đóng gói.
Cung cấp thơng tin về các mặt hàng, giá cả và chính sách bán hàng của đối thủ
cạnh tranh. Phịng kinh doanh cịn có chức năng tham mưu giúp đỡ giám đốc trong
công tác mở rộng tiêp thị tìm kiêm thị trường xây dựng chiên lược phát triển kinh
doanh của công ty. Đồng thời, tham mưu về chính sách bán hàng và giá cả với ban lãnh

đạo để đưa ra chiên lược bán hàng phù hợp với từng thời điểm.
 Phòng kê toán :
Thực hiện các chức năng quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, chịu trách
nhiện tổ chức công tác hạch toán kê toán trong phạm vi công ty.
Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tê sản
phẩm, lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính theo định kỳ.
 Phịng KCS :
Có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá mức độ đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm kỹ
thuật sản xuất chê biên đồng thời nghiên cứu cải tiên nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, thực hiện kê hoạch đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.
 Phân xưởng cơ điện:
Sửa chữa, bảo dưỡng hệ thớng máy móc, thiêt bị của cơng ty. Thiêt kê, lắp
đặt mới theo yêu cầu của công ty.
 Tổ xây dựng:
Xây dựng nhà xưởng, đường sá, hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu của
công ty,…
 Phân xưởng sản xuất:
Là nơi tiên hành hoạt động sản xuất sản phẩm.
SƠ ĐỒ 1-1


BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THÁI MINH
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật

Phó GĐ kinh doanh
Phịng HC - NS
Phịng vật tư


Phịng KCS
Phịng thống kê

Phịng kế tốn
Phịng
kinh doanh
Phân xưởng
cơ điện

1.3.

Kho vật tư +
thành phẩm

Phịng bảo vệ

Phân xưởng

Phân xưởng
cháo
Phân xưởng
Nêm

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN
NhàLÝ
ăn VỀ CHI PHI SẢN XUẤT VA TINH
Tở xây dựng
GIÁ THANH
SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỞ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM THÁI MINH.

1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh là mợt doanh nghiệp cịn non
trẻ, ra đời cách đây chưa lâu nhưng bằng chính nội lực và sự vươn lên trong môi trường
đầy biên động, cạnh tranh gay gắt của nền kinh tê thị trường Công ty đã dần khẳng
định vị thê của mình trên thị trường thực phẩm Việt Nam nói chung và lĩnh vực mì ăn
liền nói riêng. Bên cạnh đó, cơng ty ngày một lớn mạnh không ngừng về cơ sở vật
chất, tài sản, nhân sự, quản lý cũng như lĩnh vực sản xuất. Sản phẩm của công ty ra
đời, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và đã được thị trường chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm của công ty với chủng loại đa dạng, bao gồm 7 nhóm chính
với các sản phẩm phong phú khác nhau: mì thùng, cháo ăn liền, bợt giải khát trái cây,
mì cân, phở khơ sạch - thùng, phở khô sạch – cân, phở khô xuất khẩu,…được tiêu thụ ở


hầu hêt các tỉnh phía Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra và được chia thành nhiều vùng khác nhau.
Hà Nội là thị trường tiêu thụ phần lớn sản phâm của cơng ty, đây cũng là thị trường
tiềm năng có sức mua lớn.
Hiện nay, công ty cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh có khoảng 78 cán bợ
cơng nhân viên; có ba phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất mì ăn liền, cháo và
nêm. Nhưng hiện nay, do kê hoạch sản xuất cũng như nhu cầu thị trường, công ty chủ
yêu tiên hành sản xuất ở phân xưởng sản x́t Mì ăn liền và phân xưởng nêm. Cịn
phân xưởng cháo khi có đơn đặt hàng thì cơng ty mới tiên hành sản x́t. Tại phân
xưởng mì, cơng ty đang sử dụng hai dây chuyền để sản xuất, chê biên sản phẩm với
công suất thiêt kê 32 tấn/ngày. Hai dây chuyền này được bố trí song song trong một
nhà xưởng có chiều dài 75m, chiều rợng 12m. Mợt dây chuyền do Việt Nam sản xuất,
công ty mua về năm 2003 và một dây chuyền nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2008. Có
41 cơng nhân đang làm việc tại phân xưởng sản x́t mì ăn liền, chia thành 4 tở phụ
trách 4 cơng đoạn của quá trình sản x́t là: tở Bợt, tở Chiên, tở Chén, tở Đóng gói.
Phân xưởng có nhiệm vụ sản x́t các loại mì ăn liền, phở,…
Quy trình cơng nghệ sản x́t sản phẩm của cơng ty theo công nghệ hiện đại,chê
biên liên tục khép kín, sản xuất với khối lượng lớn và công tác sản x́t được tiên hành

theo hướng cơ giới hóa. Trên mợt dây chùn cơng nghệ có thể sản x́t ra nhiều loại
sản phẩm khác nhau, nhưng có sự cách biệt về mặt thời gian. Các sản phẩm cũng có
quy cách đóng gói khác nhau, dẫn đên cách xác định đới tượng tính giá thành cho các
sản phẩm là khác nhau, bao gồm 2 loại là tính theo Kg và tính theo Thùng. ( Cụ thể về
từng loại sản phẩm sẽ được trình bày ở phần đới tượng tính giá thành sản phẩm).
Nguyên vật liệu được tập hợp đưa xuống phân xưởng Mì theo yêu cầu sản xuất,
qua các giai đoạn chê biên để thành sản phẩm, rồi được đóng gói ln tại phân xưởng.
Quy trình như thê nên đã ảnh hưởng đên việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất của công ty. Cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiêp và chi phí sản xuất chung
để sản x́t Mì được cơng ty sẽ được tập hợp theo toàn bợ phân xưởng Mì, cịn cơng
nhân sản x́t làm việc theo bốn tổ với nhiệm vụ khác nhau nên chi phí nhân công lại
được tập hợp theo tổ sản xuất của phân xưởng Mì.
Ngoài ra, do chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất ra là mì ăn liền nên khi
kêt thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Do đó, đặc điểm sản xuất của cơng
ty là khơng có sản phẩm dở dang ći kỳ.


Các sản phẩm của Thái Minh gồm:
- Mì ăn liền : các loại với các khẩu vị và các quy cách đóng gói khác nhau.
+ Mì 1 Kg: Mì Mihamex 1 kg,…
+ Mì thùng kg: Mì gà trớng thùng, Mì Hamex thùng.
+ Mì thùng loại 100 gói: Mì 12 tơm, Mì 6 tơm,…
+ Mì thùng loại 30 gói: Mì Phú Ơng, Mì sớt vang, Mì gà quay,…
- Cháo ăn liền.
- Phở ăn liền : từ bợ mì và từ gạo.
- Bột ngũ cốc uống liền.
- Bột giải khát uống liền : nóng và lạnh
Có thể khái quát quy trình cơng nghệ sản x́t sản phẩm mì ăn liền của cơng ty
cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh như sau:



SƠ ĐỒ 1-2
QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN

Bột mì
Nước (có pha phụ gia)
Trộn đều
Cán mỏng
Dao chia sóng sợi
Buồng hấp
Cắt định lượng
Chiên
Làm nguội
Đóng gói
Thành phẩm

1.3.2. Đặc điểm tở chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và tiêt kiệm chi phí, công ty Thái Minh đã và
đang từng bước xây dựng định mức kỹ thuật cho sản xuất cũng như tiên hành lập kê
hoạch, quản lý chi phí thật chính xác. Quy trình quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm được chú trọng, thực hiện đầy đủ từ khâu lập kê hoạch, kiểm tra, ghi
chép, đánh giá và đưa ra quyêt định liên quan đên chi phí.


Việc tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1-3
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

Phịng kế

tốn

Lập kê hoạch
chi phí.
Thu mua vật
tư.
Tập hợp chi
phí sản xuất,
tính giá thành
sản phẩm.

Kho vật tư

Lưu trữ,
bảo quản
vật tư.
Theo dõi,
nhập xuất
vật tư

Quản lý
phân
xưởng

Lập kê
hoạch sản
xuất.
Quản lý
định mức sử
dụng NVL.


Trưởng ca

Lĩnh vật tư sử
dụng.
Theo dõi, tập
hợp Phiếu chi
tiết lĩnh vật tư.
Tập hợp báo
cáo sản phẩm
hoàn thành.

Nhìn trên sơ đồ có thể thấy các bợ phận, phịng ban đều được phân cơng cơng
việc cụ thể, rõ ràng, có mới liên quan cũng hỗ trợ nhau thực hiện tốt các nhiệm vụ, đảm
bảo cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành chặc chẽ, hiệu quả.

1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VA PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHI
SẢN XUẤT VA TINH GIÁ THANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM THÁI MINH.
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí, phân loại chi phí sản x́t và phương pháp kế
tốn chi phí sản x́t.
Đới tượng tập hợp chi phí:
Việc xác định đới tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi giới
hạn của chi phí sản xuất, thực chất đó là kê toán phải xác định được rõ nơi phát sinh
chi phí và nơi xảy ra chi phí nhằm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, phân tích chi phí


và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng kê toán chi phí sản xuất,
trước hêt phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Hiện nay, công ty Thái Minh chủ yêu sản xuất các loại sản phẩm Mì ăn liền,

phở,…Do đó, hoạt đợng sản x́t chủ u diễn ra tại hai phân xưởng sản xuất chính là
phân xưởng Mì và phân xưởng nêm. Các sản phẩm Mì của cơng ty rất phong phú và đa
dạng, từ khâu sản xuất đên khi hoàn thành, đóng gói đều được thực hiện trong cùng
mợt phân xưởng duy nhất là phân xưởng Mì. Với dây chuyền sản xuất liên tục, ở công
ty Thái Minh khơng có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang ći kỳ. Vì vậy,
đới tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản x́t tại phân xưởng
Mì đới với chi phí nguyên vật liệu trực tiêp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân
cơng trực tiêp của phân xưởng Mì sẽ được hạch toán theo các tở sản x́t vì trong phân
xưởng công nhân làm việc theo các tổ riêng biệt tương ứng với các giai đoạn của quá
trình sản xuất. Sau đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiêp sẽ được phân bổ trực tiêp cho
các sản phẩm, chi phí nhân công trực tiêp và chi phí sản xuất chung được tập hợp cho
cả phân xưởng theo tháng rồi phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức quy định.
Đối tượng tập hợp chi phí của công ty được xác định như trên là phù hợp và gắn
liền với đặc điểm cụ thể quy trình cơng nghệ của cơng ty. Bởi vì toàn bợ hoạt đợng sản
x́t đều được thực hiện khép kín tại phân xưởng Mì, các nguyên vật liệu được đưa
xuống phân xưởng, qua dây chuyền sản xuất, thành phẩm hoàn thành sẽ được chuyển
luôn sang khâu đóng gói.
Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xêp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh của công
ty Cổ phần chê biên thực phẩm Thái Minh bao gồm rất nhiều loại, với nhiều công dụng
khác nhau. Do đó, để tḥn tiện cho cơng tác quản lý cũng như hạch toán, kiểm tra chi
phí và ra quyêt định kinh doanh, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo hai nhóm
tiêu thức, cụ thể như sau:
 Theo nội dung, tính chất của chi phí, gờm có:
-

Chi phí nguyên vật liệu:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính : nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
công ty chủ yêu là các loại bột, dầu, phụ gia, là thành phần cơ bản để sản xuất ra mì và



nêm. Chi phí nguyên vật liệu chính của công ty chính là chi phí mà công ty chi ra để có
được sớ ngun vật liệu này cho hoạt đợng sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: bao gồm các chi phí bỏ ra về màng nêm,
màng dầu, màng sa tê, túi, vỏ thùng để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm.
- Chi phí nhiên liệu: than, dầu đốt,…
- Chi phí nhân công:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Chi phí bằng tiền khác:
Với cách phân loại chi phí này, kê toán có thể nắm bắt được nợi dung, kêt cấu,
tỷ trọng từng loại chi phí trong dây chuyền sản xuất Mì cũng như trong tổng chi phí
sản xuất của công ty. Nhờ đó, việc xây dựng các dự toán chi phí sản xuất hay kê hoạch
về lao động, vật tư, tài sản cũng được thực hiện thuận lợi. Đồng thời, số liệu còn làm
cơ sở lập thuyêt minh báo cáo tài chính – phần chi phí sản xuất kinh doanh theo u tớ.
 Theo mục đích, cơng dụng của chi phí, gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiêp vào việc sản xuất, chê tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liêu và chi phí nhân công trực
tiêp nói trên, như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ điện thoại, điện tín,
văn phòng phẩm,… liên quan trực tiêp đên sản xuất.
Cách phân loại chi phí này sẽ làm căn cứ cho việc lập định mức chi phí sản xuất,
lập kê hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục và để xác định kêt quả kinh doanh.
Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất:
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, công ty Cổ phần chê biên thực phẩm

Thái Minh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)


Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiêp là TK
621-“Chi phí nguyên, vật liệu trực tiêp”. Tài khoản này mở chi tiêt để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiêp cho từng phân xưởng: phân xưởng sản xuất Mì ăn liền, Phân
xưởng Nêm, Cháo. Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp sẽ được phân bổ cho các sản phẩm
trước khi kêt chuyển. (Công thức phân bở được trình bày cụ thể trong phần phương
pháp tính giá thành)
- Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiêp là TK 622 -“Chi phí
nhân công trực tiêp”.
- Chi phí sản xuất chung ( SXC)
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là TK 627-“Chi phí sản
xuất chung”.
Việc tập hợp chi phí sản xuất là việc tổng hợp ba loại chi phí trên vào bên Nợ
của TK 154-“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Tài khoản này có hai chức năng:
tởng hợp chi phí sản xuất trong kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty Thái Minh lựa chọn là hoàn
toàn phù hợp, góp phần hỗ trợ cho cơng tác kê toán chi phí và tính giá thành của công
ty. Đồng thời, điều này còn phát huy được tính chính xác của thông tin kê toán, giúp
cho kê toán và ban quản lý công ty đưa ra được những biện pháp hữu hiệu trong chiên
lược về giá cũng như quản lý định mức vật tư và tình hình sử dụng nguyên vật liệu,…
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành
Quy trình cơng nghệ sản x́t Mì tại Công ty cổ phần chê biên thực phẩm Thái
Minh giản đơn, dây chuyền sản xuất được vận hành liên tục. Đối tượng tính giá thành
sản phẩm tại công ty phụ tḥc từng loại sản phẩm vì các loại có quy cách đóng gói

khác nhau. Tại cơng ty hiện nay chỉ có hai sản phẩm là: Mì gà trớng kg và Mì
Mihamex mợt kg đóng theo túi, được tính giá theo Kg, tất cả các sản phẩm cịn lại đều
đóng theo thùng và tính giá theo Thùng, bao gồm 2 loại chính là thùng 100 gói và
thùng 30 gói , cụ thể như sau:
BẢNG 1-1
DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY


Mã sản phẩm
12 TOM
6 TOM
GA TRONG
HAMEX KG
PHO BO
PHO GA
MI PHU ONG BO
MI PHU ONG GA
MI PHU ONG TOM
SOT VANG
GA QUAY
…………..

Tên sản phẩm
Mì ăn liền 12 tơm thùng 100 gói
Mì ăn liền 6 tơm thùng 100 gói
Mì gà trớng kg
Mì Mihamex 1 kg
Phở bị
Phở gà
Mì Phú Ơng Bị hầm

Mì Phú Ơng Gà hầm
Mì Phú Ơng Tơm chua cay
Mì Sớt vang
Mì Gà quay
………..

Đvt
Thùng
Thùng
Kg
Kg
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
…………..

Phương pháp tính giá thành
Do quy trình cơng nghệ giản đơn, việc tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản
xuất được thực hiện cho từng sản phẩm nên công ty chọn phương pháp tính giá thành
là phương pháp trực tiêp.
Giá thành được tính cho từng sản phẩm cụ thể như sau:
Giá
thành
của
Giá
thành

=
sản
củaphẩm
sản i =
phẩm i
Trong đó
Tởng giá
thành sản =
phẩm i

Tổng giá
giá thành
thành của
của sản
sản phẩm
phẩm ii
Tổng
Số lượng
lượng sản
sản phẩm
phẩm ii
Số

Chi phí
NVLTT của
sản phẩm i

+

Chi phí

NCTT của
sản phẩm i

+

Chi phí sản
xuất chung của
sản phẩm i

Từng loại chi phí của sản phẩm i được phân bổ từ tổng chi phí tương ứng theo
các tiêu thức phân bổ khác nhau, cụ thể là:
Chi phí NVLTT của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào trọng lượng của số sản
phẩm i hoàn thành.


Chi phí NVLTT
của sản phẩm i

Tổng khối lượng
sản phẩm sản
xuất trong tháng

=

=

Tổng chi phí NVLTT x Khối lượng sản phẩm i sản xuất trong tháng
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng

∑(


Khối lượng
sản phẩm i

x

Số lượng sản phẩm i sản
xuất trong tháng

)

Đơn vị quy chuẩn của khối lượng sản phẩm sản xuất là Kg. Cụ thể được tính
như sau:
BẢNG 1-2
BẢNG QUY CÁCH TRỌNG LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Mì 12 Tơm
Mì 6 tơm
Gà quay
Gà trớng thùng
Hamex thùng
Phở bị
Phở gà
Sớt vang

1 gói = 75 g
1 gói = 70 g
1 gói = 65 g
1 gói = 1kg


1 thùng 100 gói = 7,5 kg
1 thùng 100 gói = 7 kg
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
1 thùng 10 gói = 10 kg
1 thùng = 10 kg
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
1 thùng 30 gói = 1,95 kg

1 gói = 65 g
1 gói = 65 g
1 gói = 65 g

Ći tháng, kê toán sẽ căn cứ vào Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành và
tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiêp sử dụng trong tháng để phân bổ chi phí nguyên
vật liệu trực tiêp cho các sản phẩm.
Chi phí NCTT và chi phí SXC của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào chi phí
NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm i.

Chi phí NCTT
của sản phẩm i

Tổng chi phí NCTT
=
của phân xưởng

Chi phí NVLTT của sản phẩm i
X
Tổng chi phí NVLTT toàn phân xưởng



Chi phí SXC của
Tổng chi phí SXC
=
sản phẩm i
của phân xưởng

Chi phí NVLTT của sản phẩm i
X
Tổng chi phí NVLTT toàn phân xưởng

Để đáp ứng nhu cầu quản trị trong công ty, kê toán tại công ty Thái Minh tiên
hành lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị hàng tháng; mặt khác các sản phẩm
của công ty cũng có chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc tính giá thành của sản phẩm tại
công ty được tính định kỳ theo từng tháng.
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VA TINH GIÁ
THANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÁI MINH.
1.5.1. Khái qt chung về bộ máy kế tốn.
Trong cơng ty, phịng kê toán là mợt trong những phịng quan trọng nhất. Với
chức năng quản lý về tài chính, phòng kê toán đã góp phần quan trọng trong việc hoàn
thành kê hoạch sản x́t hàng năm của cơng ty. Có thê nói, phòng kê toán là người trợ
lý đặc lực cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyêt định, lại là người ghi chép,
thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt đợng của công ty một
cách chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Công ty tở chức cơng tác kê toán của mình theo hình thức kê toán tập trung.
Toàn bộ công việc kê toán được thực hiện tập trung tại phòng kê toán của công ty. Mỗi
nhân viên kê toán đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ kê toán tài chính khác nhau.
Phòng kê toán được trang bị máy tính thực hiện kê toán trên máy, sử dụng phần mềm
kê toán máy.
Tổ chức kê toán tại cơng ty đã vận dụng hình thức kê toán hợp lý, đó là hình

thức kê toán Chứng từ ghi sổ, với mục đích đảm bảo chất lượng của thông tin kê toán.
Xuất phát từ yêu cầu thực tê của cơng ty, trình đợ quản lý, bợ máy kê toán của
công ty được tổ chức theo sơ đồ:

KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kiêm kế tốn
SƠlương,
ĐỒ 1-4tài sản cố định

BỘ MÁY KẾ TỐN Ở CƠNG TY THÁI MINH

Kế tốn
bán
hàng

Kế tốn
vật tư

Kế tốn
tởng hợp
thuế

Kế toán
thanh
toán

Thủ
quỹ



Bộ phận kê toán của công ty gồm 8 người, trong đó có 01 kê toán trưởng, 01 kê
toán tởng hợp và 6 kê toán viên. Các kê toán viên đều có chun mơn vững vàng : 4
người tớt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành kê toán, còn lại đều tốt nghiệp trung
cấp và cao đẳng. Để đảm bảo công tác kê toán tài chính trong công ty thực hiện có hiệu
quả, phục vụ cơng tác kinh doanh, cơng tác quản trị, tham mưu cho công tác quản lý
chung, mỗi cán bộ thuộc bộ phận kê toán của công ty đều được quán triệt những
nguyên tắc chung như sau:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm về phần việc
mình được giao trước bợ phận kê toán, kê toán trưởng, Ban Giám đốc và Nhà nước khi
để xảy ra các sai phạm trong quá trình thực hiện công tác kê toán, công tác quản lý tài
chính của công ty.
- Báo cáo kịp thời các phần hành công việc được giao với kê toán trưởng và
Ban Giám đớc
- Đảm bảo có sự thơng tin, phới hợp chính xác, kịp thời giữa các phần hành kê
toán với nhau và với các phịng ban, bợ phận khác trong cơng ty.
 Kê toán trưởng ( kiêm kê toán lương, TSCĐ):
- Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kêt quả lao động trên cơ
sở các chứng từ ban đầu của bộ phận nhân sự để tính lương phải trả cho cán bộ công
nhân viên và tính ra thuê thu nhập cá nhân phải nộp của cán bộ công nhân viên hàng
tháng.


- Xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê, kinh phí công đoàn theo quy
định; ghi chép, phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Lập bảng chấm công từng bộ phận, xin chữ ký của từng bộ phận
- Quản lý chuyên môn và theo dõi, hỗ trợ về công tác nghiệp vụ kê toán tài
chính cho các nhân viên kê toán của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc
thực hiện chê độ tài chính kê toán và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Hội
đồng Quản trị về các hoạt động tài chinh kê toán của công ty. Tham mưu cho Ban

Giám đốc về kê hoạch sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư.
- Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của công ty trước cơ quan pháp luật.
Lập kê hoạch huy động vốn, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn cho công ty một cách
hiệu quả.
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố
định (TSCĐ) hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn
công ty, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kê hoạch
đầu tư đổi mới TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo mức đợ hao mịn của TSCĐ và chê độ tài chính quy định.
Dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ trên cơ sở kê hoạch sửa chữa của bộ phận sửa chữa,
tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Tổng hợp kê hoạch, thực hiện tài chính của các phịng ban, bợ phận, của cơng
ty.
- Đơn đớc, kiểm tra, xử lý các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp,
với ngân hàng và nhà nước đảm bảo đúng nguyên tắc quy định.
 Kê toán tổng hợp, thuê :
- Kiểm tra lại toàn bộ sổ sách kê toán về tính hợp lý và cân đới.
- Quản lý hóa đơn GTGT chưa sử dụng, sắp xêp lưu trữ hóa đơn GTGT đã sử
dụng theo trật tự thời gian.
- Định kỳ tập hợp số liệu trên sổ sách, xác định kêt quả kinh doanh của công
ty và lập các báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm và phải đảm bảo tính chính xác, trung
thực của các báo cáo tài chính và thông tin về kêt quả kinh doanh.


 Kê toán bán hàng:
- Căn cứ vào xác nhận đơn đặt hàng của nhà phân phới đã có xác nhận của
Admin để làm thủ tục xuất hàng cho khách.
- Hướng dẫn khách làm các thủ tục nhận hàng một cách nhanh nhất.
- Ký hợp đồng vận chuyển đối với các lái xe thuê ngoài, kiểm tra việc giao

hàng của lái xe tới nhà phân phối.
- Chuyển chứng từ xuất kho cho kê toán thuê viêt hóa đơn tài chính.
- Cuối ngày tổng hợp lại những nhà phân phối về lấy hàng ngoài giờ hành
chính, báo lại cho trưởng phòng kinh doanh để bố trí bốc xêp cho hợp lý.
- Cuối ngày nhận và kiểm tra lại lệnh xuất kho được kiểm soát từ tổ bảo vệ.
- Cuối tháng thực hiện đối chiêu công nợ với khách hàng, kiểm kê kho thành
phẩm, cợng tởng các hóa đơn bán hàng đới chiêu với tổng doanh thu và xác nhận tồn
kho cuối kỳ gửi kê toán trưởng.
- Phụ trách mợt nhóm nhà phân phối. Giới thiệu sản phẩm và chính sách bán
hàng mới cho nhà phân phới do mình phụ trách mợt cách nhanh chóng.
 Kê toán vật tư:
- Lập phiêu xuất vật tư cho các phân xưởng.
- Lập phiêu nhập thành phẩm từ phân xưởng Mì, Nêm,…
- Căn cứ tồn kho vật tư lên kê hoạch đặt hàng cho các nhà cung cấp.
- Thúc giục nhà cung cấp giao vật tư kịp thời và đúng kê hoạch.
- Liệt kê và có ý kiên đề xuất về hướng giải quyêt những vật tư tồn đọng với
Kê toán trưởng.
- Ký phiêu nhập xác nhận về giá đối với tất cả các loại vật tư mua vào.
- Cuối tháng kiểm kê và lập biên bản kiểm kê tại kho vật tư.
- Làm các chê độ về bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên văn phịng.
- Theo dõi mua bảo hiểm đới với các tài sản của cơng ty. Cung cấp hóa đơn,
chứng từ liên quan tới các thủ tục làm bồi thường khi xảy ra sự cố cho đên hoàn tất.
 Kê toán thanh toán:
- Căn cứ chứng từ gốc từ kho vật tư để làm thủ tục nhập vật tư cho các nhà
cung cấp.
- Làm các thủ tục chi trả tiền hàng cho các nhà cung cấp và các khoản chi nội
bộ khác căn cứ theo chứng từ gốc đã được duyệt.
- Cập nhật các phiêu nhập vật tư đảm bảo nhanh chóng khơng để nhà cung
cấp phải chờ đợi lâu.
- Báo cho kê toán phụ trách vật tư những vật tư chưa về theo kê hoạch.



×