Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

công tác hạch toán tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tám Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.04 KB, 39 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TỐN

LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn là cơng cụ phục vụ quả lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản
lý và xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, kế tốn- một mơn khoa học cũng đã có sự thay đổi, phát triển không
ngừng về nội dung và phương pháp... để đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày
càng cao của nền sản xuất xã hội.
Kế tốn là cơng cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh
tế, kế tóan là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài
sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị
nhằm kiểm tra, giám sát tồn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Tạo
ra được hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chứa đựng những thơng tin cần
thiết cho những đối tượng sử dụng đề ra được các quyết định quản lý phù hợp
với mục đích sử dụng thơng tin của mình.
Các nhà quản lý doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp, Ban giám đốc, Hội
đồng quản trị, trong quá trình ra quyết định quản lý, họ sẽ nghiên cứu những
thơng tin trình bầy trên các báo cáo kế tốn để tìm ra những câu trả lời cho
những câu hỏi khác nhau:
- Năng lực sản xuất của đơn vị như thế nào?
- Đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi hay khơng?
- Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn cơng nợ?
- Hàng hóa tồn kho nhiều hay ít?
- Quy mơ sản xuất nên thu hẹp hay mở rộng?
Như vậy, thông qua các thơng tin trên báo cáo tài chính cung cấp,
các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao
động vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động SXKD... nhằm


1

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

phục vụ cho việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh
giá tình hình, kết quả hoạt động SXKD, tính hiệu quả,đúng đắn của những giả
pháp quản lý đó đề ra và thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ,từ đó đề ra các biện pháp, quyết định phù hợp về hướng phát
triển của doanh nghiệp.
Qua những điều phân tích trên cho thấy kế tốn có vai trị rất quan trọng
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Tám Đức nói riêng
Trong thời gian đi thực tập giúp cho các sinh viên nắm bắt được quy
trình làm việc thực tế của doanh nghiệp nơi mình thực tập và có điều kiện làm
quen với cơng việc, vận dụng những bài giảng trên lớp vào trong thực tế .qua
thời gian thực tập này giúp cho em học hỏi được tác phong, nguyên tắc làm
việc và những kinh nghiệm thực tế trong cơng việc đồng thời đó cũng là hành
trang giúp cho em không bỡ ngỡ sau khi ra trường và tiếp nhận một cơng việc
mới.
Ngồi phần mở đầu và kết luận báo cáo thực tập tổng hợp gồm có 3 phần
sau:
-Phần 1: Tổng quan về cơng ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tám
Đức
-Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn tại cơng ty TNHH thương
Mại và Dịch Vụ Tám Đức
-Phần 3: Đánh giá khái qt về cơng tác hạch tốn tại cơng ty TNHH

Thương Mại và Dịch Vụ Tám Đức
Do kiến thức về chuyên ngành của em còn hạn chế nên trong quá trình
làm bài thực tập khơng tránh khỏi thiếu xót em rất mong sự chỉ bảo, giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn thực tập:TS..Trần Quý Liên để em hoàn thiện bài
viết hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

2

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

Phần1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH TM
VÀ DỊCH VỤ TÁM ĐỨC
1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Cơng ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức được thành lập theo hình
thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên với vốn kinh
doanh ban đầu là 3 tỷ đồng. được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102020509 ngày 12/05/2005 Đến thời
điểm cuối tháng 12/2008, vốn kinh doanh của công ty đã được bổ sung là 2
tỷ đồng . Công Ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức ra đời là một cơng ty
kinh doanh có tư cách pháp nhân, có tên giao dịch quốc tế TAM DUC
TRADING AND SERVICE COMPANY LIMITED, tên viết tắt là: TAM
DUC CO .,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: số 129, đường Nguyễn Trãi, Phường Thượng Đình,
Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.

Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công Ty TNHH TM và Dịch Vụ
Tám Đức mới thành lập là: mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình, đại lý mua
đại lý bán, ký gửi hàng hoá, tổng số lao động là hơn 20 người , doanh số hàng
năm chỉ đạt hơn 1 tỷ đồng, nhưng cho đến nay công ty đã mở rộng hoạt động
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: kinh doanh Khách Sạn, Nhà Hàng, Môi
Giới súc tiến thương mại, kinh doanh mua bán các loai rượu bia thuốc lá…
nhưng hoạt động chủ chốt của công ty là kinh doanh nhà hàng. Hiện nay tổng
số lao động trong công ty là hơn 50 người, doanh thu tháng 3/2009 đạt gần 2
tỷ đồng.
Công ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức là một Doanh Nghiệp hoạt
động kinh doanh khách sạn Nhà hàng, Nhiệm vụ chính của cơng ty là cung

3

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: ăn uống, vui
chơi, giải trí, phục vụ hội nghị, tiệc cưới hỏi…
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng cơng ty đã tổ chức, sắp
xếp , hồn thiện bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ với đội ngũ
nhân viên nhiệt tình, năng động trong công việc.
1.2. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty TNHH TM và
Dịch Vụ Tám Đức
Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức
là hoạt động kinh doanh Thương Mại và Dịch Vụ, doanh nghiệp áp dụng

quy mô vừa và nhỏ. Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty bao gồm:
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Môi giới, súc tiến thương mại
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hố;
- Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Kinh doanh mua bán các loại rượu bia,thuốc lá, nước giải khát;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh./.
Trong 7 ngành nghề trên ngành kinh doanh khách sạn nhà hàng là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của công ty.Doanh thu chủ yếu của kinh doanh nhà
hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty và lơi nhuận
thu được cao hơn hẳn các ngành nghề khác.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khách hàng là “thượng đế”, vì
vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty thường xuyên tổ chức cho
nhân viên các bộ phận đi học để nâng cao tay nghề, chế biến ra các món ăn
ngon và thường xuyên cập nhật các món mới và nâng cấp phịng ăn, cải tạo
nội thất trong phòng, lắp đặt thêm các phương tiện hiện đại như: tivi mầu,
điều hoà nhiệt độ, các giàn âm ly, karaoke

4

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TỐN

Cơng ty ln đặt mục tiêu hàng đầu là lấy thu bù chi và có lãi nên giá
cả rất mềm dẻo, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

- Thực đơn tiệc thường: dành cho mọi khách hàng có giá từ 850.000đ
đến 1.100.000đ/1mâm
- Thực đơn tiệc cưới: dành cho các đội bạn trẻ tổ chức lễ cưới với mức
giá trọn gói 1.000.000đ/1mâm
- Thực đơn tiệc BUFFE: dành cho khách hàng có nhu cầu vừa ăn vừa
giao lưu bạn bè có giá trọn gói từ 160.000đ đến 200.000đ/1suất ăn.
Trong năm 2007 kinh doanh nhà hàng ở công ty đã hoạt động với công
suất 75.5% và số khách đến ăn tại nhà hàng trung bình là 240 người /1ngày,
tương đương với 40 mân cỗ. Công ty TNHH TM Và Dịch Vụ Tám Đức cũng
giống như các công ty kinh doanh dịch vụ ăn uống khác là thời gian làm việc
kéo dài suốt cả ngày từ 8h sáng đến 10h đêm kể cả ngày lễ và chủ nhật . Hiện
nay tổng số cán bộ công nhân viên trong cơng ty là 70 người trong đó có 10
người là lao động gián tiếp còn lại 60 người là lao động trực tiếp, thu nhập
bình quân lao động là 1.200.000đ/người/ tháng. Hầu hết các nhân viên phục
vụ đều được đào tạo qua trường lớp nghiệp vụ nên có trình độ chun mơn
cao, năng động trong cơng việc, phục vụ khách tận tình chu đáo, cùng với đội
ngũ cán bộ trong công ty luôn đôn đốc, trực tiếp xuống các bộ phận để nắm
bắt tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty để từ đó đưa ra các biện pháp
khắc phục đúng đắn kịp thời, thích hợp, khơng ngừng đưa công ty đi lên phù
hợp với nhu cầu của thị trường..nhờ đó mà trong năm 2008 cơng ty đã đạt
doanh thu là 21.600.000.000đ tăng khoảng 73.3% so với năm trước trong đó
doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm 55% trong tổng doanh thu của công ty.

5

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


KHOA KẾ TOÁN

1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty TNHH TM
và Dịch Vụ Tam Đức
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức là đơn vị hạch toán độc lập với
hệ thống bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành phòng ban, mỗi
phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhất định như sau:
- Ban giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của
công ty và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng luật định.
- Bộ phận quản lý: có chức năng lập kế hoạch kinh doanh cho giám đốc
công ty và giao nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện theo dõi tình hình thực
hiện kế hoạch đề ra.
- Phịng kế tốn: chịu trách nhiệm quản lý tiền vốn, tài sản của cơng ty, tổ
chức hạch tốn kế toán theo đúng chế độ ban hành, giúp cho giám đốc thực
hiện cơng tác giám đốc tài chính nhằm đảm bảo cho cơng ty hoạt động ngày
càng có hiệu quả hơn.
- Bộ phận bếp: chịu trách nhiệm chế biến ra các món ăn ngon chất lượng
đảm bảo an tồn thực phẩm phục vụ nhu cầu, các cuộc liên hoan, tiệc cưới,
hội nghị... theo yêu cầu của khách hàng. Bộ phận này giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định đến sự tồn tại của công ty, đầu bếp phải ln chế biến, sáng
tạo ra các món mới hấp dẫn thu hút được khách hàng và quan trọng hơn giữ
được khách, khách đến một lần, lần sau lại nhớ.
- Bộ phận bàn: có trách nhiệm phục vụ nhiệt tình chu đáo bữa ăn, các bữa
tiệc cưới, hội nghị của khách trong suốt thời gian ăn tại công ty.
- Bộ phận bar: chịu trách nhiệm cung cấp, pha chế các đồ uống, đồ tráng
miệng theo yêu cầu của khách hàng từ khi khách đến dùng bữa tới khi khách
ra về.

6


Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

- Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm về sự an toàn cho khách hàng và tài
sản của công ty.
- Bộ phận lễ tân: chịu trách nhiệm quan hệ trực tiếp với khách hàng để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và là cầu nối giữa khách với các bộ phận
trực tiếp khác như quản lý, kế toán, bộ phận bàn, bếp...
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty.
Ban giám đốc

Bộ
phận
quản


Bộ
phận
kế
tốn

Bộ
phận
bếp


Bộ
phận
bàn

Bộ
phận
bar

Bộ
phận
lễ tân

1.3.2. Đặc điểm kinh doanh của nhà hàng
Quy trình thực hiện hoạt động kinh doanh nhà hàng của công ty theo các
giai đoạn sau:
Khách đến
(ăn tiệc)

Bộ phận
lễ tân

Bộ phận
bàn

Bộ phận
bếp
(chế biến)

Thanh
tốn


Các giai đoạn trên có nội dung cụ thể như sau:

7

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37

Bộ
phận
bảo vệ


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

Khách đến: đây là giai đoạn gặp gỡ, đón tiếp, mời món ăn, bố trí phịng
ăn cho khách. Giai đoạn này đóng vai trị quan trọng trong tồn bộ q trình
phục vụ khách vì đây là bước đầu tiên tạo thiện cảm với khách.
Bộ phận lễ tân: Khách đến được lễ tân đón ở ngoài cửa và đưa khách
vào trong gặp bộ phận bàn, bộ phận bàn, xếp bàn và oder các món ăn theo yêu
cầu của khách, chuyển tới cho bộ phận bếp chế biến, đồng thời phục phụ
khách tận tình cho đến khi khách ăn xong thanh toán ra về. Số tiền khách
thanh tốn căn cứ vào các món mà khách đã dùng. Cịn đối với khách đến đặt
tiệc trước thì bộ phận lễ tân sẽ đón và đưa khách vào gặp bộ phận quản lý để
chọn thực đơn, sắp xếp bàn ăn và thời gian theo yêu cầu của khách hàng, nếu
khách đồng ý đặt tiệc trước thì phải thanh tốn trước 50% giá trị của các món
mà khách đã chọn số cịn lại sẽ thanh tốn sau khi khách đến ăn.

8


Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K37


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

Phần 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ TÁM ĐỨC
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Cơng ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tám Đức là một doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ cho nên các mặt hàng của công ty rất đa dạng. Công ty
luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức
năng nhiệm vụ nhằm phát huy hết vai trị của kế tốn nói chung và khả năng
của từng nhân viên kế tốn nói riêng. Để quản lý tốt các hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức cơng
tác kế tốn tập trung.Theo hình thức này, tồn bộ cơng tác kế tốn tổng hợp
được thực hiện tại phịng kế tốn từ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tổng hợp, báo
cáo chi tiết đến việc phân tích kiểm tra kế tốn. Cịn các bộ phận kinh doanh
khách sạn, du lịch có các nhân viên kế toán chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ
ban đầu sau đó tổng hợp số liệu và gửi về phịng kế tốn của cơng ty. Về mặt
nhân sự, nhân viên kế toán ở các bộ phận này chịu sự quản lý của phịng kế
tốn.
Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập trung ở cơng ty đảm bảo ngun tắc
tập hợp số liệu chính xác tạo điều kiện cho phịng kế toán tập hợp được các số
liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý cũng như hoạt động kinh doanh
của công ty.


Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty đực thể hiện ở
Kế tốn trưởng

Kế tốn tổng hợp

Kế
tốn
tiền
mặt

Kế
tốn
hàng
tồn
kho

cơng
nợ

Kế tốn
TSC Đ

CCLĐ

nhỏ

Kế
tốn
theo
dõi cp
cơng ty
và KD
nhà
hàng

Kế
tốn
theo
dõi
doanh
thu

Kế
tốn
theo
dõi
chi
phí
các
dịch
vụ
khác

Nhiệm vụ của từng bộ phận ở phịng kế tốn như sau:

- Kế tốn trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về cơng tác kế tốn
trước Giám Đốc, trực tiếp thực hiện các phần hành kế tốn tiền lương, kế tốn
chi phí và giá thành, kế toán nguồn vốn, kế toán các hoạt động đầu tư tài
chính, kế tốn tổng hợp, lập các báo cáo tài chính và các báo cáo phục vụ yêu
cầu quản trị doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả số liệu do kế toán
viên cung cấp, định kỳ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của cơ quan quản
lý. Ngồi ra cịn theo dõi tồn bộ giá thành và vốn chủ sở hữu của công ty.
- Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt và thực hiện phần
hành kế toán với ngân hàng như vay vốn, trả nợ.

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3

Thủ
quỹ


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TỐN

- Kế tốn hàng tồn kho và cơng nợ: với nhiệm vụ chính là theo dõi tình
hình tăng, giảm, nhập, xuất kho hàng hóa, hàng tồn kho và tình hình cơng nợ
của cơng ty.
- Kế tốn TSCĐ, CCDC: có nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi tình hình
tăng, giảm, nhập ,xuất và quá trình sử dụng các loại tài sản, cơng cụ lao động
nhỏ của cơng ty.
- Kế tốn theo dõi các dịch vụ khác: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi
phí phát sinh ở các dịch vụ như dịch vụ cho th kiơt, dich vụ đại lý, kí gửi
hàng hóa...

- Kế tốn theo dõi doanh thu: có nhiệm vụ theo dõi tồn bộ doanh thu
của cơng ty.
- Thủ quỹ: quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số
hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của cơng ty.
Hiện nay, bộ máy kế tốn của cơng ty được áp dụng hình thức tổ chức
cơng tác kế tốn tập trung. Bộ máy kế tốn của cơng ty đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của kế toán trưởng với đội ngũ nhân viên tương đối đồng đều, có
năng lực chun mơn, hầu hết đã qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế
toán, hăng say trong cơng việc, đồn kết phối hợp tốt giữa các bộ phận kế
toán với nhau, nhờ vậy đã giúp cho giám đốc cơng ty nắm sát được tình hình
hoạt động kinh doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho cơng ty hồn
thành tốt nhiệm vụ đề ra.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn, chính sách kế tốn.
- Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty: Cơng ty thực hiện theo chế độ kế
tốn doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thơng tư hướng dẫn, sửa đổi,
bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính.

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

- Kỳ kế tốn: Cơng ty thực hiện kỳ kế tốn theo năm dương lịch, bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng
Việt Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt
Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10

“Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: do đặc điểm kinh doanh của nhà
hàng. Vật tư, hàng hóa nhập vào và xuất ra có rất nhiều chủng loại khác nhau,
mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên, cho nên Cơng ty
đã hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán chi tiết
hàng tồn kho theo phương pháp số dư
- Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho: Công ty sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền cố định.
- Phương pháp tính khấu hao tái sản cố định: Các tài sản cố định tại cơng ty
sử dụng vào mục đích hoạt động kinh doanh được tính khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng: Công ty TNHH TM và
Dịch Vụ Tám Đức thực hiện kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ với thuế suất của hàng bán ra là 10%.
- Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Cơng ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức
áp dụng hình thức sổ kế tốn “Nhật ký chung”: các sổ kế tốn sử dụng tại
Cơng ty bao gồm:
- Sổ Nhật Ký Chung
- Các sổ nhật ký chuyên dùng: Sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, sổ nhật ký
mua hàng, sổ nhật ký bán hàng
- Sổ cái các tài khoản
- các sổ chi tiết liên quan

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TỐN


Trình tự hạch tốn theo hình thức kế tốn “Nhật ký chung” được thể hiện
qua sơ đồ sau.
2.2.Sơ đồ hạch tốn theo hình thức “Nhật ký chung”

Chứng từ gốc
1

1

Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết

1

Nhật ký chuyên dùng

Nhật ký chung
2
2

3

4

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

3

Bảng cân đối tài khoản

4

5
5

Báo cáo kế toán

Ghi chú:
1,2: Ghi hàng ngày
3,5: Ghi cuối kỳ
4: Quan hệ đối chiếu số liệu
Công ty sử dụng các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

- Báo cáo kết quả kinh doanh
Các loại báo cáo lập theo kỳ:
- Báo cáo xuất, nhập, tồn nguyên vật liệu
- Báo cáo quỹ
- Báo cáo thu chi

- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
-

Báo cáo hàng tồn kho cuối kỳ

2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tai tại Cơng ty
Trong q trình kinh doanh dịch vụ ăn uốn, Công ty TNHH TM và
Dịch Vụ Tám Đức một số phần hành kế toán chủ yếu sau:
2.4 Kế toán nguyên vật liệu
2.4.1. Đặc điển nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng đã được thể hiện dưới dạng vật
hoá như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi tơ trong doanh
nghiệp dệt, thực phẩm, gia cầm, hải sản trong doanh nghiệp chế biến...
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của
lao động, chúng bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất, ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho cơng tác cơng
tác tổ chức hạch tốn ngun vật liệu từ khâu tính giá, hạch tốn tổng hợp và
hạch tốn chi tiết.
Ngun vật liệu là một yếu tố khơng thể thiếu được trong quá trình sản
xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ ăn uống tại công ty TNHH TM và dịch vụ Tám Đức nói riêng. Giá trị
nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất-

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


KHOA KẾ TỐN

kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là
điều cần thiết đẻ đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch tốn ngun vật liệu
trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống doanh điểm và đánh số
doanh điểm cho nguyên vật liệu. hệ thồng doanh điểm và số doanh điểm của
nguyên vật liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách chủng loại
của nguyên vật liệu.
2.4.2. Phương thức hạch toán nguyên vật liệu
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác
quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số
lượng ,chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
nguyên vật liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
2.4.3. Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào vị trí, vai trị của ngun vật liệu trong quá trình sản xuất của
các doanh nghiệp. NVL được phân lọai như sau:


Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

Nguyên vật liệu chính: là khi tham gia vào q trình sản xuất nó cấu
thành thực thể vật chất
Nguyên vật liệu phụ: là khi tham gia vào q trình sản xuất nó khơng
cấu thành thực thể vật chất nhưng nó làm thay đổi mùi vị, mầu sắc của sản
phẩm.
Nhiên liệu: cung cấp nhiệt trong quá trình sản xuất
Phụ tùng thay thế, vật liệu và thết bị sản xuất cơ bản...
2.4.4. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu có các phương pháp sau
- Giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước- xuất trước
- Phương pháp nhập sau- xuất trước
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
- Phương pháp giá trị hàng tồn cuối kỳ
- Phương pháp giá hạch toán
Tùy vào số lượng nguyên vật liệu,nhập vào, hình thức bảo quản, trình độ
kế toán của từng doanh nghiệp. Để chọn lựa các phương pháp tính giá trên
cho phù hợp.
2.4.5. Hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu
Như chúng ta đã biết, NVL trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
khác biệt nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể ngừng sản xuất chính vì vậy,
hạch tốn ngun vật liệu phải đảm bỏa được tình hình biến động của từng
danh điểm NVL. Trong cơng tác kế tốn hiện nay ở nước ta, các doanh
nghiệp thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là:

phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luôn chuyển và phương
pháp số dư.
Với đặc điểm kinh doanh dich vụ ăn uống của công ty kế toán áp dụng
phương pháp số dư để hạch toán NVL.

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

+ Phương pháp Số dư
Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của tùng danh điểm NVL được
tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các
kho theo định kỳ 5 ngày một lần (“kèm theo phiếu giao nhận chứng từ”) và
giá hạch toán để trị giá thành tiền NVL nhập xuất theo từng danh điểm, từ đó
ghi vào “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn” ( bảng này được mở theo từng kho).
Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên “ sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên “sổ số dư” với tồn kho trên “Bảng
lũy kế nhập, xuất, tồn”. từ “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn” kế toán lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu.
2.4.6. Hạch tốn tổng hợp tình hình ln chuyển ngun vật liệu
Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tám Đức áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng
TK 611 “Mua hàng” tài khoản này dùng để phản ánh gía thực tế của vật
tư, hàng hố mua vào trong kỳ. kết cấu của tài khoản như sau:
Bên Nợ:

+ Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC mua vào trong kỳ, hàng hoá đã
bán bị trả lại...
Bên có:
+ Trị giá thực tế hàng hố, NVL, CCDV xuất trong kỳ.
+ Trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng chư xác định đực là tiêu thụ trong
kỳ.
+ Tri giá vật tư, hàng hoá trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, CCDC tồn cuối kỳ

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TỐN

TK 611 khơng có số dư cuối kỳ và được chi ntiết thành các TK cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá.
Đầu kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển NVL tồn kho và NVL
đang đi đường:
Nợ Tk 611- Mua hàng
Có TK 151,152.
Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ
có liên quan, kế tốn ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Nợ TK 133: thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Có Tk 111,112,311; 331... tính ttrên cơ sở giá thanh toán.
Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng hoặc trả lại cho

nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 3331... Tính trên cơ sở giá thanh tốn
có Tk 133: Giảm thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 611- Mua hàng.
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đường, kế
toán tính giá và ghi:
Nợ TK 151,152
Có TK 611- Mua hàng.
Sau khi ghi đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra giá thực của NVL đã
sử dụng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621,627,641,642...
Có TK 611- Mua hàng.
+ Kế tốn tiền lương và các khoản phải trích theo lương

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

2.5.1.Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo
tiền lương
2.5.1.1 Các khái niệm
2.5.1.2. Khái niệm tiền lương
Khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Coi sức lao động là hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất
+ Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hóa
sức lao động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trường lao động.
+ Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của

người lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản
xuất kinh doanhcủa các doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó “tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử sụng (nhà nước, doanh
nghiệp…) phải trả cho nhà cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc
cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”.
Như vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả của sức lao động vì sức
lao động thực sự là một loại hàng hóa đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng
hóa mà giá cả của nó chịu sự chi phối của quy luật kinh tế như: quy luật giá
trị, quy luật cung cầu…
+ Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật giá trị, tiền lương có thể cao
hơn, bằng hoặc thấp hơn giá trị sức lao động mà con người đã bỏ ra trong quá
trình lao động.
+ Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật cung cầu: Nhu cầu về sức lao
động lớn thì người có nhu cầu sử dụng sức lao động sẽ sẵn sàng trả lương cao
hơn cho người lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho
mình chứ khơng phải cho người khác. Nguợc lại nếu cung về sức lao động lớn
hơn cầu về sức lao động thì đương nhiên người có nhu cầu sức lao động sẽ có

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TOÁN

nhiều nhu cầu lựa chọn lao động, họ sẵn sàng từ chối lao động mà yêu cầu giá
lương cao để tìm người lao động khác đang cần họ với tiền lương thấp hơn
chất lượng lao động có thể cịn tốt hơn.
Cùng với khái niệm tiền lương như trên là một loạt các khái niệm cùng

với nó như: tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền
lương kinh tế, chế độ tiền lương.
2.5.4 Hình thức tính và trả lương
Cơng ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian, tiền lương của họ được tính theo thời gian làm việc thực tế với cơng thức:
Hệ số cấp bậc × 720.000

× số ngày làm việc thực tế

Tiền lương thời gian=
24

Việc trả lương cho công nhân viên của Công ty chia ra làm 2 kỳ:
+ kỳ 1: Vào ngày 20 hàng tháng tạm ứng 50% tổng tiền lương
+ kỳ 2: Vào ngày 5 tháng sau, thực hiện việc trả nốt lương còn lại sau khi
trừ đi các khoản 5% BHXH, 1% BHYT và các khoản ốm đau thai sản.
2.5.6. Kế tốn tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Để hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ kế tốn lương
ở cơng ty TNHH TM và Dịch Vụ Tám Đức sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Trong đó chi tiết tài khoản 338 bao gồm:
- TK 3382 : KPCĐ
- TK 3383 : BHXH
- TK 3384 : BHYT

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


KHOA KẾ TOÁN

TK 335 : Chi phí phải trả
…………..
Bên cạnh đó kế tốn cịn sử dụng những chứng từ và sổ kế toán như chế độ quy
định.
Chứng từ xác định tiền lương là bảng chấm công của tổ. Bảng chấm công là
chứng từ theo dõi thời gian làm việc của mỗi nhân viên, bảng chấm công được lập
theo từng tổ và do tổ trưởng chấm. Cuối tháng bảng chấm cơng được gửi lên cho
phịng tổ chức xét duyệt và là cơ sở để lập bảng thanh tốn lương cho từng tổ.
Ta có bảng chấm cơng tháng 12/2008 như sau:

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Bảng 2.1:
Bộ phận: Bàn
Stt Họ và tên

KHOA KẾ TỐN

BẢNG CHẤM CƠNG
Tháng 12 năm 2008
Cấp bậc
lương

Ngày trong tháng

1 2

Quy ra công

3 4 … 29 30 31 số ngày số công số công
Công
nghỉ ko hưởng
Lương BHXH

1

Hà Ngọc Linh

3.05

x

x x / …x

x

x

23

2

Ng. Kim Hồng

3.05


x

x x

… x

x

x

24

3 Hoàng Ngọc Lan 2.49

x x x / … x

x

x

24

4

Ng. Anh Tuấn

2.49

x


… x

x

x

24

5

Ng. Thu Hà

2.49

x x

x / … x

x

x

23

6

Hoàng Tuấn Tú

2.26


x

x

x

7 Ng. Hà Nhân

2.26

x

x x /

8

Ng. Văn Phong

2.26

x x x

9

Ngô Thế Mạnh

2.04

10 Phạm Ngọc Hà


2.04

Cộng

24.43

x x

… x

x

x

24

… x

x

x

24

… x

x

x


23

x

x x / … x

x

x

24

x

x x

x

x

23

… x

236

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3



BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Bảng 2.2:
Phịng kế tốn
Stt Họ và tên

KHOA KẾ TỐN

BẢNG CHẤM CƠNG
Tháng 12 năm 2008
Cấp bậc
lương

Ngày trong tháng
1 2

Quy ra công

3 4 … 29 30 31 số ngày số công số công
Công
nghỉ ko hưởng
Lương BHXH

1

Hà Thu Phương

2.05

x x x


/ …x

2

Hà Thu Hương

2.05

x

/… 0

3 Cao Thế Sơn

2.49

x x x / … x

4

Ng. Ngọc Anh

2.49

x

5

Ng. Minh Tâm


2.49

x x

6

Đặng Thị Thu

x x

x

24

x

21

x

x

24

… x

x

x


24

x /

… x

x

x

24

x x /

0

x

2.26

x

x

x /

… x

x


x

24

7 Lê Hà Nhân

2.26

x

x x /

… x

x

x

24

8

2.26

3

Ng. Văn Phong
Cộng


18.35

x x x

/

… x

x

x

24
189

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TỐN

* Cách tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên
Căn cứ vào bảng chấm cơng ta tính lương tháng của từng người.
Ví dụ:
Tính lương tháng 12/2008 của chị Hồng Ngọc Lan. Số ngày làm việc của chị
tháng này là 24 ngày và bậc lương của chị hiện nay là 2.49.
Ta có:


Lương tháng 12 =

Cấp bậc lương × mức lương tối thiểu
Số ngày làm việc chế độ tháng

Ngày làm việc
× thực tế tháng 12

Lương tạm ứng của chị
Lan = 2,49 × 720.000 × 50% = 896.400 (đồng)
Trong đó:
+ 6% BHXH, BHYT =(lương cấp bậc × 720.000 + phụ cấp) × 6%
=( lương cấp bậc × 720.000 + phụ cấp trách nhiệm) × 1%

+ 1% KPCĐ

Phụ cấp trách nhiệm = Bậc trách nhiệm × 720.000
Theo cách tính như trên ta có lương thực lĩnh của chị Lan =
2,49 × 720.000

× 24 – 896.400 – (2,49 × 720.000)6% =788.832 (đồng)

24
Vậy thu nhập tháng 12 của chị Lan = Lương tạm ứng + Lương thực lĩnh
= 896.400

+

788.832


= 1.685.232. (đồng)
Tương tự với cách tính như trên ta tiến hành tính tiền lương trong tháng của tất cả
mọi người trong tổ.
Trong trường hợp nếu có phát sinh làm ca 3 thì một ca 3 hưởng 30% ngày
lương

Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KHOA KẾ TỐN

Ngồi việc tính toán tiền lương theo quy định cho người lao động cơng ty cịn
thanh tốn cho cán bộ cơng nhân viên các khoản sau:
+ Chi trả tiền lương nghỉ phép cho nhân viên trong công ty
Tiền lương nghỉ phép = Lương 1 ngày cơng × Số ngày nghỉ phép
Thực tế cơng ty thanh toán lưong nghỉ phép cho nhân viên là ngày nghỉ nào
(theo chế độ quy định) trả ngày đó chứ khơng được trích trước lương nghỉ phép cụ
thể:
Trong tháng 12/2008 chị Hà Thu Hương của phịng kế tốn nghỉ 3 ngày do đó chị
được lĩnh thêm tiền lương nghỉ phép 3 ngày của tháng 1 là:
49.200 × 3 =147.600 (đồng)
+ Chi phụ cấp:
Đối với phụ cấp lãnh đạo trách nhiệm trong cơng ty. Được tính tốn dựa vào hệ số
cấp bậc của Nhà nước quy định:
Mức phụ cấp = Mức lương tối thiểu × Hệ số phụ cấp quy định
Sau khi đã tính tiền lương, phịng kế tốn lập bảng thanh toán tiền lương của từng
tổ như sau:


Hà Thị Ánh Lớp: KT4 - K3


×