Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

SKKN Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn cho phó Hiệu trưởng các trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.88 KB, 56 trang )

Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Tên đề tài: Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên

môn trên địa bàn ………. – Thành phố ………
Thuộc lĩnh vực chuyên môn:

Quản lí

Người thực hiện:

………………….

Chức vụ:

Chuyên viên

Đơn vị:

Phòng GD&ĐT …………….

Hoàn chỉnh bài viết:

Ngày 09 tháng 3 năm 2011

PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nhận xét, xếp loại của Hội đồng khoa học Ngành GD&ĐT ……………:

………………………..…………………………........................................
………………………….……………………….........................................
………………………….……………………….........................................


…………………………….…………………….........................................
………………………….……………………….........................................
…………………………….…………………….........................................
………………………….……………………….........................................
Xếp loại:………
Thanh Khê, ngày

tháng

năm 2011

Chủ tịch HĐKHGD

MỤC LỤC
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 1 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Nội dung

Trang

A. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

3


2. Mục đích nghiên cứu

6

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

7

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

7

5. Phương pháp nghiên cứu

8

B. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề: Biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên điạ bàn Quận .........
1. Một số khái niệm
2. Cơ sở lí luận: Những quan điểm của Đảng & Nhà nước về GD

9

-ĐT

14

3. Cơ sở pháp lí: Những văn bản mang tính pháp lí của Nhà nước
về GD&ĐT


21

4. Các văn bản của Thành phố, Quận về công tác GD&ĐT
Chương 2: Thực trạng công tác GD&ĐT Quận .........

23

1. Một số đặc điểm của Quận ......... tác động đến công tác GD&ĐT

25

2. Tình hình hoạt động của cấp Tiểu học trong điạ bàn quận

25

3. Các thực trạng cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
Chương 3: Biện pháp chỉ đạo nhằm khắc phục các vấn đề bất

25

cập nêu trên

26

C. Kết luận và khuyến nghị

36

Tài liệu tham khảo

54
56

A. MỞ ĐẦU
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 2 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục & Đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát
triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực
chính của sự tăng tốc phát triển, Giáo dục & Đào tạo được coi là nhân tố
quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành
đạt của mỗi người trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy, Đảng ta đã
“Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”, trong đó có đội ngũ cán bộ quản lí ở cấp Tiểu
học – các Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học.
Quán triệt những quan điểm cơ bản, định hướng phát triển Giáo
dục & Đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, chiến lược
phát triển Giáo dục & Đào tạo giai đoạn 2001- 2010; kết luận Hội nghị
Trung ương lần 6 (Khóa IX); Nghị quyết 40 của Quốc hội, Ngành Giáo
dục & Đào tạo cả nước nói chung và Ngành Giáo dục & Đào tạo Thành
phố ......... cũng như Ngành Giáo dục & Đào tạo Quận ......... nói riêng đã
có những chuyển biến đáng kể. Trong đó đáng chú ý là mạng lưới trường
lớp Tiểu học được phát triển trong phạm vi cả nước, Thành phố và ngay
tại quận nhà với hình thức ngày càng đa dạng. Đặc biệt là chất lượng

Giáo dục & Đào tạo cấp Tiểu học toàn quốc đã có những thành tựu mới.
Nhiều chỉ tiêu do Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khoá IX) và Nghị quyết 40 của Quốc hội đề ra đã được thực
hiện. Tất cả 64 tỉnh, Thành phố thực hiện nghiêm túc việc Đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa mới theo quy định và tất cả đều đã
đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH-CMC. Hơn thế nữa, Thành phố .........
trực thuộc Trung ương đã hoàn thành xong PCGD-THCS sớm hơn dự
định 14 năm.
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 3 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Nhìn chung, những bước tiến trên về chương trình đã tạo điều kiện
tốt cho giáo viên đứng lớp và cán bộ quản lí trực tiếp chỉ đạo về chuyên
môn; giúp cho giáo viên và cán bộ quản lí chỉ đạo về chuyên môn xác
định được lượng kiến thức trọng tâm cần cung cấp cho học sinh từng khối
lớp cụ thể:
- Về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, Bộ GD&ĐT cũng đã
có sự quan tâm thiết thực thông qua nhiều hình thức như: Bồi dưỡng
thường xuyên, chuẩn hóa đội ngũ, động viên giáo viên tự học, tự rèn, tăng
cường tập huấn bồi dưỡng giáo viên về chương trình giảng dạy, về chuẩn
đánh giá, về phương pháp dạy và học và phương thức tổ chức giáo dục...
Tăng điều kiện, tăng cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động của
nhà trường, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
- Đối với cán bộ quản lí chuyên môn Tiểu học, Bộ GD&ĐT cũng
đã nêu rõ việc phân cấp: Công tác quản lí chuyên môn ở cấp Tiểu học,
thực chất là công việc thực hiện nhiệm vụ của người quản lí, của cơ quan

quản lí theo chức năng:
+ Định hướng việc áp dụng phương pháp giáo dục, phương pháp
dạy học.
+ Đánh giá việc thực thi của giáo viên và các đơn vị trường học
theo quy chế chuyên môn.
+ Bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên và các đơn vị trường Tiểu học thực
hiện tốt quy chế chuyên môn.
Đó là những chức năng chung cho cán bộ và các cơ quan quản lí
giáo dục Tiểu học các cấp từ cơ sở đến Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT
(Phòng Tiểu học) và Bộ GD&ĐT (Vụ Tiểu học).
Như vậy, hiện nay giáo viên và học sinh của chúng ta có đủ điều
kiện để dạy tốt và học tốt nhằm góp phần nâng cao mục tiêu phổ cập giáo
dục Tiểu học và chất lượng giáo dục toàn diện.

Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 4 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Đặc biệt, năm học 2009 – 2010 là năm học được thực hiện với chủ
đề “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục” và năm học 2010 2011 tiếp tục thực hiện chủ đề “Năm học đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục”. Để thực hiện tốt chủ đề năm học cần có sự tham gia của rất
nhiều chủ thể vào quá trình giáo dục, đó là sự tham gia của cán bộ quản
lí, của cán bộ - nhân viên nhà trường, của giáo viên và học sinh, của các
bậc phụ huynh toàn xã hội. Tất cả các chủ thể đều đóng vai trò rất quan
trong trong việc thực hiện tốt chủ đề năm học. Trong đó, vai trò của các
nhà quản lí là nổi bật hơn cả.
Các năm học trước đây, Phó Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên

địa bàn Quận ......... thường sinh hoạt theo hình thức tập trung tại hội
trường của cơ quan Phòng GD&ĐT để nghe đánh giá lại công tác của
tháng trước và nhận nhiệm vụ công tác của tháng tiếp theo nên chất lượng
sinh hoạt thường không cao, không đáp ứng được nhu cầu đổi mới công
tác quản lí và nội dung dạy học mà Bộ GD&ĐT đề ra.
Mặt khác, qua công tác kiểm tra của bộ phận Giáo dục Tiểu học
Phòng GD&ĐT, việc ra đề khảo sát giữa kì và cuối kì của cán bộ quản lí
ở các trường học chưa thật sự đồng đều giữa các trường trên địa bàn
Quận .......... Có sự chênh lệnh lớn về số lượng bài tập, nội dung kiến thức
cần kiểm tra trong một đề giữa các trường. Điều này đã dẫn đến sự chênh
lệch về tỉ lệ học sinh giỏi – khá – trung bình của các trường.
Hơn thế nữa, tính chỉ đạo của các Phó Hiệu trưởng còn thiên về
phần cảm tính, đặc biệt là trong công tác xây dựng nội dung giảng dạy tại
trường mình. Trong hoạt động quản lí, các Phó Hiệu trưởng lại thường
giải quyết công việc ở trường nặng về công tác sự vụ, việc chú trọng đến
công tác chuyên môn có nhưng lại mang tính hình thức, không có chiều
sâu. Khi xây dựng các nội dung giảng dạy cho giáo viên phần lớn là vận
dụng vào sự hiểu biết của cá nhân và mang tính cảm tính, chưa xây dựng

Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 5 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

thành nếp chỉ đạo mang tính đặc trưng, khoa học (chúng tôi sẽ đề cập cụ
thể những vấn đề này trong phần sau).
Nói tóm lại, càng thâm nhập, càng đi sâu vào công tác chỉ đạo
chuyên môn, chúng ta mới thấy hết những khó khăn, trở ngại trong quá

trình làm công tác quản lí chỉ đạo. Xuất phát từ những vấn đề bất cập nêu
trên, là cán bộ làm công tác quản lí chỉ đạo chuyên môn ở một Phòng
GD&ĐT chúng tôi không ít những trăn trở về vấn đề này.
Qua nghiên cứu lý luận và xuất phát từ tình hình thực tiễn chỉ đạo
chuyên môn ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận ......... của các Phó
Hiệu trưởng, nhằm xây dựng một đội ngũ CBQL giỏi về cách điều hành
và có thể chủ động để thực hiện các việc kiểm tra chất lượng học tập của
học sinh, hoàn thành công việc một cách chất lượng và khoa học, chúng
tôi mạnh dạn chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn trên địa bàn Quận ......... – Thành phố ..........”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng tình hình đội
ngũ cán bộ quản lí từ đó đề xuất giải pháp về công tác quản lí, chỉ đạo,
sinh hoạt chuyên môn nhằm giúp CBQL có môi trường và điều kiện
thuận lợi để trao đổi chút kinh nghiệm, những vấn đề có liên quan đến
công tác quản lí nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và hỗ trợ tốt cho công tác quản lí.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí (Phó Hiệu trưởng) ở
cấp Tiểu học Quận ..........

Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 6 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

3.2 Đối tượng nghiên cứu:

Các biện pháp thích ứng để nâng cao trình độ quản lí chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ Phó Hiệu trưởng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, để đạt được mục tiêu nghiên
cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận quản lí, hệ thống giáo dục
quốc dân, đổi mới quản lí giáo dục; về quản lí nguồn nhân lực, về xây
dựng và phát triển đội ngũ CBQL.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác sinh hoạt chuyên môn
Phó Hiệu trưởng Tiểu học trên địa bàn Quận ..........
- Đề xuất giải pháp quản lí chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn đội ngũ
Phó Hiệu trưởng Tiểu học nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong công tác
quản lí, góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục & Đào tạo của quận
trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, chứng minh cho giả thuyết
của đề tài, chúng tôi sử dụng 2 phương pháp cơ bản:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Tiến hành đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận
có liên quan đến công tác quản lí phát triển đội ngũ CBQL Tiểu học,
những văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT....
Trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng, tổng kết kinh nghiệm về công tác
quản lí phát triển đội ngũ CBQL. Căn cứ vào nội dung hình thành lý luận
của đề tài nghiên cứu, chúng tôi tham khảo, phân tích thêm các tài liệu,
các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của Ngành GD&ĐT, các
công trình nghiên cứu của các nhà lý luận chính trị, các nhà quản lí giáo
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 7 



Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

dục, tâm lý giáo dục và các nhà giáo có kinh nghiệm để xây dựng cơ sở lý
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích các tài liệu như
báo cáo tổng kết các năm học, nhận định về thực trạng đội ngũ CBQL,
các tài liệu liên quan đến việc quản lí của các cấp chỉ đạo và của các tác
giả đăng trên Tạp chí Tiểu học, Tạp chí giáo dục, Thế giới trong ta, Giáo
dục thời đại, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên ... từ đó đề ra các giải pháp
có tính khả thi nhằm thực hiện tốt công tác quản lí phát triển đội ngũ Phó
Hiệu trưởng của cấp Tiểu học trên địa bàn Quận ..........
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Chúng tôi trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, lấy ý kiến của lãnh đạo
Phòng GD&ĐT, lãnh đạo các trường Tiểu học, phát vấn và dự giờ giáo
viên để nắm bắt thêm tình hình thực tế về năng lực chỉ đạo chuyên môn
của đội ngũ Phó Hiệu trưởng Tiểu học trên địa bàn quận. Đồng thời, tranh
thủ ý kiến của các nhà khoa học, các nhà giáo ưu tú, các nhà giáo lão
thành, cán bộ quản lí có kinh nghiệm trong Ngành.
- Thu thập số liệu từ các buổi sinh hoạt Phó Hiệu trưởng, tiến hành
tổng kết kinh nghiệm tiên tiến. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng phương
pháp thống kê để xử lý số liệu, định lượng chính xác cho từng nội dung
nhằm nâng cao tính thuyết phục của các nội dung được nêu trong đề tài.

B. NỘI DUNG

Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 8 



Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN ......... THÀNH PHỐ ..........
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:

1.1 Quản lí giáo dục:
1.1.1. Quản lí là gì?
Quản lí là chỉ dẫn, là động viên, quản lí là hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo cho sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất. Quản lí có thể hiểu theo 2 nghĩa sau:
- Dưới góc độ chính trị - xã hội:
+ Quản lí là một thuộc tính của bất kỳ giai đoạn phát triển xã hội
nào. Có nghĩa là xã hội muốn tồn tại cần phải có sự quản lí. Khi xã hội
phát triển thì quản lí cũng phải phát triển
+ Quản lí là sự kết hợp giữa tri thức và sự lao động. Quản lí nó phụ
thuộc vào tri thức và lao động, nghĩa là tri thức nào, lao động nào thì có
quản lí tương ứng.
+ Xét về mặt xã hội: Quản lí bao gồm: quản lí các quá trình xã hội
như hợp tác hoá nông nghiệp, phổ cập giáo dục,...quản lí con người.
- Xét về góc độ hành động: Quản lí một quá trình điều khiển hoạt
động của bộ máy để đạt đến mục tiêu.
Từ 2 góc độ nhìn nhận trên nhà khoa học đã rút ra được định nghĩa:
Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí nhằm điều khiển,
hướng dẫn các quy trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để
đạt tới mục tiêu phù hợp với ý chí của nhà quản lí và phù hợp với quy
luật khách quan.

* Các chức năng của quản lí:
Nhắc đến chức năng của quản lí trước tiên cần chỉ ra:
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 9 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

- Chức năng lập kế hoạch: là đặt ra một chương trình hành động
cho một bộ máy. Bởi vì để đạt tới mục tiêu, bộ máy nào cũng xác định
cho mình các bước đi (công việc cụ thể) tiến tới mục tiêu. Trong từng
bước đi có mục tiêu cụ thể - còn được gọi là mục tiêu thành phần. Cùng
với chức năng lập kế hoạch trong quản lí còn có:
- Chức năng tổ chức: Đây là chức năng sắp xếp bố trí bộ máy theo
một trật tự nhất định. Ở chức năng này bao gồm 2 công việc chính:
+ Sắp xếp mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy
+ Bố trí sắp xếp con người như bổ nhiệm, tuyển chọn, Đào tạo, sử
dụng con người phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với năng lực,
sở trường công tác.
- Chức năng điều hành thúc đẩy: Trong quản lí để đạt được mục
tiêu, nhà quản lí phải có tác động để điều hành, điều chỉnh những hoạt
động của bộ máy, đó chính là những mệnh lệnh quyết định.
- Chức năng kiểm tra điều chỉnh: Đây là chức năng nhằm giúp cho
nhà quản lí nắm được hoạt động của bộ máy. Mặt khác thông qua việc
kiểm tra – thanh tra, nhà quản lí kịp thời có những điều chỉnh. Có 3 giai
đoạn kiểm tra:
+ Kiểm tra trước khi làm để lường trước việc thực hiện mục tiêu
+ Kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để xem làm đúng hay
làm sai

+ Kiểm tra kết quả của hoạt động xem đã đạt mục tiêu đến đâu
- Chức năng dự báo: Trong chức năng này đòi hỏi nhà quản lí phải
có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của bộ máy). Tuy
nhiên trong thực chất, chức năng này nằm ngay trong chức năng lập kế
hoạch.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhiệm vị trí vai
trò nhất đinh, song giữa các chức năng này lại luôn có những mối quan hệ
qua lại, mật thiết. Điều này đòi hỏi nhà quản lí phải biết quan tâm coi
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 10 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

trọng đều tới tất cả các chức năng. Có như vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt
mục tiêu.
LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TRA

TỔ CHỨC

ĐIỀU HÀNH
* Đối tượng người quản lí:
Gồm 3 thành phần:
- Con người: là đối tượng quản lí chủ yếu. Vì tất cả các hoạt động
xã hội đều được thực hiện bởi con người. Con người tham gia các hoạt
động để đạt tới mục tiêu.
- Môi trường: là môi trường tự nhiên trong đó bao gồm: vật nuôi,
cây trồng và những điều kiện, yếu tố tự nhiên tác động đến hoạt động trực

tiếp của con người.
- Các phương tiện kỹ thuật: bao gồm tất cả những gì con người chế
tạo ra như: nhà, xưởng, các trang thiết bị, các nhu yếu phẩm...Trong 3
thành phần trên thành phần con người là quan trọng nhất. Vì quản lí điều
kiện tự nhiên, các phương tiện kỹ thuật là do con người. Con người là đối
tượng sử dụng và điều khiển các đối tượng trên.
Một điều lưu ý ở đây là ngoài khái niệm quản lí ta còn hay gặp từ
quản trị. Ý nghĩa từ quản trị gần giống với từ quản lí. Tuy nhiên quản trị
là từ mang nghĩa hẹp hơn. Nói đến quản trị là chỉ nói đến đối tượng quản
lí con người. Ngoài ra, trong phần khái quát chung về quản lí còn đưa ra
các yếu tố liên quan đến quản lí như:
+ Yếu tố môi trường và xã hội ảnh hưởng đến mô hình, cơ chế,
phương pháp quản lí.

Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 11 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

+ Yếu tố chính trị xã hội là chế độ chính trị, đạo đức xã hội, ảnh
hưởng đến nguyên tắc, phương pháp quản lí.
+ Yếu tố tổ chức là một khoa học về việc sắp xếp các mối quan hệ
để nâng cao hiệu quả quản lí.
+ Yếu tố quyền uy là nói đến quyền lực và uy tín của người quản lí.
+ Yếu tố thông tin: thông tin đầy đủ sẽ quyết định quản lí chính
xác, phù hợp.
+ Yếu tố mô hình quản lí tổng quát: là khuôn mẫu chung mà các bộ
máy căn cứ vào đó để tổ chức bộ máy của mình.

Các yếu tố này vừa là yếu tố khách quan, vừa là yếu tố chủ quan lại
vừa là nguyên nhân trực tiếp tạo ra sự thành công, tạo ra sự thuận lợi
nhiều hay ít cho việc đạt được mục tiêu trong công tác quản lí.
1.2 Quản lí giáo dục:
Trước hết, cũng như quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục là
hoạt động có ý thức của con người nhằm đeo đuổi những mục đích của
mình. Chỉ có con người mới có khả năng khách thể hoá mục đích, nghĩa
là thể hiện cái nguyên mẫu lý tưởng của tương lai được biểu hiện trong
mục đích đang ở trạng thái khả năng sang trạng thái hiện thực như đã
biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lí (tuy nó không
phải là mục đích duy nhất của mục đích của quản lí giáo dục). Đây là
mục đích có tính khách quan. Nhà quản lí, cùng với đông đảo đội ngũ
giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội...bằng hành động của mình hiện
thực hoá mục đích đó trong hiện thực.
Khái niệm “quản lí giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có 2 cấp độ
chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lí vĩ mô tương ứng với việc
quản lí một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống.
Nhưng, trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ
thống con này có hoạt động quản lí vi mô.
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 12 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ 4 yếu tố của quản lí
giáo dục, đó là: chủ thể quản lí đối tượng bị quản lí (nói tắt là đối tượng
quản lí), khách thể quản lí và mục tiêu quản lí. 4 yếu tố này tạo thành sơ
đồ sau:

Chủ
thể
quản


Đối
tượng
quản


Mục tiêu
quản lí

Khách
thể quản


Sự thực, trong thực tiễn các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà
ngược lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lí
tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng quản lí, nơi tiếp nhận tác
động của chủ thể quản lí và cùng với chủ thể quản lí hoạt động theo một
quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lí
nằm ngoài hệ thống quản lí giáo dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng
buộc của môi trường,... nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến
hệ thống giáo dục và hệ quản lí giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể
quản lí là làm thế nào để cho những tác động từ phía khách thể đến giáo
dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.3. Quản lí nhà trường:
Quản lí giáo dục theo nghĩa rộng nhất là quản lí quá trình hình
thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội

khác nhau mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa cấp của Ngành
giáo dục từ Trung ương cho đến địa phương là Bộ giáo dục, Sở giáo dục,
Phòng giáo dục ở các quận, huyện và đơn vị cơ sở là nhà trường.
Quản lí giáo dục trên cơ sở quản lí nhà trường là một phương
huớng cải tiến quản lí giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp
quản lí nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền
hạn của các chủ thể quản lí trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục và đào
tạo mà xã hội đang yêu cầu.
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 13 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp, thực hiện mục
tiêu đào tạo, giáo dục nhân cách bằng việc truyền thụ những tri thức mà
nhân loại đã sàng lọc, chiết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường
trong bất cứ xã hội nào cũng sẽ là tâm điểm hội tụ của hoạt động giáo dục
và quản lí giáo dục.
2. Cơ sở lý luận: Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về
Giáo dục & Đào tạo:
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu chiến lược phát triển
KT-XH trong 10 năm và tiếp tục khẳng định GD & ĐT là quốc sách hàng
đầu, phát triển Giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát huy
nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững. Kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương

(Khóa IX) khẳng định: “Tiếp tục quán triệt các quan điểm tư tưởng chỉ
đạo giáo dục của Nghị quyết 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII), nỗ lực phấn đấu toàn diện làm cho giáo dục thực sự là quốc
sách hàng đầu về cả bốn yêu cầu: đầu tư tài chính, đầu tư cán bộ, chính
sách ưu tiên, tổ chức quản lí, tập trung giáo dục phát triển giáo dục
mạnh hơn, khẩn trương và hiệu quả hơn, theo hướng “chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa”. Các Nghị quyết 40, 41 của Quốc hội, Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 của Thủ Tướng Chính phủ, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVIII, Quyết định số
114/2002/QĐ-UB của UBND Thành phố đã xác định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ và các giải pháp để phát triển Giáo dục & Đào tạo đến năm 2010.
Hệ thống giáo dục quốc dân ở bất kỳ xã hội nào cũng là một bộ
phận cơ bản để cấu thành hình thái kinh tế - xã hội, là một trong những
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 14 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

mục tiêu trọng yếu của sự phát triển xã hội. Đối với sự nghiệp xây dựng
CNXH, Mác, Ănghen, Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn xác
định vai trò to lớn của Giáo dục và Đào tạo, xem Giáo dục & Đào tạo là
chìa khoá, là động lực thúc đẩy sự nghiệp đó.
2. 1.Tư tưởng của Mác Lê-nin, Chủ Tịch Hồ Chí Minh về Giáo

dục & Đào tạo:
Theo Mác: “Giáo dục & Đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một
dân tộc những nhà bác học, chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và
nhờ đó những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến,

những công nghệ mới. Nếu không có những đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây
dựng CNXH chỉ là lời nói huyênh hoang, rỗng tuếch”.
V.I.Lê nin đã nói rằng: “Muốn tạo lập CNXH phải có một trình độ
văn hoá nhất định” hay “ Việc nâng cao năng suất lao động ... trước hết
phải nâng cao trình độ học vấn và văn hoá của quần chúng nhân dân” và
“Nếu không có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì
tuyệt nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đặc biệt đến sự nghiệp
GD&ĐT con người. Trong bất kỳ giai đoạn cách mạng nào, dù ở trong
hoàn cảnh nào, Người cũng là chiến sĩ tiên phong “đi vào quần chúng để
thức tỉnh, tổ chức, đoàn kết, huấn luyện và đưa họ vào đấu tranh giành
độc lập, tự do”, làm cho nhân dân vươn lên làm chủ nền văn hóa, làm chủ
vận mệnh và tương lai của chính mình. Bác nói: “Số phận dân ta ở trong
tay ta, văn hóa soi đường cho quốc dân đi”. Bác đã đấu tranh mạnh mẽ để
chống lại tội ác của chế độ thực dân trong việc “làm cho dân ngu để dễ
trị”. Người đã nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Muốn xây
dựng CNXH phải biến một đất nước dốt nát... thành một nước có nền văn
hoá cao, khoa học phát triển”. Người còn khẳng định thêm: “Không có
giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hoá”.
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 15 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Hồ Chủ tịch đã đề ra những nguyên tắc giáo dục cho nền giáo dục
Việt Nam XHCN là:
“Giáo dục phải phục vụ đường lối chính trị của Đảng và chính
phủ”, “Giáo dục phải gắn liền với sản xuất và đời sống nhân dân”,

“Học phải đi đôi với hành, lí luận phải liên hệ với thực tế”. (tr.65 - Bàn về
công tác giáo dục - Hồ Chí Minh - NXB sự thật 1972).
Kết hợp “Giáo dục thanh niên với đức dục, trí dục, thể dục”. (tr.143
Về giáo dục thanh niên - Hồ Chí Minh - NXB Thanh niên 1977). Giáo
dục phải phát huy tinh thần "chủ động", "sáng tạo" của người học.
Ngoài những luận điểm trên, Hồ Chủ tịch còn đề cập đến nhiều
nguyên tắc giáo dục khác có tính cụ thể để chỉ đạo quá trình giáo dục
nhân cách học sinh. Chẳng hạn như: Nguyên tắc về tính vừa sức; nguyên
tắc kết hợp giữa học tập và vui chơi giải trí; nguyên tắc thầy giáo phải
làm kiểu mẫu cho các cháu. (tr. 65 - Bàn về công tác giáo dục - Hồ Chí
Minh - NXB sự thật 1972).
Tư tưởng và quan điểm lý luận của Người là một cống hiến quan
trọng vào kho tàng lý luận Cách mạng Việt Nam, tiếp thu sáng suốt, vận
dụng sáng tạo tinh hoa của dân tộc và thời đại làm phong phú thêm lý
luận của Chủ nghĩa Mác – Lê - nin. Mọi thành quả to lớn trong lãnh vực
giáo dục của nhân dân Việt Nam đều bắt nguồn từ tư tưởng đúng đắn của
Người. Người đã đề ra các mục tiêu sát hợp, chỉ ra các cách làm sáng tạo,
động viên và tổ chức được các lực lượng đông đảo của xã hội tham gia sự
nghiệp bồi dưỡng và Đào tạo những thế hệ mới.
Vấn đề xây dựng và hoàn thiện con người thông qua hoạt động
giáo dục và tự giáo dục là vấn đề cơ bản, nổi bật nhất trong toàn bộ di sản
tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối với Người, con người
với những tinh hoa như hiểu biết, năng lực, đạo đức là yếu tố then chốt,
có tính quyết định đối với thành công của Cách mạng, tiến bộ của xã hội,
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 16 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……


tiền đồ của dân tộc và hạnh phúc của nhân dân. Người từng nói: “Vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây - Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người”. Người còn nói: “Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi
của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia
vào công cuộc xây dựng nước nhà”.
Mục tiêu của nền giáo dục mới nhằm “Đào tạo các em trở thành
những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam” và “làm phát triển
hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em”. Nhà trường mới phải thực
hiện hoạt động dạy và học theo mục tiêu “Học để làm việc, làm người,
làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và
nhân loại”, “Học để sửa chữa tư tưởng”,”Học để tu dưỡng đạo đức cách
mạng“, “Học để tin tưởng“, và “Học để hành“, chuẩn bị cho thanh thiếu
niên có thể đảm nhiệm tốt vai trò xã hội trong quá trình tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, trong việc thúc đẩy sự tiến bộ
của xã hội về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học.....
Về nội dung giáo dục, để đạt mục tiêu giáo dục nói trên, Chủ tịch
Hồ Chí Minh chủ trương giáo dục toàn diện: “Trong việc giáo dục và học
tập, phải chú trọng đủ các mặt: Đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ
nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Đây là những nội dung
giáo dục hết sức cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau, làm nền tảng cho sự
phát triển con người Việt Nam. Đó cũng là những nội dung hoạt động chủ
yếu của nhà trường xã hội chủ nghĩa trong quá trình Đào tạo, huấn luyện
học sinh vươn lên chiếm lĩnh những giá trị cao quý, tinh hoa của loài
người và dân tộc.
Để làm cho các mục tiêu và nội dung nêu trên trở thành hiện thực,
biểu hiện ở sự phát triển hài hòa các sức mạnh của lý trí, tình cảm, ý chí,
kiến thức, kỹ năng và thái độ của con người, người giáo viên cần phải có
phương thức giáo dục đúng đắn. Chỉ đạo việc dạy của giáo viên và việc
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….


Trang 17 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

học của học sinh phải làm sao cho họ hoạt động một cách tự giác, tích
cực để tiếp thu được nội dung giáo dục, chuyển hóa nội dung giáo dục
thành phẩm chất tốt đẹp của nhân cách.
Về dạy học, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là hết sức quý báu
và thiết thực, đã chỉ cho chúng ta phương hướng hành động. Người nêu
lên phương thức cơ bản để chiếm lĩnh nền văn hóa của dân tộc và nhân
loại là “Học đi đôi với hành”, “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội”. Đây là một sự chuyển hướng cơ bản,
cách mạng về phương thức Đào tạo, là một trong các đặc trưng cơ bản,
chủ yếu của nhà trường mới. Người đặc biệt coi trọng và kịp thời động
viên, khuyến khích phát triển kiểu Đào tạo vừa học vừa làm, khẳng định
đây là một phương thức giáo dục đúng đắn, có hiệu quả, Đào tạo được
cán bộ “vừa có văn hóa, vừa có kỹ thuật, vừa giỏi lao động”. Đồng thời,
Người cũng nêu lên các phương thức giáo dục nêu gương (thân giáo).
Thuyết phục đề cao ưu điểm, nhằm làm cho người được giáo dục thấy rõ
mặt mạnh, mặt tốt của bản thân, nhờ đó cố gắng “làm cho phần tốt ở
trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi”.
Về học tập, là thái độ hiếu học, cầu tiến bộ, là ý thức chủ động,
tinh thần học tập không biết mệt mỏi, học suốt đời, học ở khắp mọi nơi và
bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của từng người đế nắm được kho tàng tri thức của nhân loại,
làm giàu tri thức của mình, biến tri thức thành niềm tin và hành động cụ
thể trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu
lên phương pháp tự giáo dục, giáo dục bằng tình thương yêu, hiểu biết lẫn

nhau và bằng tình đoàn kết gắn bó. Từ nền tảng đó mà thực hiện phê bình
và tự phê bình một cách thấu tình đạt lý.
Về môi trường giáo dục, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở
những người làm công tác giáo dục phải nhận thức đúng đắn “giáo dục là
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 18 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

sự nghiệp của quần chúng”, kết quả giáo dục tùy thuộc rất nhiều vào sự
tham gia tích cực, sự giúp đỡ thiết thực và sự giác ngộ về trách nhiệm đối
với giáo dục của các Ngành, các cấp uỷ Đảng, chính quyền cũng như của
cha mẹ học sinh và của các lực lượng xã hội. Nói cách khác là phải “phát
huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết
thật chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau,
giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân” để hoàn thành thắng
lợi nhiệm vụ “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau” .
Về vai trò của người thầy giáo, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ
rõ: Vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng
được một đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục: Yêu
nghề, yêu trường, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh;
không ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người luôn luôn đánh giá cao
vai trò của cô giáo, thầy giáo trong xã hội mới, coi họ là lớp người vẻ
vang của đất nước.
Đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện nền kinh tế nước
ta còn rất nhỏ bé, nền công nghiệp lạc hậu, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các Ngành công nghiệp, các sản phẩm của các Ngành sản

xuất còn rất yếu, tiềm lực khoa học công nghệ có khoảng cách rất xa so
với các nước phát triển trên thế giới, đội ngũ tri thức, cán bộ khoa học kỹ
thuật rất ít. Bác Hồ đã dạy “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết
phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nước ta không thể dựa vào người khác được, mà phải bằng sức mạnh của
con người Việt Nam với các đức tính: Yêu nước, yêu CNXH, có bản lĩnh
vững vàng, có hào khí dân tộc, dũng cảm, kiên cường; có tri thức, có khả
năng làm chủ các tri thức mới, theo kịp sự phát triển nhanh của thời đại,
có nhiều khả năng sáng tạo, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 19 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

nghiệp, có tinh thần hợp tác, biết cùng làm việc với tập thể. Do đó đầu tư
vào con người là đầu tư quan trọng nhất cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Nhận thức đúng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác
Giáo dục & Đào tạo, vai trò của giáo dục trong quá trình bảo vệ và xây
dựng đất nước, giáo dục luôn luôn là một trong những vấn đề được Đảng
rất quan tâm - Đảng ta đã xác định: “Giáo dục & Đào tạo là quốc sách
hàng đầu”, là chìa khóa mở cửa vào tương lai.
2. 2. Những quan điểm cơ bản của Đảng về Giáo dục&Đào tạo:
Trong thời đại ngày nay, không một dân tộc nào có thể đứng vững
ở vị trí tiên tiến mà thiếu sự học tập tích cực. Sự phồn thịnh của một quốc
gia trong thế kỷ 21 sẽ phụ thuộc vào khả năng học tập của dân chúng. Vì
vậy hiện nay không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo
dục vào vị trí quốc sách hàng đầu và Tiểu học chính là cấp học nền tảng

trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Con người được giáo dục và biết tự giáo dục để có tri thức cao mới
bảo đảm điều kiện tiếp thu kịp thời những thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến của thế giới, mới có thể “đi tắt đón đầu” sự phát triển của thế
giới, mới có khả năng giải quyết một cách sáng tạo, có hiệu quả tất cả
những vấn đề do sự phát triển xã hội đặt ra. Con người được coi là nhân
tố quan trọng nhất, “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” cho sự phát triển
bền vững của xã hội và giáo dục đang trở thành một bộ phận đặc biệt của
cấu trúc hạ tầng xã hội, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc Phòng và an ninh, là bộ
phận hữu cơ quan trọng nhất trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục dược coi là mục tiêu quan trọng
nhất của sự phát triển tổng thể. Tất cả đều xuất phát từ bản chất chế độ ta:
Tất cả cho con người, vì hạnh phúc của con người; con người vừa là động
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 20 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

lực, vừa là mục tiêu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội; con người
là vốn quý nhất, là chủ thể sáng tạo mọi giá trị.
Chính vì thế, Nhà nước có trách nhiệm xây dựng chiến lược, kế
hoạch phát triển GD&ĐT. Nhà nước coi đầu tư cho Giáo dục là đầu tư
cho phát triển nên ưu tiên đầu tư cho GD&ĐT và có chính sách phát huy
hiệu quả việc đầu tư đó, huy động sự đóng góp của toàn xã hội và phát
huy tiềm lực sẵn có của Ngành GD&ĐT. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT của quốc gia, đồng thời phát huy đầy
đủ vai trò tích cực của toàn xã hội trong sự phát triển GD&ĐT.

3. Cơ sở pháp lý: Những văn bản mang tính pháp lý của nhà
nước về Giáo dục & Đào tạo
Để thể chế hoá sự nghiệp GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay, nhà
nước Nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam đã ban hành những văn bản pháp
luật và những văn bản dưới luật có liên quan đến sự nhiệp GD&ĐT là:
Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học là bộ luật đầu tiên của nước ta về
giáo dục. Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học gồm 5 chương và 28 điều được
Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991 và có hiệu lực kể từ ngày
16 tháng 8 năm 1991. Để xác định tầm quan trọng của giáo dục Tiểu học,
điều 2 của luật đã nêu: “Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm,
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa”. Cùng với Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học, ngày 26 tháng 10
năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định
số 338/HĐBT về thi hành Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học. Tiếp theo văn
bản trên, sau ba năm chuẩn bị, ngày 14 tháng 10 năm 1994 Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã kí quyết định số 2957/GD&ĐT ban hành mục tiêu, kế hoạch
giáo dục Tiểu học. Đây là văn bản dưới luật về Phổ cập giáo dục Tiểu học
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 21 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

đầu tiên. Sau đó Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản dưới luật khác
như: Điều lệ trường Tiểu học; Quy định về giáo viên và cán bộ quản lí
trường Tiểu học; Quy định về tiêu chuẩn trường, lớp, thư viện, thiết bị
giáo dục ở trường Tiểu học; Quy định về vệ sinh Trường Tiểu học; Chuẩn

giáo viên Tiểu học; Trường Tiểu học đạt Chuẩn Quốc gia;....
Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em gồm 5 chương và 26 điều
được Quốc hội thông qua cùng ngày với Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học
(12 .8.1991) và có hiệu lực ngày 16 tháng 8 năm 1991. Điều 13 của Luật
đã quy định bổn phận chính của trẻ em là: “Chăm chỉ học tập, rèn luyện
thân thể, tuân theo nội quy nhà trường. Yêu quê hương, đất nước, yêu
đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”.
Trong lời mở đầu, Luật Giáo dục đã xác định: “Giáo dục và Đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nhiệp của Nhà nước và của toàn dân.
Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước
về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng - dân chủ và văn minh”.
Trên cơ sở đó, luật đã đề ra mục tiêu, tính chất và nguyên lý cho
nền Giáo dục Việt Nam là:
“Mục tiêu Giáo dục là Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2).

Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 22 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……


Có thể nói, đây là một văn bản pháp luật về giáo dục thống nhất, có
hiệu lực pháp lý cao, khắc phục tình trạng tản mạn, thiếu đồng bộ của các
văn bản pháp quy hiện có. Đạo luật này thể chế hoá đường lối, chủ trương
đổi mới của Đảng và Nhà nước về giáo dục, quy định hệ thống giáo dục
quốc dân, quy định mục tiêu, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo
dục..., góp phần đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội.
4/ Các văn bản của Thành phố, Quận về công tác Giáo dục
Đào tạo
Hàng năm, Sở GD&ĐT đều tổ chức tổng kết và đề ra phương
hướng nhiệm vụ chung cho toàn Ngành giáo dục, cho từng bậc học, cấp
học. Trên cơ sở đó, Phòng GD&ĐT Quận ......... cũng đã xây dựng
phương hướng nhiệm vụ cho toàn Ngành, cho từng bậc học, cấp học phù
hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Ngày 07 tháng 8 năm 2009, trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2009 - 2010 của cấp Tiểu học (CV số 2542/GDĐT-GDTH), Sở
GD&ĐT đã nêu nhiệm vụ chung cho toàn cấp Tiểu học, trong đó nhấn
mạnh đến vấn đề “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Trên cơ sở nhiệm vụ năm học 2009-2010 của cấp Tiểu học mà Sở
GD&ĐT giao, ngày 17 tháng 8 năm 2009, Phòng GD&ĐT Quận ......... đã
có văn bản chỉ đạo cho các trường Tiểu học thực hiện nhiệm vụ của mình.
Văn bản cũng đã có những quy định cụ thể như: Tập trung bồi dưỡng về
công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình. Bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội ngũ cán bộ quản lí
giáo dục về ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo
và trong đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao thực chất chất lượng
giáo dục... Tiếp tục đẩy mạnh và tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục trong năm học, trong hè, tổ chức các
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….


Trang 23 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

hoạt động bồi dưỡng chuyên đề, tập huấn giáo dục khuyết tật cho giáo
viên toàn trường để nâng cao chất lượng dạy và học ...
Trong cuộc họp giao ban Hiệu trưởng Tiểu học toàn Thành
phố ......... vào ngày 19 tháng 09 năm 2009 tại trường Tiểu học Trần Bình
Trọng do Sở GD&ĐT ......... tổ chức, đồng chí Giám đốc Huỳnh Văn Hoa
cũng đã lưu ý các Hiệu trưởng Tiểu học vấn đề thực hiện chủ đề năm học
và các điều kiện để thực hiện việc “Đổi mới quản lí và nâng cao chất
lượng giáo dục”, trong đó chú trọng đến các vấn đề như: đẩy mạnh, tăng
cường công tác quản lí giáo dục; tổ chức tốt điều kiện dạy và học; xây
dựng đội ngũ; nâng cao trình độ, nghiệp vụ, công tác chuyên môn và
công tác quản lí ....
Trong công văn số 4919 /BGDĐT-GDTH của Bộ GD&ĐT ngày 17
tháng 08 năm 2010 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-

2011 đối với giáo dục tiểu học, Bộ GD&ĐT đã nhấn mạnh: Năm học
2010 - 2011 tiếp tục thực hiện chủ đề “Năm học đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục”. Trong đó, giáo dục Tiểu học tập trung thực hiện
những nhiệm vụ trọng tâm như:
Tập trung chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học, thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học; chú
trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh; tăng cường cơ hội tiếp
cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số; thí điểm và chuẩn bị tích cực các điều kiện
triển khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì, củng cố và nâng

cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 24 


Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên địa bàn Quận ……… –Thành phố ……

Tiếp tục đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lí giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học và quản lí; chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo.
Như vậy, việc “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”
vẫn là vấn đề hàng đầu được các cấp lãnh đạo thường xuyên quan tâm và
chỉ đạo.

CHƯƠNG

II: THỰC TRẠNG

CÔNG TÁC

GD&ĐT

QUẬN .........
1/Một số đặc điểm của Quận ......... tác động đến công tác Giáo
dục & Đào tạo:

Quận ......... là nơi có truyền thống cách mạng, hiếu học, có tiềm
năng phát triển kinh tế đa dạng, hỗn hợp vì thế nhân dân trong quận sinh
sống bằng nhiều nghề khác nhau: Công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, buôn bán, kinh tế biển... với quy mô sản xuất vừa và nhỏ,
phương tiện lao động còn lạc hậu chủ yếu là sản xuất thủ công. Đại bộ
Người thực hiện: ………………….. - Phòng GD-ĐT …….

Trang 25 


×