Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HÒA PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.78 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt của nó ln đặt ra cho các doanh
nghiệp sự lựa chọn hoặc là tồn tại hoặc là suy vong phá sản. Để có thể tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực
sự. Việc Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế thế giới vừa là cơ hội vừa là thách thức với
các doanh nghiệp.
Để có thể bước vào sân chơi rộng lớn đó địi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều
trong việc đổi mới công nghệ sản xuất, quản lý trong đó giá cả ln được coi là nhân tố
quan trọng tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho Doanh nghiệp. Suy cho cùng, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đều nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mở rộng thị phần. Nhưng làm thế
nào để thu được lợi nhuận cao nhất, thị trường tiêu thụ rộng nhất là vấn đề đặt ra với các nhà
quản lý.

Nguyễn Hiếu Quốc

1

Lớp TCKT - K49


PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH
ỐNG THÉP HÒA PHÁT
1.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty TNHH ống thép Hồ Phát được thành lập theo giấy phép số 2639GP/TLDN
do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 13/08/1996 với tên gọi ban đầu là: Công ty
TNHH ống thép Đài Nam (Ngày 6/11/2000 đổi tên thành: cơng ty TNHH ống thép Hồ Phát
theo đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ tư). Giấy đăng ký kinh doanh số 048480 ngày
20/8/1996 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu: 800.000.000 đồng Trụ sở
chính đặt tại :126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội. Tên giao dịch: Hoaphat


Steel Pipe Co, Ltd.
Ngày 12 tháng 2 năm 1998 thành lập chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên theo giấy phép số
000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh số 0512000035 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Năm 1999 sản phẩm ống thép của công ty đã chiếm lĩnh phần lớn thị phần ống thép tại
miền Bắc và có mặt trên thị trường miền Trung và miền Nam. Công ty đã đầu tư thêm 1 dây
chuyền cắt tôn và một dây chuyền sản xuất ống thép chuyên sản xuất các loại ống nhỏ phục
vụ cho ngành sản xuất đồ nội thất. Sản lượng sản xuất của công ty đạt 12.000 tấn ống đen và
6.700 tấn ống mạ, Doanh thu đạt 112 tỷ đồng.
Năm 2000 và năm 2001 là những năm công ty hoàn thiện lại hệ thống quản lý sản
xuất, đầu tư về chiều sâu. Tháng 12 năm 2000 công ty đã được tổ chức BVQI của Vương
quốc Anh cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2001. Cùng với việc đầu tư về chiều sâu đó là sự lớn mạnh khơng ngừng của
thương hiệu ống thép Hoà Phát, sản phẩm ống thép của cơng ty có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường miền Bắc và ngày càng ổn định trên thị trường miền Trung và miền Nam. Cơng ty
đã có thêm 2 dàn máy cắt tôn, 5 dàn máy ống và 1dây chuyền sản xuất ống mạ cùng nhiều
máy móc thiết bị phụ trợ hiện đại khác, năng lực đủ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Sản lượng đạt 17.000 tấn ống đen và 13.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 193 tỷ đồng vào năm
2000, năm 2001 sản lượng sản xuất của công ty đạt 23.000 tấn ống thép hàn và 19.000 tấn
ống mạ, doanh thu đạt 268 tỷ đồng.

Nguyễn Hiếu Quốc

2

Lớp TCKT - K49


Cuối năm 2001 và sáu tháng đầu năm 2002 công ty đã đầu tư mở rộng diện tích sản
xuất chuẩn bị cho việc đầu tư mới một số máy móc thiết bị. Năm 2002 sản lượng sản xuất

đạt 38.000 tấn ống đen và 18.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 334 tỷ đồng.
Năm 2003 sản lượng sản xuất đạt 68.000 tấn trong đó ống thép đen đạt 43.000 tấn, ống
mạ đạt 25.000 tấn, doanh thu đạt 555 tỷ đồng.
Năm 2004 sản lượng sản xuất đạt 71.000 tấn trong đó ống đen đạt 41.000 tấn, ống mạ
đạt 30.000 tấn, doanh thu đạt 768 tỷ đồng.
Đến năm 2005 cơng ty đã có 7 dây chuyền máy cắt, 10 dây chuyền máy uốn ống và 2
dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng nâng cơng suất lên 78.000 tấn ống thép hàn (bao gồm cả
phần chuyển sang sản xuất ống mạ kẽm) và 30.000 ống thép mạ kẽm/năm. Thị phần chiếm
khoảng 60% khu vực phía Bắc, có mặt trên hầu hết các cơng trình trọng điểm của đất nước
và đang hướng ra thị trường các nước trong khu vực.
Đặc biệt kể từ tháng 8/2006, công ty đã chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản
xuất ống thép cỡ lớn từ D141-D219, sản phẩm mà trước đây Việt Nam phải nhập khẩu hoàn
toàn. Đây cũng là nhà máy đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cho tới thời điểm này. Cùng
với 10 dây chuyền uốn ống sẵn có trước đây, đã đưa cơng ty trở thành đơn vị sản xuất ống
thép đen lớn nhất Việt Nam. Cùng với 2 dây chuyền ống thép mạ kẽm, ống thép Hoà Phát đã
khẳng định vị thế là đơn vị sản xuất ống mạ lớn nhất Việt Nam, chiếm thị phần 40-45% thị
trường ống thép mạ kẽm tại Việt Nam.
Từ ngày thành lập 20/8/1996 đến nay sản phẩm ống thép của Công ty đã cung cấp cho
nhiều dự án và cơng trình lớn, được bạn bè trong và ngồi nước đánh giá cao. Với dây
chuyền cơng nghệ nhập khẩu từ Đức, Italia, Đài Loan... sản lượng sản xuất hàng năm của
Công ty đạt trên 100.000 tấn/năm.
Ngày 25 tháng 3 năm 1999 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh theo giấy phép
số 646/GP- UB của Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh.Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của chi nhánh số 311501 ngày 20 tháng 8 năm 1999. Chi nhánh Sài Gịn: 49 Cộng Hồ – P4Quận Tân Bình – TP.Hồ Chí Minh.
Ngày 17 tháng 01 năm 2001 thành lập chi nhánh tại TP Đà Nẵng. Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh Đà Nẵng số 320200005201 do sở kế hoạch và đầu tư TP
Đà Nẵng cấp.Chi nhánh Đà Nẵng : Tồ nhà cơng ty Hoà Phát 171 Trường Chinh - Quận
Thanh Khê – TP Đà Nẵng.

Nguyễn Hiếu Quốc


3

Lớp TCKT - K49


1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức năng, hoạt
động sản xuất dưới sự điều hành, giám sát, chịu trách nhiệm của giám đốc công ty quản lý
hoạt động của tồn bộ cơng ty và sự điều hành của giám đốc nhà máy, các quản đốc, phó
quản đốc tại từng phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng sản xuất chia thành các tổ chức sản
xuất theo đặc thù công việc do một tổ trưởng đứng ra chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất.
Trong mọi công ty thì tổ chức bộ máy quản lý thật sự là quan trọng và cơng ty TNHH Hồ
Phát cũng vậy. Công ty đã đưa ra bộ máy quản lý thật sự phù hợp và chính điều này cũng đã
mang lại nhiều thành công cho công ty. Một công ty muốn phát triển tốt thì trước tiên phải
có bộ máy quản lý thật năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết. Sau đây là sơ đồ của tổ chức
bộ máy quản lý cơng ty TNHH Hồ Phát.

Nguyễn Hiếu Quốc

4

Lớp TCKT - K49


Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY TNHH ỐNG
THÉP HỒ PHÁT.

Giám đốc cơng ty
Phó giám đốc


P.Vật tư/
XNK

Phân
xưởng
cắt

P.Kinh
Doanh

Phân
xưởng
uốn

Giám đốc nhà
máy

Phân
xưởng
mạ

Phịng
kỹ thuật

P.Kế Tốn

Phân
xưởng
cơ điện


P.Tổ Chức

Phịng
quản lý
chất

Phân
xưởng
khn

lượng

Tổ gia cơng cơ khí
C.A

U.A

C.B

U.B

C.U

U.C

M.A
Tổ sữa chữa cơ khí
M.B
Tổ sữa chữa điện

M.C
Bộ phận kho
Nhà ăn, y tế

Đội bảo vệ

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý.
Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty là đại diện pháp nhân của công ty quản
lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty điều hành
công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng lao động...

Nguyễn Hiếu Quốc

5

Lớp TCKT - K49


Phó giám đốc cơng ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách cơng việc chung của phịng kinh doanh và phịng kế
tốn, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phịng kinh doanh và phịng kế tốn. Thay
mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đơn đốc thực hiện cơng việc của các phịng
ban trong Cơng ty, có trách nhiệm báo các thường xun tới Giám đốc về các công việc
được giao.
Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, đơn đốc tồn bộ các hoạt động sản xuất của nhà
máy, đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu về kế hoạch, sản lượng, chất lượng, vệ
sinh cơng nghiệp, vệ sinh lao động, an tồn, kỷ luật. Chỉ đạo các phòng ban chức năng của
nhà máy và các phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả chịu

trách nhiệm trước cơng ty về mọi hoạt động của nhà máy.
Phịng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị trường, mở
rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm... xem xét ký kết hợp
đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yêu cầu
đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ chức
viêc thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy ống thép và nhà máy cán nguội.
Phịng kế tốn: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp
những thơng tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời trong đó nhiệm vụ
quan trọng nhất của phịng kế tốn là thu thập số liệu.
Phịng vật tư- xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đáp ứng nhu
cầu vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên vật liệu, các loại vật
tư thiết bị, phụ tùng thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và các thiết bị
khác.Giao dịch đàm phán với các nhà cung ứng, các đối tác nhằm lựa chọn nhà cung ứng tốt
nhất.
Phòng tổ chức đào tạo: Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo dõi và cập
nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác .Căn cứ vào nhu cầu nhân lực của cơng
ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám đốc phê duyệt.

Nguyễn Hiếu Quốc

6

Lớp TCKT - K49


Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề xuất các phương
án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công, chế tạo và sữa chữa thiết bị đáp ứng
kịp thời cho sản xuất.
Phòng quản lý chất lượng: Quản lý tồn bộ hệ thống chất lượng theo các quy trình

thuộc hệ thống ISO 9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì và hoạt động có
hiệu qủa. Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đạt
chất lượng tốt nhất.
Phân xưởng cắt tơn: Quản lý tồn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng cắt tôn, đảm
bảo luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao. Nhận kế hoạch cắt tôn từ điều độ kế hoạch
sản xuất, phối hợp với điều độ kế hoạch sản xuất, cùng phối hợp với các bộ phận khác trong
nhà máy.
Phân xưởng mạ kẽm: Quản lý tồn bộ nhân lực, máy móc, thiết bị của hai dây chuyền
mạ, thực hiện sản xuất tại hai dây chuyền mạ thông qua kế hoạch sản xuất, đảm bảo sản xuất
ổn định. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phân xưởng mạ.
Phân xưởng cơ điện: Quản lý toàn bộ thiết bị dụng cụ, vật tư, phụ tùng của phân
xưởng cơ điện. Hồn thành các cơng việc được giao theo kế hoạch và các công việc phục vụ
kịp thời cho sản xuất của toàn Nhà máy.
Phân xưởng ống thép đen: Quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của phân xưởng
Uốn ống. Phối hợp với điều độ kế hoạch để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch. Phối hợp
các phòng ban, phân xưởng khác để đảm bảo giải quyết tốt công việc.
Phân xưởng khuôn: Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị của xưởng khuôn. Quản
lý, theo dõi và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng khuôn cũng như việc sử dụng khuôn hợp
lý. Lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng cho phân xưởng hoạt động liên tục, đáp ứng kịp thời yêu
cầu của sản xuất.
Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm trước công ty về nhập kho, xuất kho, sắp xếp hàng hoá
tại các kho vật tư phụ, kho tôn nguyên liệu, kho bán thành phẩm, kho ống đen, kho ống mạ,
kho dầu nhiên liệu, kho ống đen phế liệu và kho bột kẽm. Kiểm tra việc xuất nhập vật tư
hàng hoá theo đúng quy định.

Nguyễn Hiếu Quốc

7

Lớp TCKT - K49



1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Cơng ty Ống thép Hồ Phát là một Cơng ty TNHH với vốn đầu tư 100% của doanh
nhân Việt Nam, là thành viên thứ ba của tập đoàn Hoà Phát. Do đó cơng ty ln có được sự
hậu thuẫn rất lớn của tập đồn về tài chính, định hướng sản xuất. Tập đồn ln dành cho
cơng ty Ống thép một khoản tài chính đáng kể để phục vụ cho những dự án nhằm mở rộng
sản xuất cho những năm tiếp theo. Công ty chuyên sản xuất ống thép và sản phẩm cơ khí
tiêu dùng; Bn bán tư liệu sản xuất (chủ yếu là sắt thép và các sản phẩm từ thép); kinh
doanh dịch vụ kho bãi...
1.1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Sản xuất và kinh doanh các loại ống thép đen hàn ống mạ kẽm.
Bảo toàn và tăng vốn của cơng ty góp phần tăng giá cổ phiếu của tập đồn Hồ Phát
trên thị trường chứng khốn.
Tn thủ các quy định của nhà nước đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thực hiện việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo, nâng
cao tay nghề cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc một cách tốt
nhất cho người lao động.
1.1.3.2 Sản phẩm sản xuất.
Sản phẩm chính của cơng ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ kẽm dùng cho
dân dụng và công nghiệp, được bán rộng rãi trên thị trường trong nước và một số nước như
Lào, Campuchia... và được khách hàng biết đến với chất lượng tốt, giá thành rẻ, phục vụ
hoàn hảo.
.Số lượng sản xuất mỗi loại .
Với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Ý, Nhật Bản, Đài Loan năng lực sản
xuất của nhà máy có thể lên tới 100.000 tấn/năm. Số lượng sản xuất mỗi loại tuỳ thuộc vào
nhu cầu của thị trường, các đơn đặt hàng của khách hàng, thông thường sản xuất ống thép
đen chiếm 2/3 tổng số sản lượng và 1/3 ống thép mạ kẽm.

Nguyễn Hiếu Quốc


8

Lớp TCKT - K49


1.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.
Đơn vị : Đồng
Bảng so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2006
+/-

%

1.Tổng giá trị TS

800.002.528.397

445.590.047.252

354.412.481.145

79.5%

Tài sản ngắn hạn

698.349.945.541


353.777.313.879

344.572.631.662

97.4%

Tài sản dài hạn

101.652.582.856

91.812.733.373

93.839.849.483

10.7%

2.Nguồn vốn CSH

88.305.964.048

51.553.892.362

36.752.071.686

71.3 %

3.Tổng Doanh thu

1.443.221.577.884


926.832.694.140

517.388.883.744

55.9%

DT BH & CCDV

1.438.278.885.720

925.301.867.684

512.977.018.036

55.4%

DT HĐTC

3.463.753.046

1.493.416.687

2.970.336.359

131.9%

Thu nhập khác

1.478.939.118


937.409.769

541.529.349

57.8%

102.009.191.327
1.308.161.800.210
1.282.253.526.750
11.284.302.028
6.066.235.088
7.614.204.398
943.532.926
0.1275
1.155

25.732.319.986
900.800.945.423
867.453.404.708
23.891.667.472
4.630.227.121
4.788.236.353
637.409.769
0.0928
1.004

76.276.871.341
407.360.854.787
414.800.122.042

-12.607.365.444
1.436.007.967
2.825968045
306.123.157
0.0347
0.151

296.4%
45.2%
47.8%
52.7%
31%
59%
48%
37.3%
15.4%

6.SLSP sản xuất

93.944.417

71.220.274

22724144

31.9%

7.SLSP tiêu thụ

98.013.285


69.962.970

28050315

40.1%

4.LN sau thuế TNDN
5.Tổng chi phí
GVHB
Chi phí Tài chính
Chi phí Bán hàng
Chi phí QLDN
Chi phí khác
ROA
ROE

Ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty năm 2007 tăng 354.412.481.145 đồng hay 79,5%
chứng tỏ quy mô SXKD của cơng ty đã được mở rộng. Trong đó chủ yếu là do tăng TSNH
344.572.631.662 đồng hay tăng 97.4%. Đây là điều kiện để phát triển họat động SXKD.
Tổng doanh thu tăng 517.388.883.744 đồng hay 55,9% chủ yếu là tăng doanh thu BH &
CCDV 512.977.018.036 đồng hay 55.4% chứng tỏ trong năm qua sản phẩm của công ty được
tiêu thụ rộng và uy tín trên thị trường nâng cao phù hợp với quy mơ SXKD mở rộng.
Tổng chi phí tăng 407.360.854787đồng hay tăng 45.2% chủ yếu là giá vốn hàng bán
tăng 414.800.122.042 đồng, chi phí QLDN cũng tăng nhanh. Do mở rộng quy mô sản xuất

Nguyễn Hiếu Quốc

9


Lớp TCKT - K49


nên giá vốn tăng, cần chú ý một số biện pháp quản lý chi phí.
Lợi nhuận sau thuế tăng 12.276.871.341 đồng, đạt 13.7%. Do doanh thu và chi phí
đều tăng làm cho Lợi nhuận sau thuế tăng. Tốc độ tăng lợi nhuận bằng 6.5 lần tốc độ tăng
chi phí cho thấy cơng ty đã có biện pháp quản lý tốt chi phí. Đây là điểm mạnh mà cơng ty
cần phát huy.
Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) và Vốn CSH (ROE) đều tăng cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của công ty tốt.
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đều tăng trong đó tốc độ tăng số lượng sản
phẩm tiêu thụ cao hơn tốc độ của sản phẩm sản xuất chứng tỏ công tác tiêu thụ năm 2007
được thực hiện khá tốt.
Như vậy năm 2007 công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng lao động
một cách hiệu quả làm tăng các chỉ tiêu kinh tế. Đây là thành tích tốt mà cơng ty cần phát
huy trong những năm tới.
1.1.3.4.Quy trình tổ chức sản xuất.
Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về số lượng và chủng loại
hàng hoá cũng như thời gian giao hàng. Lập kế hoạch sản xuất cho các dây chuyền máy
cắt ,máy uốn, máy vét, máy mạ, máy ren và sơn đầu ống- áp dụng cho các bộ phận/ cá nhân
có liên quan tại Cơng ty TNHH Ống thép Hồ Phát.

Nguyễn Hiếu Quốc

10

Lớp TCKT - K49


Quy trình lập kế hoạch tổ chức sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Quy trình lập kế hoạch sản xuất

Lập kế hoạch sản xuất

Phê duyệt
Phát
sinh

vµ Phê
Chun b
duyệt
sn xut

Lnh sn xut

KHSX
B sung

Thc hin

Kim tra
và Phê
Ktduyệtthc hin
qu

Lu hồ sơ
1.1.4. Xu hướng phát triển của công ty.
Hiện nay thị trường ống thép đang ngày càng phát triển với mức độ tăng trưởng
hàng năm ước tính khoảng 20%. Sản phẩm ống thép đang thay thế dần các loại vật liệu khác
như: gỗ, nhựa, thép đặc, thép hình( do giá cả hợp lý cũng như tính thẩm mỹ cơng dụng cao)

và sản xuất hiện càng nhiều trong các lĩnh vực: đồ gia dụng, đồ nội thất, ngành cơ khí, sản
xuất xe đạp, xe máy, ơtơ. Ngành cơng nghiệp đóng tàu, ngành giao thơng vận tải, ngành cấp
thốt nước, ngành xây dựng...
Doanh thu của cơng ty dự tính tăng từ hơn 1,4tỷ đến 2 tỷ trong 2 năm tới.Cải tiến
công tác quản lý nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí.

Nguyễn Hiếu Quốc

11

Lớp TCKT - K49


Tổ chức công tác quản lý làm tăng chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu, hay Lợi nhuận/
Tổng Tài sản bình quân góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
Do đó để khẳng định vị thế của mình trên thị trường cơng ty ống thép Hồ Phát đã:
- Đến năm 2010 Công ty sẽ đầu tư thêm dàn máy uốn ống cỡ đại với kích thước tới
Φ 600 kèm theo dàn máy cắt có thể cắt tới bản rộng tối đa 2000 mm với độ dày tới 12mm.
Nhà máy Cán nguội dự kiến xây dựng thêm từ 1 đến 2 lị ủ than nhằm nâng cơng suất lên tới
25.000 tấn/năm, mua thêm 1 dàn máy cán tinh nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng khắt khe
của thị trường.
- Duy trì và mở rộng thêm ngành hàng kinh doanh và ưu tiên đặc biệt đến các sản
phẩm liên quan đến ống thép.
- Không ngừng mở rộng quan hệ với các đối tác bán hàng trong và ngoài nước.
- Mở rộng sản xuất, bổ xung và thay mới máy móc thiết bị, tăng chủng loại sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một phát triển của thị trường ống thép.
- Mạnh dạn cải tiến công nghệ: Hiện nay trên thị trường các nhà sản xuất ống thép
đều sử dụng công nghệ uốn trung bình, dây chuyền thường khơng đồng bộ chất lượng kém
ổn định. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty ống thép
đã trang bị dây chuyền uốn hiện đại với công nghệ tiên tiến của các nước phát triển như

Đức, Nhật, Đài Loan...công suất khoảng 150.000 tấn/năm.
- Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Mỗi năm công ty tổ chức từ 2
đến 3 khoá đào tạo, mời các chuyên gia hàng đầu để dạy về hệ thống Quản lý chất lượng, về
ISO 9001-2000 phổ biến cho toàn bộ cán bộ phịng ban, ngồi ra cịn cử cán bộ đi học các
khoá học ngắn hạn nhằm bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ tại các trường đại học lớn.
1.2 Đặc điểm cơng tác kế tốn của Cơng ty TNHH Ống thép Hịa Phát.
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
Hiện nay bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức vừa tập trung, vừa phân tán. Theo
mơ hình này thì tồn bộ cơng tác kế tốn được tiến hành tại phịng tài chính kế tốn của cơng
ty, cịn kế tốn của các chi nhánh, kế tốn nhà máy có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ có
liên quan, tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy và lập một bảng kê gửi về phịng tài chính kế
tốn của cơng ty. Kế tốn cơng ty sẽ đối chiếu, kiểm tra các chứng từ và xem xét các khoản
chi phí có đúng với thực tế hay khơng, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ. Nếu chứng từ là
hợp pháp, hợp lý thì phịng kế tốn của cơng ty sẽ tiến hành hạch toán các chứng từ này.
Bộ máy kế tốn tại Cơng ty Ống thép Hịa Phát gồm 21 người trong đó : 1 kế tốn

Nguyễn Hiếu Quốc

12

Lớp TCKT - K49


trưởng tồn cơng ty, 2 kế tốn văn phịng cơng ty, 5 kế tốn chi nhánh Sài Gịn, 3 kế toán chi
nhánh Đà Nẵng, 7 kế toán chi nhánh Hưng n, 3 kế tốn Cán nguội. Có 18 cán bộ kế tốn
trình độ Đại học, 3 cán bộ trình độ trung cấp.
Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế tốn của cơng ty có mối liên hệ chặt chẽ qua lại
xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy kế tốn của cơng ty. Mỗi cán bộ
công nhân viên đều được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành
mối liên hệ có tính lệ thuộc, chế ước lẫn nhau.

1.2.1.1. Sơ đồ hệ thống kế tốn cơng ty ống thép Hòa Phát.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hệ thống kế tốn của cơng ty

Nguyễn Hiếu Quốc

13

Lớp TCKT - K49


SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KẾ TỐN CƠNG TY ỐNG THÉP HỊA PHÁT
Trưởng phịng
Kế tốn

Kế tốn
Tổng hợp
CN Hưng n

KT Cơng
Ty Thép Cán
Nguội

Kế toán nhà máy
Cán Nguội

Kế toán
Ngân hàng

Nguyễn Hiếu Quốc


KT CN
Phải trả

KT thuế,
CN phải thu

14

KT kho
(nhà máy)

Kế tốn
trưởng
CN Sài Gịn

Kế tốn
Kho

Kế tốn
Quỹ

Kế tốn
Bán hàng

Kế tốn
Quỹ

Lớp TCKT - K49

Kế tốn

Tổng hợp VP
Cơng ty

Kế toán
Bán hàng

Kế toán
Trưởng
CN Đà Nẵng

Kế toán
Bán hàng

Kế toán
Quỹ


1.2.1.2 . Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế tốn.
Kế tốn trưởng tồn cơng ty: Là người kiểm sốt điều hành chung cơng việc kế tốn của
tồn cơng ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc cơng ty về hoạt động của phịng kế tốn,
thường xun báo cáo trực tiếp cho ban giám đốc. Làm báo cáo tài chính hợp nhất tồn cơng
ty tháng, q, năm, làm các báo cáo theo yêu cầu của Ban tài chính tập đồn và ban kiểm sốt,
lập kế hoạch tài chính và theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính hàng ngày.
Kế tốn tổng hợp VP cơng ty : Lập phiếu thu, chi hàng ngày VP công ty, làm báo cáo
tổng hợp của Chi nhánh Đà Nẵng, Chi Nhánh Sài Gịn lên Báo cáo tồn cơng ty, báo cáo
thuế cho VP cơng ty, tính lương tại VP cơng ty, đối chiếu công nợ nội bộ và khách hàng, vào
phiếu nhập xuất của kho Vật tư phụ cuả Chi nhánh Hưng Yên (kho I và kho II ).
Kế toán trưởng Chi nhánh Sài Gịn : Kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động thu chi, lập
phiếu thu, chi hằng ngày, theo dõi đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng, báo cáo
thuế hàng tháng, báo cáo tài chính của chi nhánh, cân đối giá đầu vào của chi nhánh, kiểm

soát và điều hành chung cơng việc kế tốn tại chi nhánh Tp Hồ Chí Minh.
Kế tốn trưởng Chi nhánh Đà Nẵng : Kiểm tra chung hoàn thiện chứng từ sổ sách, lập
chứng từ Chi, Thu hàng ngày làm báo cáo thuế làm báo cáo tài chính chi nhánh Đà Nẵng;
theo dõi BHXH, BHYT. Kiểm sốt và điều hành chung cơng việc kế toán tại chi nhánh Đà
Nẵng.
Kế toán tổng hợp : Lập phiếu chi hàng ngày, tập hợp chi phí tính giá thành tại chi
nhánh sản xuất ở Hưng Yên, tập hợp và phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí chờ phân bổ, tiền
lương BHXH, BHYT, Chi phí phí phải trả …, kiểm tra lương, thực phẩm dưới Nhà máy, quản
lý và theo dõi hoàn thiện hồ sơ tài sản cố định, làm báo cáo tài chính, tháng, quý, năm tại chi
nhánh Hưng Yên.
Thủ quỹ: Thu tiền và chi tiền hàng ngày, đi ngân hàng nộp và rút tiền. Vào phiếu nhập,
xuất kho: Vật liệu thép, Hoá chất, Kho dầu, kẽm. Đối chiếu với kế toán nhà máy và thủ kho.
Kế toán bán hàng: Làm báo cáo bán hàng nhập xuất, đối chiếu công nợ 10 ngày 1 lần
và hàng tháng với tiếp thị, báo cáo hàng ngày cho kế toán trưởng, đối chiếu tồn kho 1 tuần 1
lần với kế tốn kho.
Kế tốn thuế : Vào hóa đơn bán hàng, nhập kho thành phẩm, theo dõi công nợ phải thu,
làm báo cáo thuế ( kê khai thuế đầu vào, đầu ra, thuế thu nhập cá nhân, thuế XNK…), làm
lương cho cán bộ trong công ty, đối chiếu BHXH, lập phiếu thu tiền hàng ngày.

Nguyễn Hiếu Quốc

15

Lớp TCKT - K49


Kế toán ngân hàng : Vào sổ tiền gửi đi ngân hàng cắt Ủy nhiệm chi, làm các thủ tục
thanh tốn trực tiếp, mở L/C, theo dõi tín dụng, L/C tại các ngân hàng, vào Phiếu nhập, xuất
kho : Bán thành phẩm, Tôn dải, Cán nguội, đối chiếu kho với kế toán nhà máy và thủ kho.
Hàng ngày kê các khoản trả nợ qua ngân hàng báo xuống phòng kinh doanh.

Kế tốn cơng nợ phải trả : Hàng ngày vào số dư công nợ, theo dõi công nợ phải trả. Lập
phiếu thu, chi của công ty thép Cán nguội, lập Ủy nhiệm chi thanh tốn cơng nợ qua ngân
hàng.
1.2.2 . Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung tại công ty
TNHH ống thép Hoà Phát.
Bộ máy quản lý và Bộ máy kế tốn của cơng ty đều được tổ chức theo mơ hình trực
tuyến chức năng kế tốn trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán, quyết định được
đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối
tượng thực hiện. Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh kế tốn tại nhà máy và các
chi nhánh hạch toán rồi chuyển lên phịng kế tốn. Kế tốn tổng hợp dựa trên các chứng từ
hoá đơn mà dưới nhà máy các chi nhánh chuyển lên sẽ tiến hành tập hợp chi phí, tính giá
thành, xác định kết quả kinh doanh cho nhà máy, các chi nhánh và của tồn cơng ty.
1.2.3. Hình thức kế toán chủ yếu.
 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kỳ kế tốn áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Báo cáo kế tốn được trình bày bằng VNĐ theo ngun tắc giá gốc
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc.
- Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử
dụng ước tính.
- Hình thức sổ kế tốn : Nhật ký Chung
 Hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản của cơng ty nhìn chung là sự vận dụng linh hoạt hệ thống tài
khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của

Nguyễn Hiếu Quốc


16

Lớp TCKT - K49


Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bên cạnh đó các tài khoản cịn được cơng ty mở chi tiết thành các
tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là
các tài khoản liên quan đến việc tập hợp chi phí giá thành.
- TK 152 – Nguyên vật liệu
TK 1521: Nguyên liệu thép.
TK 1522: Nguyên liệu kẽm.
TK 1523: Nguyên liệu dầu
TK 1524: Nguyên vật liệu thừa.
TK 1525: Thiết bị, vật tư cho xây dựng cơ bản
TK 1526: Vật liệu thuê ngoài chế biến.
TK 1528: Hóa chất
…..
- TK 621- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp được chi tiết thành:
TK 6210: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sx bán thành phẩm
TK 6211: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - ống đen
TK 6212: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - ống mạ
- TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 6220: Chi phí nhân cơng trực tiếp - xưởng cắt
TK 6221: Chi phí nhân cơng trực tiếp - xưởng ống đen
TK 6222: Chi phí nhân cơng trực tiếp - xưởng ống mạ
TK 6223: Chi phí nhân cơng trực tiếp - xưởng ống mạ điện
- TK 627 – Chi phí sản xuất chung được chi tiết thành
TK 6271 – Chi phí sản xuất chung phân xưởng ống đen
TK 62711 – Chi phí nhân viên PX ống đen

TK 62712 – Chi phí vật liệu PX ống đen
TK 62713 – Chi phí dụng cụ sản xuất PX ống đen
TK 62714 – Chi phí khấu hao TSCĐ PX ống đen
TK 62717 – Chi phí dịch vụ mua ngồi PX ống đen
TK 62718 – Chi phí bằng tiền khác PX ống đen
….
 Hệ thống chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều phải

Nguyễn Hiếu Quốc

17

Lớp TCKT - K49


lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh. Và hiện nay cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ đúng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ
được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa,
biên bản kiểm nghiệm hàng hóa, biên bản kiểm kê,…
- Chỉ tiêu vốn bằng tiền : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, biên lai thu tiền, Giấy uỷ nhiệm thu, giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo có, Giấy báo nợ,
Chứng từ thanh toán liên kho bạc, Sổ phụ, Lệnh chuyển có, Lệnh thanh tốn đến…
- Chỉ tiêu tiền lương : Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán
tiền lương, thanh toán tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Chỉ tiêu Tài sản cố định : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tất cả các chứng từ được chuyển lên phịng kế tốn để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của

chứng từ sau đó mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế tốn.
chức vận dụng sổ kế tốn.
Là doanh nghiệp có quy mơ lớn, căn cứ vào đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh
phức tạp, vào yêu cầu quản lý cao, trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng của đội ngũ
nhân viên kế tốn và các trang thiết bị phịng kế tốn; Cơng ty đã áp dụng hình thức Nhật ký
Chung để tổ chức hệ thống sổ kế toán. Theo hình thức này tại cơng ty có các loại sổ kế toán
sau: nhật ký chung, sổ cái, sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Q trình ghi sổ kế tốn của cơng ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Hiếu Quốc

18

Lớp TCKT - K49



×