Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra Sở giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.41 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................7
DANH MỤC HÌNH VẼ.........................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1- Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2- Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn........................................3
3- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn....................................................................4
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...................................................5
5- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...............................5
6- Những đóng góp của đề tài.................................................................................6
7- Kết cấu luận văn................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ THANH TRA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HƯNG YÊN................7
1.1- GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC..........................................................................................7
1.1.1- Khái niệm giao thông vận tải......................................................................7
1.1.2- Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động giao thông, vận tải................8
1.1.3- Yêu cầu đối với hoạt động giao thông vận tải..............................................9
1.2- THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NHẰM BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI...12
1.2.1- Sự cần thiết của TTGTVT........................................................................12
1.2.2- Vai trò của hoạt động TTGTVT................................................................13
1.2.3- Đối tượng, phạm vi của việc TTGTVT.....................................................14
1.2.4- Nội dung của công tác TTGT...................................................................14
1.2.5- Yêu cầu đối với công tác TTGTVT..........................................................16


1.3- CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TTGTVT- NHÂN TỐ HÀNG ĐẦU QUYẾT


ĐỊNH VIỆC BẢO ĐẢM YÊU CẦU CAO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA
GIAO THÔNG VẬN TẢI....................................................................................16
1.3.1. Tầm quan trọng của đội ngũ TTGTVT và sự cần thiết phải đảm chất lượng
cao của lực lượng TTGTVT..............................................................................16
1.3.3- Chất lượng đội ngũ TTGTVT..................................................................19
1.3.4- Những tiêu chí về chất lượng TTVGTVT.................................................21
1.3.5- Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ TTVGTVT...................23
1.3.6- Những biện pháp bảo đảm chất lượng CBCC làm công tác TTGTVT........27
Kết luận chương 1................................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ THANH TRA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH HƯNG YÊN...............................................................30
2.1- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HƯNG YÊN CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI.........................30
2.1.1- Về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên..............................................30
2.1.2 – Tình hình giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên............................................33
2.2 – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI CỦA
TỈNH HƯNG YÊN..............................................................................................35
2.2.1- Chức năng, Nhiệm vụ, quyền hạn và Cơ cấu tổ chức của lực lượng Thanh
tra giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên.....................................................................35
2.2- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
ĐƯỢC GIAO CỦA CƠ QUAN TTGTVT TỈNH HƯNG YÊN.............................39
2.1.1- Về thực tế công tác thanh tra, kiểm tra và kết quả thanh tra, kiểm tra của TT
sở GTVT tỉnh Hưng Yên những năm qua..........................................................39
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TTVGTVT TỈNH HƯNG YÊN..45
2.3.1- Về thực trạng chất lượng đội ngũ TTVGTVT tỉnh Hưng Yên..................45
2.4- CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TTGTVT TỈNH HƯNG
YÊN NHỮNG NĂM QUA..................................................................................64
2.4.1- Thực tiễn công tác đảm bảo chất lượng đội ngũ TTGTVT tỉnh Hưng Yên....64



2.4.2- Đánh giá công tác quản lý chất lượng đội ngũ TTVGTVT của tỉnh Hưng Yên
........................................................................................................................ 69
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ THANH TRA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HƯNG YÊN...............................................75
3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ THANH TRA SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HƯNG YÊN.....................................................75
3.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TT SỞ GTVT TỈNH
HƯNG YÊN........................................................................................................76
3.2.1- Căn cứ định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên GTVT tỉnh
Hưng Yên........................................................................................................77
3.2.2- Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ Thanh tra Sở GTVT tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.......................................80
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TT SỞ GTVT TỈNH
HƯNG YÊN........................................................................................................89
3.3.1- Đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng đội ngũ TT Sở GTVT....................89
3.3.2- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng........................................................91
3.3.3- Đổi mới công tác đánh giá phân loại TTGTVT.........................................92
3.3.6- Thực hiện sự cách tân đáng kể công tác kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ
TTVGTVT......................................................................................................95
3.4- MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ................................................................97
3.4.1- Đối với Sở GTVT và UBND tỉnh Hưng Yên............................................97
3.4.2- Đối với Thanh tra tỉnh Hưng Yên và TT Bộ GTVT...................................97
Kết luận chương 3................................................................................................98
KẾT LUẬN.........................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................100


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản trị
kinh doanh với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ Thanh tra Sở Giao thông

vận tải tỉnh Hưng Yên”, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trường Đại
học Chu Văn An, Viện Đào tạo Sau đại học cùng các thầy giáo, cô giáo đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứutại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với GS TS Lê Sỹ Thiệp - người hướng
dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, tâm huyết,sự nhiệt tình và trách nhiệm
hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải tỉnh
Hưng Yên, Thanh tra Sở Giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên và bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận
văn.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy,
các cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 20 tháng 4 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Văn Vương


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan:
- Luận văn là công trình nghiên cứu của tác giả, không sao chép;
- Nguồn tài liệu tham khảo được nêu rõ trong Danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Nếu có gì sai sót tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Văn Vương



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBCCVC:
CBCC:
CCVC:
CNHHĐH:
CVCC:
ĐTBD:
GTVT:
KCHTGTVT:
KTTTX:
QLNN:
TT:
TTCN:
TTHC:
TTGTVT:
TTV:
UBND:

Cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức
Công chức, viên chức
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công vụ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng
Giao thông vận tải

Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Kiểm tra trọng tải xe
Quản lý nhà nước
Thanh tra
Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra hành chính
Thanh tra Giao thông vận tải
Thanh tra viên
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Tên bảng
Số liệu kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên 5 năm 2011 – 2015
Số cuộc TTKT của TT sở GTVT tỉnh Hưng Yên theo các

Trang
31
40

Bảng 2.3:

hình thức TTKT từ năm 2012 - 2015
Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính từ năm 2012

41


Bảng 2.4:

đến năm 2015
Công tác kiểm tra xử lý vi phạm bảo vệ kết cấu hạ tầng

43

Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

giao thông
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tổ cáo
Tổng hợp kết quả đánh giá về phẩm chất chính trị, phẩm

44
46

chất đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc của đội
Bảng 2.7:

ngũ TTGTVT tỉnh Hưng Yên từ năm 2011 - 2015
Đánh giá phẩm chất chính trị của TT Sở GTVT tỉnh

47

Bảng 2.8:

Hưng Yên năm 2015
Phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việccủa


48

Bảng 2.9:

đội ngũ TT sở GTVT tỉnh Hưng Yên năm 2015
Tổng hợp số lượng TTGTVT tỉnh Hưng Yên theođối

49

Bảng 2.10:
Bảng 2.11:

tượng lao động 5 năm 2011-2015
Đội ngũ TT sở GTVT Hưng Yên theo chức danh
Trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của

51
53

Bảng 2.12:

đội ngũ TT sở GTVT tỉnh Hưng Yên từ năm 2011 – 2015
Chuyên ngành và hệ đào tạo của đội ngũ TT sở GTVT

53

Bảng 2.13:

tỉnh Hưng Yên năm 2011-2015

Kết quả bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ TT

54

Bảng 2.14:

sở GTVT tỉnh Hưng Yên từ năm 2011-2015
Kết quả phân loại, đánh giá đội ngũ TTGTVT tỉnh Hưng

59

Bảng 2.15:

Yên 5 năm (2011 – 2015)
So sánh kết quả phân loại, đánh giá đội ngũ TTGTVT

60

Bảng 2.16:

tỉnh Hưng Yên từ năm 2011-2015
Tổng hợp thi đua, khen thưởng của đội ngũ TT Sở GTVT

60

Bảng 2.17:

tỉnh Hưng Yên 5 năm 2011 - 2015
Tổng hợp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ TT


65

Sở GTVT tỉnh Hưng Yên từ năm 2011 – 2015


Hình 2.1:

DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Thanh tra Sở GTVT tỉnh Hưng
Yên

37


PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ Thanh tra Sở Giao thông vận tải
tỉnh Hưng Yên” được chọn làm đề tài luận văn này là vì những lý do sau đây:
Một là, vì vị trí, tầm quan trọng của công tác thanh tra, trong đó có
thanh tra giao thông vận tải (TTGTVT) trong công tác quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước (QLNN) là công việc có ý nghĩa quyết định sự sống
còn, hưng vong của mọi quốc gia dân tộc. Đó là điều đã được nhiều khoa học và
thực tiễn chứng minh và là vấn đề ngoài phạm vi nghiên cứu của luận văn này,
nên tác giả không bàn luận trong luận văn này.
Trong QLNN, hoạt động thanh tra nhà nước (TTNN) có vai trò, vị trí vô
cùng quan trọng. Chính vì thế, từ lâu, Nhà nước ta đã có văn bản pháp luật về tổ
chức hoạt động này, ngày nay là Luật Thanh tra số 56/2010/QH12, được Quốc
Hội khóa 12 nước ta ban hành ngày 15 tháng 12 năm 2010, theo đó là sự thiết lập
cả hệ thống thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân, từ cơ quan cao nhất là
Thanh tra Chính phủ, đến cơ quan thấp nhất là Ban Thanh tra nhân dân (TTND),

được lập ở cấp chính quyền cơ sở là Xã- Phường- Thị trấn. Thanh tra ngành Giao
thông vận tải là một bộ phận không thể thiếu của Hệ thống Thanh tra nhà nước.
Hai là, vì vai trò, vị trí của ngành giao thông vận tải (GTVT) trong nền
kinh tế quốc dân (KTQD) và năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành GTVT nói chung và đội ngũ Thanh tra GTVT nói riêng.
Giao thông vận tải (GTVT) là ngành sản xuất vật chất thuộc cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế quốc dân, có vị trí chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và bảo đảm quốc phòng - an ninh (QP-AN) của
đất nước. Từ sau ngày Giải phóng đến nay, hệ thống giao thông vận tải của cả
nước đã không ngừng được đầu tư, nâng cấp. Nhà nước đã xây mới nhiều tuyến
đường từ nguồn vốn ODA, nguồn vốn ngân sách phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế đất nước và hội nhập quốc tế.

1


Thanh tra GTVT là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức (CBCCVCVC) ngành Giao thông vận tải (GTVT), có vai trò
quyết định tới chất lượng hoạt động GTVT. Hiện nay, những bất cập trong lĩnh
vực GTVT ảnh hưởng lớn tới đời sống của người dân và hình ảnh của cả quốc
gia. Việc củng cố tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động cho lực lượng Thanh tra
giao thông vận tải nói chung và đội ngũ TT GTVT tỉnh Hưng Yên nói riêng là vô
cùng cần thiết nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành,
góp phần tăng cường quản lý nhà nước về giao thông vận tải và bảo đảm trật tự
an toàn giao thông.
Ba là, vì sự bức xúc, nổi cộm của vấn đề giao thông vận tải của nước ta
nói chung, của Hưng Yên nói riêng và sự cần thiết phải giải quyết vấn đề này
một cách vừa có hệ thống, vừa có trọng điểm, có tính đột phá.
Từ nhiều năm nay, trong mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương tiện truyền
thông người ta đều có thể nghe, đọc và nhìn thấy các thông tin bất cập trên lĩnh

vực GTVT, từ sự bất cập về trật tự giao thông, về phương sách vận tải “không
giống ai” của Việt Nam, từ vận tải hàng hóa đến vận tải hành khách.. đến sự bất
cập trong việc xây dựng các công trình giao thông, mà khởi đầu là các tuyến
đường, cây cầu... điển hình như vụ án PMU-18, một vụ án mà dù nó đã đi qua cả
chục năm rồi nhưng “dư âm” nhiều mặt của nó còn vang vọng đến tận bây giờ.
Sự bất cập của hành vi tham gia GTVT của nhiều người dân cũng đã dẫn
đến những kết cục đau thương, là sự tổn thất người và của, sự xuống cấp của văn
hóa, đạo đức của người tham gia giao thông và cả của CBCC thực thi công vụ
nhằm bảo đảm trật tự giao thông.
Trong lĩnh vực xây dựng “Cầu, đường, phà, cảng” cũng không thiếu
những bất cập. Những công trình bị “rút ruột”, kém chất lượng gây lãng phí mồ
hôi, nước mắt và cả đồng tiền xương máu của bao người. Những con đường “vừa
đi đã hỏng”, những cây cầu “vừa xây đã ngả” không còn lạ lẫm với xã hội. Ở
Hưng Yên, vấn đề giao thông vận tải cũng là vấn đề không kém phần bất cập
trong bối cảnh chung của giao thông vận tải cả nước.
Để giải quyết triệt để vấn đề trên, cần phải làm rõ các vấn đề cơ bản như:

2


- Tầm quan trọng và ý nghĩa nhiều mặt của chất lượng GTVT.
- Tính thời sự bức xúc của vấn đề nói trên ở nước ta nói chung, địa bàn
tỉnh Hưng Yên nói riêng.
- Nguyên nhân căn bản về phía QLNN, mà trực tiếp là chất lượng CBCC
làm nhiệm vụ TTGTVT.
- Trên cơ sở đó mà xác định đúng phương hướng và giải pháp thỏa đáng,
có hiệu lực để chấn chỉnh khâu này.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Nâng cao chất
lượng đội ngũ Thanh tra giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận
văn thạc sĩ.

2- Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
2.1- Tổng quan về các công trình mà tác giả đã tiếp cận
Liên quan đến đề tài của luận văn này, tác giả đã tiếp cận một số bài viết
và công trình sau đây:
2.1.1- Các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức ngành Thanh
tra- Bài do “Thanhtravietnam.vn” đưa ngày 24-9-2011.
2.1.2- Nâng cao ý thức, trách nhiệm đội ngũ Thanh tra. Bài đăng trên
“Kinhtedothi”, tin sáng 13-01-2016.
2.1.3- Xây dựng lực lượng thanh tra giao thông liêm chính, chuyên
nghiệp. Bài đăng trên Tạp chí GTVT – Số tháng 1/2016.
2.1.4- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành thanh tra. Ngô
Mạnh Toan, Phó Hiệu trưởng Trường cán bộ Thanh tra- Tạp Chí Thanh tra Số
10/2007
2.1.5- Thanh tra để bảo đảm an toàn giao thông. Bài đăng trên Cổng
TTDTYB-, ngày 4/1/2012
2.1.6- Năm 2014, thanh tra giao thông Hà Nội có kế sách gì?- Bài của
phóng viên VTC News phỏng vấn Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà
Nội Nguyễn Hoàng Giáp về những gì lực lượng này đã đạt được trong năm qua
cũng như phương hướng, nhiệm vụ của họ trong năm 2014.

3


2.1.7- Thanh tra GTVT đã thanh tra, kiểm tra toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ GTVT- Tạp chí “GTVT” số tháng 1/2016
2.1.8- Nâng cao năng lực, phẩm chất lượng Thanh tra Sở giao thông vận
tải Thành phố Hà Nội- Hoàng Ngọc Đức Lớp Trung cấp Lý luận chính trị K1B –
08, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Hà Nội tháng 4 – 2010.
2.2- Ý kiến tác giả luận văn về các công trình đã tiếp cận
Có thể còn có nhiều công trình khoa học và bài báo khác nghiên cứu về

vấn đề chất lượng đội ngũ TTGTVT mà tác giả chưa có điều kiện tiếp cận. Song,
qua tham khảo các tài liệu nêu trên, tác giả luận văn nhận thấy chưa có công trình
nào nghiên cứu vấn đề chất lượng CBCC làm công tác TTGTVT trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
Hai là, vấn đề TTGTVT chưa được đặt ra và lý giải một cách có hệ thống
để người đọc, người nghe, đặc biệt là người làm công tác này có thể hiểu tường
tận về công việc mình phải làm, từ đó có khả năng tự xem xét để biết các bất cập,
tìm ra hướng và giải pháp làm tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Từ hệ thống kiến thức tích lũy trong quá trình học tập cùng với thực tiễn
công tác, tác giả mạnh dạn lựa chọn vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ TT Sở
GTVT tỉnh Hưng Yên để nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
3- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là hình thành cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ
Thanh tra GTVT. Từ đó kết hợp với thực tiễn để phân tích thực trạng chất lượng
đội ngũ TT GTVT tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây và đề ra giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ TT Sở GTVT tỉnh Hưng Yên trong những
năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ của luận văn được xác định:
Thứ nhất là, hình thành được một bộ phận lý thuyết về xây dựng đội ngũ
TTGTVT có chất lượng cao.
Thứ hai là, có được những nhận định có căn cứ khoa học về ưu khuyết

4


điểm của đội ngũ TTGTVT của Hưng Yên, nguyên nhân của các khuyết điểm
trong công tác này, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác này của tỉnh
Hưng Yên trong thời gian tới.

4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1- Về đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đó là chất lượng đội ngũ TT GTVT và công tác quản lý đội ngũ TTGTVT
của Hưng Yên có liên quan đến chất lượng này.
4.2- Về phạm vi nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ TTGT được nghiên cứu trong phạm
vị như sau:
- Về công tác TTGTVT có liên quan đến chất lượng đội ngũ TTGTVT,
luận văn này tập trung nghiên cứu công tác TTGTVT được Pháp luật Việt Nam
quy định cho hoạt động Thanh tra nhà nước nói chung, hoạt động Thanh tra
chuyên ngành GTVT nói riêng, điển hình là Luật thanh tra năm 2010 và Nghị
định Số 57/2013/NĐ-CP “Về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành GTVT”.
- Về nội dung chất lượng đội ngũ TTGTVT được nghiên cứu là tất cả các
mặt, các khâu, các việc cấu thành tổng thể hoàn chỉnh về con người TTGTVT, về
công tác quản lý CBCC của một cơ quan nhà nước.
- Về thời gian diễn biến của thực trạng chất lượng đội ngũ TTGTVT và
thực trạng công tác cán bộ của lĩnh vực này, với tính chất là hiện trạng bất cập,
cần hoàn thiện, đó là thời gian từ 2011- đến 2015.
- Về thời gian tiền định cho việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ TT sở GTVT Hưng Yên từ 2016 đến 2020, tầm
nhìn 2030.
5- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Về phương pháp luận
Đó là chủ nghĩa Mác- Lênin và nhận thức luận Mácxít.
Thế giới quan này được tuân thủ trong việc nhìn nhận các mối quan hệ giao
thông và kinh tế- xã hội, cá nhân và cộng đồng, Nhà nước và công dân,..
5.2. Các phương pháp nghiệp vụ, được dùng trong nghiên cứu

5



Đó là khoa học thống kê, với tất cả các công cụ chuyên ngành của nó như
tổng hợp, số tuyệt đối, số bình quân….
6- Những đóng góp của đề tài
Các đóng góp của luận văn này là tất cả những gì, đã được nêu trong tiểu
mục, nói về “nhiệm vụ” có tính “Mục tiêu” của luận văn.
7- Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ TT Sở
GTVT tỉnh Hưng Yên
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ TT Sở GTVT tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TT
Sở GTVT tỉnh Hưng Yên

6


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ THANH TRA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HƯNG YÊN
1.1- GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC
1.1.1- Khái niệm giao thông vận tải
Cho đến nay, chưa có tác giả nào đưa ra một mệnh đề có tính “Khái
niệm” về GTVT, mà chỉ có những luận đề nêu lên vai trò, ý nghĩa của hoạt động
này. Chẳng hạn:
- Trong luận cương của Mác đã định nghĩa: “giao thông vận tải như một
lĩnh vực thứ tư của sản xuất vật chất mà sản lượng của nó trong không gian và
thời gian là tấn x cây số (T.KM) và hành khách x cây số (HK.KM)”.
- Theo một định nghĩa đầy đủ hơn, thì giao thông vận tải (GTVT) là một

ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt của nền kinh tế quốc dân vì nó không
sản xuất ra hàng hoá mà chỉ lưu thông hàng hoá. Đối tượng của vận tải chính là
con người và những sản phẩm vật chất do con người làm ra. Chất lượng sản
phẩm vận tải là đảm bảo cho hàng hoá không bị hư hỏng, hao hụt, mất mát và
đảm bảo phục vụ hành khách đi lại thuận tiện, an toàn, nhanh chóng và rẻ tiền.
Trong vận tải đơn vị đo lường là tấn/km, hành khách/km.
Trong luận văn này, khái niệm GTVT được dùng để chỉ sự đi lại trên hệ
thống giao thông công cộng của con người, trong đó bao gồm cả việc tự hành và
việc vận tải Người và Vật, trong đó:
- Hệ thống giao thông công cộng là hệ thống Cầu- Đường- Phà- Cảng do
Nhà nước thống nhất quản lý;
- Giao thông tự hành là sự đi lại của con người không bằng phương tiện
hoặc bằng phương tiện do chính con người điều khiển: Người đi xe đạp, xe máy,
Ô tô tự lái,..
- Sự vận tải Người hoặc Vật của người tham gia giao thông tức là người
tham gia giao thông có kèm hành vi vận chuyển người khác hoặc vật khác: Xe

7


máy chở khách và hàng hóa, vật dụng, xe tải chở khách hoặc hàng hóa, vật
dụng,..
1.1.2- Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động giao thông, vận tải
1.1.2.1- Ý nghĩa kinh tế - xã hội
Trong đời sống kinh tế xã hội, Giao thông vận tải là một ngành dịch vụ,
tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ
sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản
xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu
đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng được thuận
tiện. Nhờ mạng lưới giao thông vận tải mà các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa

các địa phương được thực hiện. Cùng với sự tiến bộ của xã hội, của khoa học kỹ
thuật, ngành GTVT không ngừng được hoàn thiện về kỹ thuật, mở rộng cự li vận
tải, tăng tốc độ vận chuyển ... giúp cho các vùng xa xôi về mặt địa lí cũng trở nên
gần. Những tiến bộ của ngành GTVT đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân
bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới, trên mỗi quốc gia và trong phạm vi
mỗi địa phương.
1.1.2.2- Ý nghĩa về an ninh – quốc phòng
Ở Việt Nam, GTVT là ngành sản xuất vật chất thuộc cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân, có vị trí chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) và bảo đảm quốc phòng - an ninh (QP-AN) của đất
nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Giao thông là mạch máu của tổ
chức. Giao thông tốt thì mọi việc dễ dàng. Giao thông xấu thì các việc đình trệ”.
Câu nói giản dị của Bác Hồ không chỉ nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của
GTVT trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà còn là lời nhắc nhở
nhiệm vụ đối với những người làm công tác GTVT trong quá khứ, hiện tại và
tương lai. Trải qua bao thăng trầm, đổi thay của đất nước, các thế hệ cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân ngành GTVT luôn sát cánh cùng nhân dân cả nước
vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, hy sinh, mở đường thắng lợi, bảo đảm mạch
máu giao thông thông suốt, góp phần chi viện đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh

8


giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc XHCN.
Trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế,
vai trò, vị trí của ngành GTVT là càng quan trọng hơn. Mỗi bước phát triển của
Ngành đều tác động trực tiếp đến hiệu quả phát triển KT-XH và bảo đảm QP-AN
của đất nước.
1.1.3- Yêu cầu đối với hoạt động giao thông vận tải

Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của GTVT như trên đã đặt ra những yêu cầu
cơ bản đối với hoạt động này như sau:
1.1.3.1- Đối với việc xây dựng các công trình giao thông
Nền tảng của toàn bộ hoạt động GTVT là các công trình kết cấu hạ tầng
giao thông (KCHTGTVT), điển hình là Cầu- Đường- Phà- Cảng. Vì thế, nói đến
yêu cầu đối với GTVT trước hết là nói đến yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng này.
Yêu cầu đó là:
a- Các Tuyến đường được mở phải đúng nhu cầu kinh tế- xã hội- quốc
phòng của đất nước trong từng thời kỳ
Yêu cầu này có nghĩa là, các tuyến đường chỉ được mở khi có nhu cầu
chính đáng. Sự chính đáng đó thể hiện ở tính mục đích của nó là nhằm phục vụ
cho một chương trình mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội- quốc phòng của một
vùng nào đó hoặc toàn quốc gia và được thể hiện đầy đủ bằng các luận chứng
kinh tế- kỹ thuật khi thiết kế tuyến đường.
Yêu cầu này xuất phát từ lý do chủ yếu là. kinh phí xây dựng các tuyến
đường nói chung là không nhỏ so với khả năng ngân sách nhà nước. Vì thế, cần
phải tính toán để việc chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho việc xây dựng đường
không bị lãng phí, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội.
b- Các hạng mục công trình cấu thành KCHTGTVT phải đồng bộ
Nội dung yêu cầu này có nghĩa là, các tuyến đường được xây dựng phải
được đặt trong tổng thể hệ thống các công trình liên quan với nhau, để có thể sử
dụng hết công năng, không bị hạn chế khả năng sử dụng vì bất kỳ sự thiếu hụt
các công trình phụ trợ nào, ví dụ, cầu phà, cảng...và các tuyến liên vận.

9


Yêu cầu này xuất phát từ lý do chính là sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả kinh tế của các công trình giao thông. Một cây cầu quá tốt sẽ là lãng phí khi
con đường quá xấu, không chịu nổi sự vận hành của các phương tiện giao thông

hiện đại, tải trọng lớn và ngược lại.
c- Chất lượng các tuyến đường phải tương xứng với phương tiện giao
thông lưu thông
Có nghĩa là, các tuyến đường được xây dựng phải đủ sức lưu thông các
phương tiện GT cùng với hoạt động chuyên chở của các phương tiện đó.
Yêu cầu này xuất phát từ chính nhu cầu xã hội. Các phương tiện giao
thông và tải vật giao thông phần lớn là của nhân dân, của xã hội. Con đường
được Nhà nước dùng NSNN do dân đóng thuế mà có để xây dựng nên tất phải để
phục vụ nhân dân về nhu cầu này. Nhà nước không thể dùng tiền của của nhân
dân để làm nên những con đường mà dân không thể đi được bằng phương tiện họ
có. Đương nhiên, bản thân người dân cũng không thể đòi hỏi ở Nhà nước quá
khả năng của NSNN, nghĩa là vượt quá nguồn thu từ thuế của dân. Nhưng trong
quan hệ này, trách nhiệm của Nhà nước phải cao hơn dân, vì Nhà nước còn có sứ
mạng định hướng tiêu dùng cho dân.
d- Có độ an toàn tuyệt đối trong khuôn khổ của quy tắc sử dụng
Đó là yêu cầu về sự bền chắc của các công trình GTVT. Yêu cầu này có
tính tương đối, vì nó còn phụ thuộc vào khả năng kinh phí xây dựng và cách sử
dụng của con người theo nghĩa “Của bền tại người”. Yêu cầu này xuất phát từ
mong muốn đảm bảo an toàn cho người dân và xã hội khi tham gia GTVT trên
các tuyến đường.
Đây không phải là yêu cầu vô hạn, mà là yêu cầu về tính chuẩn xác và
minh bạch của chất lượng KCHTGTVT, thể hiện thành các thông số sử dụng đủ
sự an toàn, điển hình là tốc độ, tải trọng, kích cỡ,.. của các phương tiện và tải vật
khi tham gia giao thông.
1.1.3.2- Đối với việc khai thác sử dụng các công trình giao thông
a- Nội dung của việc khai thác sử dụng các công trình giao thông

10



Việc khai thác sử dụng các công trình giao thông bao gồm các việc cụ
thể sau:
- Bố trí các loại đường, các tuyến đường cho các loại xe thích hợp. Việc
không cho xe máy, xe thô sơ đi trên đường cao tốc là loại việc này.
- Quy định tải trọng xe, hình khối xe, quy cách chất xếp hàng hóa trên xe
khi chúng tham gia giao thông trên các tuyến Cầu- Đường- Phà nhất định.
- Quy định chế độ dừng xe, chế độ bốc xếp vật tải (Khách và Hàng) cho
từng loại xe trên từng tuyến đường.
- Quy định chế độ vận hành của các phương tiện giao thông trên từng
tuyến đường: Tốc độ, Đèn hiệu cần có, Các biến chuyển khi vận động giao
thông,..
b- Yêu cầu với việc khai thác sử dụng các công trình giao thông.
- Bảo đảm sự an toàn tính mạng và tài sản của Người và Vật tham gia GTVT.
- Bảo đảm hiệu quả cao của phương tiện GTVT và của KCHTGTVT.
Tức là tránh việc biến đường cao tốc, xe siêu tốc thành “Đường thường lộ”, “Xe
thường hành, diễu hành”.
- Bảo vệ KCHTGTVT: tránh việc làm hỏng Cầu- Đường- Phà- Cảng bởi
các phương tiện GTVT vận hành quá giới hạn cho phép.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của người thụ hưởng dịch vụ GTVT
1.1.3.3- Đối với việc bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng các công trình giao thông
Đây là vấn đề thuần túy kỹ thuật xây dựng cầu đường, nên luận văn này
không đi sâu vào các yêu cầu chuyên môn mà chỉ nhấn mạnh khía cạnh liên quan
đến môi trường giao thông, đến điều kiện cho việc bảo đảm các yêu cầu đã nêu
đối với hoạt động GTVT. Khi hoạt động GTVT càng phát triển, thì hao mòn
KCHTGTVT càng lớn đòi hỏi phải được nâng cấp, sửa chữa để phục vụ nhu cầu
vận tải và lưu thông của xã hội. Do vậy việc bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng các công
trình giao thông là việc thường xuyên, liên tục và không được chậm trễ.
1.1.3.4- Đối với việc tham gia giao thông

11



Đây là yêu cầu đối với người tham gia giao thông. Yêu cầu này thường
được các cơ quan QLNN các cấp thể hiện thành Luật- Lệ, dưới hình thức văn
bản, biển hiệu và hành vi điều khiển cụ thể của CBCC.
Sự điều chỉnh này của các Nhà nước thường hướng tới các mặt sau đây:
- Loại phương tiện được tham gia giao thông tương ứng với các tuyến
cầu đường.
- Tốc độ vận hành của phương tiện.
- Chiều hướng vận hành.
- Làn giao thông.
- Ứng xử, giao tiếp với các chủ thể giao thông khác trên trường giao thông.
- Tải trọng và kích cỡ tải trọng trên các phương tiện giao thông.
Tất cả những điều cơ bản trên khi được cơ quan QLNN có thẩm quyền
đưa thành chuẩn mực pháp lý chính là yêu cầu đối với việc tham gia giao thông.
1.2- THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC

NHẰM BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIAO

THÔNG VẬN TẢI.
1.2.1- Sự cần thiết của TTGTVT
Sự cần thiết phải có đội ngũ TT GTVT là vì những lý do sau:
1.2.1.1- Sự khó chuẩn xác của QLNN trong việc xây dựng và ban hành
các chuẩn mực GTVT
Để hoạt động GTVT đạt được các yêu cầu như đã nêu, các Nhà nước
hiện nay đều quy định các chuẩn mực. Nhưng trong thực tiễn cuộc sống, hệ
thống chuẩn mực đó luôn luôn thiếu về chủng loại và độ chuẩn xác của “Mực
thước” được quy định, đồng thời, cũng có những quy định “quá đáng” mà nhiều
người cho là thừa, gây “khó dễ” cho hoạt động GTVT.

Do vậy cần có hoạt động TTGTVT để Nhà nước nắm bắt, kiểm tra tính
hợp lý, khả thi của hệ thống chuẩn mực hoạt động GTVT do nhà nước đặt ra.
1.2.1.2- Người tham gia giao thông thường không thực hiện tốt việc
chấp hành các quy tắc GTVT

12


Nhìn chung, mọi quy tắc hoạt động GTVT đều bị người tham gia hoạt động
GTVT coi là bất lợi cho họ ở mức độ nhiều ít khác nhau. Chẳng hạn, việc quy
định hạn chế tốc độ xe chạy trên đường có thể trực tiếp gây bất lợi cho người có
xe chất lượng cao khi vì quy định này mà họ không được tận dụng tính ưu việt
của xe, nhưng có lợi cho họ vì nó góp phần ngăn chặn những rủi có thể xẩy ra.
Nhưng tác hại kia lại là điều khó thấy đối với người điều khiển xe nên họ thường
“phóng nhanh – vượt ẩu” để đạt được mục đích của bản thân.
1.2.1.3- Việc chấp hành các quy tắc GTVT là một yêu cầu cao về tri
thức đối với người tham gia GTVT
Không phải mọi người tham gia giao thông đều có nhiều kiến thức hoặc
cần biết nhiều kiến thức về GTVT. Đó chính là điều khiến cho những người tham
gia GTVT loại này dễ phạm luật một cách không cố ý. Và vì vậy, cần có TTGTVT
để buộc người tham gia GTVT coi trọng việc học cách tham gia GTVT.
1.2.2- Vai trò của hoạt động TTGTVT
Hoạt động TTGTVT có vai trò thiết thực đối với đời sống xã hội và hoạt
động QLNN. Cụ thể:
1.2.2.1- Tạo lực cưỡng chế các chủ thể hoạt động GTVT thực hiện
đúng quy định của Nhà nước về hoạt động này
Nhờ hoạt động TTGTVT mà Nhà nước bắt lỗi được người vi phạm pháp
các qui định của pháp luật GTVT để xử phạt. Và chính hình phạt này là một
trong những lực cưỡng chế các chủ thể hoạt động GTVT phải tuân thủ pháp luật
về GTVT.

1.2.2.2- Giáo dục, giáo dưỡng tri thức và văn hóa GTVT cho các chủ
thể hoạt động GTVT
Vai trò này được thực hiện thông qua hai tác động:
Thứ nhất, là sự trừng phạt khiến người tham gia GTVT phải cập nhật
thường xuyên những kiến thức GTVT để không quên và tránh bị vi phạm.
Thứ hai, là sự giảng giải trực tiếp của đội ngũ TTGTVT cho người tham
gia GTVT về những qui định của pháp luật khi họ vi phạm.

13


1.2.2.3- Góp phần xây dựng sự QLNN về hoạt động GTVT, từ việc xây
dựng pháp luật, thể chế, đến việc tổ chức bộ máy QLNN về lĩnh vực này và
việc xây dựng đội ngũ CBCC QLNN trong sạch, vững mạnh
Vai trò này thể hiện thông qua hai yếu tố:
- Việc tìm nguyên nhân của các vi phạm pháp luật về GTVT có liên quan
đến tính khoa học, khả thi của các quy phạm pháp luật về GTVT, từ đó đề xuất
với cơ quan QLNN có thẩm quyền điều chỉnh lại các quy phạm đó.
- Ngăn ngừa, loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật QLNN của CBCC
làm QLNN về GTVT để từ đó nâng cao chất lượng CBCC làm QLNN về GTVT,
trong đó có CBCC làm công tác TTGTVT.
1.2.3- Đối tượng, phạm vi của việc TTGTVT.
Đối tượng, phạm vi của việc TTGTVT được xét trên các góc độ sau đây:
1.2.3.1- Xét theo chủ thể hành động có liên quan đến GTVT
Đó là:
- Người tham gia GTVT.
- Người tạo dựng nên KCHTGTVT
- Người QLNN đối với các loại người nói trên
1.2.3.1- Xét theo hành vi GTVT, cần phải TTGTVT
Đó là các hành vi như:

- Việc xây dựng hệ thống KCHTGTVT.
- Việc lựa chọn phương tiện GTVT.
- Việc xếp đặt Người và Vật được GTVT.
- Các hành vi chuyển động trong quá trình GTVT
1.2.4- Nội dung của công tác TTGT
Nội dung của công tác TTGTVT gồm 2 mảng chính: thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành.
1.2.4.1- Thanh tra hành chính
Thanh tra hành chính là việc thanh tra sự QLNN của một cấp QLNN đối
với cấp dưới trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền QLNN về
lĩnh vực được giao của cấp dưới đó nhằm nắm bắt đúng thực trạng QLNN của

14


cấp dưới đó về mặt tuân thủ và chấp hành đúng chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ được giao của cấp đó, từ đó có biện pháp chấn chỉnh kịp thời để đưa cấp dưới
đó vào sự QLNN đúng chính sách, pháp luật, thể chế HCNN đã ban hành.
1.1.4.2- Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra chuyên ngành (TTCN) là sự thanh tra của cơ quan có thẩm
quyền thanh tra đối với tất cả các chủ thể hoạt động GTVT về mặt tuân thủ chính
sách, pháp luật, thể chế hoạt động GTVT của các chủ thể này nhằm nắm bắt đúng
thực trạng tuân thủ chính sách, pháp luật, thể chế hoạt động GTVT của các chủ
thể này từ đó có biện pháp kịp thời đưa hoạt động GTVT vào đúng quỹ đạo của
chính sách, pháp luật, thể chế hoạt động GTVT mà Nhà nước đã ban hành.
Tính chuyên ngành của TTCN được thể hiện trên hai mặt:
- Thanh tra các đối tượng hoạt động GTVT theo từng chuyên ngành
GTVT như giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không,..
- Thanh tra mặt chuyên môn kinh tế- kỹ thuật của hoạt động GTVT.
Việc TTCN do các cấp QLNN chuyên ngành thực thi. Mỗi cơ quan thanh

tra thuộc mỗi cấp QLNN chuyên ngành của ngành GTVT có nội dung thanh tra
trong phạm vi QLNN được giao. Chẳng hạn:
* Thanh tra Bộ thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải;
* Thanh tra Sở thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
* Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực
hiện thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo phân
công của cấp có thẩm quyền:
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thanh
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường bộ.
Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ Hàng không thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về hàng không dân dụng.
Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải thanh tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về hàng hải.

15


Cục Đường sắt Việt Nam thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về giao thông vận tải đường sắt.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Chi cục Đường thủy nội địa, Cảng vụ
Đường thủy nội địa thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giao
thông vận tải đường thủy nội địa.
Như vậy, nội dung công tác thanh tra của đội ngũ TT Sở Giao thông vận
tải gồm hai nội dung: Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
1.2.5- Yêu cầu đối với công tác TTGTVT
Vì lợi ích chung của xã hội, của toàn bộ hoạt động GTVT nên công tác
TTGTVT phải được làm tốt theo những yêu cầu cơ bản sau đây:
1.2.5.1- Thực hiện đúng chức năng của công tác TTGTVT

1.2.5.2- Thực hiện được tốt mục đích, yêu cầu TTGTVT của Nhà nước
nhưng không gấy cản trở cho nhân dân- người tham gia GTVT.
1.2.5.3- Công tác TTGTVT phải được tiến hành có hiệu quả.
1.2.5.4- Công tác TTGTVT phải được tiến hành một cách có văn hóa.
1.2.5.6- Công tác TTGTVT phải được thực hiện một cách văn minh, khoa
học nhất về mặt kỹ thuật và công nghệ thanh tra.
1.3- CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TTGTVT- NHÂN TỐ HÀNG ĐẦU QUYẾT
ĐỊNH VIỆC BẢO ĐẢM YÊU CẦU CAO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI.
1.3.1. Tầm quan trọng của đội ngũ TTGTVT và sự cần thiết phải đảm
chất lượng cao của lực lượng TTGTVT
1.3.1.1- Tầm quan trọng của đội ngũ TTGTVT
Như đã đề cập ở trên, ở mỗi một quốc gia không riêng chỉ Việt Nam, để có
được hoạt động GTVT hiệu quả không thể không kể đến vai trò nguồn nhân lực
hoạt động trong lĩnh vực này, hay nói cách khác là vai trò của nhân tố con người.
Bởi con người là trung tâm của đời sống xã hội; con người là một yếu tố không
thể thiếu trong quá trình sản xuất, là mục tiêu của sự phát triển, là động lực của
sự phát triển [6]. Nhân lực ngành GTVT rất đa dạng về chức năng, nhiệm vụ,
phong phú về trình độ chuyên môn. Mỗi một hoạt động khác nhau của ngành

16


GTVT như đường bộ, đường sắt, đường thủy, vận tải, xây dựng công trình giao
thông, cấp giấy phép lái xe... lại cần nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực thực thi công việc khác nhau. Trong đó TTGTVT là một lực lượng có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng của hoạt động GTVT ở mỗi
quốc gia hay một địa phương nhất định.
Vai trò của đội ngũ này gắn liền với chức năng, nhiệm vụ mà họ được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao phó. Song, tựu chung lại, có thể khẳng

định ba vai trò cơ bản nhất của đội ngũ TTGTVT như sau:
Thứ nhất là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực GTVT ở Trung ương và địa phương.
Thứ hai là thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành GTVT, quy
định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan QLNN về GTVT ở Trung ương
và địa phương.
Thứ ba là thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong hoạt động GTVT.
Với vai trò như trên, đội ngũ TTGTVT chính là lực lượng cốt cán giúp
đảm bảo cho chất lượng của hoạt động GTVT nói chung và hoạt động GTVT ở
mỗi địa phương nói riêng.
1.3.1.2- Sự cần thiết phải bảo đảm chất lượng cao của lực lượng TTGTVT
Sự cần thiết của việc bảo đảm chất lượng cao của đội ngũ TTGTVT cũng
giống như sự cần thiết của việc bảo đảm chất lượng cao của đội ngũ công chức
của nền hành chính quốc gia (HCQG) nói chung. Tuy nhiên, sự cần thiết này còn
có nết riêng sau đây.
Thứ nhất, vì những yêu cao đối với hoạt động TTGTVT.
Thứ hai, vì công tác TTGTVT và TTVGTVT phải đối mặt với những
thách thức đặc biệt trong công vụ: sự chống đối, mua chuộc của các phần tử tiêu
cực khi tham gia GTVT; điều kiện công tác gian khổ và nguy hiểm; tính chất
công việc đa dạng, phức tạp, không theo định hình, định dạng ổn định để có thể

17


×