Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Biện pháp thi công cầu dự án Lramp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.17 KB, 110 trang )

Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
DỰ ÁN: XÂY DỰNG CẦU DÂN SINH VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG ĐỊA
PHƯƠNG (LRAMP) – HỢP PHẦN CẦU
GÓI THẦU SỐ: HT:1-XD:1: THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC CẦU HÓI NẬY,
VÀNG ANH, BÀ PHÁI VÀ CÁC CỐNG LONG THỦY 1, LONG THỦY 2, HỐ
VƯỜN, CÂY SẾN, XÓM 3, ĐỒI PHỞ, HỐ NGỰ, GIÁT, ANH SƠN THUỘC DỰ
ÁN THÀNH PHẦN 1, TỈNH HÀ TĨNH(HT:01-BCKTKT01)
HẠNG MỤC: CẦU HÓI NẬY VÀ CẦU VÀNG ANH
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu về gói thầu: Thi công xây dựng các cầu Hói Nậy, Vàng Anh, Bà Phái và
các cống: Long Thủy 1, Long Thủy 2, Hố Vườn, Cây Sến, Xóm 3, Đồi Phở, Hố Ngự,
Giát, Anh Sơn thuộc dự án thành phần 1, tỉnh Hà Tĩnh (HT:01-BCKTKT01).
1.1. Phạm vi công việc của gói thầu:
1.1 .1. Vị trí xây dựng:
Gói thầu HT:1-XD:1 – Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương (LRAMP), bao gồm các cầu:
- Cầu Hói Nậy: thuộc xã Sơn Lễ, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, cầu bắc qua khe
Hói Nậy.
- Cầu Vàng Anh: thuộc xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, cầu bắc
qua khe Vàng Anh.
- Cầu Bà Phái: thuộc xã Sơn Hòa, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà tĩnh, cầu bắc qua khe
Bầu Đông.
- Cống Long Thủy 1: thuộc xã Sơn thủy, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Cống Long Thủy 2: thuộc xã Sơn thủy, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Cống Đồi Phở: thuộc xã Sơn Thủy, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.


- Cống Cây Sến: thuộc xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; cống bắc
qua nhánh của khe Vàng Anh.
- Cống Xóm 3: thuộc xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; cống bắc
qua nhánh của khe Vàng Anh.
- Cống Hố Vườn: thuộc xã Sơn Tiến, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; cống bắc
qua khe Hố Vườn.
- Cống Hố Ngự: thuộc xã Sơn Tiến, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; cống bắc
qua khe Hố Ngự.
- Cống Giát: thuộc xã Sơn Trung, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; cống bắc qua khe
Bàu E.
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

1


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Cống Anh Sơn: thuộc xã Sơn Hàm, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; cống bắc
qua khe Cánh Tay.
- Chủ đầu tư: Tổng cục đường bộ Việt Nam.
- Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án 4
- Đại diện Ban chuyên ngành: Ban QLDA phát triển giao thông và vốn sự nghiệpSở giao thông vận tải Hà Tĩnh.
2. Quy mô xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật
2.1. Phần cầu
a. Quy mô
* Phần Cầu:
Qui mô đầu tư xây dựng chủ yếu:

Loại đường
Đường Xã về Thôn;
Đường liên Thôn;
Đường nội đồng.

B cầu

Tải trọng thiết kế

Tuổi thọ

3,0m+2x0,25m
= 3,5m (cấp B)

Xe tải thiết kế hoặc xe hai
trục thiết kế bằng 0,45 HL93
(không tải trọng làn), người đi
3x10-3 Mpa

50 năm

- Tần suất thiết kế: H10%
- Khổ thông thuyền: Sông không thông thuyền.
b. Giải pháp thiết kế:
* Cầu Hói Nậy:
- Sơ đồ KCN: 3x12m, khổ cầu B=3,0+2x0,25=3,5m;
- Mặt cắt ngang gồm 2 dầm chủ chữ T bằng BTCT f’c=28Mpa, cao H=0,85m; chiều dài
cầu L=41,12m; Khoảng cách giữa các dầm 2,0m;
- Liên kết dầm chủ bằng dầm ngang và mối nối ướt bằng BTCT f’c=28Mpa;
- Mặt cầu có độ dốc ngang 1,5% về hai bên và độ dốc dọc 2% về hai phía; thoát nước

mặt cầu bằng dốc dọc trên cầu, không bố trí ống thoát nước ngang cầu;
- Mố, trụ cầu bằng BTCT f’c=25Mpa có dạng xà mũ đặt trực tiếp trên đầu 01 cọc khoan
nhồi đường kính D=1,0m, chiều dài dự kiến L= 10 m đối với mố (M1 và M2) và L=12m
đối với trụ(T1 và T2);
- Mũi cọc khoan nhồi mố M1 cắm vào lớp sét bột kết màu nâu đỏ, mố M2 cắm vào lớp
đá phong hóa dạng dăm, sét bột kết trạng thái chặt.
* Cầu Vàng Anh
- Sơ đồ KCN: 3x12m, khổ cầu B=3,0+2x0,25=3,5m;
- Mặt cắt ngang gồm 2 dầm chủ chữ T bằng BTCT f’c=28Mpa, cao H=0,85m; Chiều dài
cầu L=41,12m; Khoảng cách giữa các dầm 2,0m;
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

2


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Liên kết dầm chủ bằng dầm ngang và mối nối ướt bằng BTCT f’c=28Mpa;
- Mặt cầu có độ dốc ngang 1,5% về hai bên và độ dốc dọc 2,5% về hai phía; Thoát nước
mặt cầu bằng dốc dọc trên cầu, không bố trí ống thoát nước ngang cầu.
- Mố, trụ cầu bằng BTCT f’c=25Mpa có dạng xà mũ đặt trực tiếp trên đầu 01 cọc khoan
nhồi đường kính D=1,0m, chiều dài dự kiến L= 10 m;
- Mũi cọc khoan nhồi các mố và trụ cắm vào lớp sét bột kết màu nâu đỏ, mố M2 cắm vào
lớp đá diệp thạch màu lục, phong hóa.
2.2. Đường hai đầu cầu
* Đường hai đầu cầu, cống:
- Đường hai đầu cầu, cống được vuốt nối về đường hiện hữu. Mặt cắt ngang: B nền

đường = 4,0m; B mặt đường = 3,5m; B lề đất = 2x0,25m = 0,5m; mái taluy đắp 1/1,5.
- Kết cấu mặt đường: Bằng BTXM fc’= 20Mpa dày 18cm trên lớp bê tông xi măng
f’c=8Mpa dày 5cm. Phạm vi mặt đường BTXM vuốt nối êm thuận vào đường cũ. Phạm vi
từ mặt đường BTXM đến đường hiện hữu được đắp đất đầm chặt K95. Bố trí khe co giãn
không truyền lực (khe co giả) khoảng cách giữa các khe không quá 4m.
* An toàn giao thông: Để đảm bảo an toàn giao thông bố trí cắm cọc tiêu dẫn hướng
đường vào cầu, các loại biển báo hai đầu cầu (biển hạn chế tải trọng xe, biển tên cầu,
v.v...) theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN
41:2016/BGTVT.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Địa hình - Địa mạo.
Địa hình trong vùng xây dựng công trình có hai dạng địa hình khả rõ nét là địa
hình đồi núi thấp và địa hình tích tụ.
Địa mạo khu vực đặc trưng bởi dạng đồi thấp xen lẫn các vùng đồng bằng hẹp,
với các sườn đồi hai bên thoải, đây là kết quả của một quá trình bào mòn, tích tụ, phát
triển mạnh cả về chiều thẳng đứng và chiều nằm ngang trên một nền địa chất tương đối
đồng nhất, không có tính phân lớp. Quá trình bào mòn phát triển mạnh dọc theo các hệ
khe suối chính trong vùng. Lớp phủ tàn tích, sản phẩm của quá trình phong hóa đá gốc
thường có bề dày không lớn lắm. Dạng địa hình tích tụ là sản phẩm bồi tích tập trung ở
vùng hạ lưu.
2. Địa chất:
Đặc thù của gói thầu là nhiều hạng mục nằm ở các vị trí cách xa nhau không tập
trung một chổ nên địa chất tùy thuộc vị trí của mỗi hạng mục được thể hiện rõ từng lớp
trên hồ sơ TKBVTC.
3. Khí hậu.

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

3



Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Gói thầu nằm trong vùng thuộc đới khí hậu Bắc trung bộ, nên khí hậu Hà Tĩnh
mang tính chuyển tiếp từ vùng khí hậu Bắc Bộ đến khí hậu ven biển Trung và Nam
Trung Bộ, khí hậu hình thành hai mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9, mùa mưa
từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau (tháng âm lịch).
Mùa hè trong vùng có khí hậu khô, nóng và chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây
Nam thổi mạnh nhất vào tháng 6 và tháng 7. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc gây nên mưa phùn, gió bấc. Sự ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và Đông
Bắc làm cho độ ẩm không khí mùa hè xuống rất thấp (có lúc xuống tới 40 %) và mùa
đông tăng cao (khoảng 85%).
Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 23,7 oC, Chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa là
rất lớn. Về mùa hè nhiệt độ tăng lên rất cao trung bình các tháng là 28 oC, cao nhất là
tháng 7 nhiệt độ trung bình là 30 oC, nhiệt độ trong ngày có thể lên tới 42 oC. về mùa
đông nhiệt độ xuống rất thấp, lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ có thể xuống tới dưới 6 oC.
Lượng mưa hàng năm tương đối lớn, trừ một số khu vực nhỏ ở phía bắc tỉnh, còn
lại các vùng khác đều có lượng mưa bình quân hàng năm đều trên 2000 mm đặc vùng
có vùng lên đến 300mm/ năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 100-130 ngày. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, cực đại là tháng 9 với lượng mưa trung
bình 500-600 mm.
Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9, những tháng giữa mùa khô là thời kì ít mưa, tổng
lượng mưa trong mùa này chỉ chiếm từ 10-20% lượng mưa năm.
Khu vực có độ ẩm trung bình khá lớn, độ ẩm tương đối trung bình năm đo tại trạm
Hà Tĩnh là 85.7%. Các tháng có độ ẩm lớn kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau với
độ ẩm trung bình đạt trên 88 %. Tháng 2 là tháng có độ ẩm lớn nhất với độ ẩm trung
bình đạt 92,9%.

Hà Tĩnh là khu vực có giờ nắng trung bình, tổng số giờ nắng cả năm vào khoảng
1664 giờ, biến trình tháng của số giờ nắng khá lớn, tháng nhiều nhất là tháng 7 với tổng
số giờ nắng trung bình khoảng 233 giờ, tháng ít nắng nhất là tháng 2 với tổng số giờ
nắng trung bình đạt 50 giờ.
Mây trung bình hàng năm khoảng 7.5/10 bầu trời. Lượng mây nhiều nhất vào mùa
đông, lượng mây trung bình đạt xấp xỉ 9/10 bầu trời; thời kỳ ít mây nhất là mùa hè với
lượng mây trung bình khoảng 6.5/10 bầu trời.
4. Khối lượng: Theo bảng khối lượng mầu thầu của Chủ đầu tư
CHƯƠNG II:
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1. Tuyển chọn và thí nghiệm vật liệu:

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

4


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Vật liệu dùng cho công trình đều được thí nghiệm theo đúng chỉ tiêu thiết kế và
tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn quy định quản lý chất lượng hiện
hành.
- Đảm bảo vật liệu sử dụng đều có chứng chỉ thí nghiệm.
- Để tiện cho cán bộ giám sát kiểm tra, chúng tôi sẽ lưu những mẫu vật liệu đã
được thí nghiệm và dùng cho thi công để tại phòng làm việc tại hiện trường để làm cơ
sở đối chứng.
- Việc thí nghiệm sẽ được tiến hành tại phòng thí nghiệm của các công ty chuyên

ngành có uy tín, độc lập. Các kết quả thí nghiệm sẽ được thông báo kịp thời cho Chủ
đầu tư.
- Những thí nghiệm đơn giản sẽ được tiến hành ngay tại hiện trường thi công như
kiểm tra đột chặt hiện trường...
Sử dụng các sản phẩm có uy tín và đảm bảo đầy đủ chứng chỉ, nhãn mác theo
đúng quy định của Hồ sơ thiết kế. Vật tư mua ở nguồn nào thì cố định tại nguồn đó để
dễ kiểm soát nguồn gốc cũng như chất lượng vật liệu.
2. Xi măng:
Sử dụng xi măng mua tại các đại lý xi măng ở thị trấn Phố Châu, huyện Hương
Sơn, Hà Tĩnh. Là loại Xi măng Nghi sơn, Bỉm Sơn, Hoàng Mai, Sông Gianh... đảm bảo
tiêu chẩn kỹ thuật hiện hành
Xi măng khi đưa vào dử dụng đều phải có các chỉ tiêu cơ lý đạt tiêu chuẩn theo
TCVN 4787-2009, TCVN 2682-2009, TCVN 6260-2009…
+ Giới hạn bền nén >16kg/mm2 sau 3 ngày và 30 kg/mm2 sau 28 ngày.
+ Thời gian đông kết: Không sớm hơn 45 phút. Quá trình đông kết không muộn
hơn 60 phút.
Xi măng lưu kho chính không quá 03 tháng và không bị biến chất và được bảo
quản theo đúng quy định để đảm bảo chất lượng. Riêng xi măng được định kỳ kiểm tra
các chỉ tiêu cơ lý theo từng lô, từng loạt.
Lượng xi măng đưa tới công trường theo tiến độ thi công trình và xếp kho trên giá
gỗ kê cách sàn 30cm, xi măng xếp chồng lên nhau không quá 10 bao. Tất cả các bao xi
măng bị ảnh hưởng của thời tiết làm hư hỏng hay kém chất lượng Nhà thầu kiên quyết
loại bỏ. Lưu dữ xi măng trên công trường không quá 30 ngày.
Mỗi lô xi măng mới nhận đều phải được qua thử mẫu thí nghiệm nhằm loại trừ
khả năng chất lượng không đồng đều giữa các lô từ nơi sản xuất. Tất cả các lô xi măng
khi được đưa về công trường đều phải có chứng chỉ chất lượng và hoá đơn chứng từ
đầy đủ, được giao trong các bao bì đủ trọng lượng.
3. Cát:
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C


5


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Sử dụng cát vàng mua tại thị trấn Phố Châu, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh vận
chuyển về công trình, được kiểm tra đánh giá chất lượng của cơ quan chức năng theo
các chỉ tiêu cơ lý và kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng Nhà thầu sàng và rửa, thí
nghiệm xác định cấp phối và thành phần hạt.
Là loại cát sạch đảm bảo tiêu chẩn việt nam TCVN 7570: 2006, TCVN 7572-2006
đối với trước khi đưa vào sử dụng.
Cát đưa vào thi công phải thỏa mãn một số chỉ tiêu sau:
+ Thành phần hạt:
Đường kính mắt sàng
Lượng sót tích luỹ trên sàng theo % trọng lượng
5,00
0
2,500
0 - 20
1,25
15 - 45
0,63
35 - 70
0,315
70 - 90
0,14
90 - 100

+ Trong thành phần cát không cho phép lẫn các hạt sỏi và đá dăm có kích thước >
10 mm. Đối với những hạt kích thước từ 5 - 10 mm cho phép lẫn trong cát không quá
5% khối lượng.
Nếu cát có nhiều chất bẩn quá tỷ lệ cho phép thì phải tiến hành rửa cát và
kiểm tra cho đến khi đạt tỷ lệ tạp chất thích hợp mới đưa vào Sử dụng.
+ Mô đun độ lớn Mc:
Lượng sót tích luỹ trên sàng 0,63
mm theo % trọng lượng
Cát to
3,5 - 2,5
≥ 50
Cát vừa
2,5 - 2,0
30 - 50
Cát nhỏ
2,0 - 1,5
10 - 30
Cát mịn
< 1,5
< 10
+ Hàm lượng bùn, bôi sét và các tạp chất khác không được vượt quá giới hạn qui
định trong bảng sau (tính theo % khối lượng mẫu):
Loại cát

Mô đun độ lớn của cát

Vùng Sử dụng
Tên tạp chất
Bùn, bôi và đất sét
Sét

Hợp chất sulfat và sulfur tính
đổi ra SO3
Mica

Bê tông vùng
nước thay đổi

Bê tông dưới
nước

Bê tông

1

2

3

0,5

1

2

1

1

1


1

1

1

trên khô

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

6


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Kiểm tra theo phương pháp so sánh màu sắc, màu
sắc của dung dịch kiểm tra không được thẫm hơn
màu chuẩn

Chất hữu cơ
4. Đá dăm đổ bê tông:

Đá dăm các loại sử dụng để thi công Nhà thầu chúng tôi mua tại thị trấn Phố
Châu, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh là loại đá dăm được chế biến từ đá gốc, đảm bảo các
yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7572-2006, TCVN 7570: 2006. Là loại Đá
dăm thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Các loại đá dăm Sử dụng trong công trình phải là loại đá rắn chắc có đường

kính phù hợp với yêu cầu thiết kế.
+ Kích thước lớn nhất (Dmax) của đá phải đạt yêu cầu thiết kế.
+ Đá dăm dùng để thi công bê tông phải ở trong phạm vi cấp phối:
Kích thước mắt sàng

Lượng sót tích luỹ trên sàng tính theo % khối lượng

Dmin

95 - 100

0,5 (Dmax + Dmin)

40 - 70

Dmax
0-5
+ Cường độ chịu nén của đá gốc chế tạo ra đá dăm phải lớn hơn 1,5 lần cường độ
chịu nén của bê tông đối với bê tông có mác < 250 và 2 lần đối với bê tông có mác >
250. Khối lượng riêng của đá dăm không được nhỏ hơn 2,3 tấn/m 3.
+ Hàm lượng bùn, bôi sét và các tạp chất khác không được vượt quá giới hạn qui
định trong bảng sau (tính theo % khối lượng mẫu):
Vùng Sử dụng
Tên tạp chất
Bùn, bôi và đất sét
Hợp chất sulfat và sulfur tính
đổi ra SO3
5. Đá hộc:

Bê tông vùng

nước thay đổi

Bê tông dưới
nước

Bê tông trên
khô

1

2

3

0,5

0,5

0,5

Đá hộc sử dụng để thi công, Nhà thầu chúng tôi mua tại thị trấn Phố Châu, huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh. Đá hộc Sử dụng xây công trình phải cứng chắc và thỏa mãn các
yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu đối với đá xây, đá lát theo tiêu chuẩn nghành
14 TCN 12- 2002. Đá hộc sử dụng phải là loại đá rắn, chắc, không bị nứt rạn. Cường
độ chịu nén và khối lượng riêng của của đá hộc phải thỏa mãn các yêu cầu quy định
trong bản vẽ thi công và phải đạt cường độ chịu nén tối thiểu 850 kg/cm2. Đá hộc Sử
dụng cho kết cấu đá xây phải có chiều dài tối thiểu 30 cm, các chiều còn lại không nhỏ
hơn 20cm.
6. Cấp phối đá dăm:
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền

Trung và công ty cổ phần Việt E&C

7


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Cấp phối đá dăm để sử dụng cho công trình Nhà thầu chúng tôi mua tại thị trấn
Phố Châu, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được phối trộn theo đúng tỷ lệ của các thành
phần hạt, cấp phối được Nhà thầu tập kết tại bãi đủ diện tích để chứa và ủ để đảm bảo
độ ẩm thích hợp trước khi đưa ra rải tại hiện trường.
- CPĐD loại II được sử dụng làm lớp móng dưới theo TCVN 8859: 2011.
Vật liệu cấp phối đá dăm phải phù hợp với các chỉ tiêu sau:
+ Thành phần hạt thí nghiệm theo TCVN 8859: 2011
Kích cỡ mắt sàng
vuông, mm

Tỷ lệ lọt sàng, % theo khối lượng
CPĐD có cỡ hạt
CPĐD có cỡ hạt
CPĐD có cỡ hạt
danh định D max danh định Dmax danh định D max
= 37,5 mm
= 25 mm
= 19 mm

50


100

37,5

95 ÷ 100

100

25

79 ÷ 90

100

19

58 ÷ 78

67 ÷ 83

90 ÷ 100

9,5

39 ÷ 59

49 ÷ 64

58 ÷ 73


4,75

24 ÷ 39

34 ÷ 54

39 ÷ 59

2,36

15 ÷ 30

25 ÷ 40

30 ÷ 45

0,425

7 ÷ 19

12 ÷ 24

13 ÷ 27

0,075

2 ÷ 12

2 ÷ 12


2 ÷ 12

Tỷ lệ các hạt lọt sàng 0.075mm không lớn hơn 2/3 tỷ lệ thành phần hạt lọt sàng
0.425mm. (AASHTO M147-65)
Thành phần các hạt quy định trên đây là đối với các cốt liệu có trọng lượng riêng
đồng nhất, phần trăm lọt qua các loại sàng có thể được phép hiệu chỉnh nếu những cốt
liệu được sử dụng có trọng lượng riêng khác nhau.
+ Chỉ tiêu LA (thí nghiệm theo AASHTO T96)
Loại I

Loại II

Loại tầng mặt

Móng trên

Móng dưới

Cấp cao A1

< 30

Không dùng

Cấp cao A2
Cấp cao A1

< 30
Không dùng


Không dùng
< 35

Cấp cao A2

< 35

< 40

Cấp thấp B1
< 40
< 50
+ Chỉ tiêu Atterberg thí nghiệm theo AASHTO T89 và AASHTO T90
Loại cấp phối

Giới hạn chảy (LL)

Chỉ số dẻo (Pi)

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

8


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Loại I

Không lớn hơn 25
Không lớn hơn 4
Loại II
Không lớn hơn 25
Không lớn hơn 6
+ Đương lượng cát-chỉ tiêu ES thí nghiệm theo ASTM 2419-79
Loại I
ES > 35
Loại II
ES > 30
+ Chỉ tiêu CBR thí nghiệm theo AASHTO T193-81
Loại I

CBR > 80 với K 98 ngâm nước 4 ngày
đêm
Loại II
CBR > 60 với K 98 ngâm nước 4 ngày
đêm
+ Hàm lượng hạt dẹt thí nghiệm theo 22TCN 57-84
Loại I
Loại II
7. Cốt thép:

Không quá 12%
Không quá 15%

Nhà thầu mua thép tại các đại lý ở thị trấn Phố Châu, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
Cốt thép đưa vào xây dựng phải qua công tác kiểm tra đánh giá các chỉ tiêu cơ lý, chỉ
tiêu kỹ thuật đạt yêu cầu chất lượng theo thiết kế và Hồ sơ yêu cầu mới đưa vào Sử
dụng.

Sử dụng thép CI, CII theo tiêu chuẩn Việt nam QCVN 07:2011/BKHCN, cường độ tiêu
chuẩn (Giới hạn chảy) của thép ứng với mỗi loại có ký kiệu tương ứng được lấy như
sau:
+ Cốt thép loại CI (tròn trơn): Cường độ tiêu chuẩn 2200 Kg/cm2
+ Cốt thép loại CII (Thép gai): Cường độ tiêu chuẩn 3000 Kg/cm2
Sử dụng thép đúng chủng loại nhóm, số hiệu đường kính như trong bản vẽ thiết kế
thi công và Hồ sơ yêu cầu.
- Bề mặt thép sạch, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn bám vào. Thép không gỉ,
không có vẩy sắt và không được sứt sẹo.
- Diện tích mặt cắt ngang thực tế không bị hẹp, không bị giảm quá 5% diện tích
mặt cắt ngang tiêu chuẩn.
- Thanh thép không được cong vênh.
+ Thực tế trong gói thầu này chúng tôi sử dụng thép để thi công phải có đầy đủ
các yêu cầu sau:
- Có chứng chỉ của nhà sản xuất.
- Có biên bản lấy mẫu và niêm phong với sự chứng giám giữa các bên có liên
quan để đem đi kiểm tra chất lượng.

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

9


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Có phiếu kết quả thử của phòng thí nghiệm theo mẫu quy định. Kết quả thí
nghiệm phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của thiết kế.

Công tác kiểm tra theo bảng sau đây:
Công tác cần
kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

Yêu cầu kiểm tra

Tần suất kiểm
tra

Theo phiếu giao hàng, Có chứng chỉ và
chứng chỉ, catalogue, hàng giao đúng Mỗi lần nhận
quan sát bằng mắt.
catalogue.
hàng
Vật liệu cốt Đo kiểm lại đường kính Đồng đều về kích
cốt thép hoặc cân để định thước tiết diện, đúng Mỗi lần nhận
thép
ra đường kính danh nghĩa đường kính yêu cầu hàng
của cốt vằn
Thử mẫu theo TCVN Đảm bảo theo yêu Trước khi gia
7572-2006
cầu thiết kế
công
Quan sát bên
Bề mặt sạch, không Trước khi gia
ngoài
thanh Bằng mắt thường
bị móp, bẹp

công
thép
Thanh thép đã
Sai lệch nhỏ hơn số 100 thanh lấy 5
Đo bằng thước
uốn
liệu đã qui định
thanh kiểm tra
8. Nước:
Nước phục vụ công tác xây dựng và đổ bê tông phải thỏa mãn loại 1 TCVN 4506
- 2012 - Nước dùng cho bê tông và vữa; Nước dùng cho bê tông thủy công - Yêu cầu
kỹ thuật 14TCN72-2002; nước dùng cho vữa thuỷ công - phương pháp thử 14 TCN 73
- 2002; và QPTL D6-78. TCVN 4506:2012 nước trộn bê tông và vữa - yêu cầu kỹ
thuật.
Nước thi công phải đảm bảo các chỉ số về hàm lượng muối, hàm lượng các bon
sun fát và độ pH theo quy định trong tập Yêu cầu kỹ thuật:
Thành phần hóa học của
nước dùng cho thi công
Tổng hàm lượng các chất
muối
Hàm lượng các bon sunfat
SO4
Độ pH

mg/l

BT của các kết cấu ít
cốt thép và cốt thép ở
trên khô, BT ở dưới
nước và ở vùng mực

nước thay đổi
< 3,500

BTông trên khô và
BT của các kết cấu ít
cốt thép và cốt thép ở
vùng mực nước
không thay đổi
< 5,000

mg/l

< 2,700

< 2,700

>4

>4

ĐVT

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

10


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa

phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Nước có thể khai thác tại nguồn nước sẵn có của địa phương, hoặc khai thác
bằng giếng khoan nhưng không được để ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của cư
dân, không làm ô nhiễm nguồn nước.
9. Đất đắp:
Sử dụng đất để đắp nền đường đất cấp 3, đất đắp phải có độ ẩm thích hợp và đạt
các yêu cầu qui định trong đồ án thiết kế và Hồ sơ mời thầu.
Vật liệu dùng để đắp nền đường là các loại vật liệu thích hợp được lấy từ các mỏ
đất quy định trong hồ sơ thiết kế. Các loại đất đắp có thể sử dụng cho trong bảng sau:
Loại đất

Tỷ lệ hạt cát (2-0.05mm) Chỉ số dẻo Khả năng sử dụng
theo % khối lượng
á cát nhẹ, hạt to
> 50%
1-7
Rất thích hợp
á cát nhẹ
> 50%
1-7
Thích hợp
á sét nhẹ
> 40%
7-12
Thích hợp
á sét nặng
> 40%
12-17
Thích hợp

Sét nhẹ
> 40%
17-27
Thích hợp
Trước khi đưa vào sử dụng đất đắp cần phải đảm bảo chất lượng và tuân thủ tiêu
chuẩn kỹ thuật TCVN 4447-2012, TCVN 2683:2012, TCVN 9153:2012
10. Ván khuôn:
- Ván khuôn sử dụng cho công trình Nhà thầu sử dụng ván khuôn thép kết hợp với
ván khuôn gỗ, được gia công đảm bảo đủ số lượng, đúng yêu cầu kỹ thuật về độ cứng,
hình dạng, kích thước. Sai số về kích thước của cấu kiện bê tông sau khi đúc đảm bảo
trong phạm vi cho phép.
- Các cấu kiện nhỏ không thể thi công bằng ván khuôn thép định hình chúng tôi
Sử dụng loại ván khuôn gỗ. Ván khuôn gỗ có độ ẩm ván khuôn dùng trên khô từ 18%
đến 23%, ván khuôn dùng dưới nước khoảng 28% đến 30%. Gỗ dùng làm ván khuôn,
đà giáo là gỗ tốt và sử dụng những cây không bị cong nhiều, không có u sẹo.
- Công tác ván khuôn và đà giáo phải được thi công sao cho đúng vị trí của kết
cấu, đúng kích thước hình học của kết cấu, đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ dựng lắp
và dễ tháo dỡ, đồng thời không cản trở đến các công tác lắp đặt cốt thép và đổ, đầm bê
tông. Ván khuôn phải được ghép kín khít sao cho quá trình đổ và đầm bê tông, nước xi
măng không bị chảy mất ra ngoài kết cấu.
- Tháo dỡ cốp pha chỉ được tiến hành khi bê tông đã đủ cường độ chịu lực. Không
được tạo ra các xung trong quá trình tháo dỡ cốp pha. Cốp pha thành bên không chịu
lực thẳng đứng được dỡ khi cường độ của bê tông đạt 50 daN/cm2.
11. Gối cầu, khe co giãn:
- Gối cầu: Là loại gối sử dụng gối thép
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

11



Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Khe co giãn sử dụng loại khe co giãn kiểu bản thép trượt, tăng cường mép khe
bằng thép góc.
12. Nhựa đường:
Phải thỏa mãn một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
- Độ kim lún 60/70 đơn vị (Mỗi đơn vị bằng 1/10mm) ở 25 0C
- Độ kéo dài > 40 cm ở 250C
- Nhiệt độ mềm 480C ÷ 600C
- Nhiệt độ bắt lửa 210 ÷ 2200C
- Nhựa phải sạch, không lẫn cỏ rác, đất đá và có khả năng bám dính với đá tốt.
- Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 7493:2005 - Bitum Yêu cầu kỹ thuật.
13. Phụ gia các loại:
- Nhà thầu đặt hàng tại thị trấn Phố Châu, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh và vận
chuyển về hiện trường để thi công.
- Các loại phụ gia phải đảm bảo về số lượng, chất lượng theo yêu cầu của thiết kế.
- Các loại phụ gia dùng cho công trình này trước khi đưa vào sử dụng phải được
Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát chấp thuận.
* Tất cả các loại vật liệu thi công gói thầu thì Nhà thầu sẽ tiến hành ký hợp đồng
nguyên tắc với các công ty có chức năng cung cấp vật liệu xây dựng và được Ban quản
lý dự án, Tư vấn giám sát kiểm tra, chấp thuận về chất lượng trước khi đưa vào sử
dụng.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
I. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG
1. Chuẩn bị mặt bằng thi công:
Nhiệm vụ chủ yếu của bố trí mặt bằng công trường là giải quyết chính xác vấn đề

không gian trong khu vực xây dựng. Bố trí mặt bằng công trường có được hợp lý, chính
xác hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình, tiến độ thi công và mức
độ an toàn trong thi công.
Công tác chuẩn bị thi công được tiến hành ngay sau khi có thông báo trúng thầu
của Ban QLDA, bao gồm các công việc sau:
- Nhận bàn giao tuyến và mặt bằng thi công, các cọc trên tuyến.
- Tập kết xe máy, thiết bị, nhân lực, làm lán trại, chuẩn bị mặt bằng để tập kết
nguyên vật liêu.
- Khôi phục lại các cọc trên tuyến, dời dấu ra khỏi phạm vi thi công để đảm bảo
chính xác tuyến khi thi công.
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

12


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Đối chiếu các số liệu kiểm tra ở hiện trường có gì sai lệch với hồ sơ thiết kế thi
báo cáo với Ban quản lý dự án để chỉnh đổi kịp thời.
- Kiểm tra lại phương tiện, thiết bị xe máy về tình trạng kỹ thuật, khả năng huy
động để có biện pháp khắc phục, bổ sung kịp thời phục vụ cho công tác triển khai thi
công.
- Xây dựng lán trại, làm bãi tập kết vật liệu.
- Vận chuyển và tập kết vật tư các loại tại công trình trước ngày khởi công theo
yêu cầu của Chủ đầu tư.
2. Mặt bằng công trường:
Căn cứ vào đặc điểm của gói thầu Nhà thầu chúng tôi bố trí một Ban điều hành

công trường chung cho cả gói thầu tại công trường cầu Hói Nậy xã Sơn Lễ huyện
Hương Sơn bao gồm: Nhà ở Ban chỉ huy công trường, phòng thí nghiệm hiện trường,
phòng họp giao ban, nhà ăn, nhà ở công nhân, khu vệ sinh, hệ thống thông tin liên lạc, .
Tại các công trường khác Nhà thầu bố trí mỗi công trường một hệ thống mặt bằng
riêng cho tiện thi công.
Nhà ở công nhân, nhà kho đựng sắt thép, xi măng, nhà để máy móc thiết bị, nhà
ăn công nhân, bể chứa nước, khu WC, hàng rào khu vực, hệ thống an toàn giao thông,
cấp thoát nước và thông tin liên lạc. Nền kho bãi, được láng vữa ximăng và kê ván cốt
pha chống ẩm cho các loại vật liệu cần bảo quản bằng nhà thi phải làm cẩn thận và đảm
bảo. Bãi cát, đá được bố trí đúng nơi quy định.
- Khu nhà ở và ăn tập thể.
- Lán trại công nhân.
- Khu nhà vệ sinh tạm.
- Nhà kho kín.
- Kho bãi hở chứa vật liệu.
- Bãi xe máy.
- Lán bảo vệ di động, rào chắn, biển báo.
- Cấp thoát nước, giao thông liên lạc trong quá trình thi công
* Hệ thống lán trại công nhân, kho bãi và nhà bảo vệ được bố trí theo đúng vị trí
mà bản vẽ thi công đã chỉ ra.
- Kết cấu các công trình Văn phòng điều hành, Lán trại tạm được thiết kế dạng lắp
ghép, có thể tháo rời từng bộ phận để di chuyển vị trí khi cần thiết. Đảm bảo nơi ở, làm
việc và kho bãi thuận lợi nhất cho qua trình thi công.
- Khu nhà văn phòng điều hành thi công được bố trí ở vị trí thuận lợi về giao
thông và các dịch vụ tiện ích (dễ dàng lắp đặt điện thoại, internet, …).

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

13



Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Trong quá trình thi công, tuỳ từng thời điểm và phần việc mà bố trí mặt bằng thi
công giai đoạn hợp lý, đảm bảo năng suất, tiến độ, hiệu quả công trình và an toàn cho
người, thiết bị thi công.
- Nhà thầu sẽ xây dựng và đảm bảo duy trì khu vực nhà vệ sinh tạm theo tiêu
chuẩn để phục vụ nhân lực trong quá trình thi công. Nhà thầu sẽ đệ trình thiết kế và xây
dựng nhà vệ sinh tạm trước khi tập kết nhân lực phục vụ thi công.
- Nhà kho tập kết vật liệu được làm trên nền đất cao, được chia thành các khu: khu
tập kết vật liệu điện và thiết bị công nghệ, khu tập kết vật tư xây dựng (xi măng, sát
thép, …), bãi tập kết vật liệu đá cát các loại. Nhà đảm bảo che chắn tốt trong mọi điều
kiện thời tiết. Nhà kho có cửa và khóa đảm bảo an toàn.
- Trong mỗi gian nhà kho có giá sắt để đặt thiết bị, vật tư, vật liệu. Đối với các
máy móc thiết bị không để được trên giá thì phải để trên các Pallét (gỗ hoặc nhựa)
không được để trực tiếp xuống nền nhà. Các vật tư máy móc để trong kho được sắp xếp
gọn gàng, ngăn nắp, đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Nhà kho được thiết kế để dữ cho các thiết bị, vật tư, vật liệu điện, nước luôn ở
trạng thái an toàn cho phép, đảm bảo khô thoáng.
3. Công tác thoát nước mặt bằng:
Triệt để đảm bảo việc thoát nước tự nhiên trên mặt bằng xây dựng, nước thải sinh
hoạt và thi công được thu vào hố chứa, đảm bảo lắng đọng tốt. Khi thải ra không gây ô
nhiễm môi trường khu vực thi công và khu vực xung quanh. Mặt bằng thi công luôn
được đảm bảo khô ráo và thoáng. Đặc biệt không làm bẩn các vật liệu trong kho chứa
và bãi tập kết.
4. Thông tin liên lạc:
Tại ban chỉ huy công trình bố trí 01 máy điện thoại + máy Fax để bàn để tiện cho

việc thông tin liên lạc trong quá trình thi công, ngoài ra mỗi cá nhân điều hành công
trường đều có trang bị điện thoại di động để kịp thời nắm bắt các thông tin từ phía công
ty, Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư cũng như phản ánh các thông tin kịp thời.
5. Công tác trắc đạc
- Công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho việc thi công đúng vị
trí tim trục của công trình loại trừ tối thiểu những sai sót cho công tác thi công. Công
tác trắc đạc sẽ tuân thủ theo TCVN 9398:2012 - Công tác trắc địa trong xây dựng công
trình - Yêu cầu chung.
- Trước khi thi công trên cơ sở các mốc tim tuyến và cao độ được giao, Nhà thầu
tiến hành đóng cọc định vị vị trí các hạng mục công trình trên tuyến (trạm bơm, cầu ô
tô, xi phông, cống tiêu, …), phóng tuyến định vị các điểm tim tuyến kênh, định vị mép
biên, phạm vi mở mái...
- Các mốc chính và cao độ gốc được gửi vào các mốc phụ xung quanh để có thể
khôi phục lại khi các mốc này bị mất đi.
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C
14


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Trong quá trình thi công từ các mốc tim tuyến gốc, các đội thi công dùng máy
kinh vĩ, máy thuỷ bình dựng tim tuyến, cao độ và vị trí các điểm phục vụ cho việc thi
công từng hạng mục, phần việc. Các mốc tọa độ gốc luôn được kiểm tra khôi phục làm
cơ sở cho việc thi công suốt cả công trình.
- Lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc. Tiến
hành đặt mốc quan trắc cho công trình.
- Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng

trên công trình phải có sự chấp thuận của Chủ đầu tư. Thiết bị đo sẽ được kiểm định
hiệu chỉnh.
6. Nguồn điện:
- Vùng xây dựng công trình có lưới điện đủ để phục vụ thi công. Vì vậy điện để
phục vụ sinh hoạt và điều hành thi công chủ yếu là sử dụng nguồn điện lưới để phục vụ
thi công. Trong trường hợp mất điện hoặc có sự cố về điện lưới thì Nhà thầu sẽ sử dụng
máy phát điện dự phòng riêng để thi công công trình.
- Khi sử dụng nguồn điện lưới, Nhà thầu sẽ làm đầy đủ các thủ tục trình lên cơ
quan quản lý có thẩm quyền để được đấu nguồn sử dụng. Quá trình sử dụng Nhà thầu
sẽ chấp hành nghiêm túc những quy định của ngành điện và địa phương, thực hiện
đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Hệ thống đường dây tải điện, hộp phân
phối điện, các thiết bị bảo đảm an toàn, … Nhà thầu sẽ có văn bản báo cáo với cơ quan
quản lý ngành điện đầy đủ, đúng quy định.
- Riêng công tác Khoan tạo lỗ bằng máy khoan đập cáp Nhà thầu sử dụng máy
phát điện để thi công.
7. Nước thi công:
Để tạo nguồn nước thi công, Nhà thầu dùng các biện pháp: Dùng nước sinh hoạt
của nhân dân hoặc dùng giếng khoan bơm vào bể chứa, trường hợp nước ngầm có
nhiểm mặn thì chúng tôi sẽ dùng tẹc mua nước ngọt về để thi công như đổ bê tông.
Nước trước khi đưa vào thi công phải qua kiểm tra chất lượng và phải được Kỹ sư giám
sát của Chủ đầu tư chấp thuận cho sử dụng.
- Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đạt yêu cầu tiêu chuẩn TCVN
4506:2012 “ Nước dùng cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật”.
- Không được dùng nước thải nhà máy; nước bẩn từ nước sinh hoạt; nước áo hồ
có lẫn chất dầu mỡ, dầu thực vật, đường, axit hay quá độc để trộn và bảo dưỡng bê
tông;
- Nước không chứa váng dẫu mỡ, không có màu; hàm lượng tạp chất hữu cơ
không vượt quá 15mg/l; có độ pH nằm trong khoảng 5÷ 2,5.
8. Xưởng sửa chữa, bảo dưỡng xe máy, thiết bị thi công


Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

15


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Cơ sở sửa chữa xe máy, bãi đổ xe, kho xăng dầu được thiết kế với công suất đáp
ứng nhu cầu sữa chữa, thành phần cơ sở gồm bãi đổ xe, bãi sửa xe là bãi hở, nhà
xưởng, nhà kho, cầu sửa xe, trạm rửa xe. Kho xăng, dầu được bố trí bằng các tẹc lớn.
9. Khu bãi thải
Nhà thầu sẽ làm việc với Chủ đầu tư và Chính quyền địa phương để được chỉ rõ vị
trí các bãi được phép đổ thải, để đảm bảo trong quá trình thi công không để bùn, đất và
vật liệu phế thải gây ảnh hưởng tới sinh hoạt và sản xuất của dân chúng xung quanh.
10. Đường thi công
- Nhà thầu sẽ tận dụng tối đa các tuyến đường giao thông nội vùng để vận chuyển
vật liệu thi công.
- Đối với những đoạn chưa có đường thi công Nhà thầu sẽ mở các đường tạm
phục vụ thi công.
- Nếu việc mở đường khó khăn, chi phí làm đường và đền bù quá lớn thì Nhà thầu
dùng xe ô tô vận chuyển vật liệu về đổ tại các vị trí mà ô tô vào được, sau đó dùng các
phương tiện thô sơ vận chuyển tiếp vào hiện trường xây lắp.
- Kế hoạch sử dụng các tuyến đường giao thông đã có và mở thêm đường công vụ
phục vụ thi công, vị trí diện tích đất làm lán trại, khu vực tập kết vật liệu, bãi thải... Nhà
thầu chúng tôi sẽ đệ trình lên Chủ đầu tư và Chính quyền địa phương, khi được các cơ
quan này đồng ý thì Nhà thầu mới thực hiện.
11. Bố trí rào chắn, biển báo:

Khu vực mặt bằng công trường được bố bằng hệ thống cọc bê tông hàng rào thép
gai, hai đầu mặt bằng bố trí biển báo để đảm bảo toàn toàn trong suốt quá trình thi
công.
12. Làm đường công vụ, cống tạm, bãi đúc cấu kiện:
- Dùng máy ủi san lấp bãi đúc các cấu kiện đúc sẵn, dùng máy đầm lu lèn tạo độ
chặt cho bãi đúc cấu kiện
- Vận chuyển và tập kết cấp phối đá dăm làm móng bãi đúc cấu kiện. Máy ủi san
rải theo chiều dài đã tính toán. Dùng máy lu kết hợp công nhân lu lèn và tạo phẳng.
- Dùng máy trộn trộn vữa, láng bãi đúc cấu kiện để tạo mặt bằng và sạch sẽ.
- Bảo dưỡng nghiệm thu và chuẩn bị đúc cấu kiện sẵn.
- Đào hữu cơ, dọn dẹp phạm vi đường tránh.
- Vận chuyển đất đắp đắp đường tránh trong phạm vi thi công (Công nghệ thi công
tương tự đắp đất nền đường).
- Định vị vị trí, đào hố móng cống tạm.
- Lắp đặt các đốt cống tạm, làm mối nối đốt cống
- Đắp đất hai bên cống và trên mặt cống, hoàn thiện cống
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

16


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CHỦ YẾU
1. Công tác chuẩn bị khởi công:
Sau khi nhận được kết quả trúng thầu, Nhà thầu chúng tôi đã tiến hành khảo sát,
nghiên cứu kỹ mặt bằng hiện trạng vị trí công trình và các khu vực lân cận dự án đi

qua, cùng hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, đặc
điểm cũng như các điều kiện an ninh trật tự, an toàn xã hội của khu vực.
Trên cơ sở bản vẽ tổng mặt bằng công trình, đơn vị thi công nhận vị trí, tim tuyến,
cao độ công trình, mặt bằng sử dụng đất và các tài liệu hồ sơ có liên quan.
- Hai bên Chủ đầu tư và Nhà thầu sẽ tiến hành các thủ tục bàn giao mặt bằng thi
công tại hiện trường bao gồm: ranh giới khu vực công trường, các mốc cao độ gốc,
mốc dẫn cao độ, mốc tọa độ khống chế, mốc tim tuyến công trình phải di dời và khôi
phục sau khi hoàn thành, bãi vật liệu, bãi công nghệ và mặt bằng lán trại thi công, …
Thành lập Ban chỉ huy công trường và thông báo cho Ban quản lý dự án.
- Lập kế hoạch tổng thể và tiến độ thi công chi tiết. Tiến độ phải theo thực tế và
được Ban quản lý dự án chấp thuận trước khi thực hiện.
- Lựa chọn đơn vị kiểm định chất lượng trình Chủ đầu tư để chấp thuận.
- Làm đầy đủ thí nghiệm đầu vào trước khi thi công, các loại vật liệu đưa vào sử
dụng phải có chứng chỉ xuất xưởng.
- Chẩn bị các loại biển báo theo quy định hiện hành.
- Mọi sổ sách, nhật ký thi công phải ghi theo mẫu do Ban QLDA ban hành,
- Đăng ký tạm trú tạm vắng theo quy định.
2. Công tác thi công:
-

Ngay sau khi có thông báo trúng thầu, Nhà thầu sẽ triển khai công tác khai thác, đàm
phán ký kết các hợp đồng cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị theo yêu cầu của
Hợp đồng và Chủ đầu tư.

-

Hàng hoá vật tư, thiết bị, vật liệu đảm bảo đúng các đặc tính kỹ thuật, có đầy đủ các
nguồn gốc, chứng chỉ của Nhà sản xuất.

-


Định vị chính xác vị trí, tim tuyến, cao độ của các hạng mục. Đề xuất các giải pháp kỹ
thuật thi công xây dựng hợp lý. Biện pháp thi công tiên tiến phù hợp với giá thành công
trình và tiến trình đã đặt ra.

-

Có biện pháp đảm bảo chất lượng, vệ sinh môi trường, an toàn lao động, giao thông và
an ninh trật tự.

-

Đối với các công tác thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn đã nêu
trong Hồ sơ mời thầu.
- Nhân lực thi công đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng.
Công nghệ và thiết bị thi công tiên tiến, phù hợp với công việc tại công trường
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

17


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

2.1. Công tác thi công đất:
a. Đào đất:
- Đo đạc, định vị chính xác vị trí thi công bằng máy kinh vĩ và thước dây.
- Dùng máy ủi, máy đào xúc lên ô tô vận chuyển đất đưa vè các vị trí đắp để tận

dụng đắp đất còn lại các lớp đất không đạt loại 1 xúc đổ lên xe vận chuyển ra bãi thải
đúng quy định của công trình.
- Cần tổ chức tốt công tác vân chuyên đất đào, khi chọn xe vận chuyển phải căn
cứ vào khối lượng công trình, tiến độ thi công yêu cầu, điều kiện địa hình, cự ly vận
chuyển, loại đất, dung tích máy đào và số lượng xe hiện có.
- Dung tích thùng xe vận chuyển nên chọn bằng số lần chẵn dung tích gàu. Số
lượng xe vận chuyển cần thiết phải đảm bảo năng suất làm việc của máy đào.
- Đường xe vận chuyển đất đổ đi đảm bảo xe chạy trong điều kiện có lợi nhất. Khi
dùng xe ô tô vận chuyển thì phải đảm bảo có đường vận chuyển tốt, yêu cầu các loại 1
của đường như sau: Mặt đường rộng 4m đối với 1 làn xe, 8m đối với 2 làn xe, độ dốc
lớn nhất 10-12%,trường hợp đặc biệt tới 15%, bán kính đường vòng không nhỏ hơn
10m, yêu cầu mặt đường tương đối bằng phẳng.
Trong qúa trình thi công Nhà thầu cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Sử dụng các cọc gỗ, thước dây, mốc chuẩn để khống chế giới hạn phần đất đào
trong quá trình thi công. Nếu có thể, những vật cố định như cây cối, kết cấu thoát nước
hoặc các vướng mắc khác sẽ được dấu nhờ đó phần công việc đã hoàn thành sau này sẽ
được kiểm tra lại. Trình TVGS xem xét trước khi tiến hành công việc đào bỏ.
- Để đảm bảo giao thông trên tuyến thì trong quá trình thi công các vật liệu đào ra
được ủi san gọn gàng và nhanh chóng được vận chuyển tới vị trí quy định.
- Khi đất đã đào,vì một lý do nào đó mà chưa vận chuyển đi ngay được thì đất
phải được đổ thành từng đống gọn gàng để tránh làm cản trở giao thông trên tuyến và
phương tiện máy móc thi công. Khi đổ đống đất bỏ của nền đào về phía trên dốc thì cần
đổ liên tục thành đê ngăn nước, dẫn nước ra ngoài không để chảy vào nền đường. Nếu
đổ phía dưới dốc, thì phải đổ gián đoạn để đảm bảo thoát nước có thể ra ngoài một cách
thuận lợi.
- Đường làm xong đến đâu thì làm ngay hệ thống thoát nước đến đó, đảm bảo mặt
đường luôn khô ráo.
- Vật liệu đổ đi không đổ gần vị trí cống hoặc tràn ra ở phía thượng lưu.
- Khi gần tới cao độ thiết kế thì dừng lại để trừ một độ cao phòng lún do tác dụng
qua lại của xe máy trong quá trình thi công.

- Nếu đào quá cao độ thiết kế phải đắp bù bằng vật liệu được chấp thuận, đầm
chặt đến độ chặt thiết kế (bằng kinh phí của nhà thầu).
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

18


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Sau khi nền đường đào đạt cao độ đáy móng +5 thì dùng máy ủi san phẳng đầm
lèn lại trước khi rải vải địa kỹ thuật và thi công nền cát, đất tiếp theo.
- Trong thi công nền đường đào nếu gặp mạch nước ngầm thì đào đến đâu tiến
hành đào rãnh tụ nước đến đó rồi bơm hút nước đi để không ảnh hưởng đến thi công.
- Trong quá trình xây dựng nền đường, khuôn đường luôn luôn được giữ ở điều
kiện khô ráo, dễ thoát nước. Nhà thầu phải luôn luôn tạo những mương thoát nước hoặc
độ dốc mái thích hợp sao cho nước dễ dàng thoát ra khỏi khu vực thi công.
- Công việc đào phải tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp các
giai đoạn thi công khác để tạo thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền đường và việc
thoát nước trong mọi nơi trong mọi lúc.
b. Công tác đắp đất:
* Công tác chuẩn bị:
- Trước khi thi công nền đường nhà thầu tập kết máy móc thiết bị, nhân lực đến
công trường thi công và mỏ khai thác.
- Lên ga kèo, cắm cọc, định vị giới hạn thi công khu vực thi công.
- Máy ủi công suất 110- 180 CV kết hợp nhân lực, máy đào gàu dung tích 1.25m3,
thi công đào hữu cơ, đánh cấp đúng hồ sơ thiết kế, ô tô 7T vận chuyển đất đổ vào bãi
thải đúng nơi qui định.

- Phát cây, dẫy cỏ: Những nơi nền đường đắp cao dưới 1,5m phải đào gốc cây, rễ
cây, dẫy sạch cỏ, hót ra khỏi phạm vi nền đường.
- Những nơi đắp cao trên 1,5m thì không bắt buộc phải dẫy sạch các loại cỏ mà
chỉ phải dẫy các bụi cỏ và đào loại bỏ hết các loại gốc và rễ cây.
- Xử lý bùn và đất hữu cơ theo quy định của hồ sơ thiết kế.
- Đắp đê quai, bơm hút nước làm khô nền đất tự nhiên trước khi đắp. Những nơi
khó thực hiện việc bơm hút nước, vét bùn thì có thể chọn phương pháp đắp lấn dần
trong nước bằng loại cát thích hợp và đắp bao bằng đất dính kết ở bên ngoài để chống
xói trôi nếu được TVTK và TVGS chấp thuận.
* Đắp đất:
- Công việc đắp đất chỉ tiến hành sau khi được tư vấn giám sát nghiệm thu công
việc đánh cấp, dọn hữu cơ, xử lý đất yếu đáy nền.
- Trước khi sử dụng đất đắp cần phải kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp:
Thành phần hạt, chỉ số dẻo, CBR, độ ẩm tốt nhất, γmax.
- Trước khi thi công đồng loạt phải tiến hành thi công thử trên một đoạn dài 70100m nhằm xác định công lu lèn và trình tự lu lèn hợp lý để đạt độ chặt yêu cầu.
- Dùng máy ủi 110-180cv hoặc máy san tự hành san đất thành từng lớp trên toàn
bộ diện tích cần đắp và đầm lèn sơ bộ.
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

19


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

- Đầm lèn lớp đất đã san bằng lu rung với số lượt lu phụ thuộc vào kết quả đoạn
thí điểm tại hiện trường. Kiểm tra độ chặt của lớp đắp đã đầm dưới sự giám sát của kỹ
sư tư vấn nếu đạt độ chặt yêu cầu. Độ chặt được xác định theo phương pháp rót cát mới

tiến hành đắp lớp sau cũng theo tuần tự trên.
- Trong quá trình thi công nền đường đắp thường xuyên kiểm tra độ ẩm của lớp
đang đắp. Nếu đất có độ ẩm quá lớn thì phải phơi khô đến độ ẩm yêu cầu mới lu lèn.
Nếu khô quá phải tưới bổ sung nước để đạt độ ẩm yêu cầu.
- Trong quá trình thi công nền đường đắp phải tạo độ dốc ngang và độ bằng phẳng
của từng lớp tránh hiện tượng đọng nước khi mưa, mái dốc ta luy phải đạt độ dốc thiết
kế, bằng phẳng được kiểm tra bằng thước dài 3m đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Để đảm bảo độ chặt của mái dốc nền đường đắp mỗi lớp đắp phải rộng hơn
đường biên thiết kế từ 20cm- 40cm. Đất đắp hai bên mái ta luy phải được đầm chặt đạt
K=0,95 và được vỗ gọt mái thật bằng phẳng không rời rạc, không có đá cục, rác rưởi
trước khi thi công các hạng mục tiếp theo.
- Ta luy nền đắp 1/1,5 được đầm chặt và được gia cố bằng ốp mái chống xói.
- Xong công tác đầm lèn từng lớp dùng phương pháp rót cát kiểm tra độ chặt, nếu
chưa đạt độ chặt yêu cầu phải tiếp tục đầm lèn theo quy định.
- Việc đắp đất phải đắp thành lớp, chiều dày mỗi lớp sau khi lu lèn chặt phải =
20cm.
c. Công đoạn thi công:
Để đảm bảo thi công liên tục và đạt yêu cầu kỹ thuật, khi thi công nền đường phải
bố trí công đoạn thi công theo kiểu cuốn chiếu, mỗi thời điểm phải chia ít nhất làm 2
đoạn với trình tự thi công chênh nhau một công đoạn: Một đoạn đã đầm xong chờ kiểm
tra nghiệm thu, đoạn khác tiếp tục thi công, cứ tuần tự như thế cho suốt tuyến. Chiều
dài mỗi đoạn được tính toán cho hợp lý, căn cứ vào năng lực thiết bị thi công đảm bảo
việc đổ, san đầm tránh hoàn chỉnh cho mỗi lớp đất đắp được thực hiện trọn trong mỗi
ngày để tránh độ ẩm của đất bị thay đổi trở nên không còn thích hợp khi đầm(tận dụng
độ ẩm tự nhiên của đất).
d. Bạt bỏ đất đắp dư ngoài mái nền đường:
Khi đắp xong từng đoạn đến độ cao vai đường thì phải căn cứ vào cọc dấu để xác
định lại tim đường và tiến hành đào bạt phần đất đắp thừa trên mái nền đất đắp phục vụ
cho việc đầm ở biên nền đường. Bố trí phương tiện phù hợp để gom xúc số đất này để
đắp đoạn tiếp theo, không được tạo thành từng đống đất thừa tùy tiện ở chân đường

thiếu mỹ quan và ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng dải đất hai bên chân đường.
e. Khôi phục cọc tim tuyến, các cọc chủ yếu của tuyến đường:
Trước khi tiến hành công tác hoàn thiện nền đường phải khôi phục lại các cọc tim
tuyến: Cọc Km, H, ND, NC, TĐ, TC, PG cọc đổi dốc và các cọc chủ yếu của nền
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

20


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

đường nhằm kiểm tra kích thước hình học của nền đường theo yêu cầu thiết kế trên cơ
sở quy định về sai số cho phép.
2.2. Công tác thi công BTXM
a. Cấp phối bê tông:
Căn cứ vào thiết kế cấp phối bê tông dựa trên cơ sở thí nghiệm thiết kế theo từng
loại mác bê tông, với vật liệu được lấy ở công trình đã kiểm tra yêu cầu kỹ thuật đảm
bảo. Cường độ mác bê tông là cường độ nén lăng trô cực hạn tiêu chuẩn TCVN 310593 theo mẫu hình trụ(15x30)cm, thí nghiệm ở tuổi 28 ngày theo tiêu chuẩn TCVN
3118-93 phải >thiết kế quy định nhưng không lơn hơn 10% để xác định cấp phối vật
liệu cho 1m3 bê tông cho từng loại thành phần như xi măng, đá, cát, nước.
b. Cân đong vật liệu:
- Các loại vật liệu như xi măng, cát, đá dăm phải cân đong theo khối lượng và
nước được phép cân đong theo thể tích.
- Sai lệch khi cân đong vật liệu nằm trong phạm vi cho phép của quy phạm.
Tên vật liệu
Xi măng, phụ gia, nước


Sai lệch cho phép (% khối lượng)
2

Cát, Sỏi (đá dăm)
3
- Phải lập các phiếu đổ bê tông cho từng đợt đổ, ghi rõ ngày tháng thực hiện cấp
phối quy định và khối lượng vật liệu cân đong cho mỗi mẻ trộn để cán bộ giám sát dễ
dàng theo dõi và kiểm tra chất lượng khi cần thiết. Dụng cụ cân đong vật liệu có thùng
chứa cho từng loại vật liệu riêng, thùng nước có vạch đo, thùng cát, sỏi được xác định
theo cấp phối để thiết kế đúng dung tích cho một mẻ trộn.
c. Trộn hỗn hợp bê tông:
- Trộn hỗn hợp bê tông bằng máy trộn. Thể tích của toàn bộ vật liệu đổ vào máy
trộn cho một mẻ bê tông phải phù hợp với dung tích quy định của máy. Thể tích chênh
lệch không vượt quá 10% và không nên nhỏ hơn 10%.
- Khi đổ vật liệu vào trong máy trộn tuần hoàn: trước hết đổ 15 - 20% lượng nước,
sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần dần và liên tục phần nước
còn lại.
- Thời gian nhào trộn hỗn hợp bê tông khô kéo dài hơn thời gian nhào trộn hỗn
hợp bê tông dẻo, nhưng không nên trộn lâu quá 5 phút. Để giảm thời gian nhào trộn
hỗn hợp bê tông khô, nâng cao chất lượng, cho phép sử dụng các máy móc nhào trộn
có chấn động liên hợp.
- Không được tự ý tăng giảm tốc độ quay của máy trộn so với tốc độ đã quy định
ứng với thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp bê tông.
Dung tích thùng trộn

Thời gian trộn trong thùng trộn (giây)
Hỗn hợp bê tông có độ sụt (cm) (trộn trong
Thùng có

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền

Trung và công ty cổ phần Việt E&C

21


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Tính theo hỗn hợp bê
tông đổ ra (lít)
≤ 500

thùng quay)
2-6
75

>6
60

cánh quay
60

> 500
120
90
60
- Thể tích hỗn hợp bê tông đổ ra bằng thể tích toàn bộ vật liệu đổ ra nhân với hệ
số f. Trị số f có thể tra theo bảng lý lịch của từng loại máy (thường f trong khoảng 0,65
- 0,67).

- Cối trộn đầu tiên nên tăng thêm 2 - 3,5 lượng vữa xi măng cát để tránh hiện
tượng vữa xi măng cát dính vào các bộ phận bên trong của máy trộn và vận chuyển làm
hao hụt quá nhiều lượng vữa xi măng, cát trong hỗn hợp bê tông.
- Nếu thời gian ngừng trộn 1 giờ thì trước khi ngừng phải rửa thùng trộn bằng
cách đổ nước và cốt liệu lớn vào máy và quay cho đến khi trong thùng trộn sạch hoàn
toàn.
- Trong quá trình trộn, để tránh vữa xi măng đông kết bám vào thùng trộn, thì cứ
sau một thời gian công tác khoảng 2 giờ lại phải đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước
đúng liều lượng đã quy định. Quay thùng trộn trong 5 phút, sau đó cho tiếp xi măng và
cát với liều lượng như một mẻ trộn bình thường và công tác trộn tiếp tục như trước.
- Khi trút hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra ngoài phải có biện pháp chống phân cỡ.
Nên đặt các bộ phận định hướng sao cho luồng hỗn hợp bê tông đổ ra rơi theo hướng
thẳng đứng vào tâm của dụng cụ chứa hỗn hợp bê tông.
d. Vận chuyển hỗn hợp bê tông:
- Nhà thầu có đủ dụng cụ chuyên dùng để vận chuyển bê tông. Trong công trình
này, khoảng cách vận chuyển từ máy trộn không xa, Nhà thầu bố trí xe chuyên chở cỡ
nhỏ, như xe cò, thùng chứa kín khít, không bị mất nước trong quá trình vận chuyển.
Đường vận chuyển bê tông phải luôn luôn là phẳng, đảm bảo quá trình vận chuyển bê
tông không bị phân tầng, ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông vào khoảnh đổ, nếu thấy hỗn hợp bê tông bị phân
lớp thì phải trộn lại cho đều.
e. Đổ, san, đầm bê tông:
Hỗn hợp bê tông được chở đến vị trí khối đổ bằng dụng cụ chuyên dùng, tuỳ theo
kết cấu công trình mà có các biện pháp đổ vào khối đổ khác nhau.
* San bê tông: San bê tông trong phạm vi khối đổ bằng thủ công, Sử dụng bàn
cào bê tông, xẻng. Mỗi lớp bê tông trước khi đầm phải san gạt phẳng theo chiều ngang,
không dùng đầm dùi để san bê tông.
* Đầm bê tông: Máy đầm bê tông Sử dụng đầm dùi công suất 1,5KW và đầm
bàn công suất 1 KW.
f. Bảo dưỡng bê tông:

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

22


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

Sau khi hoàn tất công việc đổ bê tông cho một khối đổ, bề mặt bê tông luôn được
giữ ẩm. Đặc biệt là trong những ngày trời nắng nóng, nhiệt độ lên cao mặt bê tông phải
được che kín. Sau khoảng 10h thì khối bê tông luôn được tưới bảo dưỡng, có thể dùng
bao tải đậy bề mặt và đồng thời tưới nước hoặc đổ cát để giữ ẩm. Việc bảo dưỡng bê
tông phải tiến hành liên tục cho đến khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế. Tuỳ theo
nhiệt độ thời tiết mà các lần tưới nước tăng hoặc giảm, tối thiểu 2 giờ cho một lần vào
ban ngày và hai lần vào đêm trong mùa hè.
Có thể tham khảo thời gian bảo dưỡng bê tông theo bảng sau:
Loại bê tông
- Bê tông bằng xi măng Poóc lăng
- Bê tông xi măng Puzolan
- Bê tông bằng xi măng đông kết nhanh

Mùa hè

Mùa đông

14 ngày
28 ngày
7 ngày


7 ngày
28 ngày
3 ngày

Thời tiết trời nắng nóng, có gió thì thời gian bảo dưỡng tăng 1,5 lần.
g. Công tác ván khuôn:
- Kết cấu ván khuôn và giằng chống phải dựa trên cơ sở thiết kế ván khuôn quy
định, đồng thời thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Khi chịu lực, đảm bảo độ ổn định, độ vững chắc, và mức độ biến dạng phải
trong phạm vi cho phép.
+ Bảo đảm đúng hình dạng, kích thước theo bản vẽ thi công.
+ Bảo đảm kín, khít để nước xi măng không bị chảy ra ngoài.
- Khi lắp dựng ván khuôn phải căn cứ vào các mốc trắc đạc đã xác định (vị trí, cao
trình), đồng thời đưa vào bản vẽ thiết kế thi công để đảm bảo kích thước, vị trí tương
quan giữa các bộ phận công trình và vị trí công trình trong không gian. đối với các bộ
phận trọng yếu của công trình cần phải đặt thêm nhiều điểm khống chế để dễ dàng
kiểm tra công tác dựng lắp ván khuôn.
- Sai lệch cho phép về kích thước, vị trí của ván khuôn và giằng chống đã dựng
xong không được vượt quá trị số quy định dưới đây:
No
1

Tên sai lệch
Sai lệch về khoảng cách giữa các cột chống đỡ ván khuôn
cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa các trô đỡ, gỗ
giằng đóng vào cột chống so với khoảng cách thiết kế
a) Trên 1m dài
b) Trên toàn bộ khẩu độ


2

Trị số CP (mm)

± 25
± 75

Sai lệch của mặt phẳng ván khuôn và các đường giao
nhau của chúng so với chiều thẳng đứng:

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

23


Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

No

Tên sai lệch
a) Móng cống, móng nhà máy

Trị số CP (mm)

b) Móng tường cánh, hố tiêu năng

± 10


c) Rãnh van, khe phai

±3

d) Tường trô pin
+ Trên 1m chiều cao
+ Trên toàn bộ chiều cao
e) Mặt trên của dầm
3

4

6

7

±2
± 10
±3

Sai lệch giữa mặt ván khuôn nghiêng và các đường giao
nhau của chúng so với độ dốc thiết kế
a) Trên 1m chiều cao

±2

b) Trên toàn bộ chiều cao

± 15


Độ gồ ghề cục bộ của mặt ván khuôn để đổ bê tông (dùng
thước thẳng 2 mép sát vào ván để kiểm tra) được phép lồi
lõm
a) Phần mặt bê tông lộ ra ngoài

5

±5

b) Phần mặt bê tông không lộ ra ngoài thì không cần
nhẵn
Chiều cao của dầm không được nhỏ hơn so với kích
thước thiết kế, có thể lớn hơn so với kích thước thiết kế
trong phạm vi
Sai lệch giữa trục tim công trình và vị trí ván khuôn

±3
±5
+5

+5

a) Móng

± 15

b) Rãnh van, rãnh phai

±2


c) Tường, mố, trụ pin

±5

Sai lệch của rãnh cửa cống
a) Khoảng cách giữa 2 mép song song không được nhỏ
hơn khoảng cách thiết kế, song lớn hơn cũng không quá

+3

b) Sai lệch theo hướng song song không được cúp vào cỏ
thể rông ra song không quá

+3

c) Sai lệch theo chiều thẳng đứng của trên toàn bộ chiều
cao

±3

d) Sai lệch về phía thượng hạ lưu giữa 2 rãnh trong cùng
1 cửa

±3

Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

24



Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Gói thầu HT:1-XD:1 - Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa
phương(LRAMP – Hợp phần cầu

No
8

Tên sai lệch
Sai lệch về độ cao (cao trình) ván khuôn so với bản vẽ
thiết kế

Trị số CP (mm)

a) Bản đáy cống

± 15

b) Đỉnh cống

± 15

c) Cầu thả phai, dàn kéo cửa van

± 20

d) Bệ máy đóng mở cửa cống

± 10


e) Đỉnh tường cánh gà, trô pin, hố tiêu năng

± 20

Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích thước và
vị trí của ván khuôn. Nếu ván khuôn bị biến dạng do chuyển dịch phải có biện pháp xử
lý kịp thời.
h. Tháo dỡ ván khuôn:
Tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đã đạt được cường độ cần
thiết tương ứng với các chỉ dẫn dưới đây:
Đối với ván khuôn thành đứng, không chịu lực do trọng lượng của kết cấu chỉ
được phép tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ đủ đảm bảo giữ được bề mặt và các góc
cạnh không bị sứt mẻ hoặc sạt lỡ. Cường độ bê tông đó là 25 daN/cm2 (tức là 25
kg/cm2). Thời gian đổ bê tông đạt cường độ 25 daN/cm2 tham khảo như sau:
Nhiệt độ trung bình hàng ngày (oC)

15

20

25

30

Thời gian tối thiểu để đạt 25 daN/cm2

2

1,5


1

1

Đối với ván khuôn chịu tải trọng (trọng lượng cốt thép và trọng lượng hỗn hợp bê
tông mới đổ) thì thời gian tháo dỡ ván khuôn phải dựa vào kết qủa thí nghiệm cường độ
bê tông. Trong trường hợp không có kết quả thí nghiệm thì có thể tham khảo thời gian
tối thiểu quy định dưới đây:
Cường độ đạt Nhiệt độ b/quân hàng ngày (oC)
được để tháo
15
20
25
30
VK
Tấm đan từ 2m trở xuống
50%
7
6
5
4
Tđan, dầm có khẩu độ 2 - 8m
70%
12
10
9
8
Tấm đan, dầm có khẩu độ> 8m
100%

30
27
24
20
- Đối với ván khuôn chịu tải trọng phải tháo ván khuôn thành đứng trước để xem
xét chất lượng bê tông, nếu chất lượng bê tông quá xấu, nứt rỗ nhiều thì phải xử lý bê
tông đạt yêu cầu mới được tháo ván khuôn.
Tên gọi kết cấu công trình

- Tháo đà giáo chống đỡ và ván khuôn ở các kết cấu phức tạp, ở các vòm hay các
dầm dài hơn 8m phải tiến hành như sau:
Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Miền
Trung và công ty cổ phần Việt E&C

25


×