Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị chủ đầu tư liên hệ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.17 KB, 24 trang )

Nhóm 2

MỤC LỤC

1


Nhóm 2

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, sản phẩm của nó
đóng góp một phần lớn tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Hoạt động XDCB
bao gồm: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hóa các công trình hiện
có.
Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân kéo theo nhu cầu
về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng tăng mạnh là động lực lớn thúc đẩy ngành XDCB phát
triển nhanh chóng, ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo ra “bộ xương sống” cho nền kinh
tế. Hàng loạt các doanh nghiệp XDCB đã được hình thành và phát triển. Thực tế đó đặt ra
yêu cầu phải hoàn thiện cơ chế quản lý và cơ chế tài chính trong đó có công tác kế toán cả
ở tầm vĩ mô và vi mô đối với ngành xây dựng cơ bản.
Cũng như tất cả các ngành kinh tế khác, hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn của
các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì muốn tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp phải tìm cách tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Để
làm được điều đó doanh nghiệp phải quản lý được các khoản chi phí một cách chính xác
để tiến hành phân tích và tìm ra cách sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả
nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất, tính đúng,
tính đủ giá thành của các công trình XDCB. Từ đó chúng ta có thể thấy được rằng công tác
kế toán chi phí đầu tư XDCB là một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu
tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


Mặt khác, hiện nay trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư trong XDCB còn cao do
nhiều nguyên nhân cả khác quan và chủ quan. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí ở
các công trình đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Để làm rõ được các vấn đề về định khoản các nghiệp vụ trong chi phí đầu tư XDCB ở
đơn vị chủ đầu tư, chúng ta nghiên cứu và thảo luận đề tài: “Kế toán về chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản ở đơn vị chủ đầu tư (theo chế độ quyết định 15)”.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Các khái niệm, trình tự tiến hành, hình thức, nội dung chi phí, nhiệm vụ của kế toán

đầu tư XDCB ở đơn vị chủ đầu tư.
- Kế toán chi phí đầu tư XDCB ở đơn vị chủ đầu tư
- Áp dụng vào những nghiệp vụ cụ thể
4. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Bài nghiên cứu gồm 2 phần:
Phần I: Các vấn đề lý luận của đề tài
Phần II: Một số bài tập áp dụng

2


Nhóm 2

CHƯƠNG II: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I. Những vấn đề chung
1.1 Những khái niệm
1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn

thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân sách nhà nước
được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các nguồn thu trong nước,
nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho
chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về
đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước được hình thành từ các nguồn
sau:
-

Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí.
Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức liên
hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác.
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ hỗ
trợ cho Chính phủ Việt Nam.
Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước.
Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát hành
theo quyết định của Chính phủ.
Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

1.1.3 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định, từng bước tăng cường hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế.
1.1.3.1 Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản

Thứ nhất: Dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tư XDCB cho ngành
thuỷ lợi được chia thành:

-

-

Chi đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi mới: Đây là khoản chi để xây dựng mới
các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học mới...
Khoản chi này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nước
phải xem xét đầu tư vào những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng
điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán dàn trải. Khoản chi này cần được quan
tâm hơn cả trong chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi.
Chi đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm: Khoản chi
này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi thường là đã xuống
cấp, do thiên tai, bệnh dịch gây ra, trong khi đó nhu cầu sử dụng lại không ngừng
3


Nhóm 2
tăng lên. Đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại. Hiện nay các
khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, đảm bảo tiết kiệm mà đáp ứng được
một số nhu cầu đáng kể.
Thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ
lợi được phân thành:
- Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp đặt các thiết bị vào vị trí như trong
thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí lắp đặt chiếm
tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi phí về xây dựng.
- Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho
ngành thuỷ lợi như các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa... Đối với các khoản
chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tư XDCB.
- Chi về XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả quá trình xây dựng
như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi phí có

liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến trúc, chi phí
đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa... khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng rất cần thiết.
1.1.3.2 Phạm vi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho cấp phát đầu tư xây dựng cơ
bản
Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách. Nhà nước và quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các đối
tượng sau:
-

-

-

Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho
đầu tư phát triển.
Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu
của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật).

Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà nước đầu tư
vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà
nước. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi đầu tư phát triển và hiện nay chi đầu tư

phát triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN (6- 7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng
ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu tư phát triển
và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trước khi
đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại hiệu
quả cao.
1.2 Trình tự tiến hành đầu tư XDCB
Khái niệm: Trình tự đầu tư và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công
việc của quá trình đầu tư để nhằm đạt được mục tiêu đầu tư.
4


Nhóm 2
Các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng: Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu
tư và xây dựng được chia làm 3 giai đoạn:
-

Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.

1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho đến khi có quyết
định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài nước để tìm
nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể
huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn các hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ

chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Như vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tư là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của
quá trình thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, đây
cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tư trong tương
lai.
1.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
-

Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được ghi vào trong
kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công trình. Nội
dung của giai đoạn này:
-

-

Xin giao đất hoặc thuê đất, xin giấy phép xây dựng theo quy định của Nhà nước.
Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Ký kết hợp đồng thầu xây lắp.
Mua sắm thiết bị công nghệ.
Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình: Tất cả các dự án
đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan
chuyên môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số
mặt: sự tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết
cấu…
Tiến hành thi công xây lắp.
Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng.
Nhận bàn giao khối lượng xây lắp theo từng giai đoạn.


1.2.3. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận hành đạt
thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
-

Kết thúc xây dựng công trình.
Nghiệm thu bàn giao công trình.
Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
5


Nhóm 2
-

Bảo hành công trình.
Quyết toán vốn đầu tư.
Phê duyệt quyết toán.

Việc quản lý đầu tư XDCB cần tuân theo các nguyên tắc và quy định quản lý hiện
hành. Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách cấp, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, do
nhà đầu tư phát triển của nhà nước, vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được quản
lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư xây dựng và theo từng loại vốn.
Việc quản lý chi phí đầu tư XDCB được thực hiện thông qua các chế độ chính sách,
nguyên tắc và phương pháp lập đơn giá, dự toán, định mức kinh tế, kỹ thuật, định mức chi
phí tư vấn xây dựng, lượng vốn đầu tư để xác định tổng vốn đầu tư của dự án, tổng dự
toán, dự toán tổng công trình. Tổng dự toán công trình là căn cứ để quản lý chi phí đầu tư
xây dựng bao gồm: chi phí về khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí đền bù,
giải phóng mặt bằng, chi phí bảo hiểm công trình, chi phí dự phòng, chi phí khác…
1.3 Các phương thức ĐTXDCB ở đơn vị chủ đầu tư
1.3.1 Đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu

Đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu là phương thức đầu tư mà chủ đầu tư muốn
thực hiện dự án phải thông qua ký kết hợp đồng thầu với các nhà thầu xây dựng lắp đặt.
Tùy theo quy mô dự án, năng lực của chủ đầu tư mà nhà đầu tư có thể thực hiện các
hình thức quản lý dự án khi giao thầu như:
+ Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: Thường áp dụng với các dự
án đầu tư của Nhà nước về cơ sở hạ tầng, chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án để quản
lý toàn bộ quá trình đầu tư XDCB. Để tiến hành đầu tư XDCB, chủ đầu tư tuyển chọn thầu
và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện khảo sát, thiết kế
công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu. Sau khi chủ đầu tư
ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý quá trình thi công
đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã được lựa chọn đảm
nhận. Áp dụng hình thức này, chủ đầu tư phải có bộ máy đủ năng lực quản lý dự án và
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
+ Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: cũng thường áp dụng với các dự án đầu tư của
Nhà nước về cơ sở hạ tầng. Để tiến hành hoạt động đầu tư XDCB, chủ đầu tư tổ chức
tuyển chọn, trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức tư vấn thay đơn vị làm chủ nhiệm
điều hành dự án. Khi đó, tổ chức được tuyển chọn sẽ đứng ra giao dịch, ký kết hợp đồng
với các tổ chức khảo sát, thiết kế cung ứng vật tư, thiết bị xây lắp... để thực hiện các nhiệm
vụ của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát, quản lý toàn bộ quá
trình thực hiện dự án. Áp dụng hình thức này đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian
xây dựng dài, kỹ thuật xây dựng phức tạp, chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý
thực hiện dự án.
+ Hình thức chìa khóa trao tay: Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà
thầu (tổng thầu xây dựng) đảm nhận toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện dự án từ
khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa dự
án vào khai thác sử dụng. Trong trường hợp này, chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán, nhiệm thu và bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, tổng
thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị hoặc một phần
khối lượng công tác xây, lắp cho các nhà thầu phụ. Hình thức này thường áp dụng đối với
6



Nhóm 2
việc xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và tính chất kỹ thuật không phức tạp: nhà ở,
công trình dân dụng, công trình sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ.
1.3.2 Đầu tư XDCB theo phương tức tự làm
Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để thực hiện
khối lượng xây, lắp công trình. Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với các công trình
sửa chữa, cải tạo có quy mô nhỏ mang tình cải tạo, nâng cấp tài sản và chủ đầu tư có đủ
năng lực và điều kiện để thực hiện, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông –
lâm nghiệp), các công trình tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
xây dựng.
Vì vậy, tùy theo từng dự án đầu tư mà chủ đầu tư có thể thành lập hoặc không thành lập
Ban quản lý dự án, từ đó xác định tổ chức công tác kế toán quá trình đầu tư xây dựng.
1.4 Nội dung chi phí đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản là việc bỏ vốn để xây dựng các công trình mua sắm TSCĐ
nhằm tạo nên năng lực sản xuất mới cần thiết cho doanh nghiệp. Chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản bao gồm: chi phí xây, lắp, chi phí thiết bị và chi phí xây dựng cơ bản khác.
 Chi phí xây lắp

- Chi phí phá và tháo dỡ các vật liệu kiến trúc cũ sau khi bù đắp bằng giá trị vật tư,
vật liệu được thu hồi (nếu có).
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường điện,
nước, nhà tạm cho công nhân,…) để ăn ở, quản lý điều hành phục vụ thi công.
- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình.
 Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị

Thiết bị XDCB gồm 2 loại: Thiết bị rời (thiết bị cần lắp), thiết bị không cần lắp. Thiết
bị cần lắp là thiết bị phải thông qua quá trình lắp đặt sau đó mới đem lắp đặt vào công trình

để sử dụng. Thiết bị không cần lắp là thiết bị không qua quá trình lắp đặt mà đem lắp vào
công trình sử dụng được ngay.
Nội dung chi phí mua sắm thiết bị và công lắp đặt thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị, công nghệ và các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm
việc, sinh hoạt của công trình, chi phí bảo hiểm thiết bị, các khoản thuế không được hoàn
lại khi mua, chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu
bãi, lưu conteneur, chi phí bảo hành, bảo dưỡng…
- Chi phí lắp đặt thiết bị là những chi phí phát sinh để lắp đặt máy móc thiết bị như lắp
đặt các bàn thợ cầu thang, các đường ống, đường dây, chi phí sơn mạ, chống ẩm cho máy
móc thiết bị…
 Chi phí XDCB khác

Chi phí XDCB khác phát sinh trong cả 3 giai đoạn của tiến trình đầu tư XDCB: Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và đưa dự án
vào khai thác sử dụng.
- Chi phí khác ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
7


Nhóm 2
+ Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và các dự
án chi thực hiện lập báo đầu tư.
+ Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án.
+ Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ có liên quan đến dự án (nếu được phép).
+ Chi phí và lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
- Chi phí khác ở giai đoạn thực hiện đầu tư gồm:
+ Chi phí khởi công công trình
+ Chi phí cho việc đền bù hoa màu đất đai, di chuyển dân cư và các công trình trên
mặt bằng xây dựng, chi phí cho công tác tái định cư và phục hồi (nếu có)
+ Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh

giá kết quả thầu, mua sắm thiết bị, vật tư, chi phí giám sát thi công, lắp đặt thiết bị, chi phí
tư vấn…
+ Chi phí của ban quản lý dự án
+ Chi phí bảo vệ công trình
+ Chi phí kiểm định chất lượng công trình (nếu có).
+ Chi phí bảo hiểm công trình.
+ Lệ phí địa chính.
+ Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình, kết quả đấu thầu.
+ Các khoản thiệt hại trong quá trình đầu tư.
- Chi phí khác ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
+ Chi phí lập hồ sơ hoàn công, quy đổi vốn, thẩm tra, phê duyệt, quyết toán.
+ Chi phí nghiệm thu, khánh thành, bàn giao công trình.
+ Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ
giá trị phế liệu thu hồi nếu có).
+ Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất (nếu có).
+ Chi phí thuê chuyên gia vận hành máy móc trong thời gian chạy thử (nếu có).
+ Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và
có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được (nếu có).
+ Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng công trình.
Tuy vậy có một số loại chi phí XDCB khác phát sinh không được tính vào giá trị tài
sản cố định mà chỉ tính vào giá trị tài sản lưu động khi bàn giao như: Chi phí đào tạo công
nhân kỹ thuật và cán bộ sản xuất, chi phí mua sắm công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu…
Việc phân chia chi phí đầu tư xây dựng thành các nội dung chi phí trên đây là tuân theo
quy định trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, đơn vị chủ đầu tư là doanh
nghiệp có thể theo dõi chi tiết chi phí đầu tư xây dựng theo nội dung chi phí cần quản lý.
Chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế GTGT đầu vào nếu chi phí đầu tư xây dựng
tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Chi phí đầu tư xây dựng bao gồm cả thuế GTGT đầu vào nếu
chi phí đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi hoặc dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT theo phương

pháp trực tiếp.
Khi thực hiện đầu tư XDCB doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch dự toán đầu tư, dự
toán phải được thẩm định xét duyệt. Trong dự toán công trình đầu tư XDCB bao gồm các
khoản mục chi phí sau:
- Khi tiến hành đầu tư XDCB, doanh nghiệp phải tiến hành các bước sau:
8


Nhóm 2
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: công việc chủ yếu là nghiên cứu xác định sự cần thiết,
quy mô đầu tư và lập tổ chức thẩm định xét duyệt dự án, dự toán đầu tư.
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư: công việc chủ yếu là tổ chức lựa chọn phương thức
đầu tư, thực hiện thi công và kiểm tra giám sát quá trình thi công các công trình, nhận bàn
giao các khối lượng xây lắp hoàn thành.
+ Giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa công trình vào khai thác sử dụng: công việc chủ
yếu là tổ chức nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán công trình, vận hành thử và bảo hành
công trình khi đưa vào sử dụng, quyết toán vốn đầu tư.
1.5 Nhiệm vụ của kế toán ở đơn vị chủ đầu tư
- Ghi chép phản ánh rõ ràng, chính xác đầy đủ vốn đầu tư XDCB theo các nguồn
hình thành, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB, tình hình sử dụng vốn đầu
tư theo từng thành phần vốn đầu tư, theo từng hạng mục công trình, theo từng
nguồn vốn đầu tư.
- Kiểm tra việc chấp hành dự toán chi phí tiến độ và chất lượng công trình, tính toán
và phản ánh xác thực, đầy đủ, kịp thời, giá trị từng loại, từng thứ TSCĐ và tài sản
lưu động tăng lên do đầu tư XDCB mang lại. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
và hiệu quả vốn đầu tư, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành
toàn bộ.
- Riêng đối với kế toán hoạt động đầu tư XDCB tự làm, ngoài những nhiệm vụ trên
còn phải phản ánh các chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tính giá thành xây, lắp
các công trình, hạng mục công trình. Giám đốc tình hình thực hiện các định mức

tiêu hao vật tư, lao động, tiền vốn và kế hoạch sản xuất thi công xây lắp.
II. Kế toán chi phí đầu tư XDCB ở đơn bị chủ đầu tư
2.1 Chứng từ kế toán
-

Hóa đơn GTGT
Phiếu chi, báo nợ
Bảng kê thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc)
Biên lai nộp thuế, lệ phí
Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành
Hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Các báo cáo quyết toán vốn đầu tư…

2.2 Vận dụng TKKT
2.2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nội dung: Phản ánh chi phí xây dựng cơ bản và tình hình quyết toán công trình, quyết
toán vốn đầu tư ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu tư XDCB, sửa chữa lớn và
quyết toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp.
2411 – Mua sắm tài sản cố định: Chi phí mua sắm tài sản cố định và tình hình quyết
toán chi phí mua sắm tài sản cố định trong trường hợp phải thông qua lắp đặt trước khi đưa
vào sử dụng.
2412 – Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán chi
phí đầu tư XDCB gồm: chi phí xác định, lắp đặt, giá trị thiết bị, chi phí khác.

9


Nhóm 2
2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định: Phản ánh chi phí sửa chữa và tình hình quyết toán

chi phí sửa chữa.
Nội dung phản ánh của tài khoản 241 – XDCB dở dang:
Bên nợ:
- Chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn phát sinh.
- Chi phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định.
Bên có:
- Giá trị tài sản cố định hình thành qua đầu tư xây dựng, mua sắm đã hoàn thành
đưa vào sử dụng.
- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản khác bị duyệt bỏ khi quyết toán được
duyệt.
- Giá trị công trình sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành, được duyệt quyết toán.
Số dư nợ:
- Chi phí XDCB và sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang
- Giá trị công trình XDCB và sửa chữa lớn tài sản cố định đã hoàn thành nhưng
chưa được bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt.
2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí đầu tư XDCB
2.2.2.1 Kế toán chi phí đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu
a. Kế toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án


Nội dung cơ bản của hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án:

Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư
vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ
chức đấu thầu hoặc chọn thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu
xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý quá trình thi công đảm bảo tiến độ và chất lượng
công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã được lựa chọn đảm nhận.

-


Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp
quản lý dự án.
Khi ứng tiền cho các tổ chức tư vấn và đơn vị thi công xây lắp (đơn vị nhận thầu)
theo chế độ và hợp đồng kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – phải trả người bán

-

Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – vay dài hạn
Khi nhập kho thiết bị, vật tư của công trình kế toán ghi:
+ Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết vật liệu và thiết bị XDCB)
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 – phải trả người bán
Có TK 341 – vay dài hạn
10


Nhóm 2

-

-

-

+ Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết vật liệu và thiết bị XDCB)
Nợ TK 133 – thuế GTGT đầu vào
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - phải trả người bán
Có TK 341 – vay dài hạn
Khi xuất thiết bị cho bên thi công lắp đặt:
+ Đối với thiết bị không cần lắp đặt, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết công tác mua sắm thiết bị)
Có TK 152 – nguyên vật liệu (chi tiết vật liệu, thiết bị XDCB trong
kho)
+ Đối với thiết bị cần lắp:
 Khi xuất thiết bị giao cho đơn vị lắp đặt:
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết thiết bị XDCB đưa đi lắp)
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết thiết bị XDCB trong kho)
Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu chấp
nhận thanh toán, giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chỉ tiêu thực hiện đầu
tư:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết công tác mua sắm thiết bị)
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết thiết bị XDCB đưa đi lắp)
Căn cứ biên bản quyết toán giá trị công trình, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng tư vấn hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (chi tiết liên quan)

-

-

-


-

Có TK 331 – phải trả cho người bán
Khi trả tiền cho các tổ chức tư vấn và thi công, ghi:
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Nợ TK 133 – thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – vay dài hạn
(khi trả tiền, chủ đầu tư được giữ lại 5% chi phí bảo hành)
Khi ban quản lý dự án trực tiếp chi các khoản chi phí khác như đền bù đất đai, di
chuyển dân cư, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi
công… căn cứ các chứng từ ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Nợ TK 133 – thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 311, 341,…
Khi phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng công trình, hạng mục công trình (phân
bổ trên cơ sở dự toán chi phí cho hoạt động của ban quản lý dự án đã được duyệt),
kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Có TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi phát sinh khoản chi phí lãi vay phải trả trong thời gian thực hiện dự án đầu tư,
kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Có TK 335 – chi phí trả trước
11


Nhóm 2
-


-

Khi phát sinh chi phí cho sản xuất thử, căn cứ các chứng từ gốc về vật liệu, nhân
công, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Có TK 152 – nguyên vật liệu
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Nếu có sản phẩm thu hồi khi sản xuất thử, căn cứ các chứng từ nhập kho hoặc bán
thu tiền, ghi:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Nợ TK 111, 112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 241 (2412) (chi tiết KTCB khác)

b. Kế toán chi phí ĐTXDCB theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.


Nội dung cơ bản của hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.

Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu và ký kết hợp đồng với một tổ chức tư vấn thay mình làm
chủ nhiệm điều hành dự án đứng ra giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát
thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị…để thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện
dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài, kỹ
thuật xây dựng phức tạp.

-

-


-

Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.
Khi ứng tiền cho các tổ chức tư vấn và đơn vị thi công xây lắp (đơn vị nhận thầu)
theo chế độ và hợp đồng kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – phải trả người bán
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – vay dài hạn
Khi nhập kho thiết bị, vật tư của công trình kế toán ghi:
+ Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết vật liệu và thiết bị XDCB)
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 – phải trả người bán
Có TK 341 – vay dài hạn
+ Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết vật liệu và thiết bị XDCB)
Nợ TK 133 – thuế GTGT đầu vào
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - phải trả người bán
Có TK 341 – vay dài hạn
Khi xuất thiết bị cho bên thi công lắp đặt:
+ Đối với thiết bị không cần lắp đặt, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết công tác mua sắm thiết bị)
Có TK 152 – nguyên vật liệu (chi tiết vật liệu, thiết bị XDCB trong
kho)
12



Nhóm 2
+ Đối với thiết bị cần lắp:
 Khi xuất thiết bị giao cho đơn vị lắp đặt:

Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết thiết bị XDCB đưa đi lắp)
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết thiết bị XDCB trong kho)
 Khi nhận được biên bản quyết toán lắp đặt thiết bị, kế toán ghi:

-

-

-

-

-

-

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết công tác mua sắm thiết bị)
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu (chi tiết thiết bị XDCB đưa đi lắp)
Căn cứ biên bản quyết toán giá trị công trình, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng tư vấn hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (chi tiết liên quan)
Có TK 331 – phải trả cho người bán
Khi trả tiền cho các tổ chức tư vấn và thi công, ghi:
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Nợ TK 133 – thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – vay dài hạn
(khi trả tiền, chủ đầu tư được giữ lại 5% chi phí bảo hành)
Khi ban quản lý dự án trực tiếp chi các khoản chi phí khác như đền bù đất đai, di
chuyển dân cư, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi
công…căn cứ các chứng từ ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Nợ TK 133 – thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 311, 341…
Khi phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng công trình, hạng mục công trình (phân
bổ trên cơ sở dự toán chi phí cho hoạt động của ban quản lý dự án đã được duyệt),
kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Có TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi phát sinh khoản chi phí lãi vay phải trả trong thời gian thực hiện dự án đầu tư,
kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Có TK 335 – chi phí trả trước
Khi phát sinh chi phí cho sản xuất thử, căn cứ các chứng từ gốc về vật liệu, nhân
công, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Có TK 152 – nguyên vật liệu
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Nếu có sản phẩm thu hồi khi sản xuất thử, căn cứ các chứng từ nhập kho hoặc bán
thu tiền, ghi:
Nợ TK 155 – thành phẩm
Nợ TK 111, 112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 241 – xây dựng cơ bản dở dang (2412) (chi tiết KTCB khác)


c. Kế toán chi phí ĐTXDCB theo hình thức chìa khóa trao tay


Nội dung cơ bản của hình thức chìa khóa trao tay.
13


Nhóm 2
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây dựng) đảm
nhận toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, mua sắm vật
tư, thiết bị, tiến hành xây lắp…) Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.

-

Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức chìa khóa trao tay.
Khi chi phí chuẩn bị đầu tư dự án và các chi phí KTCB khác, kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết liên quan)
Có TK 111,112 – tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – vay dài hạn

-

Khi ứng tiền cho đơn vị thi công xây lắp theo hợp đồng giao nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – phải trả người bán
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – vay dài hạn

-


Khi phát sinh khoản chi phí lãi vay phải trả trong thời gian thực hiện dự án đầu tư,
kế toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết chi phí khác)
Có TK 335 – chi phí trả trước

-

Khi bên nhận thầu bàn giao công trình, đơn vị chủ đầu tư được giữ lại chi phí bảo
hành công trình theo quy định và thanh toán cho đơn vị thi công chi phí còn lại của
khối lượng đã hoàn thành, bàn giao. Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp dự án… kế
toán ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412) (chi tiết liên quan)
Có TK 331 – phải trả cho người bán

-

Khi thanh toán cho đơn vị thi công chi phí còn lại của khối lượng đã hoàn thành,
bàn giao, ghi:
Nợ TK 331 - phải trả người bán
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
Có TK 341 – vay dài hạn

Nếu đơn vị thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế TSCĐ
dùng vào hoạt động SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412) (chi tiết liên quan)
Nợ TK 133 – thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 – phải trả người bán
-


Khi thanh toán cho đơn vị thi công chi phí còn lại của khối lượng đã hoàn thành,
bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
14


Nhóm 2
Có TK 341 - vay dài hạn
2.2.2.2 Kế toán chi phí ĐTXDCB theo hình thức tự làm


Nội dung cơ bản của hình thức tự làm.

Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để thực hiện
khối lượng xây lắp công trình. Hình thức này áp dụng đối với các công trình sửa chữa,
cải tạo có quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông nghiệp lâm
nghiệp…)\


Hạch toán chi phí đầu tư XDCB theo hình thức tự làm. Theo hình thức này, doanh
nghiệp phải trực tiếp chỉ ra các khoản chi phí.

a. Tiến hành trên cùng một hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp
-

Phản ánh chi phí đầu tư XDCB thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 214 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 334, 338,…


-

Khi công trình hoàn thành và quyết toán được duyệt, kế toán xác định giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư và các khoản chi phí không được duyệt:
Nợ TK 2112, 2113 - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư
Nợ TK 1388 - Chi phí đầu tư XDCB không được tính vào giá trị TSCĐ phải
bồi thường
Nợ TK 152 - Chi phí đầu tư XDCB không được tính vào giá trị TSCĐ ghi
tăng tài sản lưu động
Nợ TK 441 - Chi phí đầu tư XDCB không được tính vào giá trị TSCĐ ghi
giảm nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 214 – Xây dựng cơ bản dở dang

-

Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư XDCB chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441, 414 - TSCĐ hình thành do XDCB được tài trợ bằng nguồn vốn
đầu tư XDCB, quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 431 - Đầu tư bằng quỹ phúc lợi dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh
Có TK 411 – Nguồn vố kinh doanh
Có TK 4313 – Đầu tư bằng quỹ phúc lợi dùng vào hoạt động phúc lợi
công cộng

b. Tiến hành trên sổ kế toán riêng
Kế toán đơn vị chủ đầu tư thể hiện quan hệ vãng lai với bên sản xuất kinh doanh trên
tài khoản 336 – Phải trả nội bộ, bên sản xuất kinh doanh ngược lại phản ánh quan hệ với
bên XDCB trên tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
+ Bên XDCB:

-

Khi đơn vị chủ đầu tư nhận vật tư tiền vốn của bên sản xuất kinh doanh:
15


Nhóm 2
Nợ TK 111, 112, 152, 153
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
-

Khi tiến hành XDCB, căn cứ vào các chứng từ phản ánh chi phí phát sinh:
Nợ TK 214 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 152, 334, 338,…

-

Khi bàn giao công trình cho bên sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 241: Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
+ Bên sản xuất kinh doanh

-

Khi giao vật tư tiền vốn cho bên XDCB:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 152, 111, 112, 153…

-


Khi nhận bàn giao từ bên XDCB:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình: Giá trị TSCĐ được hình thành qua đầu tư
XDCB
Nợ TK 152, 1388, 441: Chi phí bị duyệt bỏ khỏi giá trị công trình
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Đồng thời chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441, 414…
Có TK 411

2.2.3 Kế toán quyết toán vốn đầu tư XDCB
2.2.3.1 Nội dung quyết toán vốn đầu tư XDCB
- Xác định tổng số vốn đầu tư thực hiện qua các năm:

+ Xác định tổng số vốn đầu tư trong quá trình thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị
đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng.
+ Xác định các nguồn đầu tư cho dự án: Vốn ngân sách cấp, vốn tín dụng, vốn đầu
tư phát triển của doanh nghiệp và vốn đầu tư các nguồn khác…
+ Xác định cơ cấu chi phí của quá trình đầu tư XDCB: Vốn xây lắp, vốn thiết bị,
vốn dành cho chi phí khác.
- Xác định giá trị thiệt hại không tính vào giá trị tài sản bàn giao:
+ Các trường hợp thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng không có hợp đồng bảo
hiểm.
+ Giá trị bị duyệt bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
-

Xác định giá trị tài sản bàn giao:

16



Nhóm 2

Giá trị tài sản bàn
giao

= Tổng số vốn đầu tư cho
-công trình

Các khoản chi phí không
được tính vào giá trị công
trình

Khi quyết toán công trình, kế toán phải xác định được giá trị từng loại tài sản được
hình thành qua đầu tư gồm TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc, TSCĐ là máy móc thiết bị, tài
sản lưu động. Việc xác định giá trị của từng loại tài sản được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Chi phí đầu tư liên quan trực tiếp đến tài sản nào thì được tính trực tiếp cho tài sản
đó.
+ Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tài sản thì phải phân bổ cho mỗi loại tài sản
theo những tiêu thức thích hợp.
+ Chi phí XDCB khác liên quan đến từng đối tượng TSCĐ thì phải phân bổ theo tỷ lệ
vốn xây dựng; vốn lắp đặt; vốn thiết bị.
+ Chi phí XDCB khác liên quan đến các đối tượng là công trình xây dựng thì phải phân
bổ cho mỗi loại theo tỷ lệ vốn xây dựng.
+ Chi phí XDCB khác liên quan đến các đối tượng là công trình xây dựng thì phân bổ
cho mỗi loại theo tỷ lệ với vốn xây dựng.
+ Chi phí XDCB khác liên quan đến máy móc thiết bị thì phân bổ cho đối tượng là máy
móc thiết bị theo tỷ lệ vốn thiết bị và vốn lắp đặt.
+ Chi phí thiệt hại không tính vào giá trị công tình sẽ được hạch toán theo quyết định
của cấp có thẩm quyền: Ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, bắt bồi thường…

+ Chi phí XDCB khác không tính vào giá trị TSCĐ thì tính vào giá trị tài sản lưu động
khi bàn giao (Chi phí đào tạo nhân viên, chi phí mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ)
2.2.3.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Căn cứ quyết toán đã được duyệt, kế toán ghi tăng giá TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng và những chi phí được duyệt bỏ:
- Trường hợp cùng thực hiện trên một hệ thống sổ kế toán:
Nợ TK 211, 213 – TSCĐ hữu hình, vô hình
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 441 – Chi phí XDCB bị duyệt bỏ ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 1388 – Chi phí không được tính vào giá trị công trình phải thu hồi
Có TK 241 – XDCB dở dang
Chú ý: Đối với công trình XDCB hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng quyết toán
chưa được duyệt thì kế toán ghi:
Nợ TK 211
Theo giá tạm tính
Có TK 241
Khi có quyết toán được duyệt thì điều chỉnh theo giá được duyệt:
+ Nếu giá trị tài sản được hình thành thông qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị
lớn hơn giá tạm tính:
Nợ TK 211, 213 – TSCĐ hữu hình, vô hình
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 441 – Chi phí XDCB bị duyệt bỏ ghi giảm vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 1388 – Chi phí không được tính vào giá trị công trình phải thu hồi
17


Nhóm 2
Có TK 241 – XDCB dở dang: Phần chênh lệch giữa giá được duyệt
và giá tạm tính
+ Nếu giá trị tài sản được hình thành thông qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị

nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi ngược lại bút toán trên.
- Khi công trình hoàn thành dùng vào sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn
vốn đầu tư XDCB, quỹ đầu tư phát triển thì chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441, 414 – Nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
2.3 Tổ chức sổ kế toán
Với phương pháp ghi sổ tổng hợp, có những hình thức sau đây để ghi sổ kế toán cho kế
toán chi phí đầu tư XDCB:
-

Hình thức Nhật ký – sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chứng từ.

18


Nhóm 2

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài tập 1: Doanh nghiệp A là đơn vị chủ đầu tư có các tài liệu về đầu tư XDCB như
sau: (đơn vị tính 1.000đ)
1. Đầu tư một dây chuyền sản xuất theo phương thức cho thầu, giá trị của công trình
theo giá chưa thuế GTGT được xác định thông qua mở thầu như sau:
Giá trị công tác xây dựng:

1.950.000

Giá trị công tác lắp đặt:


215.000

Giá trị của dây chuyền sản xuất: 2.300.000
Thuế suất GTGT 10% cho toàn bộ các phần hành XDCB
2. Ứng trước cho nhà thầu ½ giá trị công trình xây dựng và công tác lắp đặt bằng
TGNH vốn đầu tư XDCB (theo giá trị đã có thuế GTGT)
3. Ứng trước cho nhà thầu cung cấp thiết bị 20% giá trị đã có thuế GTGT của hợp đồng
bằng tiền vay dài hạn.
4. Nhận thiết bị từ nhà cung cấp thiết bị và chuyển thẳng đi lắp đặt, chi phí vận chuyển
10.000 bằng tiền mặt (thuế GTGT cho dịch vụ vận chuyển 10%), đã thanh toán thêm cho
nhà cung cấp thiết bị 30% giá trị thanh toán của hợp đồng bằng TGNH vốn đầu tư
XDCB.
5. Các chi phí khác về XDCB:
- Chi phí chuẩn bị đầu tư: 50.000 bằng tiền mặt
- Chi phí mặt bằng xây dựng: 65.000 bằng séc (đã có giấy báo nợ)
- Chi phí quản lý công trình:






Tiền lương phải trả: 75.000
Các khoản trích theo lương tính theo tỷ lệ quy định.
Tiền thuê bảo vệ công trình: 22.000 bằng tiền mặt
Chi phí khấu hao TSCĐ dung cho ban quản lý: 22.000
Chi phí khác bằng tiền mặt 22.000, bằng TGNH 11.000 đã có thuế GTGT 10%.

6. Chi phí chạy thử dây chuyền công nghệ: 9.000 bằng tiền mặt.

7. Chi phí khánh thành công trình 27.000 bằng tiền mặt.
8. Công trình XDCB đã hoàn thành, chủ đầu tư đã nhận bàn giao từ nhà thầu và thanh
toán cho các nhà thầu toàn bộ số tiền còn lại bằng TGNH.
Yêu cầu: Lập các bút toán ghi chép các nghiệp vụ kế toán trên và nêu cơ sở ghi chép.
Bài làm
NV1: Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các giấy tờ dự thầu, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 4.465.000
Nợ TK 133: 446.500
Có TK 331: 4.911.500
NV2: Căn cứ bảng kê thanh toán tạm ứng (kèm chứng từ gốc), giấy báo nợ của ngân
hàng, kế toán ghi:
19


Nhóm 2
Nợ TK 331: 1.190.750
Có TK 112: 1.190.750
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441: 1.190.750
Có TK 411: 1.190.750
NV3: Căn cứ bảng kê thanh toán tạm ứng (kèm chứng từ gốc), kế toán ghi:
Nợ TK 331: (230000+23000) x 20% = 506.000
Có TK 341: 506.000
NV4: Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
- Nợ TK 2412: 2.300.000
Có TK 2411: 2.300.000
- Nợ TK 214: 10.000
Nợ TK 133: 1.000
Có TK 111: 11.000
- Nợ TK 331: 759.000

Có TK 112: 759.000
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441: 759.000
Có TK 411: 759.000
NV5: Căn cứ hóa đơn chi tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 50.000
Có TK 111: 50.000
+ Căn cứ giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 65.000
Có TK 112: 65.000
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 92.250
Có TK 334: 75.000
Có TK 338: 17.250
+ Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 22.000
Có TK 111: 22.000
+ Căn cứ bảng phân bổ khấu hao, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 22.000
Có TK 214: 22.000
20


Nhóm 2
+ Căn cứ phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 30.000
Nợ TK 133: 3.000
Có TK 111: 11.000
Có TK 112: 22.000
NV6: Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:

Nợ TK 2412: 9.000
Có TK 111: 9.000
NV7: Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 27.000
Có TK 111: 27.000
NV8: Căn cứ vào báo cáo quyết toán công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 211: 4792.250
Có TK 2412: 4792.250
+ Căn cứ hóa đơn thanh toán và giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: 2.455.750
Có TK 112: 2.455.75
Bài tập 2:
Có tình hình XDCB tại doanh nghiệp chủ đầu tư A theo phương thức tự làm được ghi
trên cùng một hệ thống sổ kế toán như sau: (đơn vị tính 1.000đ)
I.
II.
1.
2.
3.
4.

Số dư đầu tháng TK 2412: 529.000. Trong đó:
Công trình X: 212.000
Công trình Y: 208.000
Công trình Z: 109.000
Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Chi phí đầu tư XDCB cho công trình X:
Chi phí thiết bị XDCB xuất sử dụng cho công trình: 33.000
Lương phải trả cho công nhân viên: 56.000
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.

Khấu hao TSCĐ sử dụng cho thi công: 5.500
Chi phí khác bằng tiền mặt: 7.400
Chi phí đầu tư XDCB cho công trình Z:
Chi phí thiết bị XDCB xuất sử dụng cho công trình: 30.000
Lương phải trả cho công nhân viên: 26.000
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
Khấu hao TSCĐ sử dụng cho thi công: 5.700
Chi phí khác bằng tiền mặt: 8.500
Nghiệm thu công trình Z đưa vào sử dụng theo giá tạm tính là 184.000
Chi phí đầu tư XDCB cho công trình Y bao gồm:
21


Nhóm 2
-

Mua thiết bị XDCB giá trị 300.000, thuế GTGT 10% bằng tiền mặt, đưa thẳng đến
lắp đặt tại công trình.
Lương phải trả cho công nhân viên: 95.000
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
Khấu hao TSCĐ sử dụng cho thi công: 14.200
Chi phí khác bằng tiền mặt: 14.000

5. Bộ phận XDCB của doanh nghiệp đã bàn giao công trình X hoàn thành đưa vào sử
dụng. Toàn bộ các khoản chi phí đã tập hợp trên sổ kế toán đều hợp lý và được tính vào
nguyên giá của công trình. Nguồn vốn đầu tư vào công trình này là quỹ đầu tư phát triển.
6. Sau khi quyết toán được duyệt, giá thành công trình Z là 183.000, các chi phí khác
không được duyệt vào giá thành ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kế toán trên và nêu cơ sở ghi chép.
Bài làm

NV1: Công trình X:
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 33.000
Có TK 152: 33.000
+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 241: 56.000
Có TK 334: 56.000
+ Căn cứ bảng phân bổ các khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 12.320
Có TK 338: 12.320
+ Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 241: 5.500
Có TK 214: 5.500
+ Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 7.400
Có TK 111: 7.400
NV2: Công trình Z:
+ Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 30.000
Có TK 152: 30.000
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 26.000
Có TK 334: 26.000
+ Căn cứ bảng phân bổ các khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 5.720
Có TK 338: 5.720
+ Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 5.700
22



Nhóm 2
Có TK 214: 5.700
+ Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 8.500
Có TK 111: 8.500
NV3: Căn cứ vàobiên bản kế toán tạm thời công trình Z, kế toán ghi:
Nợ TK 211: 184.000
Có TK 2412: 184.000
NV4: Công trình Y
+ Căn cứ hóa đơn mua hàng, hóa đơn thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 300.000
Nợ TK 133: 30.000
Có TK 331: 330.000
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 95.000
Có TK 334: 95.000
+ Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu khao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 14.200
Có TK 214: 14.200
+ Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 14.000
Có TK 111: 14.000
+ Căn cứ bản phân bổ các khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 20.900
Có TK 338: 20.900
NV5: Căn cứ biên bản bàn giao công trình X, kế toán ghi:
Nợ TK 211: 326.220
Có TK 2142: 326.220
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:

Nợ TK 414: 326.220
Có TK 411: 326.220
NV6: Căn cứ vào báo cáo quyết toán công trình Z, kế toán ghi:
Nợ TK 2412: 1.000
Có TK 211: 1.000
+ Căn cứ vào báo cáo quyết toán công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 441: 184.920 – 183.000 = 1.920
Có TK 2142: 1.920

23


Nhóm 2

Kết luận

Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng có ảnh hưởng lớn đến nhịp độ
phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân. Đây là lĩnh vực rất phức tạp trong đời
sống kinh tế - xã hội cần phải được quản lý một cách chặt chẽ dưới nhiều góc độ khác
nhau nhằm đảm bảo chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Vì
vậy, việc kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Bài thảo luận trên đây cung cấp khái quát nhất về việc hạch
toán một công trình xây dựng cơ bản tại đơn vị chủ đầu tư giúp doanh nghiệp có thể huy
động và sử dụng có hiệu quả cao nhất vốn đầu tư; đảm bảo chất lượng và thời hạn xây
dựng với chi phí hợp lý và phù hợp với quy định pháp luật của nhà nước.
Đối với mỗi doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư là rất quan trọng. Vì vậy quản lý chặt chẽ
nguồn vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản là điều hết sức thiết yếu, doanh
nghiệp phải nắm rõ việc kế toán chí phí đầu tư xây dựng cơ bản để quản lý vốn hiệu quả
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy đất nước phát triển.


Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.

Giáo trình kế toán tài chính – Trường Đại học Thương Mại
Quyết định 15 ngày 20/03/2006 và thông tư 244 sửa đổi
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – Nguyễn Phú Giang.
Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính

24



×