Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.62 KB, 109 trang )

Luận văn
Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần xây dựng số 2


Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo nên cơ sở hạ tầng
cho xã hội. Đứng trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, thị trường xây dựng cơ
bản đang diễn ra một cách đa dạng và phức tạp. Hiện nay, các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản đi tìm kiếm công việc chủ yếu thông qua đấu thầu, đó là sự cạnh tranh
trong thị trường xây dựng cơ bản
Trong xây dựng cơ bản, việc “sản xuất cái gì” và “sản xuất cho ai” đã được
các chủ đầu tư có yêu cầu rất cụ thể, rất chi tiết trong hồ sơ thiết kế.Vấn đề còn lại,
các nhà thầu phải tự xác định cần phải làm thế nào để vừa đảm bảo chất lượng
công trình vừa tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá
bán (giá dự thầu) có thể cạnh tranh được.Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong
một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng là sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, đòi hỏi cac doanh nghiệp xây dựng cơ bản phải tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách khoa học, phải nắm
bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể chi tiết về chi phí và giá thành.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2, xuất phát từ
tình hình thực tế tôi chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2.
Chương 2: Thực trạng kế toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, tại công ty cổ phần xây dựng số 2.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chứng từ kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, tại công ty Cổ phần xây dựng số 2.


Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2.


1.1 Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản:
“Công trình xây dựng” là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất
(bao gồm cả mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu
xây dựng, thiết bị và lao động.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình
nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản
xuất) để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.
Do vậy, ngành xây dựng cơ bản có những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật:
Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn; thời gian xây dựng dài, có khi đến 5-10
năm. Trong khi đó các doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư hàng năm luôn phải
kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng một cách toàn diện (thực hiện kế hoạch
sản xuất - kỹ thuật - tài chính hàng năm). Do đó không thể chờ đến khi công trình
xây dựng xong mới tính toán và thanh toán mà phải theo dõi thường xuyên hàng
quý, hàng năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá (hoặc chi phí ) cho từng đơn vị, khối
lượng xây lắp để có thể hạch toán chi phí cho khối lượng công tác xây lắp được
thực hiện trong kỳ (tháng, quý, năm).
Sản phẩm xây dựng được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau nên chịu tác
động của nơi xây dựng công trình về các mặt như giá vật liệu, giá nhân công,...Mặt
khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và địa chất- thuỷ văn
và cả điều kiện thời tiết khí hậu địa phương. Các nguyên nhân trên có thể làm cho
giá của từng bộ phận công trình có thể khác nhau ngay cả khi sử dụng cùng một
thiết kế Do đó có các định mức giá khác nhau đối với từng loại công tác xây lắp
cho từng địa phương.
Do các đặc diểm trên, phương pháp định giá sản phẩm xây dựng có thể thực hiện
theo trình tự sau:
Trước hết xác định giá hoặc chi phí trực tiếp cho một đơn vị tính của từng loại

công tác xây lắp; sau đó tổng hợp chi phí cho từng hạng mục, rồi cho cả công trình
xây dựng theo các quy định hiện hành.


Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng
thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, tức là người bán(các nhà thầu xây dựng) và
người mua (chủ đầu tư) được biết rõ từ đầu. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá
hoặc giá hợp đồng) phải bao gồm đủ các chi phí, thuế và lãi định mức.
Địa điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục
công trình có kết cấu kỹ thuật phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất
dài phải lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình trước khi sản
xuất,nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ.
Khi tiến hành đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình.chi
phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án.chi phí bảo hiểm tính
theo tỷ lệ % so với giá trị công trình.
Các tổ chức nhận thầu xây lắp, các tổ chức tư vấn phải mua bảo hiểm cho vật
tư thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm cho sản phẩm khảo sát,
thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào phí sản xuất.
Các công trình xây dựng đều phải được các doanh nghiệp xây dựng thực hiện
bảo hành xây lắp công trình trong thời hạn bảo hành và mức tiền bảo hành quy
định tại quy chế bảo hành xây lắp công trình của BXD.
Khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào khai
thác, sử dụng thì doanh nghiệp xây dựng gửi vào Ngân hàng khoản tiền bảo hành
xây lắp theo mức quy định. Đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành xây lắp công
trình mà không xảy ra hư hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây nên, chủ
đầu tư phải xác nhận để Ngân hàng hoàn trả đúng hạn cho doanh nghiệp xây dựng
toàn bộ số tiền bảo hành công trình cộng với lãi suất theo thời hạn gửi tại Ngân
hàng.
Những đặc điểm trên của sản xuất kinh doanh xây lắp và sản phẩm xây dựng có

ảnh hưởng lớn tới công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng nói riêng.


1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các yếu
tố: sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham
gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương
ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao TSCĐ, tương
ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với sử
dụng lao động là chi phí tiền lương, tiền công...Trong nền kinh tế thị trường các
khoản chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền.
Như vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất xây lắp.
* Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xâylắp của doanh
nghiệp được chia làm các yếu tố như sau:
- chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm .
- chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong
doanh nghiệp.
- chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định(giá trị bộ phận TSCĐ bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.



- chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh
nghiệp như tiền điện, tiền nước, điện thoại...
Là giá trị khối lượng xây lắp thanh toán cho nhà thầu phụ.
- chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh
toán bằng tiền. Ngoài ra, chi phí khác bằng tiền còn bao gồm khoản chi bảo hành,
chi phí bảo hiểm cho các công trình XDCB cần bảo hành trong nhiều năm.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ:
+ Quá trình hoạt động sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi
phí gì.
+ Là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ việc lập bảng
thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch
cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành
các khoản mục sau:
- chi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng
trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác...cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí cốt pha, đà giáo
được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu,
giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu sử
dụng cho công tác quản lý đội công trình.
- chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp (bao gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động



bên ngoài). Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp
- chi phí sử dụng máy thi công: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Luơng chính,
lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí
khác bằng tiền.
+ chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn
máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường
ray chạy máy...)
- chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình
hoạt động sản xuất xâylắp, bao gồm:
+ chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội
+ Các khoản trích BHXH; BHYT; KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp
xây lắp; công nhân điều khiển máy; nhân viên quản lý đội.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân
viên quản lý đội.
+ chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công
+ chi phí công cụ dụng cụ ở đội thi công
+ chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi
công.



+ chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công
+ chi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ
ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành...
*.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất :
Theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản xuất
của doanh nghiệp được chia thành: định phí và biến phí.
- Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối
lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động; khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí (số dư
đẩm phí). Bằng cách phân loại này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong
khoảng thời gian ngắn hạn, doanh nghiệp chưa cần trang bị thêm thiết bị thì định
phí là đại lượng tương đối ổn định,do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa
hoá lãi trên biến phí. Mặt khác, theo cách phân loại chi phí như vậy nhà quản trị
doanh nghiệp có thể xác định được độ lớn đòn bẩy kinh doanh, doanh nghiệp nào
có có kết cấu chi phí với định phí cao sẽ cho nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao
nhưng đồng thời đi liền là rủi ro kinh doanh lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp
cần thiết kế một kết cấu chi phí hợp lý phù hợp với chiến lược phát triển của
doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh
Ngoài ra, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí: chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.



- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất được
chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
1.3 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có dự
toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Khác với
doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt,
mỗi hạng mục công trình, công trình, hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành
đều có giá riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
*Các loại giá thành sản phẩm.
- Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành
khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác
định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành
dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán
của công trình, hạng

Giá trị dự toán
=

mục công trình


của công trình, hạng

Thu nhập chịu
-

thuế tính trước

mục công trình

- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi
công.
Giá thành kế hoạch
của công trình, hạng
mục công trình

Giá thành dự toán
=

của công trình
hạng mục công trình

Mức
-

hạ giá
kế hoạch


- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm
chi phí định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản bội chi,
lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản xuất xây lắp của đơn vị được phép
tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài việc quản lý theo các loại giá thành
trên đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành
quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện.
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Giá thành dự toán mang tính chất xã hội. Do đó việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của tổ chức xây dựng
đó trong mối quan hệ với các tổ chức xây dựng khác. Việc so sánh gía thực tế với
giá kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hoặc non yếu trong điều kiện cụ thể về
cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
Ngoài các loại giá thành trên trong xây dựng cơ bản còn có các loại giá thành
sau:
- Giá đấu thầu công trình: Là một loại giá dự toán đơn vị thi công làm ra dựa
vào mặt bằng quy hoạch và thiết kế do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây dựng
làm căn cứ tính toán (giá thành dự thầu). Giá đấu thầu công trình do chủ đầu tư lựa


chọn. Về nguyên tắc chi nhỏ hơn giá thành dự toán, có như vậy chủ đầu tư mới tiết
kiệm được vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả trong xây dựng.
- Giá hợp đồng công trình: Là loại giá dự toán công trình được ghi trong hợp
đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng thắng cuộc trong đấu thầu và
được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu.

- Giá thành quyết toán: Là loại giá được tính với chủ đầu tư sau khi công việc
xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, giá thành quyết toán được tính như sau:
Nếu doanh nghiệp tham gia đấu thầu trọn gói thì giá quyết toán bằng giá dự
toán. Nếu phát sinh công việc do chủ đầu tư yêu cầu thì
Giá trị quyết toán > Giá trị dự toán
+ Nếu số chênh lệch giữa giá trị quyết toán và dự toán nhỏ hơn 5% tổng giá dự
toán thì chủ đầu tư thanh toán.
+ Nếu số chênh lệch giữa giá trị quyết toán và dự toán lớn hơn 5% thì doanh
nghiệp (đơn vị thi công) phải làm dự toán bổ sung và các cấp có thẩm quyền duyệt
khối lượng
+ Nếu do chủ đầu tư thiếu vốn nên rút bớt công việc đã ký trong hợp đồng thì
giá trị quyết toán nhỏ hơn giá trị dự toán.
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa giá thành
sản phẩm với chi phí sản xuất. chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của
quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của cùng
một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất bao
gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà


doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng
chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến
sản phẩm hay không. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo quy
định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm chi phí sản xuất của khối
lượng dở dang đầu kỳ, không bao gồm chi phí của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được chuyển sang kỳ sau

1.5 Quản lý nhà nước về giá thành sản phẩm.
Nhà nước thực hiện việc quản lý giá thành xây dựng thông qua việc ban hành
các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ
(định mức kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng, suất vốn đầu tư...) để xác
định tổng mức vốn đầu tư của dự án, tổng dự toán công trình và dự toán hạng mục
công trình.
Tất cả các công trình sử dụng vốn Nhà nước đều phải lập đủ các tài liệu dự toán
xác định chi phí cần thiết của công trình. Các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn phải
căn cứ vào những quy định quản lý giá xây dựng của Nhà nước để lập và cấp có
thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục làm căn cứ để xét thầu.
Các doanh nghiệp nhận thầu xây dựng căn cứ vào quy định quản lý giá xây dựng
của Nhà nước để tham khảo khi xác định giá dự thầu của doanh nghiệp.
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu và các điều kiện được ghi trong hợp
đồng giữa chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng.
Bộ xây dựng chủ trì cùng các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan có trách
nhiệm quản lý thống nhất về giá xây dựng (các định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá
tổng hợp, giá chuẩn, giá tư vấn: khảo sát, thiết kế, quy hoạch, thiết kế xây dựng) và
thực hiện việc thẩm định tổng dự toán công trình.


1.6 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần xây dựng số 2:
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp
do vậy kế toán cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định
chính xác đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí hợp lý.
- Ghi chép và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng hạch toán
chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi
phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính toán chính xác chi
phí sản phẩm.

- Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công
trình, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
1.7 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
*. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hach toán chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đuợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều
tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp
nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau do đó chi phí sản xuất của
doanh nghiệp cũn
phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến công trình và hạng mục công
trình, khối lượng công việc xây lắp khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như quy
trình công nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có


thể là từng tổ đội xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình, hoặc từng khối
lượng xây lắp có thiết kế riêng.
Với mỗi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với phương pháp hạc
toán chi phí:
- Hạch toán chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội thi công
xây lắp.
- Hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng...
Thông thường hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo
2 phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này đối với các

chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán chi phí nào thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo hạch toán chi phí sản
xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc
tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường
kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. áp dụng phương pháp này
đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ
thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp: Theo phương pháp này chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán
ban đầu không thể riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân
bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
+ Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng

Chi phí sản xuất


của đối tượng

=

tập hợp chi phí (n)

Tổng tiêu chuẩn phân

bổ của đối tượng

Hệ số
x

phân bổ

tập hợp chi phí (n)
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
Nguyên liệu, vật liệu được sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải
tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo
số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (Giá bình quân gia quyền,
Giá nhập trước xuất trước...).
Cuối kỳ hạch toán hoặc trước khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp sử dụng xuất sử dụng cho công trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp
dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý
(Tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu...).
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như: phiếu
xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha, kế toán
phản ánh tổng hợp trên tài khoản 621” chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp trong kỳ hach toán.



Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập

lại

kho.
Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 621 được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho nguyên, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kế
toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Trường hợp mua nguyên, vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản
xuất, đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 111, 112, 331...
Trường hợp chi phí là giàn giáo, cốp pha, khi xuất kho đưa vào sử dụng cho
hoạt động sản xuất kế toán ghi
Nợ TK 142- Chi phí trả trước
Có TK 153- Công cụ dụng cụ
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giáo, cốt pha cho từng công trình,
hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu

Có TK 142- Chi phí trả trước


Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho
kế toán ghi
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Cuối kỳ tính toán xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối
tượng
Chi phí
NVL

Trị giá
=

NVLTT

+

Trị giá

Trị giá

NVLTT -

NVLTT

Thực tế

còn lại


đưa vào

còn lại

Trong kỳ

đầu kỳ

sử dụng

chưa sử dụng

Trị giá
-

phế liệu
thu hồi

Kế toán ghi
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621- Chi phí nguyên liệu, vạt liệu trực tiếp
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán tiền
lương, phiếu báo làm thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 622 ” chi
phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản 622 dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp.
Kết cấu tài khoản 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản

phẩm xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ,
bao gồm tiền lương, tiền công lao động
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán:


Căn cứ bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp (Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương- kể cả khoản phải trả về tiền công
cho công nhân thuê ngoài) kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
(Lao động của doanh nghiệp và thuê ngoài)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
*Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Để phản ánh chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “ chi phí sử dụng
máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công thì tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sử
dụng máy thi công.
Trường hợp tổ chức thành các tổ đội máy thi công có phân cấp hạch toán (tổ
chức kế toán riêng) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các tổ đội
xây lắp. Để hạch toán chi phí hoạt động và tính giá thành ca máy kế toán tổ đội
máy thi công sử dụng các TK 621, 622, 627, và TK 154
Kết cấu tài khoản 623
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật
liệu, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa

chữa xe, máy thi công...).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6231- chi phí nhân công.


+ Tài khoản 6232- chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6233- chi phí dụng cụ sản xuất
+ Tài khoản 6234- chi phí khấu hao máy thi công
+ Tài khoản 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6238- chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch toán:
a) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch toán và có tổ chức
hạch toán kế toán riêng, thì công việc kế toán được tiến hành như sau:
Khi xuất vật liệu, nguyên liệu sử dụng cho máy thi công ghi
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nếu mua nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng cho máy thi
công (không qua kho) kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Khi tính lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công kế
toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Khi phát sinh những chi phí quản lý tổ đội máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK152, 153, 214, 334, 111, 112...

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi:
Nợ TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang


Có TK 622- chi phí nhân công
Kết chuyển chi phí sản xuất chung ghi
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doang dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Kế toán xác định giá thành thực tế ca máy thi công, căn cứ giá thành ca máy
cung cấp cho các tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Nếu không tính doanh thu)
Hoặc kế toán ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có tính doanh thu nội bộ)
Kết chuyển giá thành ca máy đã cung cấp ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán ở tổ, đội xây lắp khi nhận được dịch vụ máy thi công:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 336- Phải trả nội bộ
Hoặc kế toán ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 336- Phải trả nội bộ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công


b) Trường hợp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức
riêng nhưng không phân cấp hạch toán (không tổ chức kế toán riêng).
Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
+ Nếu xuất từ kho đưa vào sử dụng ghi:
Nợ TK 623 (6232)- Chi phí vật liệu
Có TK 152, 153
+ Nếu mua đưa thẳng vào sử dụng ghi:
Nợ TK 623 (6232)- Chi phí vật liệu
Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Căn cứ bảng thanh toán lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy
thi công ghi:
Nợ TK 623 (6231)- Chi phí nhân công
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Đồng thời ghi đơn bên nợ TK 009
Căn cứ bảng tính khâú hao xe, máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6234)- Chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng
máy thi công (sửa chữa, tiền điện , nước...) kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237, 6238)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.
Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công

trình, hạng mục công trình (phân bổ theo sản lượng thực hiện, theo số giờ máy sử
dụng) kế toán
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công


c) Trường hợp thuê ca máy thi công
Trong quá trình thi công xây lắp doanh nghiệp không có máy thi công phải
thuê ngoài xe, máy thi công xác định số tiền phải trả bên cho thuê kế toán ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 11, 112, 331...
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng cho các đối tượng sử dụng ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
*Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lương, phụ cấp lương,
tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính
theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng
cho đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải sử dụng
TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Kết cấu tài khoản 627
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 chia làm 6 TK cấp II:
TK 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng”

TK 6272 “ chi phí vật liệu”
TK 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “ chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”


TK 6278 “ chi phí bằng tiền khác”
Trình tự kế toán:
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản
lý đội; tiền ăn ca của công nhân, của nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên
quản lý đội kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153
- Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ, đội xây dựng không phải máy thi công kế
toán ghi
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn bên nợ TK 009
- Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi
Nợ TK 627 (6277)

Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 331
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ đội xây dựng kế toán ghi:


Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
- Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển
cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân
bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất
chung.
chi phí SXC

CPSX chung phải phân bổ

phân bổ cho công =

chi phí nhân

x công trực tiếp

trình, hạng mục

CPNC trực tiếp của các

của công trình,


công trình

công trình, hạng mục công

hạng mục công

trình

trình

Kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
*Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để hạch toán, hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí
sau:
-

chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

-

chi phí nhân công trực tiếp



-

chi phí sử dụng máy thi công

-

chi phí sản xuất chung

Tài khoản 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo từng công
trình, hạng mục công trình.
Kết cấu Tài khoản 154:
Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá
khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp; hoặc
nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
Số dư bên Nợ: chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
Tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541- Xây lắp
TK 1542- sản phẩm khác
TK 1543- Dịch vụ
TK 1544- chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự kế toán:
Cuối kỳ căn cứ bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình
kế toán ghi:

Nợ TK 154
Có TK 621
Cuối kỳ căn cứ bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình
ghi:
Nợ TK 154


×