Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Lý luận chung về thanh tra, giám sát của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.8 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Một hệ thống ngân hàng hoạt động tốt phụ thuộc
một phần vào sự điều khiển của Ngân Hàng Trung Ương
( NHTƯ ) hay nói một cách khác rộng hơn là phụ thuộc vào
sự tín nhiệm của khách hàng - đó là số tiền gửi của anh ta
đợc cất giữ một cách tốt nhất và nhanh chóng đợc rút tiền
ra khi cần thiết. Trách nhiệm chính của các ngân hàng là
phải c xử nh những công dân tốt trong kinh doanh: dù khả
năng sinh lời vẫn đợc coi là mối quan tâm chính, nhng đôi
khi phải gác điều này lại để u tiên cho những nguyên tắc
đạo đức có tính đến lợi ích của những ngời khácnhững
khách hàng của ngân hàng.
Để hệ thống ngân hàng hoạt động theo đúng định
hớng, chính sách, pháp luật, giữ gìn kỉ cơng, trật tự trong
quản lý, thanh tra giám sát của NHTƯ là một công cụ quan
trọng để thực hiện sự quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực hoạt
động ngân hàng.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nớc là thanh tra nhà nớc
chuyên ngành về ngân hàng, đợc tổ chức thành một hệ
thống thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nớc. Thanh tra
ngân hàng có nhiệm vụ quan trọng là thanh tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách tiền tệ về
hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng, nhằm duy trì sự ổn
định của giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn
hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng,
đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế-xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nớc đối với các


ngân hàng thơng mại là một vấn đề quan trọng nhằm góp
phần đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền, phục vụ
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Do vậy, với lợng
kiến thức còn hạn hẹp nên trong phạm vi bài tiểu luận này
em chỉ đề cập đến một số vấn đề chung nhất, cơ bản
1


nhất về thanh tra ngân hàng đối với các ngân hàng thơng
mại và một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nớc hiện
nay.
Tuy nhiên, mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình
viết song không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong đợc
sự đóng góp ý kiến từ các Thầy Cô.

2


Phần I

Lý luận chung về thanh tra, giám sát
của ngân hàng trung ơng đối với các
ngân hàng thơng mại.
1. Tầm quan trọng của hoạt động thanh tra đối
với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh:
Thanh tra là một phạm trù lịch sử, nó gắn liền với Nhà
nớc và là công cụ phục vụ cho giai cấp thống trị xã hội, lịch
sử phát triển của xã hội loài ngời đã chứng minh điều đó.

Tuy tên gọi và hình thức tổ chức có thể khác nhau nhng
thanh tra đều là công cụ của cơ quan quản lý Nhà nớc, là
phơng thức đảm bảo pháp chế, tăng cờng kỉ luật trong
quản lý Nhà nớc và thực hiện quyền dân chủ.
Hoạt động thanh tra không phải là hoạt động trực
tiếp chỉ huy, quản lý điều hành, không phải là hoạt động
của cơ quan chuyên môn trong bộ máy quản lý Nhà nớc mà
là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách, pháp luật,
giữ gìn kỉ cơng, trật tự trong quản lý. Do vậy thanh tra có
vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ các hoạt động
của Nhà nớc.
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, đó là một
ngành kinh doanh đặc thù trong nền kinh tế thị trờng,
hoạt động của ngân hàng có ảnh hởng rất lớn đến các
lĩnh vực khác trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Bởi do ngân hàng là chiếc cầu nối giữa ngời gửi tiền và
ngời cần vay vốn, quan hệ đó rất quan trọng và gắn bó
chặt chẽ với nhau.
Xét về phơng diện tài chính quốc gia, ngân hàng
chính là một khâu trọng yếu. Vì vậy, khi một ngân hàng
mất ổn định sẽ ảnh hởng đến các khâu khác trong toàn
bộ hệ thống tài chính.
Xét về phơng diện kinh doanh, hoạt động ngân
hàng có những đặc thù riêng biệt, khác hẳn các ngành

3


nghề khác vì đó là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Các
ngân hàng muốn kinh doanh phải có vốn, mà vốn chủ yếu

trong các ngân hàng là vốn huy động để cho vay, nếu
ngời đi vay không hoàn trả đợc nợ thì ngân hàng sẽ gặp
nhiều rủi ro và có thể sẽ bị vỡ nợ; khi một ngân hàng bị vỡ
nợ sẽ có thể dẫn đến sự đổ vỡ của cả hệ thống ngân
hàng.
Chính vì lẽ đó mà hoạt động thanh tra ngân hàng
rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống
các ngân hàng thơng mại, đồng thời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của ngời gửi tiền, phục vụ việc thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Nội dung hoạt động thanh tra của NHTƯ đối
với NHTM:
Nội dung thanh tra của NHTƯ là thanh tra, kiểm soát
tất cả các mặt hoạt động của NHTM. Đó là:
- Kiểm tra và cấp giấy phép hoạt động cho các NHTM
mới thành lập.
-Thanh tra, kiểm soát các NHTM đang hoạt động; tập
trung chủ yếu vào những nội dung sau:
+Vốn của bản thân các ngân hàng.
+Chất lợng tài sản có.
+Năng lực quản lý của cán bộ ngân hàng.
+Khả năng sinh lời.
+Khả năng thanh toán.
3. Phơng thức thanh tra của NHTƯ đối với NHTM:
a/. Phơng thức giám sát từ xa:
Khái niệm: Giám sát từ xa là phơng thức thanh tra sử
dụng thông tin trên các báo cáo, nhằm phân tích đánh giá
thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng để đề ra
các biện pháp xử lý khi cần thiết.
Giám sát từ xa còn đợc hiểu là phơng pháp mà cán bộ

thanh tra ngồi tại trụ sở của cơ quan thanh tra tiếp nhận
các thông tin báo cáo để phân tích đánh giá tình hình
4


đơn vị đợc thanh tra một cách thờng xuyên và có hệ
thống. Giám sát từ xa là phơng thức hoạt động riêng có của
thanh tra ngân hàng.
Phơng thức giám sát từ xa đợc dùng để bổ xung cho
thanh tra tại chỗ nhằm kiểm soát thờng xuyên ở tầm vĩ mô
hoạt động của NHTM và các trung gian tài chính khác.
Nội dung của giám sát từ xa đối với NHTM và các tổ
chức tín dụng gồm:
- Phân tích cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình nợ quá hạn.
- Phân tích khả năng thanh toán.
- Phân tích tình hình thu chi tài chính.
- Thông báo những vấn đề cần lu ý với đối tợng giám
sát, kiến nghị những biện pháp khắc phục.
- Báo cáo kết quả cho ban lãnh đạo, gửi cho bộ phận thanh
tra tại chỗ để khai thác.
b/. Phơng thức thanh tra tại chỗ:
Khái niệm: Thanh tra tại chỗ là phơng thức thanh tra
trực tiếp tại các tổ chức tín dụng nhằm xác định hiện
trạng các hoạt động cụ thể của đối tợng thanh tra nh đánh
giá sự tuân thủ các qui chế, đảm bảo chất lợng tài sản, an
toàn vốn, chiều sâu của công tác quản lí, khả năng thanh
toán và khả năng sinh lời.
Phơng pháp thanh tra tại chỗ thờng đợc tổ chức thành
đoàn thanh tra cho mỗi cuộc thanh tra tại một đơn vị trong

một thời gian nhất định. Đoàn thanh tra thờng đợc tổ chức
từ 3 đến 5 ngời gồm 1 đoàn trởng, 1 hoặc 2 phó đoàn,...
tham gia vào đoàn thanh tra. Đoàn thanh tra đợc sử dụng
cộng tác viên trong giới hạn qui định.
Thanh tra tại chỗ có thể đợc tiến hành định kỳ hoặc
đột xuất.
Nội dung của thanh tra tại chỗ gồm:
*Thanh tra quản trị điều hành.
*Thanh tra nguồn vốn.
5


*Thanh tra chất lợng tín dụng.
*Thanh tra nghiệp vụ bảo lãnh.
*Thanh tra hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
*Thanh tra góp vốn liên doanh.
*Thanh tra nghiệp vụ tài chính kế toán,...
Tuỳ thuộc vào việc tổ chức của mỗi lần thanh tra và yêu
cầu quản lý mà thanh tra Ngân hàng Nhà nớc tiến hành
thanh tra toàn diện hoặc thanh tra theo chuyên đề về
hoạt động của các ngân hàng thơng mại.

6


Phần II
Thực trạng hoạt động thanh tra của Ngân
hàng Nhà nớc Việt nam trong thời gian qua.
1. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của
thanh tra NHNN đối với các NHTM quốc doanh:

Hệ thống thanh tra ngân hàng đợc xây dựng ngay
sau khi thành lập Ngân hàng Nhà nớc Việt nam. Mô hình
tổ chức bộ máy của NHNN từ Trung ơng đến các chi nhánh
tỉnh, thành phố đều có tổ chức thanh tra trực thuộc, gọi
chung là Ban thanh tra ngân hàng. Thời kỳ này Thanh tra
Ngân hàng là thanh tra của thủ trởng đơn vị, không nằm
trong hệ thống Thanh tra Nhà nớc . Hoạt động của Thanh
tra Ngân hàng chủ yếu là giải quyết và xem xét các đơn
th tố cáo, khiếu nại, cán bộ làm công tác thanh tra không
đủ trình độ về chuyên môn ; do vậy công tác tổ chức
hoạt động thanh tra mang nặng tính hành chính, theo
mệnh lệnh và yêu cầu của thủ trởng, hiệu lực pháp lý
không đợc xác định, hoạt động kém hiệu quả.
Do đặc điểm nh vậy, hoạt động thanh tra của NHNN
tất yếu sẽ gặp những hậu quả khó tránh khỏi;hàng loạt quỹ
tín dụng, hợp tác xã tín dụng bị đổ vỡ, nợ quá hạn trong hệ
thống ngân hàng thơng mại gia tăng với tốc độ lớn, nhiều
cán bộ bị kỷ luật và bị xử lý theo pháp luật.
Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả trên là do nớc ta
đang ở trong thời kỳ quá độ chuyển sang cơ chế thị trờng, chúng ta cha nhận thức đợc đầy đủ về nó, kiến thức
quản lý còn nhiều yếu kém, cha đủ kinh nghiệm trong
quá trình khai thác các công cụ quản lý vĩ mô, cha biết sử
dụng vai trò của Nhà nớc và công cụ thanh tra của NHNN
trong công tác quản lý, kiểm soát hoạt động của các ngân
hàng thơng mại.
Từ năm 1989-1990 trở lại đây, sau khi Uỷ ban thờng vụ
Quốc hội công bố pháp lệnh NHNN, pháp lệnh ngân hàng,
7



hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính..., bắt đầu thời kì
đổi mới căn bản hệ thống ngân hàng: từ ngân hàng một
cấp thành ngân hàng hai cấp. NHNN Việt nam gồm cơ
quan NHTƯ và các chi nhánh tại 61 tỉnh thành phố và hệ
thống các tổ chức tín dụng gồm các ngân hàng thơng mại
quốc doanh, ngân hàng thơng mại cổ phần, hợp tác xã tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,... Cũng trong thời
gian này, Hội đồng Nhà nớc ban hành pháp lệnh thanh tra,
pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân, mở ra một thời
kỳ mới của công tác thanh tra ở nớc ta nói chung và công tác
thanh tra ngân hàng nói riêng. Trên cơ sở các pháp lệnh
nói trên, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy và phơng thức hoạt động của Thanh tra ngân hàng
đã có những đổi mới mạnh mẽ.
Tính đến ngày 31/12/1999, số cán bộ thanh tra toàn
hệ thống NHNN là 620 ngời (riêng NHTƯ có 104 ngời); trong
đó thanh tra viên cao cấp (cấp III)có một ngời, chiếm tỉ lệ
0, 16%; thanh tra viên cấp II có 120 ngời, chiếm tỉ lệ 21%;
thanh tra viên cấp I có 300 ngời, chiếm 48% trong tổng số
thanh tra, còn gần 30% cha đợc bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên.
Hiện tại, thanh tra Ngân hàng Trung ơng có 9 phòng,
gồm:
- Văn phòng thanh tra.
- Phòng thanh tra các ngân hàng quốc doanh.
- Phòng thanh tra các ngân hàng cổ phần.
- Phòng thanh tra các ngân hàng nớc ngoài và liên doanh.
- Phòng thanh tra các tổ chức phi ngân hàng.
- Phòng thanh tra quỹ tín dụng nhân dân.
- Phòng giám sát và phân tích.

- Phòng chống tham nhũng.
- Phòng xét các khiếu tố.
Thực tế trong nhiều năm qua cho thấy, thanh tra ngân
hàng đã đợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo NHNN, sự
phối kết hợp giữa vụ, cục trong ngành cùng với sự nỗ lực
8


phấn đấu, hệ thống thanh tra chuyên trách ngân hàng đã
thực sự đổi mới, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ, góp
phần tích cực vào thành tích chung của ngành trong việc
thực hiện các chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về hoạt động
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng qua các thời kì.

2. Kết quả thanh tra giám sát của NHTƯ
đối với các NHTM quốc doanh:
a-Những tồn tại và khuyết điểm trong quản lý và
kiểm soát các NHTM:
Qua thanh tra công tác tín dụng ở các NHTM quốc
doanh cho thấy, các NHTM cha chú trọng đến quản lý và
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh, nhất là việc thu thập
các thông tin về kinh doanh và tình hình tài chính của
khách hàng, cha chú ý đào tạo bồi dỡng cán bộ cả nghiệp
vụ chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Do vậy, đã dẫn
đến hoạt động của các NHTM quốc doanh trong những
năm qua đã phát sinh nợ quá hạn lớn. Cụ thể, theo nguồn tài
liệu báo cáo của NHNN Việt nam nh sau:
Số nợ quá hạn (% so tổng d nợ)của các NHTM
Quốc doanh qua các năm (1990 - 1999)
đơn vị:tỷ đồng


1. NQH
ngắn hạn

1990

199
1

199
2

199
3

199
4

199
5

199
6

1997

1998

199
9


1,
620

1.
180

2.
100

2.
350

1.
464

1.
554

2.
581

6.
506

2.
908

3.
75


11, 2

12,
74

12,
4

13,
3

6, 6

4,
76

6, 1

13,
15

4, 26

6,
08

120

97


142

273

248

366

662

1.
352

620

1.
56

7, 18

5, 2

4,
98

7, 4

1, 9


2,
28

4, 17

% so d nợ

2. NQH
trung, dài
hạn
%so d nợ

9

2, 9
7, 12

4,


33
3. NQH cho
vay khác

60

85

82


87

106

1. 5

2

47

28

0

1, 62

2, 06

2,
00

2,
13

7, 5

0,
34

0, 06


0, 57

0, 30

0

Tổng
NQH

1.
782

1.
992

2.
324

2.
743

1.
859

1.
923

3.
248


7.
576

3.
556

5.
32

% so
tổng d nợ

9.
08

9,
87

9,
74

10,
5

5,
17

3,
91


5, 2

9,
98

3,
60

5,
33

%so d nợ

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến nợ quá hạn chủ yếu là:
+Do cấp quản trị điều hành quyết định sai, hoặc
không căn cứ vào hiệu quả kinh tế(30-40%).
+Do không tổ chức kiểm tra, kiểm soát khách hàng sử
dụng vốn vay(25-35%).
+Do cán bộ ngân hàng thực hiện không đầy đủ các
quy chế và quy trình nghiệp vụ(20-25%);do cán bộ ngân
hàng thoái hoá, biến chất(15-20%).
Nguyên nhân khách quan thờng dẫn đến d nợ quá hạn
có vấn đề và nợ khó đòi chủ yếu là:
+Do khách hàng vay bị phá sản, do kinh doanh thua lỗ, do
cố ý lừa đảo(60-70%)
+Do thiên tai bão lũ, do Nhà nớc thay đổi cơ chế chính
sách (30-40%).
b-Những tồn tại và khuyết điểm trong việc chấp hành
các qui chế ngân hàng:

Công tác thanh tra các NHTM quốc doanh trong những
năm qua, cho thấy:
Thực hiện bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm, các NHTM
quốc doanh và doanh nghiệp đã không chấp hành đúng
quy định, với mục đích và động cơ khác nhau nhằm mục
đích kiếm lời; dẫn đến giá trị L/C quá hạn với nớc ngoài
không ngừng tăng lên.
10


Hùn vốn liên doanh góp cổ phần phổ biến là vợt tỷ lệ
quy định góp vốn vào các doanh nghiệp không phải là tổ
chức tín dụng lớn, chiếm 35-45% tổng số hùn vốn , trong
đó có nhiều trờng hợp góp vốn vợt quá 10% theo quy định
tại pháp lệnh ngân hàng. Một số trờng hợp hùn vốn liên
doanh, hùn vốn mua cổ phần với các đối tác cha chấp hành
đầy đủ các thủ tục quy định tại các văn bản hớng dẫn của
Bộ Tài chính và một số sai phạm trong công tác kế toán tài
chính, công tác huy động vốn.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan trên còn có
một số nguyên nhân khách quan: Các văn bản hớng dẫn cụ
thể hoạt động hùn vốn liên doanh, mua cổ phần cha đợc
ban hành kịp thời hoặc còn nhiều thiếu sót, các khái niệm
về hùn vốn liên doanh, mua cổ phần cha đợc hiểu đúng do
vậy việc thực hiện ở nhiều cấp ngân hàng còn sai lệch v.
v

3. Những hạn chế trong công tác thanh tra
của NHNN đối với các NHTM quốc doanh:
Bên cạnh nhng kết quả đã đạt đợc, hoạt động thanh tra

ngân hàng vẫn còn những hạn chế, đó là :
a)Hạn chế trong công tác giám sát từ xa:
+Chơng trình giám sát cha chuẩn, quá trình thực hiện
có bổ sung sửa đổi nhng vẫn cha hoàn thiện.
+Sự phối kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
còn ít và yếu kém. Mục tiêu của giám sát từ xa là phân
tích, tìm ra vấn đề chỉ điểm cho thanh tra tại chỗ; tuy
có nêu đợc vấn đề nhng vẫn cha khai thác đợc vấn đề
một cách triệt để mà mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp số
liệu cho thanh tra tại chỗ.
+Cha thực hiện đợc việc phân loại và công bố các chỉ
tiêu tài chính để khuyến khích các NHTM quốc doanh
chấp hành tốt các quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
+Tuy nội dung, thời gian báo cáo đã đợc thanh tra NHNN
quy định và quản lý chặt chẽ, nhng do các NHTM quốc

11


doanh thờng gửi chậm, số liệu thiếu hoặc không chính
xác; do vậy, kết quả phân tích giám sát gặp nhiều hạn
chế, ảnh hởng đến công tác quản lý và điều hành hoạt
động ngân hàng.
b)Hạn chế trong công tác thanh tra tại chỗ:
+Tuy đã thực hiện sửa chữa và bổ sung và soạn thảo tài
liệu hớng dẫn các đoàn thanh tra của NHNN tiến hành theo
một trật tự song chúng ta vẫn cha có một quy trình thanh
tra thống nhất, các bộ phận vẫn làm theo cách riêng rẽ.
+Nội dung đề cơng thanh tra rộng, không cụ thể trong
khi lực lợng thanh tra, thời gian thanh tra có hạn. Nhiều nội

dung cần phải thanh tra làm rõ, xử lý dứt điểm nhng yêu
cầu thanh tra lại tập trung vào việc khác. Đồng thời bên
cạnh đó cũng có những đề cơng thanh tra với nội dung
thanh tra cục bộ khi các NHTM cấn đánh giá toàn diện,
tổng thể để có kết luận, định hớng kinh doanh đúng, có
hiệu quả phù hợp với pháp luật.
+Lực lợng trong các đoàn thanh tra ít, trong đoàn có 5
thành viên thì chỉ 1-2 thành viên là thanh tra viên, còn lại
là chuyên viên thanh tra hoặc chuyên viên các phòng hay
ban nghiệp vụ khác đợc trng dụng.
+Phơng pháp thanh tra, tiếp cận đối tợng thanh tra cha
khoa học, thiếu tính thực tiễn; cán bộ thanh tra cha có kinh
nghiệm, trình độ nghiệp vụ chuyên môn thấp.
+Kết luận thanh tra mang tính chung chung, thiếu trách
nhiệm; xử lý, quy trách nhiệm không đúng ngời, đúng
việc, không xác định rõ dợc nguyên nhân; kết quả những
kiến nghị sau thanh tra cha chú trọng đúng mức,...
Qua những tồn tại và hạn chế nêu trên, công tác thanh tra
còn nhiều yếu kém cả về phơng pháp kỹ thuật tiến hành
cũng nh trong chỉ đạo diều hành, năng lực và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ thanh tra.

12


4. Nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác thanh tra của NHNN đối với các
NHTM:
- Đội ngũ cán bộ của hệ thống Thanh tra Ngân hàng rất
ít lại yếu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, đào tạo

thiếu chiều sâu nên gặp rất nhiều khó khăn trong khi
thực hiện nhiệm vụ. Một số cán bộ có trình độ, năng lực
đợc đào tạo cơ bản hoặc đã học các lớp bồi dỡng nâng cao
kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng, thanh tra, quản lý Nhà
nớc...thì bị điều chuyển vào làm ở các bộ phận khác.
Số cán bộ học Đại học chiếm 90% biên chế của hệ thống
ngân hàng song số đợc thực sự đào tạo theo chiều sâu
của nghiệp vụ thanh tra lại rất ít; toàn hệ thống thanh tra
Ngân hàng mới có một cán bộ đạt học vị tiến sĩ, bốn thạc
sĩ kinh tế, hai thạc sĩ luật, cha có đội ngũ chuyên gia giỏi.
- Cơ chế điều hành thiếu tập trung, chồng chéo,
không phân chia rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm.
-Thanh tra Ngân hàng bị chi phối bởi nhiều nguyên
nhân khác không thuộc chức năng thanh tra; một số công
việc thuộc thanh tra, giám sát lại bị phân tán về quyền
hạn và trách nhiệm.
- Các quy chế về thanh tra của NHNN phục vụ cho công
tác thanh tra, giám sát cha đầy đủ, đồng bộ, thiếu chính
xác và chặt chẽ dẫn đến công tác thanh tra gặp nhiều
khó khăn, gây trở ngại cho việc triển khai và thực hiện
công tác của hệ thống thanh tra NHNN.
Đây là một vấn đề cấp bách cần đợc NHNN và Chính
phủ quan tâm xem xét, tập trung giải quyết để đa ra
biện pháp thích hợp, nhanh chóng khắc phục những hạn
chế, yếu kém bất cập và khuyết điểm để vững bớc đi
lên nhằm đạt đợc mục tiêu của thanh tra Ngân hàng đã đợc luật pháp khẳng định là duy trì đợc sự ổn định, an
toàn của hệ thống ngân hàng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
ngời gửi tiền, phục vụ chính sách tiền tệ quốc gia.

13



PHầN III
Một số giải pháp tăng cờng hiệu lực thanh tra
CủA NHNN Việt nam đối với các NHTM:
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của nền kinh
tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng đã đạt đợc
nhữngthành tựu bớc đầu đáng khích lệ, tình hình kinh
tế xã hội đã dần ổn định, đời sống nhân dân từng bớc
đợc cải thiện, nhng các tiêu cực xã hội nh tệ tham nhũng,
buôn lậu, lãng phí, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng vẫn đang diễn ra phức tạp và cha bị đẩy lùi.
Trong các năm qua, có nhiều vụ án lớn liên quan đến
ngành ngân hàng, liên quan đến trách nhiệm tập thể và
cá nhân của cán bộ ngành ngân hàng cũng nh của thanh
tra ngân hàng. Đứng trớc tình hình đó, công tác thanh
tra, giám sát của hệ thống thanh tra ngân hàng đợc
khẳng định là một khâu trọng yếu, hết sức cần thiết
của công tác quản lý và lãnh đạo điều hành, cần đợc đổi
mới mạnh mẽ và tăng cờng cả về tổ chứcvà phơng thức
hoạt động.
Sau hơn 10 năm thực hiện trọng trách mới, với vị thế
pháp lý mới, Thanh tra Ngân hàng đã có những bớc đi ban
đầu đáng khích lệ. Song những gì đạt đợc trong sự đổi
mới của công tác thanh tra Ngân hàng trong 10 năm qua
cũng chỉ là bớc khởi đầu, vẫn còn nhiều khó khăn và

14



nhiều mặt hạn chế. Giờ đây hơn lúc nào hết, hệ thống
thanh tra Ngân hàng phải chỉ ra và nhìn thẳng vào
những mặt yếu kém, những hạn chế, bất cập để nhanh
chóng khắc phục và vơn lên.

I. Một số giải pháp chung mang tính xuyên
suốt toàn bộ hoạt động của hệ thống Thanh
tra Ngân hàng:
Để tiếp tục thực hiện đổi mới về tổ chức và hoạt
động thanh tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM, toàn
thể cán bộ, thanh tra viên trong hệ thống thanh tra Ngân
hàng phải tập trung thực hiện những nội dung chủ yếu
sau:
Một là, tiếp tục đổi mới nhận thức, đặc biệt là nhận
thức về vai trò, vị thế pháp lý mới của thanh tra Ngân
hàng theo Luật ngân hàng, theo Nghị định số 91 của
Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh
tra Ngân hàngtrong điều kiện mới là rất quan trọng, làm
cơ sở, nền móng cho các phơng pháp, giải pháp trong chỉ
đạo, điều hành và thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, phải xác
định bớc đi thích hợp, tháo gỡ dần từng vấn đề, việc nào
trớc, việc nào sau, việc nào cho những năm tiếp theo.
Hai là, đổi mới về phơng thức chỉ đạo điều hành hoạt
động thanh tra ngân hàng.
Nội dung này đòi hỏi sự quan tâm đến vấn đề trách
nhiệm và quyền hạn của các cấp Thanh tra Ngân hàng ở
NHTƯvà ở địa phơng, tránh chồng chéo đùn đẩy trách
nhiệm, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát,
thanh tra đối với mỗi tổ chức tín dụng cũng nh các chi
nhánh của tổ chức tín dụng trong cả nớc.

Ba là, đổi mới về phơng thức hoạt động của công tác
thanh tra tại NHNN và chi nhánh ngân hàng Nhà nớc tỉnh,
thành phố theo hớng tăng cờng, đề cao vai trò trách nhiệm
thanh tra chi nhánh theo quy định của Thống đốc ngân
hàng. Đổi mới, điều chỉnh phơng tiện làm việc, xử lý và
phân tích thông tin nhằm phát hiện ngăn chặn và xử lý

15


nhanh nhạy các vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân
hàng.
Bốn là, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong ngành
ngân hàng những nội dung của Luật khiếu nại, Tố cáo,
Nghị định 67/NĐ của Chính phủ hớng dẫn thực hiện việc
khiếu nại, Tố cáo và những quy định của Thống đốc, Pháp
lệnh chống tham nhũng, tiếp tục triển khai thực hiện chơng trình quốc gia phòng chống tội phạm trong ngành
ngân hàng. Tăng cờng kiểm tra đôn đốc các cấp, các
đơn vị trong ngành giả quyết kịp thời đúng pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, giải quyết dứt điểm các đơn th khiếu
nại còn tồn đọng, vụ việc nổi cộm lâu ngày tại các chi
nhánh và đơn vị trong ngành.
Năm là, tăng cờng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ, để có đợc đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng có đủ
phẩm chất, năng lực, trình độ để trở thành những cán bộ
giỏi, đủ sức tiếp cận với công nghệ mới trong hoạt động
ngân hàng theo cơ chế thị trờng, an tâm với nghề thanh
tra, nhằm duy trì đợc hệ thống thanh tra ngân hàng đủ
sức để đảm đơng nhiệm vụ. Đối với cán bộ thanh tra viên
ngân hàng cần có chế độ đãi ngộ cụ thể.

Để thực hiện đợc tốt những nội dung trên, ngành
ngân hàng cần phải hoàn thiện một cách đồng bộ và ổn
định hệ thống pháp lý. Trớc hết là hệ thống tổ chức,
phân định rõ vai trò, chức năng của các cấp quản lý trong
hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Hoàn thiện hệ
thống quy phạm pháp luật, các văn bản pháp quy phù hợp
của Thanh tra Ngân hàng cũng nh của đối tợng thanh tra
ngân hàng. Phân định rõ ràng và rành mạch chức năng
quản lý và chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động thanh tra giám
sát ngân hàng nói riêng.
Bên cạnh đó, thực tế hoạt động tiền tệ ngân hàng
đang đặt ra cho thanh tra ngân hàng những thời cơ và
thách thức phải vợt qua. Do vậy, công tác thanh tra ngân
hàng cần phải nhanh chóng đổi mới nội dung và phơng
pháp thanh tra cho phù hợp với vị thế pháp lý mới của Thống

16


đốc ngân hàng; nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giữ
cho hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn và
hiệu quả, bảo vệ lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền, góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; qua đó, góp
phần đảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định,
đa hệ thống ngân hàng nớc ta phát triển vững mạnh
nhanh chóng hội nhập với các nớc và cộng đồng thế giới.

II. Đổi mới nội dung và phơng pháp thanh
tra của NHNN đối với các NHTM quốc doanh:

1. Đổi mới và hoàn thiện phơng thức giám sát từ
xa:
Để đổi mới hoạt động giám sát từ xa của thanh tra
ngân hàng hiện nay thành công nghệ thanh tra phòng
ngừa một cách thờng xuyên, kịp thời nhằm đảm bảo an
toàn hoạt động của các NHTM quốc doanh và giữ uy tín với
khách hàng, Thanh tra ngân hàng Nhà nớc cần thiết lập
một hệ thống chỉ tiêu giám sát chuẩn, qua đó có thể
đánh giá ngay tình trạng ổn định hay bất ổn định, hoạt
động kinh doanh có lãi hay không, có nguy cơ mất vốn,
phá sản của một ngân hàng.
a-Thiết lập những chỉ tiêu xác định và đánh giá
rủi ro tín dụng:
Trong kinh doanh ngân hàng có rất nhiều rủi ro, nhng rủi
ro tín dụng là lớn nhất, có ảnh hởng đến quyết định,
đến khả năng thanh toán của ngân hàng, đến lòng tin
đối với ngời gửi tiền và ảnh hởng đến hoạt động tài chính
của NHTM. Vì vậy, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
ngân hàng trớc hết là phòng ngừa rủi ro về tín dụng với
một số biện pháp: thực hiện phân tán rủi ro và xác định
mức độ dẫn đến rủi ro để có biện pháp kịp thời xử lý.

17


b-Xác định chỉ tiêu đảm bảo khả năng thanh toán.
Phân nhóm tài sản có trích lập và xử dụng quỹ dự
phòng để xử lý rủi ro.
Nhóm 1, tỷ lệ trích lập dự phòng là 0% đối với những
khoản:

+Những khoản cho vay cha đến hạn trả nợ(kể cả kỳ
hạn nợ gia hạn).
+Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng
phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác cha đến hạn thanh
toán.
+Những khoản cho thuê tài chính cha đến hạn trả
tiền thuê.
Nhóm 2, tỷ lệ trích lập dự phòng là 20% đối với những
khoản:
+Những khoản cho vay có đảm bảo quá hạn trả nợ dới
180 ngày, những khoản cho vay không có đảm bảo quá
hạn trả nợ dới 90 ngày.
+Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn thanh
toán trong thời gian dới 30 ngày.
+Số tiền trả thay cho ngời đợc bảo lãnh nhng cha thu
hồi đợc trong thời gian dới 30 ngày.
+Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không
trả đợc tiền thuê trong thời gian dới 180 ngày.
Nhóm 3, tỷ lệ trích lập dự phòng là 50% đối với những
khoản:
+Những khoản cho vay có đảm bảo đã quả hạn trả nợ
từ 180 ngày đến dới 360 ngày;những khoản cho vay không
có đảm bảo đã quá hạn trả nợ từ 90 ngày đến dới 180
ngày.
+Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng
phiếu và giấy tờ có giá khác dẫn quá hạn thanh toán từ 30
ngày đến dới 90 ngày.

18



+Số tiền đã trả thay cho ngời đợc bảo lãnh nhng cha
thu hồi đợc trong thời gian từ 70 ngày đến dới 90 ngày.
+Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không
trả đợc tiền từ 180 ngày đến dới 360 ngày.
Nhóm 4, tỷ lệ trích lập là 100% đối với những khoản:
+Những khoản cho vay có bảo đảm đã quá hạn trả nợ
từ 360 ngày trở lên; những khoản cho vay không có bảo đảm
đảm đã quá hạn trả nợ từ 180 ngày trở lên.
+Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thơng
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn
thanh toán từ 90 ngày trở lên.
+Số tiền đợc trả thay cho ngời đợc bảo lãnh nhng cha
thu hồi đợc từ 90 ngày trở lên.
+Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không
trả đợc tiền thuê từ 360 ngày trở lên.
Nhóm 5, tỷ lệ trích lập là 0, 1% đối với những khoản
Có các dịch vụ thanh toán của khách hàng.
( Nội dung này đợc quy định tại quyết định số
297/1999/QĐ-NHNN 5, ngày 25/8/1999 của Thống đốc
NHNN ban hành quy định về việc phân loại tài sản Có
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của các Tổ chức tín dụng).
c-Những chỉ tiêu thực hiện dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ chủ yếu thực
hiện chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn hiện
nay. Vì vậy, phải kiểm soát chỉ tiêu này một cách thờng
xuyên, chặt chẽ và phải có thái độ kịp thời khi NHTM quốc
doanh không chấp hành đúng quy định đự trữ bắt buộc.

Việc tính toán theo chỉ tiêu này thực hiện theo điều 20
Luật NHNN, cụ thể là: NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với từng loại hình Tổ chức tín dụng và từng loại
tiền gửi với mức quy định từ 0%-20% tổng số d tiền gửi tại
mỗi tổ chức trong từng thời kỳ.

19


2. Đổi mới và hoàn thiện phơng thức thanh tra
tại chỗ:
a-Đổi mới phơng thức thanh tra tại chỗ:
Chất lợng thanh tra tại chỗ có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả của toàn bộ hoạt động Thanh tra Ngân hàng,
qua hoạt động này có thể thấy đợc toàn bộ những u, nhợc
điểm và tồn tại trong việc chấp hành những cơ chế, quy
chế, luật pháp, đánh giá tình trạng của một Tổ chức tín
dụng trong một thời gian nhất định.
Do vậy, cần phải đổi mới phơng pháp, cải tiến nội
dung, tăng cờng và nâng cao chất lợng của hoạt động
thanh tra tại chỗ ở những nội dung sau:
Một là, đổi mới phơng thức tiến hành thanh tra tại chỗ:
-Thanh tra định kỳ quy định tiến hành một năm tổ
chức một lần, trờng hợp không đủ thời gian và lực lợng có
thể hai năm tiến hành một lần, năm nào không tổ chức
thanh tra có đề cơng yêu cầu NHTM quốc doanh đó báo
cáo kết quả tự kiểm tra. Nội dung thanh tra không nhất
thiết phải toàn diện, mà căn cứ vào thời gian, lực lợng
thanh tra, căn cứ vào yêu cầu thực tế phải thanh tra làm rõ
và xử lý một hoặc một vài lĩnh vực hoạt động của NHTM

quốc doanh đó đặt ra trong năm sẽ thanh tra để xây
dựng đề cơng thanh tra.
-Thanh tra đột xuất, không phải xây dựng đề cơng,
không phải thông báo bằng văn bản trớc cho đối tợng thanh
tra, mà phải căn cứ vào những chỉ tiêu chủ yếu, qua phân
tích hoạt động kinh doanh, hoặc qua những thông tin
khác. Thanh tra đột xuất chỉ có quyết định lồng nội dung
thanh, tiến hành thanh tra trong thời gian ngắn, có thể là
một vài ngày.
Hai là, hoàn thiện quy trình thanh tra tại chỗ, nghĩa là
xây dựng một quy trình tuần tự các bớc cần phải thực
hiện chung cho tất cả đoàn thanh tra.
b-Hoàn thiện nội dung thanh tra tại chỗ:
Nh đã nêu trên, Thanh tra NHNN thực hiện giám sát và
thanh tra với pháp nhân các NHTM quốc doanh. Do vậy, đề
20


cơng thanh tra các NHTM quốc doanh trong thời gian qua
vẫn còn một số nội dung cha đợc đề cập, hoặc đã đề
cập nhng cha sâu, cha toàn diện và ở một số nghiệp vụ
cha có nội dung thanh tra thống nhất cho tất cả các đoàn
thanh tra, nội dung thanh tra còn tuỳ tiện theo ý chủ quan
của từng đoàn. Những đoàn có đề cơng thanh tra cụ
thể, hợp lý sẽ có kết quả thanh tra tốt, kết luận chính xác.
Những đoàn có đề cơng cha sâu, cha cụ thể sẽ mất
nhiều thời gian, kết quả thanh tra bị hạn chế, có trờng hợp
không đa ra đợc kết luận cuối cùng.
Để khắc phục những nhợc điểm này, ngoài việc bổ
xung thêm nội dung thanh tra còn phải xây dựng và thống

nhất đề cơng thanh tra cho một số nghiệp vụ nh:
*Kiểm tra hoạt động điều hành. Mục đích của việc này
là nhằm xem ban lãnh đạo các NHTM quốc doanh có hoàn
thành nhiệm vụ và trách nhiệm một cách thích ứng với
toàn bộ các điều luật và quy chế, với các chơng trình và
chỉ tiêu đợc cấp trên giao phó hay không? Đánh giá các
điều kiện phục vụ quản trị kinh doanh và hiệu lực của
công tác quản trị điều hành. Cụ thể tập trung thanh tra
các nội dung cơ bản sau:
+Về quản trị : xem xét, đánh giá tính pháp lý, tính
thực tiễn và hiệu lực thi hành của việc ban hành các chủ
trơng, nghị quyết và các văn bản khác về quản trị và
kiểm soát, hoạt động của ban kiểm soát trong việc xây
dựng chơng trình kiểm tra, kiểm soát, báo cáo hội đồng
quản trị theo định kỳ hàng quý, năm và theo các vụ việc
thuộc thẩm quyền,...
+Về điều hành : xem xét, đánh giá việc ban hành
các văn bản hớng dẫn, các quy định nội bộ, quy trình tín
dụng bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, việc bố trí và tổ chức
các mạng lới, chi nhánh;việc bố trí sử dụng cán bộ vào các
bộ phận nghiệp vụ..., qua đó ghi nhận những khó khăn vớng mắc dể có giải pháp xử lý kịp thời.
Thanh tra để đánh giá công tác quản lý là một việc làm
khó, yêu cầu cần phải kết hợp đợc nhiều yếu tố của bản
thân các nhà quản lý và những công việc mà họ đang
21


tiến hành. Kết quả đợc biểu hiện rõ nét nhất là việc tuân
thủ nghiêm túc các quy chế ngân hàng, hoạt động kinh
doanh ổn định có lãi và có xu hớng phát triển.

*Kiểm tra về vốn và các quỹ:
+Vốn điều lệ của NHTM quốc doanh bao gồm vốn đợc Nhà nớc giao tại thời điểm thành lập; vốn đợc Nhà nớc
bổ xung hàng năm, quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ và
các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Các NHTM quốc doanh không đợc sử dụng vốn điều lệ
vào mục đích trái với quy định của pháp luật.
+Kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ tập
trung.
*Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, vàng và các giấy tờ có giá
đang bảo quản. Việc kiểm tra đợc tiến hành sau khi kết
thúc họp thông báo thanh tra Kết quả thanh tra có chênh
lệch thừa, thiếu, thanh tra lập biên bản chi tiết. Các NHTM
có trách nhiệm tìm rõ nguyên nhân, quy trách nhiệm, báo
cáo đoàn thanh tra.
*Phân loại tín dụng theo đối tợng vay và theo thời hạn
vay vốn. Thực chất của công việc nàylà nhằm mục đích
đánh giá chất lợng tài sản có, xác định những khoản cho
vay kém hiệu quả, xem xét và chấp hành quy chế và mức
độ rủi ro ban hành để có biện pháp chấn chỉnh và phòng
ngừa thích hợp.
*Thu thập hồ sơ các vụ việc về hoạt động kinh doanh
ngân hàng của các NHTM nh :các đơn khiếu nại của khách
hàng hoặc trong nội bộ có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của ngân hàng đang đợc điều tra xử lý; các vụ việc
có liên quan đến những phiên toà sắp xét xử...
Hồ sơ chính của các vụ việc trên đợc sao chụp và nằm
trong hồ sơ của Đoàn thanh tra.
Bên cạnh một số giải pháp về đổi mới nội dung và phơng pháp thanh tra của NHNN đối với các NHTM quốc
doanh thì việc tổ chức lại bộ máy về công tác đào tạo và
cơ chế điều hành của thanh tra NHNN cũng rất cần thiết.

Cụ thể:
22


- Do thanh tra NHNN là thanh tra chuyên ngành về ngân
hàng thuộc bộ máy của NHNN. Bộ máy của NHNN đợc tổ
chức thành một bộ máy tập trung, thống nhất từ Trung ơng
xuống các chi nhánh tỉnh, thành phố. Do vậy, tổ chức
thanh tra của NHNN đối với các NHTM quốc doanh cũng cần
đợc bố trí thuộc bộ máy NHNN từ Trung ơng đến các chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
-Về đổi mới công tác đào tạo, phổ cập những kiến thức
cơ bản trong công tác thanh tra những năm gần đây đã
có nhiều chuyển biến, góp phần trang bị cho cán bộ kiến
thức pháp luật, quản lý Nhà nớc, vi tính, ngoại ngữ...để có
điều kiện nắm bắt kịp những khoa học kĩ thuật công
nghệ mới. Tuy nhiên, kết quả sau đào tạo vẫn cha thực sự
khả quan;do vậy vẫn tiếp tục mở các lớp đào tạo xong cần
phải đào tạo chuyên sâu, không nên mở nhiều lớp dàn trải
chạy theo chỉ tiêu kế hoạch gây lãng phí, kết quả thu lại
thấp, học viên chỉ nắm đợc các vấn đề chung chung,
không cụ thể khi đi vào thực tế sẽ gặp khó khăn. Cụ thể:
+Đào tạo một đội ngũ các trởng đoàn thanh tra về
trình tự các bớc thanh tra, phơng pháp thu thập và phân
tích thông tin, phơng pháp tập hợp và các trình tự giải
quyết vấn đề của cuộc thanh tra.
+Chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận để thay thế lớp
cán bộ đã sắp đến tuổi nghỉ hu. Đối tợng đào tạo phải là
những ngời có trình độ nghiệp vụ cơ bản, có ngoại ngữ
cơ bản, có điều kiện tiếp thu kiến thức mới và tiếp nhân

chuyển giao công nghệ mới...
+Đào tạo mới kết hợp với việc sàng lọc cán bộ để có đợc
một đội ngũ cán bộ thanh tra thực sự mạnh.
+Đào tạo gắn với việc nghiên cứu khoa học qua việc
giao các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành.
-Đổi mới hoạt động quản lý và điều hành của thanh tra
ngân hàng đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra và giám sát
đối với các NHTM quốc doanh.
Yêu cầu của việc đổi mới là phải đảm bảo Chánh
thanh tra NHNN điều hành tổ chức và hoạt động thông

23


suốt trong toàn hệ thống. Hiệu quả của việc điều hành là
thấy đợc vấn đề một cách nhanh nhạy, từ đó có biện pháp
xử lý để tránh diễn ra tình huống xấu.
+Về điều hành: toàn bộ công tác giám sát, thanh tra
đối với các NHTM quốc doanh đặt dới sự chỉ đạo của ngời
có trách nhiệm duy nhất là Chánh thanh tra NHNN. Chánh
thanh tra trực thuộc NHNN và chỉ báo cáo cho Thống đốc
hoặc ngời đợc Thống đốc uỷ quyền.
Chánh thanh tra chi nhánh NHNNchịu sự quản lý trực
tiếp về nghiệp vụ của Chánh thanh tra NHNN; độc lập và
chịu trách nhiệm cao nhất về những nhận xét, kết luận,
kiến nghị trong các báo cáo thanh tra, kiểm tra các chi
nhánh NHTM quốc doanh.
Chánh thanh tra cần có những trách nhiệm, quyền hạn
nhất định phù hợp với vị trí của tổ chức thanh tra ngân
hàng, tránh sự lẫn lộn, chồng chéo về vị trí và quyền hạn.

+Thực hiện giám sát và thanh tra với pháp nhân các
NHTM quốc doanh.
Thanh tra NHNN chịu trách nhiệm giám sát và thanh tra
pháp nhân là các NHTM quốc doanh Việt nam, trực tiếp
thanh tra Hội sở chính, các đơn vị hạch toán độc lập là
thành viên của NHTM quốc doanh Việt nam.
Thanh tra chi nhánh tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm
giám sát và thanh tra các chi nhánh NHTM quốc doanh
tỉnh, thành phố và các chi nhánh quận, huyện...là đơn vị
phụ thuộc của các NHTM quốc doanh Việt nam.
+Tăng cờng trách nhiệm trong hoạt động tự kiểm tra,
kiểm toán nội bộ của các NHTM quốc doanh.
Các NHTM quốc doanh có mạng lới và quy mô hoạt
động rất rộng, nhng lực lợng kiểm tra-kiểm toán nội bộ còn
ít và yếu; cha tuân thủ quy trình kiểm tra-kiểm toán,
việc kiểm soát trớc không đợc coi trọng, kiểm soát sau còn
mang tính chất hợp pháp hoá hồ sơ, cha chú trọng hớng
hoạt động kiểm tra-kiểm toán vào trọng tâm trọng điểm,
nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các hoạt động có
nhiếu rủi ro, đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
24


Thực trạng trên đây đặt ra yêu cầu rất cấp thiết
phải tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của tổ chức
kiểm tra-kiểm toán ở các ngân hàng. Vì vậy, cần sớm
củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm tra-kiểm toán
nội bộ của ccá NHTM quốc doanh cả về số lợng và chất lợng
cán bộ để đủ sức kiểm soát toàn bộ hoạt động trong toàn
bộ hệ thống NHTM.

Đồng thời đổi mới phơng thức kiểm tra, thực hiện
việc kiểm tra thờng xuyên các hoạt động trong hệ thống
NHTM quốc doanh. Mục đích để nắm nhanh tình hình
và có biện pháp khắc phục những tồn tại, khuyết điểm
trong việc thực hiện các quy chế và sự điều hành của
ngân hàng cấp trên, để tham mu cho Ban lãnh đạo xử lý
các vi phạm.
Hoàn thiện quy trình và nội dung kiểm tra-kiểm toán
nội bổ trong từng hệ thống NHTM quốc doanh để nâng
cao chất lợng hoạt động kiểm tra-kiểm toán nội bộ, trong
đó chú trọng nội dung kiểm tra và đảm bảo mọi hoạt
động của ngân hàng đều đợc kiểm soát chặt chẽ.
Đổi mới trong chỉ đạo điều hành, chuyển tổ chức
quản lý và điều hành về tổng kiểm tra-kiểm toán nội bộ
NHTM Trung ơng , thay vì chịu sự quản lý của giám đốc
chi nhánh nh hiện nay, để hoạt động chủ động, độc lập
và có hiệu lực thực sự.
Sớm đa ra hoạt động kiểm toán đối với các NHTM quốc
doanh để đảm bảo sự đúng đắn của số liệu báo cáo,
phát hiện và uốn nắn việc chấp hành quy chế ngân
hàng...Trớc hết là hoạt động kiểm toán nội bộ của các
NHTM quốc doanh phải đợc tổ chức thờng xuyên, nghiêm
túc. Mặt khác, phải đa các hoạt động kiểm toán bên ngoài
vào các NHTM quốc doanh định kỳ theo quy định của
NHNN.
Xác định rõ ràng mối quan hệ trách nhiệm giữa
thanh tra NHNN và kiểm toán nội bộ của các NHTM quốc
doanh:
. Trách nhiệm về phía kiểm tra-kiểm toán nội bộ của các
NHTM quốc doanh là thực hiện việc báo cáo định kỳ công

25


×