DỰ ÁN SẢN XUẤT VÁN GHÉP VÀ VIÊN NÉN GỖ
I. MÔ TẢ DỰ ÁN
II. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG GỖ VIỆT NAM
III. PHÂN TÍCH QUI MÔ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
IV. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN
V. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Sự cần thiết xây dựng dự án
Nhiên liệu hóa thạch cạn kiệt
Tuy xuất hiện không lâu nhưng nhu cầu về loại nhiên liệu này càng ngày càng gia
tăng cả trong dân dụng lẫn công nghiệp
Công dụng của viên nén mùn cưa
Giúp cho công việc nấu ăn, làm bếp ở nông thôn trở nên nhanh chóng
Không còn cảnh các bà, các chị phải hì hục nhóm lửa nhất là khi thời tiết gặp mưa, bão
Phòng tránh được nhiều bệnh phát sinh từ việc hít, ngửi phải khói bếp
Công dụng của viên nén mùn cưa
•
Loại nhiên liệu này cũng được sử dụng làm chất độn chuồng trong các trang trại chăn nuôi giúp cho việc giữ ấm, tạo một môi
trường thông thoáng, sạch sẽ cho động vật
•
•
•
Làm chất đốt trong các lò sưởi dân dụng
•
Lượng nhiệt mà chúng tỏa ra gấp hơn hai lần so với gỗ Lượng tro sinh ra cũng thấp hơn
Không có nhiều khói.
Có thể tận dụng tro để làm phân bón sạch sẽ thân thiên với mt
Công dụng của viên nén mùn cưa
Là nguồn năng lượng mới thay thế khá hiệu quả cho gỗ
Hạn chế việc giảm diện tích rừng đáng kể với việc chặt cây làm củi như trước đây.
Với nguyên liệu chính từ mạt cưa thì sản phẩm viên nén gỗ này sẽ là động lực không
nhỏ trong việc phát triển nghề trồng rừng trong thời gian sắp tới khi mà nhu cầu về
sản phẩm này ngày càng tăng đáng kể cả thị trường trong và ngoài nước.
Thông tin dự án
Tên dự án: Sản xuất ván ghép & sản xuất viên nén gỗ.
Địa điểm thực hiện dự án : Lạng Sơn
Thời gian đi vào hoạt động: 2021
Tổng mức đầu tư: 5.691.100.000 đồng
Vốn tự có : 3.691.100.000 đồng
Vốn vay: 2.000.000.000 đồng
Mục tiêu dự án.
•
•
•
Cung cấp lượng lớn gỗ thành phẩm, chất lượng cho thị trường tiêu thụ trong và ngoài
nước.
Đầu tư xây dựng mới xưởng chế biến gỗ ghép thanh
Đầu tư xây dựng mới xưởng chế biến viên nén từ gỗ
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên rừng vùng thực hiện dự án
1. Vị trí địa lý
Thuộc vùng Đông Bắc
2 cửa khẩu quốc tế,
Là điểm nút của sự giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Tây
như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như tỉnh
Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ đô Hà
Nội và phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc
2 cửa khẩu quốc gia
7 cặp chợ biên giới
Mặt khác, có đường sắt liên vận quốc tế, là điều kiện rất
thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Nam
trong cả nước, với Trung Quốc và qua đó sang các nước
vùng Trung Á, châu Âu và các nước khác…
Khí hậu
Nền nhiệt không quá cao
Nền địa hình cao trung bình là 251 m
Mùa đông tương đối dài và khá lạnh
Lượng mưa trung bình năm là 1.400 –
1.500 mm, với số ngày mưa là 135 ngày
trong năm.
Độ ẩm cao (trên 82%)
Sự phân bố khí hậu này rất phù hợp với
cây bạch đàn, keo,..
Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng là
277.394 ha, chiếm 33,4% diện tích đất
tự nhiên
Diện tích đất chưa sử dụng, sông, suối,
núi, đá là 467.366 ha, chiếm 43,02%
diện tích đất tự nhiên
Như vậy, tiềm năng về đất còn rất lớn
cho việc thúc đẩy phát triển sản xuất
nông – lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển
nông nghiệp trong những năm tới.
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG GỖ VIỆT NAM
Gỗ là mặt hàng nguyên liệu có quy mô buôn bán lớn thứ ba thế giới
chỉ sau dầu lửa và than đá.
Hiện nay tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam đang tăng trưởng cao,
nhưng nguồn khai thác còn chưa đủ phục vụ nhu cầu xuất khẩu phải
nhập gỗ ở nước ngoài với giá cao và tăng hàng năm trong khi nguồn
tài nguyên rừng lại khai thác bừa bãi, buôn lậu gỗ…
Xây dựng nhà máy chế biến gỗ là tạo điều kiện khai thác nguồn tài
nguyên hợp lý, phục vụ nhu cầu trong nước và đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu sang các nước trên thế giới. Đưa Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu gỗ vượt lên trên các nước xuất khẩu gỗ nhất nhì thế giới chứ
không phải là nước nhập khẩu gỗ nhiều nhất thế giới.
Quy mô dự án
1. Tổng vốn đầu tư: 5.691.100.000 đồng
•
•
•
•
•
Trong đó
1.1. Vốn cố định: 4.691.100.000 đồng
Chi phí xây dựng cơ bản: 2.172.100.000 đồng
Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị: 2.469.000.000 đồng
Chi phí công nghệ và sản xuất thử: 50.000.000 đồng
1.2. vốn lưu động: 1.000.000.000 đồng
•
•
•
2. Nguồn vốn
Vốn tự có: 3.691.100.000 đồng
Vốn vay (lãi suất 12%): 2.000.000.000 đồng
Dự đoán đầu tư máy móc thiết bị và các hạng mục công
trình
TT
Nội dung
Đơn vị
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền (1000đ)
A
Vốn cố định
4691100
I
Chi phí XD cơ bản
2172100
1.1
San lấp mặt bằng
m2
4000
75
300000
1.2
Nhà xưởng sản xuất
m2
1000
1272
1272000
1.3
Nhà điều hành sản xuất
100
300
300000
1.4
Kho chứa nguyên liệu
m2
150
667
100050
1.5
Kho thành phẩm
m2
150
667
100050
1.6
Xây dựng khác
m2
250
400
100000
2469000
II
2.1
Chi phí đầu tư máy móc
thiết bị
Máy bóc gỗ 1.3m
chiếc
1
130000
130000
2.2
Máy bó gỗ 2.6m
chiếc
1
170000
170000
2.3
Máy tu 1.3m
chiếc
1
120000
120000
2.4
Máy tu 2.6m
chiếc
1
140000
140000
2.5
Xe nâng
chiếc
1
226000
226000
2.6
Máy căt ván độn
chiếc
1
30000
30000
2.7
Máy căt khúc
chiếc
1
15000
15000
2.8
Máy ép gỗ
chiếc
1
840000
840000
2.9
Máy cưa cắt cạnh ván ep
chiếc
1
85000
85000
2.10
Máy tráng keo
chiếc
1
20000
20000
2.11
Máy trộn keo
chiếc
1
10000
10000
2.12
Nồi hơi 1 tấn
chiếc
1
130000
130000
2.13
Máy băm gỗ chip
chiếc
1
19000
19000
2.14
Máy nghiền mùn cưa
chiếc
1
22000
22000
2.15
Máy sấy dạng quay
chiếc
1
90000
90000
2.16
Máy nén viên gỗ
chiếc
2
170000
340000
2.17
Máy làm mát
chiếc
1
35000
35000
2.18
Máy đóng bao bì
chiếc
1
47000
47000
50000
III
Chi phí công nghệ và sản xuất
thử
B
Vốn lưu động
1000000
Tổng cộng
5691100
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LÂM SẢN
I.Quy trình sản xuất ván ép:
Cấu Tạo ván ép, bao gồm 5 công đoạn
chính sau:
1.
2.
3.
4.
5.
Gỗ tròn được bóc vỏ và cắt theo
chiều dài cần thiết.
Gỗ tròn được bóc để tạo ván
mỏng.
Ván mỏng được sấy khô và phân
loại.
Ván mỏng được tráng keo và
được xếp đặt để đạt yêu cầu
chiều dày ván và được ép nhiệt.
Ván ép nhiều lớp được cắt theo
kích thước yêu cầu của khách
hàng.
Quy trình sản xuất viên nén gỗ
Gồm 4 bước chính.
• Băm nhỏ
• Sấy khô trước khi ép
• Ép viên
• Đóng bao
Quy trình sản xuất viên nén gỗ
•
Giai đoạn băm nhỏ : Tất cảc các cành cây, vỏ cây, vỏ dừa, bìa gỗ,...vv. đều được đưa vào
máy nghiền, nghiền nhỏ.
Quy trình sản xuất viên nén gỗ
• Giai đoạn sấy khô trước khi ép :
Mùn cưa của quá trình cưa xẻ, sau khi
tập hợp về kho, được phân loại để loại
bỏ tạp chất, kim loại và được đưa vào
lò sấy đến độ ẩm 3-5 %. Dăm đó sấy
được phân loại thành dăm đạt quy
cách về kích thước, dăm lớn được đưa
trở lại máy nghiền để nghiền lại. Dăm
đạt yêu cầu về kích thước, độ ẩm được
đưa vào máy nến để ép thành viên
nén.
Giai đoạn này, chủ yếu là tự động hoá
trong dây chuyền tự động, nhưng để
giảm giá thành sản xuất, tận dụng
thêm nguồn lao động nhàn dỗi để phơi
nắng trong các lúc điều kiện thời tiết
thuận lợi.
Quy trình sản xuất viên nén gỗ
•
Giai đoạn ép viên :
Dùng băng tải chuyển vào máy ép, ép với lực
lớn, tốc độ cao. Các phân tử trong vật liệu sẽ tự
cọ sát sinh ra nhiệt tới trên 300oC. giai đoạn
này các vật liệu gỗ sẽ tự tiết ra chất kết dính,
kết khối tạo thành các viên nén cứng khi đi qua
các miệng khuôn. Viên nén trở nên vững chắc
khi trở về nhiệt độ bình thường.
Quy trình sản xuất viên nén gỗ
• Giai đoạn đóng bao :
Dùng băng tải chuyển vào buồng làm mát, sau đó qua hệ thống sàng lọc lấy các
sản phẩm chuẩn rồi chuyển vào máy cân đo, đóng bao tự động. Các bao đóng
xong sẽ được xép vào kiện gỗ và dùng xe nâng đưa về kho sản phẩm.
Một số yếu tố tác động chính đến sản xuất:
1. Nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho sản xuất:
Nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất viên nén sinh học là các
cây kém chất lượng, cành cây, mùn cưa và các bìa gỗ ....nói chung
là các chất thải công nghiệp từ sản phẩm gỗ trong quá trình chế
biến gỗ
Do vậy, có thể thu gom gỗ thừa từ quy trình chế biến gỗ ép
2. Điện phục vụ sản xuất :
Đây là những nguồn năng lượng phục vụ sản xuất sẵn có trong
nước, tuy tính ổn định chưa cao, nhưng hiện nay Việt Nam đã chủ
động sản xuất được gần đủ dùng trong nước và từng bước nâng
cao sản lượng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
3. Nhân công sản xuất :
Nhân công là những lao động có sẵn trong tỉnh, được tuyển dụng
và đào tạo tại chổ trong nhà máy.
Nhìn chung, nguyên vật liệu sẵn có trực tiếp trong tỉnh và các
tỉnh lân cận, nguồn điện đủ cho sản xuất, nhân công dồi dào, sản
phẩm chất lượng với giá cạnh tranh, trong khi tính rủi ro nguyên
vật liệu, sản phẩm đầu ra không cao do tính phổ biến của nó
ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
I. Nguồn gây ra ô nhiễm
Chất thải rắn
Chất thải khí
Chất thải lỏng
Tiếng ồn
Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
1. Chất thải rắn:
•. Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa
•.
•.
•.
trình thi công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải, ... là loại
chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được thu gom,
phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp.
Những nguyên vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng
được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định
thuận tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu.
Những loại rác thải khó phân huỷ hoặc độc hại phải
được thu gom và đặt cách xa công trường thi công,
sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ
nhất để vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc
dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi
trên đường gây ảnh hưởng cho người lưu thông và
đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
•
Chất thải khí:
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới, phương tiện
vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất thải khí ra ngoài môi
trường, các biện pháp có thể dùng là:
Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ khác cần thiết
nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có hàm lượng chất gây
ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn kiểm định và được chứng
nhận không gây hại đối với môi trường.
Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời
các sự cố có thể xảy ra.
Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
• Chất thải lỏng
Nước thải có chứa chất ô nhiễm sẽ được
thu gom và chuyển giao cho đơn vị có chức
năng xử lý
Nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống
thoát nước bề mặt và thải trực tiếp ra ngoài
Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
•
Tiếng ồn
Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy
móc thiết bị. Thông thường chu kỳ bảo
dưỡng đối với thiết bị mới là 4-6
tháng/lần, thiết bị cũ là 3 tháng/lần. Bố trí
cách ly các nguồn gây ồn với xung quanh
nhằm làm giảm tác động lan truyền của
sóng âm.
Để biện pháp phân lập đạt hiệu quả cao
hơn cần cách lý và bố trí thêm các tường
ngăn giữa các bộ phận.Trồng cây xanh để
tạo bóng mát, hạn chế lan truyền ồn ra
môi trường.
Hạn chế hoạt động vào ban đêm.