Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN A BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN A BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.85 KB, 74 trang )

BỘ
BỘ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO
TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC NÔNG
NÔNG LÂM
LÂM TP.
TP. HỒ
HỒ CHÍ
CHÍ MINH
MINH
KHOA
QUẢN

ĐẤT
ĐAI
&
BẤT
ĐỘNG
SẢN
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀTÀI:
TÀI:


ĐỀ

ĐÁNH
ĐÁNH GIÁ
GIÁ CÔNG
CÔNG TÁC
TÁC BỒI
BỒI THƯỜNG,
THƯỜNG,
HỖ
HỖ TRỢ
TRỢ VÀ
VÀ TÁI
TÁI ĐỊNH
ĐỊNH CƯ
CƯ MỘT
MỘT SỐ
SỐ DỰ
DỰ ÁN
ÁN TRÊN
TRÊN
ĐỊA
BÀN
THỊ


AN,
TỈNH
BÌNH
DƯƠNG

ĐỊA BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

SVTH
SVTH
MSSV
MSSV
LỚP
LỚP
KHOA
KHOA
NGÀNH
NGÀNH

:
:
:
:
:

: LÊ
LÊĐẶNG
ĐẶNGVĨNH
VĨNHLAN
LAN
: 07124053
07124053
: DH07QL
DH07QL
: 2007
2007– –2011

2011
: Quản
QuảnLýLýĐất
ĐấtĐai
Đai

-- Tháng
Tháng 88 năm
năm 2011
2011 --


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


LÊ ĐẶNG VĨNH LAN

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Giáo viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Văn Tân
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh)

Ký tên: ………………………………


- Tháng 8 năm 2011 -


LỜI CẢM ƠN

Con xin chân thành cảm ơn Ba, Mẹ và những người thân trong
gia đình luôn yêu thương, nâng đỡ, dìu dắt và động viên con trong suốt
quá trình học tập. Con xin khắc ghi.
Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản,
cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt, truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu để em làm hành trang bước vào
cuộc sống. Em xin cảm ơn.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Tân đã
nhiệt tình quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ dẫn cho em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại
Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thị xã Dĩ An đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực tập tại Trung tâm.
Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp Quản lý đất đai khóa 2007
và những người bạn thân đã luôn giúp đỡ và chia sẻ với tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như sinh hoạt tại trường.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
LÊ ĐẶNG VĨNH LAN


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Đặng Vĩnh Lan, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái

định cư một số dự án trên địa bàn Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân, Bộ môn Trắc địa và Bản đồ, Khoa
Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa chung của cả nước, Thị xã Dĩ An
nói riêng đang nổ lực phát triển về mọi mặt, tranh thủ đầu tư cho những công trình
nhằm hoàn thiện bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương mình. Dự án Nâng cấp mở rộng
đường Bình Trị - Thuận An, dự án nâng cấp mở rộng đường Silicat và dự án xây dựng
trường THCS Đông Hòa là những công trình góp phần hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ
tầng theo quy hoạch chung, tạo sự khang trang cho khu vực đô thị, bảo đảm môi
trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã. Tuy nhiên, công tác bồi thường
gải phóng mặt bằng và hỗ trợ TĐC của các dự án đã gặp phải không ít khó khăn trong
quá trình thực hiện.
Xuất phát từ tình hình thực tế ở địa phương, đề tài thực hiện nhằm nghiên cứu
việc áp dụng các chính sách, các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án. Qua đó có được những nhận định tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, từ đó rút ra những hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm, đưa ra những đề
xuất nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, làm cho các dự án sau tốt và có hiệu quả
hơn.
Toàn bộ quá trình nghiên cứu đề tài, chủ yếu sử dụng những phương pháp nghiên
cứu cơ bản như sau: phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp điều tra thu thập số liệu, phương pháp nghiên cứu tài liệu…
Kết quả trong thời gian thực hiện bồi thường giải tỏa các dự án:
Dự án đường đường từ ngã tư Bình Trị đi Thuận An với tổng diện tích đất giải
tỏa là 45.896,90 m2, số hộ dân 254 hộ 228 nhà xưởng các loại. TTPTQĐ cơ bản đã chi
trả được 242 hộ, thu hồi 24.757 m2 đất với tổng kinh phí chi trả là 27,46 tỷ đồng, đồng
thời xét tái định cư cho 03 hộ, còn lại 12 hồ sơ chưa chi trả.
Dự án đường đường Silicat với tổng diện tích đất giải tỏa là 11.575,90 m2, số hộ
dân 70 hộ 46 nhà xưởng các loại. TTPTQĐ cơ bản đã chi trả được 62 hộ, thu hồi
7.666,81 m2 đất với tổng kinh phí chi trả là 12,902 tỷ đồng, đồng thời xét tái định cư
cho 17 hộ, còn lại 8 hồ sơ chưa chi trả.

Dự án công trình xây dựng trường THCS Đông Hòa với tổng diện tích đất giải
tỏa là 12.617,10 m2, số hộ dân bị ảnh hưởng là 03 hộ. TTPTQĐ cơ bản đã chi trả được
03 hộ, thu hồi 12.298,70 m2 đất với tổng kinh phí chi trả là 13,952 tỷ đồng, đồng thời
xét tái định cư cho 03 hộ, đã bàn giao mặt bằng.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy được tình hình Bồi thường – Giải tỏa thực sự gặp
những thuận lợi hay khó khăn nhất định, để từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp để công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ngày càng hoàn thiện và được sự đồng tình ủng hộ của
người dân hơn.


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
GPMB
BT – GT
HLBVĐB
TTPTQĐ
TN – MT
GCNQSDĐ

TĐC
KCN

:
:
:
:
:
:

:
:

:
:

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Giải phóng mặt bằng
Bồi thường – Giải tỏa
Hành lang bảo vệ đường bộ
Trung tâm Phát Triển Quỹ Đất
Tài nguyên – Môi trường
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đường kính
Tái định cư
Khu công nghiệp


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1 
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................3 
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .....................................................................3 
 
I.1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................3 
 

I.1.2. Cơ sở pháp lý để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất .............................................................................................................15 

 

I.1.3. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................16 

I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu ..............................................................................16 
 
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng môi trường .......16 
 

I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.........................................................19 

I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu ....................................................................24 
 
I.3.1. Nội dung thực hiện .....................................................................................24 
 

I.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................25 

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................25 
II.1. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Dĩ An ..............25 
 
II.1.1. Tình hình quản lý đất đai ..........................................................................25 
 

II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất Thị xã Dĩ An .......................................................31 

II.2. Khái quát tình hình đầu tư các dự án trên địa bàn Thị xã Dĩ An. ......................34 
II.3. Giới thiệu một số dự án đầu tư trên địa bàn Thị xã Dĩ An.................................38 
 
II.3.1. Giới thiệu dự án nâng cấp mở rộng đường từ ngã tư Bình Trị đi Thuận An

.............................................................................................................................38 
 

II.3.2. Giới thiệu dự án xây dựng đường từ Trần Hưng Đạo đi Đông An ( Silicat)
.............................................................................................................................45 

 

II.3.3. Giới thiệu dự án xây dựng trường THCS Đông Hòa................................52 

II.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án .........................55 
 
II.4.1. Đánh giá phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............................55 
 

II.4.2. Những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc ...............................................59 

II.5. Đề xuất các hướng hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........61 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................63 
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................65 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
 
Bảng 1: Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính Thị xã Dĩ An ................................17 
Bảng 2: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế 2006-2010, Thị xã Dĩ An...........................19 
Bảng 3: Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Thị xã Dĩ An ...................20
Bảng 4: Dân số, lao đông giai đoạn 2006-2010 Thị xã Dĩ An............................................... 22

Bảng 5: Diện tích được đo đạc thành lập bản đồ địa chính ...........................................26 

Bảng 6: Kết quả thực hiện sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010, Thị xã Dĩ An .............27
Bảng 7: Tình hình giao đất, cho thuê đất các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất trên địa
bàn Thị xã Dĩ An năm 2010......................................................................................... 29
Bảng 8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tính đến năm 2010............ 30
Bảng 9: Hiện trạng sử dụng đất Thị xã Dĩ An năm 2010 ..............................................31
Bảng 10: So sánh diện tích đất sản xuất nông nghiệp Thị xã Dĩ An giai đoạn 20052010.............................................................................................................................. 32
Bảng 11: So sánh diện tích đất phi nông nghiệp Thị xã Dĩ An giai đoạn 2005-2010 ...33 
Bảng 12: Một số công trình đang triển khai trên địa bàn Thị xã Dĩ An năm 2011 .......36 
Bảng 13: Thống kê diện tích các loại đất trong dự án 1 ................................................38 
Bảng 14: Thống kê tài sản hiện có trong dự án 1 ..........................................................39 
Bảng 15: Thống kê số hộ và nhân khẩu trong dự án 1 ..................................................39
Bảng 16: Giá trị bồi thường tài sản, cây cối hoa màu, chính sách hỗ trợ đến tháng 5
năm 2011( DA1)........................................................................................................... 40
Bảng 17: Đơn giá bồi thường đất của dự án đường Bình Trị đi Thuận An................. 41
Bảng 18: Kết quả bồi thường về đất tính đến tháng 5 năm 2011 DA1)................... .. 42
Bảng 19: Kết quả bồi thường, hỗ trợ nhà ở đến tháng 5 năm 2011 (DA1) ..................42
Bảng 20: Áp giá bồi thường công trình và vật kiến trúc của 1 hộ dân trong dự án 1.. 43
Bảng 21: Áp giá cây cối hoa màu của 1 hộ dân trong dự án 1......................................44
Bảng 22: Chính sách hỗ trợ tính đến tháng 5/2011 (DA1)............................................44 
Bảng 23: Chính sách tái định cư đối với hộ dân bị giải tỏa trắng không nhận suất tái
định cư (DA1) ................................................................................................................45 
Bảng 24: Thống kê diện tích các loại đất trong dự án 2 ................................................46 
Bảng 25: Thống kê tài sản hiện có trong dự án 2 ..........................................................46
Bảng 26: Thống kê số hộ và nhân khẩu trong dự án 2 ..................................................47
Bảng 27: Giá trị bồi thường tài sản, cây cối hoa màu, chính sách hỗ trợ đến tháng 5
năm2011 (DA2) ............................................................................................................47
Bảng 28: Kết quả bồi thường về đất tính đến tháng 5 năm 2011(DA2).......................49


Bảng 29: Kết quả bồi thường, hỗ trợ nhà ở đến tháng 5 năm 2011 (DA2) ...................49

Bảng 30: Áp giá cây trái hoa màu của 1 hộ dân trong dự án 2.....................................51
Bảng 31: Chính sách hỗ trợ tính đến tháng 5 năm 2011 (DA2) ....................................51 
Bảng 32: Chính sách tái định cư đối với hộ dân bị giải tỏa trắng không nhận suất tái
định cư (DA2) ................................................................................................................52 
Bảng 34: Áp giá bồi thường cây trong dự án 3 .............................................................54 

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1 Quy trình thực hiện việc đền bù giải toả .........................................................13
Sơ đồ 2 Sơ đồ địa giới hành chính Thị xã Dĩ An ........................................................17
Biểu 01: Cơ cấu đất nông nghiệp Thị xã Dĩ An năm 2010 ..........................................32
Biểu 02: Cơ cấu đất phi nông nghiệp Thị xã Dĩ An năm 2010 ....................................33


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đang là xu thế chung của cả nước,
việc mở rộng các khu chức năng kinh tế, văn hóa là một nhu cầu tất yếu và luôn đòi
hỏi một sự đầu tư quan tâm đúng mức. Bình Dương là một tỉnh đang trên đà phát triển
mạnh mẽ của khu vực Đông Nam Bộ, thu hút mạnh nguồn đầu tư trong và ngoài nước
từ nhiều năm qua. Trong đó Dĩ An tuy có diện tích nhỏ nhưng có tốc độ phát triển kinh
tế xã hội mạnh, các dự án đầu tư vào khu vực Thị xã đã tăng rất nhanh và trong quá
trình thực hiện các dự án đầu tư thì giải phóng mặt bằng (GPMB) là một khâu quan
trọng và có tính đặc thù, không những ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đầu tư mà còn
liên quan đến sự ổn định tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương.
Trong điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp
và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn đề lợi ích về kinh tế của các tổ

chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giao đất ngày càng được quan tâm hơn. Vì
vậy, vấn đề bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã và đang là một vấn đề
mang tính thời sự cấp bách. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn là vấn đề
phức tạp mang tính chất chính trị, kinh tế- xã hội tổng hợp, đòi hỏi được sự quan tâm
của nhiều ngành, nhiều cấp, tổ chức và cá nhân.
Trong thời gian qua, việc sử dụng đất để triển khai các dự án phát triển kinh tếxã hội của Thị xã một mặt đem lại những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về hạ tầng đô thị,
làm thay đổi chất lượng cuộc sống của người dân, song mặt khác cũng gây không ít
khó khăn cho một bộ phận dân cư do bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất mà mất đi tư
liệu sản xuất chính, mất nguồn thu nhập và kế sinh nhai. Qua đó cũng đủ thấy vấn đề
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thị xã Dĩ An là một vấn đề
cực kỳ phức tạp và đặt ra nhiều thử thách.Vì thế cần xây dựng phương án thật hợp lý
để đảm bảo cho dự án đề ra được hoàn thành theo đúng kế hoạch. Việc đánh giá công
tác bồi thường giải tỏa tái định cư của các dự án trên địa bàn Thị xã Dĩ An là rất quan
trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, với sự cho phép của khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản, và sự giúp đỡ của Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Thị xã Dĩ An – Tỉnh
Bình Dương chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư một số dự án trên địa bàn Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương”.
 Ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của đề tài
Việc nghiên cứu đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái
định cư cụ thể là phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm tìm ra những khó
khăn, vướng mắc hiện nay, làm cơ sở đưa ra những giải pháp và kiến nghị giúp cho
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành thuận lợi và dự án được đưa
vào thi công sớm hoàn thành đúng thời gian quy định. Giúp cho công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ngày càng hoàn thiện hơn, khắc phục được những tồn tại, hạn chế
trong quá trình thực hiện, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người
có đất bị thu hồi, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Đồng thời góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai và đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa
của Thị xã.
Trang 1



Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án trên địa bàn
Thị xã Dĩ An nhằm tìm ra những khó khăn, vướng mắc về phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, qua đó đề xuất một số giải pháp về phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phù hợp để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày càng hoàn thiện.
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bảng giá đất được áp dụng trên
địa bàn Thị xã Dĩ An. Những quy định của pháp luật có liên quan đến đền bù giải toả
tái định cư.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án trên địa bàn Thị xã
Dĩ An từ năm 2009 đến tháng 5 năm 2011.
- Hồ sơ giải toả bồi thường, tái định cư của một số dự án.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu đánh giá phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công
trình: Nâng cấp, mở rộng đường từ ngã tư Bình Trị đi Thuận An và công trình đường
Trần Hưng Đạo đi Đông An ( Silicat), công trình xây dựng trường THCS Đông Hòa
trên địa bàn thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 29/04/2011 đến ngày 20/08/2011.

Trang 2


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 


SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1.1. Sơ lược về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các giai
đoạn
a) Giai đoạn trước 1993
Trước năm 1959, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vẫn chưa được
ban hành. Năm 1959, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện đầu
tiên qua Nghị định số 151/HĐCP ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định
tạm thời trưng dụng đất, thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng quy
định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối, hoa màu cho nhân
dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố.
Sau 30/04/1975, đất nước hoàn toàn độc lập, đất đai cả nước thuộc chế độ sở
hữu tập thể dưới hình thức hợp tác xã. Tuy nhiên, hiến pháp năm 1980 của nước Việt
Nam ra đời đã khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý, vì thế việc chủ sở hữu buộc nhà nước bồi thường khi thu hồi đất là không có căn
cứ.
Năm 1986, sau đại hội toàn quốc lần VI, đất nước ta chuyển sang giai đoạn
mới, giai đoạn kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các hoạt động sử dụng
đất và nhu cầu về đất đai trở nên bức thiết hơn, thị trường đất đai vì thế trở nên sôi
động nhưng vẫn còn là thị trường hoạt động không công khai. Ngày 29/12/1987 Luật
đất đai 1988 được Quốc Hội thông qua, nhưng vẫn chưa có những quy định cụ thể về
vấn đề bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Hiến pháp năm 1992 ra đời khẳng định lại “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và
vùng trời… là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.
b) Giai đoạn từ 1993 – 2003
Luật đất đai 1993 được Quốc Hội thông qua ngày 14/07/1993 đã điều chỉnh,

sửa đổi bổ sung một số điều cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm lúc đó. Cụ
thể như sau:
- Điều 12 khẳng định: “Đất đai có giá và Nhà nước xác định giá các loại đất để
tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị
tài sản khi giao đất, đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi”.
- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ.
Việc bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Trên cơ sở đó, hai Nghị định được ban hành để giải quyết những vấn đề vướng
mắc trong đền bù giải tỏa: Nghị định 87/NĐ-CP về việc quy định khung giá các loại
đất và Nghị định 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc quy định bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc

Trang 3


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều bất hợp lý
trong thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại cho người dân khi thu hồi đất như:
- Bảng giá đất do địa phương xây dựng dựa trên bảng giá đất của Chính phủ,
UBND tỉnh; không cập nhật kịp thời sự biến động giá cả dẫn đến giá quy định thấp
hơn nhiều so với giá thị trường gây phản ứng mạnh trong người dân.
- Việc tái định cư cho người bị thu hồi đất chưa được quan tâm đúng mức.
- Sự khác biệt về giá đất giữa đô thị và nông thôn, giữa đất ở, đất chuyên dùng
và đất nông nghiệp … là rất lớn, nhưng việc phân định rõ ràng các loại đất này rất khó
khăn do có sự chồng chéo ngay trong việc phân chia giữa hiện trạng sử dụng đất và

loại đất. Điều này gây trở ngại trong việc áp giá đền bù.
Năm 1998, Luật Đất đai 1993 được sửa đổi bổ sung lần đầu và ngày 29/4/1998
Chính phủ ban hành Nghị định số 22/NĐ-CP để thay thế Nghị định 90/NĐ-CP trên cơ
sở điều chỉnh, bổ sung một số điều còn hạn chế của Nghị định 90/NĐ-CP, ngày
04/11/1998 Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 145/1998/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định 22/NĐ-CP.
c) Giai đoạn từ 2003 đến nay
Sau khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành, Chính phủ đã kịp thời ban hành các
nghị định hướng dẫn thi hành. Các văn bản này đã tạo căn cứ pháp lý quan trọng trong
quản lý, sử dụng đất đai, phát huy được nguồn lực từ đất đai, góp phần tăng trưởng
kinh tế và ổn định xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các nghị định đã bộc lộ
một số nội dung không phù hợp với thực tế như quy hoạch sử dụng đất; xác định giá
đất; tổ chức phát triển quỹ đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Trong đó, một số quy định về xác định giá các loại đất để thực hiện bồi thường, xác
định đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, hỗ trợ bằng giao đất làm dịch vụ khi
Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp … còn chưa rõ nên việc áp dụng
ở địa phương chưa thống nhất, nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc triển khai thực hiện
các dự án đầu tư, tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài xảy ra gây mất trật tự xã
hội.
Để hướng dẫn những quy định mới về bồi thường, giải tỏa, tái định cư thì ngày
29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 181/2007/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành
Luật đất đai năm 2003, ngày 03/12/2004 Chính phủ ban hành Nghị định
197/2004/NĐ-CP về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
thay thế cho Nghị định 22/NĐ-CP. Ngày 7/12/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư 116/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 197/NĐ-CP. Ngày 25/05/2007 Chính
phủ ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai. Nghị định mới này thay thế Nghị định 197/NĐ-CP. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện có nhiều điểm chưa hợp lý trong thực tế như:

Theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất bao gồm 13 bước, việc quy định như vậy còn phức tạp, nhiều
bước trùng lắp, cụ thể như: công bố chủ trương thu hồi đất (Điều 49) và thông báo về
việc thu hồi đất (Điều 52); lập, thẩm định, xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (Điều 56). Từ đó dẫn đến việc thực hiện thủ tục thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng để giao đất cho chủ đầu tư thường kéo dài rất lâu.
Trang 4


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

Mặt khác, một số bước công việc lại quy định quá chi tiết, không phù hợp với
thực tế như yêu cầu về việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi trong khi
chưa xác định rõ mốc giới của khu đất; việc thu hồi đất mà ban giao ngay cho chủ đầu
tư quản lý sẽ dẫn đến tình trạng đầt bị tái lấn chiếm, xê dịch mốc giới. Các nhà đầu tư
thường phải thực hiện 03 loại công việc: giới thiệu địa điểm, lập dự án đầu tư, xét
duyệt hoặc cấp phép hoặc chấp thuận dự án đầu tư; thu hồi đất, giao đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng; lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng.
Gần đây, để khắc phục những tồn tại, vướng mắc nêu trên, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.
I.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
 Đất đai
Đất đai là vùng đặc trưng (không gian) được xác định trong đó bao gồm: Thổ

quyển, thạch quyển, khí quyển, thủy quyển, sinh quyển được xác định trong phạm vi
đó và hoạt động quản trị của con người từ quá khứ đến hiện tại và triển vọng trong
tương lai.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
 Giá đất (hay còn gọi là giá quyền sử dụng đất): là số tiền tính trên một đơn
vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất.
 Khung giá đất: do chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối thiểu
của mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm năng của đất
đai.
 Bảng giá đất
Trên cơ sở khung giá đất đai do Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hàng năm xây dựng bảng giá đất cho các loại đất tại địa phương mình ứng với các mức
độ tiềm năng khác nhau đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất có các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau.
Giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được công bố
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất,
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất
không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, tính
tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước.
 Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý.
Trang 5



Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

 Bồi thường: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
 Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
 Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: là biện pháp nhằm ổn định, khắc
phục đời sống cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà
phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, phần còn lại không đủ điều
kiện để tiếp tục sinh sống, phải chuyển đến nơi ở mới, thì được bố trí tái định cư bằng
một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới;
bồi thường bằng tiền để tự lo chổ ở mới.
 Giá trị thị trường (giá mua bán, chuyển nhượng): là giá cả thỏa thuận giữa
người mua và người bán.
I.1.1.3. Một số quy định về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
UBND Tỉnh Bình Dương
a) Bồi thường về đất
i. Quy định bồi thường về hành lang bảo vệ đường bộ
Áp dụng theo công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của UBND Tỉnh
Bình Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ
như sau:
- Không xem xét bồi thường đối với đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ đã
được nhà nước xác lập trước 15/10/1993 (Thời điểm Luật đất đai năm 1993 có hiệu
lực thi hành)
- Không xem xét bồi thường đối với đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ đã
được Nhà nước giao, cấp, cho thuê từ quỹ đất công (có hoặc không có thu tiền sử dụng
đất), được Nhà nước bán hóa giá nhà thuộc sở hữu Nhà nước mà trong giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được trừ diện tích hành lang bảo
vệ đường bộ.
- Giá bồi thường đất hành lang bảo vệ (gọi tắt là HLBV) đường bộ được áp
dụng theo nguyên tắc sau:
+ Đất HLBV đường bộ liền kề với đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp
nhưng không phải là đất ở thì bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
+ Đất HLBV đường bộ liền kề với đất ở được bồi thường theo giá đất ở nhưng
tổng diện tích của cả thửa đất không vượt định mức đất ở theo quy định tại thời điểm
giao đất, nếu chưa được cấp GCNQSDĐ thì theo quy định mức đất ở lúc bồi thường
giải tỏa. Trường hợp vượt hạn mức đất ở thì phần vượt hạn mức được bồi thường theo
giá đất nông nghiệp.
ii. Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì
được bồi thường
(Điều 8, Chương II, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Điều 44
và Điều 45, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ).
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
Trang 6


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước

Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15/10/1993;
đ. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, nay được Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong
thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là

đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b. Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Trang 7


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

10. Bồi thường, hỗ trợ đất khi nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước
ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 44, Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ):
a. Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 nhưng
không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
10 của Luật Đất đai và được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì
việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau đây:
- Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ thì người sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất
thực tế đang sử dụng nhưng diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở
theo quy định tại khoản 1 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm
có Quyết định thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần
diện tích đất vườn, ao trên cùng một thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là
đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp
xen kẽ khu dân cư;

- Trường hợp đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở)
và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì người đang sử dụng đất
được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất
có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó
được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử
dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường,
hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất
đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hoặc diện
tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai
và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì người sử dụng
đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có
đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất hoặc được giải quyết nhà
tái định cư theo quy định của UBND cấp tỉnh.
b. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18/12/1980 đã được
cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
mà thửa đất này tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại
sau khi đã tách thửa mà được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được
bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều 45
Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
11. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ
ngày 15/10/1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 45 Nghị
định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ):
Trang 8



Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

a. Trường hợp thu hồi đất đối với đất đã sử dụng trong khoản thời gian từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật
Đất đai và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ
trợ về đất thực hiện theo quy định như sau:
- Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các
trường hợp sử dụng đất tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người đang
sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích thực tế đang sử dụng nhưng diện
tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83
và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất và giá trị
bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất
ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng một thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông
nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là
đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều
14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất, được bồi thường về đất đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo
mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính
thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại.
Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp
thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông
nghiệp;
b. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang

sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường,
hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất
đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định 181/2004/NĐ-CP;
c. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định
181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang
sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
d. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền
kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất,
thuê đất không đúng thẩm quyền thì không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
iii. Hạn mức đất ở (thổ cư) được bồi thường
- Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn
viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt
vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi
hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất.
Trang 9


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

- Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào
diện tích xây dựng thực tế, theo quy định của từng địa phương cho mỗi hộ.
- Riêng những hộ sử dụng đất thổ cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi

thường theo đơn giá theo hạn mức đất thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để
xây dựng công trình, thì diện tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất
nông nghiệp.
b) Điều kiện để được bồi thường nhà ở và các công trình xây dựng
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy
định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/07/2004 trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, mà khi xây dựng vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cấm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cấm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ
trợ tiền công phá dỡ không quá 30% gái trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên
bản xem xét đề xuất của Ban Bồi thường – Giải tỏa theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo
không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà chỉ tháo dỡ một phần:
- Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi
thường cho toàn bộ công trình theo quy định.
- Nếu phần còn lại sử dụng được, thì được tính bồi thường phần công trình
bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sữa chữa theo 20% giá trị thiệt hại đã
được bồi thường.

4. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp
đặt: Thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt
trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. (Do Ban Bồi thường – Giải tỏa đề xuất
mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của
nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không
quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Nhà, công trình thuộc sở hữu nhà nước: Khi thu hồi được hỗ trợ 60% giá trị
nhà đang thuê; đối với phần chi phí tự cải tạo, sữa chữa, nâng cấp được cấp có thẩm
quyền cho phép thì được hỗ trợ 100% theo đơn giá quy định.
Trang 10


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

c) Quy định về bồi thường cây trái và hoa màu
Đơn giá theo quy định tại Quyết định 22/2008/QĐ.UBND ngày 24/6/2008
của UBND Tỉnh Bình Dương. (Sẽ được thể hiện chi tiết trong phần phụ lục: B)
Đối với những cây trồng không có trong Quyết định thì tính quy đổi theo
cây trồng tương đương.
I.1.1.4. Chính sách hỗ trợ và tái định cư
a) Chính sách hỗ trợ đối với các hộ giải tỏa trắng
Đối với những hộ giải tỏa trắng, phải di dời, tái định cư ở nơi khác được hỗ
trợ như sau:
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và gia đình chính sách:
a. Hỗ trợ, ổn định đời sống 1.000.000 đồng/nhân khẩu thường trú tại căn
hộ phải di dời (có đăng ký trong sổ hộ khẩu).
b. Đối với gia đình chính sách: (Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm

quyền) được trợ cấp thêm:
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao
động: 5.000.000 đồng/hộ.
- Thương bệnh binh từ hạng 1/4 đến hạng 4/4, gia đình liệt sĩ: 3.000.000
đồng/hộ.
- Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đồng/hộ.
2. Hỗ trợ di chuyển:
- Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chổ ở được hỗ trợ
mỗi hộ 3.000.000 đồng/hộ (Kể cả đối với các hộ giải tỏa trắng nhà nhưng chưa giải tỏa
hết đất).
- Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường tài sản đất và tài sản khi bị thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ lắp đặt.
- Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được hỗ trợ bằng tiền thuê nhà ở là 1.000.000
đồng/hộ/tháng.
3. Hỗ trợ ổn định sản xuất:
- Hộ có doanh thu thấp dưới 10.000.000 đồng/tháng được hỗ trợ 10% doanh
thu trong 01 năm.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đồng/tháng trở lên, hỗ trợ 30% thự lãi
trong 01 năm thu nhập sau thuế.
Doanh thu và thực lãi tính theo mức bình quân của 03 năm gần nhất được cơ
quan thuế địa phương chấp thuận. Trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì
căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cuối mỗi năm đã gởi cơ quan thuế để xác định thu nhập sau thuế.
4. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nhưng không có nghề nghiệp nhưng
có nhu cầu chuyển đổi nghề đối với những người trong độ tuổi lao động sẻ được hỗ trợ
toàn bộ chi phí đào tạo nghề tại các trường dạy nghề trong tỉnh.
5. Hỗ trợ người đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước:
Trang 11



Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

- Nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với
mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần, người thuê nhà không được bồi thường
tài sản đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (phần này do Ban Bồi thường –
Giải tỏa làm việc trực tiếp với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ
được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
6. Hỗ trợ với cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội:
Hỗ trợ toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở
Tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chính sách tái định cư đối với các hộ giải tỏa trắng
1. Tất cả các hộ dân có đất thổ cư, có nhà ở và đang định cư tại căn nhà bị
giải tỏa trong phạm vi quy hoạch sẽ được hoán đổi đất trong khu tái định cư theo đề
nghị của Hội đồng Bồi thường của từng Thị xã (hoán đổi trên cơ sở ngang giá).
2. Những hộ gia đình đã định cư nhiều năm liền tại ngôi nhà riêng biệt
nhưng nhà được xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp. Hội đồng Bồi thường của từng
Thị xã, thị sẽ xem xét cụ thể từng hộ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định từng
trường hợp cụ thể.
3. Người nhận đất trong khu tái định cư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Địa điểm dự kiến bố trí tái định cư :
Được quy định cụ thể trong phương án tổng thể của từng dự án.
5. Đối với các hộ giải tỏa trắng nhà ở, đất ở mà có khả năng tự tìm nơi ở
mới thì được hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/m2 đất thổ cư được đền bù.


I.1.1.5. Quy trình thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn Tỉnh Bình Dương: gồm 13 bước
Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất

Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi
Trang
Lập, thẩm định và xét duyệt phương
án12
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện việc đền bù giải toả
(Nguồn: Ban BT - GT năm 2011)
Việc thực hiện đền bù, giải toả được thực hiện từng bước với nội dung
sau:
- Bước 1: Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất.
UBND cấp có thẩm quyền căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật và nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và
Trang 13


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 


SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

pháp luật về xây dựng để xác định ban hành văn bản chủ trương thu hồi đất (đối với
trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư
(đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án).
- Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
Căn cứ vào chủ trương thu hồi đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu
đất bị thu hồi theo quy định sau: Chỉnh lý bản đồ địa chính, hoàn chỉnh và trích sao hồ
sơ địa chính, lập danh sách các thửa đất bị thu hồi.
- Bước 3: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ
quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp và trình cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để thẩm định và xét duyệt phương án.
- Bước 4: Thông báo về việc thu hồi đất.
Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất
biết về việc thu hồi đất để người sử dụng đất có thể xem xét và đưa ra ý kiến.
- Bước 5: Quyết định thu hồi đất.
Sau khi thông báo về việc thu hồi đất rộng rãi cho người dân, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
UBND có trách nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất phải
được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có
đất bị thu hồi.
- Bước 6: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất.
Nếu người bị thu hồi đất không đồng tình với quyết định thu hồi đất thì có
quyền khiếu nại đến cơ quan ra quyết định thu hồi đất và được giải quyết theo quy

định của pháp luật.
Trong thời gian chờ đợi giải quyết khiếu nại thì người bị thu hồi đất phải
tiếp tục thực hiện theo quyết định thu hồi đất.
- Bước 7: Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai.
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền
với đất và xác định nguồn gốc đất đai.
- Bước 8: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng trình tự và thủ
tục quy định.
Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở
UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị
thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến để hoàn chỉnh phương án. Sau
đó cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt phương án.
Trang 14


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

- Bước 9: Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau khi phương án được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi và gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
- Bước 10: Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.

Sau khi gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất và bàn giao nhà ở
hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người
được bố trí tái định cư.
- Bước 11: Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo
phương án đã được duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Bước 12: Cưỡng chế thu hồi đất.
Khi người bị thu hồi đất cố tình không bàn giao đất thì UBND cấp Thị xã
chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Bước 13: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Khi người bị thu hồi đất không đồng tình với quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì có quyền khiếu nại đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
I.1.2. Cơ sở pháp lý để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
- Luật đất đai năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai
2003;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định số 198/2005/QĐ-UBND ngày 14/09/2005 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh Bình Dương về việc quy định hạn mức đất ở trên địa bàn Tỉnh Bình Dương;
Trang 15


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 

SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

- Quyết định số 124/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND Tỉnh Bình
Dương về ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh Bình Dương;
- Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 24/06/2008 của UBND Tỉnh Bình
Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến
trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 114/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn
thực hiện nghị định 188;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính về hướng
dẫn thực hiện nghị định 197;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Công văn số 6429/2007/UBND-SX ngày 13/12/2005 của UBND Tỉnh Bình
Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ;
- Thông báo số 207/TB-UBND ngày 29/09/2008 của Ủy ban nhân dân Tỉnh

Bình Dương thông báo ý kiến kết luận của đồng chí Trần Văn Lợi – Phó Chủ tịch
Thường trực Ủy ban nhân dân tại buổi hợp với Sở Giao thông Vận tải về tiến độ thực
hiện đầu tư xây dựng cơ bản;
- Căn cứ Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 19/09/2008 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án về việc phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình: Nấng cấp mở rộng đường từ ngã tư Bình Trị đi Thuận An, Thị xã Dĩ
An, Tỉnh Bình Dương.
- Căn cứ Quyết định số 2040/QĐ-UBND ngày 01/07/2008 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng đường
từ Trần Hưng Đạo đi Đông An ( Silicat), Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
- Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 14/01/2010 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình xây trường
THCS Đông Hòa, Thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công trình: Nâng cấp,
mở rộng đường từ ngã tư Bình Trị đi Thuận An, công trình xây dựng đường từ Trần
Hưng Đạo đi Đông An (Silicat), công trình xây dựng trường THCS Đông Hòa, Dĩ An,
Tỉnh Bình Dương, những khó khăn vướng mắc, những tồn tại và sự ảnh hưởng.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng môi trường
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Ranh giới Thị xã Dĩ An tiếp giáp với:
- Phía Bắc giáp với TP.Biên Hòa.
- Phía Nam giáp với TP.HCM.
- Phía Tây giáp với Thị xã Thuận An.
Trang 16


Ngà nh: Quả n lý  đat đai 


SVTH: Lê  Đặ ng Vı̃nh Lan 

- Phía Đông giáp với TP.HCM.

Sơ đồ 2: Sơ đồ địa giới hành chính Thị xã Dĩ An.

Bảng 1: Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính Thị xã Dĩ An
STT

Đơn vị hành chính

Diện tích tự nhiên (ha)

Tỷ lệ (%)

1

Phường An Bình

339,85

5,67

2

Phường Bình An

603,45


10,07

3

Phường Đông Hoà

1.025,74

17,11

4

Phường Tân Bình

1.036,84

17,30

5

Phường Tân Đông Hiệp

1.403,08

23,40

Trang 17



×