Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THỜI KỲ 20102020 XÃ PHÚ VINH, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THỜI KỲ
2010-2020 XÃ PHÚ VINH, HUYỆN ĐỊNH QUÁN,
TỈNH ĐỒNG NAI

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: LÊ HẢI BẰNG
: 07124005
: DH07QL
: 2007-2011
: Quản lý đất đai

- TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

LÊ HẢI BẰNG



QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THỜI KỲ
2010-2020 XÃ PHÚ VINH, HUYỆN ĐỊNH QUÁN,
TỈNH ĐỒNG NAI

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TÂN
(Khoa: QLĐĐ&BĐS – Trường: ĐH Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên:…………………………

- Tháng 08 năm 2011 -


LỜI CẢM ƠN
Con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ và gia đình đã nuôi dưỡng và
dạy dỗ con khôn lớn, là chỗ dựa tinh thần vững chắc để con đạt được kết quả
như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tân, thầy Lê Ngọc Lãm đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị tại UBND xã Phú Vinh đã nhiệt
tình giúp đỡ, hỗ trợ trong quá trình em thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, đã tận
tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức vô cùng quý giá để em bước vào cuộc
sống.
Cảm ơn và chia vui đến toàn thể các bạn lớp Quản lý đất đai 33. Các bạn
đã cùng tôi đồng hành trong suốt 4 năm ngồi trên ghế giảng đường. Tôi mong
các bạn sẽ luôn thành công trong cuộc sống.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu

sót. Em mong được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để đề tài hoàn thiện hơn.
Đại học Nông Lâm Tp.HCM, tháng 08 năm 2011
LÊ HẢI BẰNG


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Hải Bằng, Khoa quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 2010-2020 xã Phú Vinh, huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân, khoa quản lý Đất đai & Bất động
sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Xã Phú Vinh nằm ở vị trí Đông Bắc của huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, tiếp
giáp với trung tâm huyện. Nằm trên tuyến đường quốc lộ 20 đi qua với chiều dài 7 km,
nối liền Quốc lộ I với các tỉnh vùng Tây nguyên nên rất thuận lợi để phát triển kinh tế
và việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng lân cận. Tổng diện tích tự nhiên 2.473
ha. Đây là xã có thế mạnh về phát triển nông nghiệp vì đa phần diện tích đất tập trung
cho sản xuất nông nghiệp. Để xã Phú vinh có thể phát huy hết thế mạnh trở thành xã
phát triển mạnh về kinh tế, đồng thời thực hiện tốt công tác quản lý đất đai thì việc lập
QHSDĐ trên địa bàn xã là thực sự cần thiết. Công tác QHSDĐ nhằm xác định tổng
nguồn lực về đất đai làm cơ sở cho việc phân bổ quỹ đất cho các ngành sử dụng tiết
kiệm, khoa học, hiệu quả và bền vững đồng thời tạo điều kiện cho công tác quản lý đất
đai trên địa bàn xã ngày càng chặt chẽ hơn.
Đề tài thực hiện trên cơ sở áp dụng những quy định về lập quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất đai của Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02-11-2009 và theo quy trình
các bước của Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30-06-2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất.
Để thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê,

phương pháp bản đồ, phương pháp công cụ GIS, phương pháp khảo sát thực địa,
phương pháp dự báo, phương pháp chuyên gia, phương pháp định mức.
Qua quá trình khảo sát thực địa, nghiên cứu biến động về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, đánh giá tiềm năng đất đai, kết hợp với định hướng sử dụng đất đai của
của huyện Định Quán, kết hợp nhu cầu sử dụng đất cho từng ngành đã đưa ra phương
án phân bổ quỹ đất. Để phát huy tốt công năng và tránh lãng phí trong đầu tư xây dựng
đã đưa ra kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (5 năm) theo từng năm trong thời kỳ quy hoạch.
Đến năm 2020 cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã Phú Vinh là: Đất nông
nghiệp diện tích 1950,59 ha chiếm 80,04% DTTN; Đất phi nông nghiệp diện tích
444,42 ha chiếm 18,24% DTTN; Đất khu dân cư nông thôn diện tích 189,32 ha chiếm
7,77% diện tích tự nhiên.
Kết quả phương án sẽ phân bổ hợp lý quỹ đất đai cho các ngành, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho
người dân, đồng thời tạo cơ sở pháp lý trong công tác quản lý đất đai góp phần vào
công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nhằm đưa xã Phú Vinh thành một xã
phát triển của huyện Định Quán nói riêng và của tỉnh Đồng Nai nói chung.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1 
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................3 
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3 
I.1.1 Cơ sở khoa học ...................................................................................................3 
I.1.2 Cơ sở pháp lý ....................................................................................................10 
I.1.3 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................11 
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................................12 
I.3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUI TRÌNH THỰC HIỆN .12 
I.3.1 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................12 
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................12 
I.3.3 Qui trình thực hiện ............................................................................................13 
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................14 

II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH Tế - XÃ HộI .........................................................................................................14 
II.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................14 
II.1.2. Các nguồn tài nguyên .....................................................................................17 
II.1.3. Thực trạng môi trường ...................................................................................20 
II.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................20 
II.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ...........25 
II.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI .................................................26 
II.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................26 
II.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ..........................................28 
II.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước .........................35 
II.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI .................................................................37 
II.3.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ...37 
II.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển công nghiệp, đô thị, xây
dựng khu dân cư nông thôn .......................................................................................38 
II.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển du lịch ............................38 
II.3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
và phát triển cơ sở hạ tầng.........................................................................................38 
II.4. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .................................................39 
II.4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch ....................39 
II.4.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất .................................................43 
i


II.4.3. Đánh giá tác động của phương án sử dụng đất đến kinh tế - xã hội và môi
trường ........................................................................................................................56 
II.4.4. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất ......................................................................61 
II.4.5. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu .........................................................................63 
II.4.6. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất ................................67 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................72 


ii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

MĐSD

Mục đích sử dụng

DTTN

Diện tích tự nhiên

DTĐNN


Diện tích đất nông nghiệp

DTĐPNN

Diện tích đất phi nông nghiệp

KTXH – ANQP

Kinh tế xã hội – An ninh quốc phòng

KHCN

Khoa học công nghệ

KCNTT

Khu chăn nuôi tập trung

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

CN – TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin


CTCC

Công trình công cộng

MĐCC

Mục đích công cộng

TSCQ, CTSN

Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

TDTT

Thể dục thể thao

VLXD

Vật liệu xây dựng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PCCC


Phòng cháy chữa cháy

GIS
Information System)

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các yếu tố khí hậu, thời tiết ..................................................................... 16
Bảng 2.2: Một số sông suối chính ............................................................................ 16
Bảng 2.3: Tài nguyên đất xã Phú Vinh..................................................................... 17
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất 2010 xã Phú Vinh ............................................... 28
Bảng 2.5: Biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010......................... 31
Bảng 2.6: Đánh giá kết quả quy hoạch kỳ trước ...........................................................35
Bảng 2.7: Dự báo dân số theo giai đoạn ................................................................... 41
Bảng 2.8: Tỷ lệ gia tăng dân số qua các năm ........................................................... 44
Bảng 2.9: Dự báo dân số, diện tích đất ở qua các năm đến năm 2020 ..................... 45
Bảng 2.10: Đánh giá khả năng đáp ứng theo số lượng đất đai cho các ngành ......... 46
Bảng 2.11: Chỉ tiêu các lọai đất quy hoạch đến năm 2020 ...................................... 47
Bảng 2.12: Diện tích các loại đất nông nghiệp đến năm 2020 ................................. 50
Bảng 2.13: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ........................... 51
Bảng 2.14: Danh mục các công trình thuộc đất có mặt nước chuyên dùng quy hoạch
đến năm 2020............................................................................................................ 52
Bảng 2.15: Danh mục các tuyến đường quy hoạch đến năm 2020 .......................... 53
Bảng 2.16: Danh mục các công trình thủy lợi quy hoạch đến năm 2020 ................ 53
Bảng 2.17: Danh mục trường học và cơ sở giáo dục quy hoạch đến năm 2020 ...... 54

Bảng 2.18: Các điểm dân cư nông thôn quy hoạch đến năm 2020 .......................... 55
Bảng 2.19: Danh mục các công trình thuộc đất trụ sở cơ quan và CTSN trong quy
hoạch đến năm 2020 ................................................................................................. 55
Bảng 2.20: Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các MĐSD trong kỳ QH.... 61
Bảng 2.21: Phân kỳ diện tích đất chuyển MĐSD trong kỳ quy hoạch .................... 63
Bảng 2.22: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm 2011 - 2015 ....................... 64
Bảng 2.23: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch ......... 67
Bảng 2.24: Danh mục các công trình trọng điểm cấp xã giai đoạn 2011 – 2015..... 67

iv


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Cơ cấu sử dụng đất 2010 ...................................................................... 29
Biểu đồ 02: Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ............................................................... 39
Biểu đồ 03: Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 ........................................................ 48

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 01: Vị trí xã Phú Vinh trong huyện Đinh Quán .............................................. 14
Hình 02: Bản đồ đất xã Phú Vinh ............................................................................. 19
Hình 03: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Phú Vinh ............................. 34
Hình 04: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Phú Vinh...................... 60

v


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần hàng đầu quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tại điều 18 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Đây là cơ sở pháp lý cao nhất của quy hoạch sử dụng đất, khẳng định tính pháp chế của
Nhà nước ta. Sau khi Luật đất đai 2003 ra đời, công tác “Quản lý quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất” là 1 trong 13 nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai.
Cùng với sự phát triển, tăng trưởng của kinh tế, xã hội các vấn đề liên quan đến
đất đai càng có nhiều bất cập. Sự ra đời của luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới
luật đã đáp ứng, giải quyết mâu thuẫn, các vướng mắc trong sử dụng cũng như quản lý
nhà nước về đất đai, trong đó công tác lập quy hoạch và kế họach sử dụng đất đóng
một vai trò quan trọng, làm cơ sở vững chắc cho công tác giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn. Việc quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2011-2015 nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, đánh giá tài nguyên này một cách đầy đủ, khoa học để hoạch định các kế hoạch
khai thác sử dụng hợp lý, có hiệu quả lâu dài, đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ hợp lý
quỹ đất, cũng như có cơ sở để thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo
luật định trong thời gian từ nay đến năm 2020.
Phú Vinh là xã có diện tích lớn, kinh tế còn nhiều khó khăn chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp. Mục tiêu tương lai là đưa xã Phú Vinh trở thành một trung tâm kinh tế
phát triển với nhiều ngành nghề có quy mô lớn. Do đó cần phải có chiến lược định
hướng cho sự phát triển kinh tế trên cơ sở sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất có
hiệu quả nhất. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, phát huy tối đa tiềm năng thì
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là rất quan trọng. Thông qua công tác
lập quy hoạch và kế họach sử dụng đất các chỉ tiêu đất đai được phân bổ có khoa học

phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong giai đoạn mới.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Đất Đai và
Bất Động Sản trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và giúp đỡ của
UBND xã Phú Vinh, tôi thực hiện đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 20102020 xã Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai”.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Có cái nhìn tổng quát trong việc quản lý và khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên đất, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội toàn địa
phương đến năm 2020 và tương lai xa hơn. Tạo cơ sở pháp lý cũng như kỹ thuật cho
công tác quản lý, sử dụng đất đai.
Đánh giá thực trạng và tiềm năng đất đai của Xã làm cơ sở phân bổ, sử dụng đất
đai hợp lý, phù hợp với định hướng sử dụng đất của các ngành, các cấp cao hơn.
1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

 Đối tượng nghiên cứu:
Đất đai: Bao gồm tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng)
trong địa giới hành chính của toàn xã.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các quy luật phát triển kinh tế xã hội, các
điều kiện về cơ sở hạ tầng của vùng và về chủ sử dụng đất với mục đích sử dụng đất gắn
với chủ sử dụng đất.
Quỹ đất đai của xã Phú Vinh.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: toàn bộ diện tích tự nhiên theo ranh giới hành chính xã Phú
Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi thời gian: giai đọan quy hoạch được lập tới năm 2020 và xây dựng

KHSDĐ cụ thể cho kỳ kế hoạch 5 năm 2011 – 2015.
Thời gian thực hiện đề tài: thực hiện đề tài trong 4 tháng (từ tháng 5 đến tháng
8/2011).

2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
Đất đai (land): Là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất); theo chiều nằm ngang
trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với các thành
phần khác); kết hợp với hoạt động quản trị của con người không những từ quá khứ đến
hiện tại mà còn triển vọng trong tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Quy hoạch: Là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức… cho những định hướng phát triển trong tương lai.
Kế hoạch: Là việc bố trí, sắp xếp nhằm phân định, phân bổ, chi tiết hóa công
việc theo thời gian và không gian nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ): Là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai đầy đủ hợp lý, khoa học
và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất,

bảo vệ tài nguyên và môi trường.
QHSDĐ giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa các loại đất, xác định cơ cấu sử
dụng đất hợp lý. Mặt khác có thể kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài,
giúp cho quá trình sử dụng đất một cách đầy đủ tiết kiệm và hiệu quả cao hơn.
QHSDĐ là một hoạt động vừ mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế - xã hội. QHSDĐ thực chất là quá trình ra quyết
định sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng đất một
cách hiệu quả.
Kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ): Là sự chia nhỏ, chi tiết hóa quy hoạch sử
dụng đất về mặt nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt sẽ mang tính pháp
lý và mang tính pháp lệnh. Kế hoạch bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn: là kế hoạch được lập theo chu kỳ mỗi năm hay
5 năm theo cấp đơn vị hành chính.
- Kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch: là kế hoạch sử dụng đất được lập theo
quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện, xã. KHSDĐ có thể là kế hoạch
dài hạn (5 năm) hay kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
2. Các nguyên tắc trong quy hoạch sử dụng đất
Điều 21 Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải bảo đảm 8 nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh;
3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử

dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
3. Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 22 Luật Đất đai năm 2003, nêu các căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:
 Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất, gồm 7 căn cứ:
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
5. Định mức sử dụng đất;
6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
 Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất gồm 5 căn cứ:
1. Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
xét duyệt;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
3. Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
5. Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
4. Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã như sau:
Xác định diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được phân bổ trong quy hoạch
sử dụng đất của cấp huyện;
4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
xã, bao gồm: đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp
khác; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã; đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã
quản lý; đất sông suối; đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác;
Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã;
Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã;
Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
5. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
6. Lược sử công tác lập quy hoạch sử dụng đất
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính, từ cấp toàn quốc cho
đến tỉnh, huyện, xã và theo quy hoạch ngành: các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn:
 Giai đoạn 1: 1961-1975
Trước ngày giải phóng cả 2 miền Nam và Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ.

Ở miền Bắc: Bộ nông trường đã tiến hành chỉ đạo cho các nông trường lập quy
hoạch sản xuất, những quy hoạch này đáp ứng được cho công tác bố trí sản xuất cho
các nông trường quốc doanh nhưng các phương án quy hoạch không được phê duyệt
nên tính khả thi và tính pháp lý không cao.
Ở miền Nam: Chế độ cũ có xây dựng dự án phát triển kinh tế hậu chiến với ý đồ
là dự án sẽ tiến hành quy hoạch phát triển sau chiến tranh, kết quả là ở miền Nam hình
thành khu công nghiệp Biên Hòa 1.
 Giai đoạn 2: 1975-1980
Tiến hành phân vùng quy hoạch kinh tế cho toàn quốc đáp ứng cho yêu cầu phát
triển nền kinh tế quốc dân sau ngày giải phóng. Nhà nước thành lập ban chỉ đạo phân
vùng kinh tế nông lâm trung ương và ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Kết quả là đã tiến hành quy hoạch nông lâm nghiệp cho 7 vùng kinh tế và quy
hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hạn chế: Đối tượng đất đai trong quy hoạch chủ yếu là đất nông lâm nghiệp, tình
hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ, nội hàm quy hoạch sử dụng đất
chưa được quan tâm. Thời kỳ này chưa nghe quy hoạch sử dụng đất.
 Giai đoạn 3: 1981-1986
Có đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ V và ban hành văn kiện
có nội dung: xúc tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, làm cơ sở lập tổng sơ đồ
5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

phát triển và phân bố lực lượng sản xuất toàn quốc, sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ ngành trung
ương.

Kết quả là đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng: Nghiên cứu về đất
phát triển không gian đô thị, đất giao thông, đất khu công nghiệp,…tài liệu điều tra cơ
bản khá phong phú, đồng bộ, có đánh giá nguồn lực (nội lực, ngoại lực) và xét trong
mối quan hệ vùng, có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch, nôi dung
QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế: Chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, cấp tỉnh; riêng quy hoạch cấp huyện,
xã chưa được đề cập đến.
 Giai đoạn 4: từ 1987 đến trước luật đất đai 1993
Trong luật đất đai 1987 có quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội
dung trong quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Giai đoạn này công tác lập quy hoạch im vắng do những nguyên nhân: Vì qua
một thời kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp đã thực hiện ở cấp toàn quốc, vùng, tỉnh và
với sự sụp đổ của Đông Âu, Liên Xô tan rã làm cho Việt Nam định hướng phát triển
kinh tế theo thị trường có sự điều tiết nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên
không cần thiết phải lập quy hoạch.
Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Thông Tư 106/KH-RĐ hướng dẫn công
tác lập QH, KHSDĐ cấp xã (kết quả đã lập quy hoạch khoảng 300 xã).
 Giai đoạn 5: từ 1993 đến trước luật đất đai 2003
Luật đất đai 1993 ra đời làm cơ sở pháp lý cho QHSDĐ, thuận lợi đặc biệt là các
văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP: Xác định chức năng của Tổng cục địa
chính, hình thành một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương; NĐ68/CP: Đây
là nghị định lần đầu tiên của Việt Nam Chính phủ ban hành chỉ đạo công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; Thông tư 1814/TCĐC: Hướng dẫn công tác lập
QH, KHSDĐ của cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 1842/TCĐC: Hướng dẫn công tác lập
QH, KHSDĐ các cấp thay cho Thông tư 1814).
Thời kỳ này thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình và nội dung
phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, đã xúc tiến công tác lập QHSDĐ
rộng khắp.
Kết quả đạt được đã lập KHSDĐ 5 năm của cả nước, lập QHSDĐ định hướng

toàn quốc đến năm 2010.
Hạn chế: Quy trình, nội dung phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất chỉ dừng
lại ở hướng dẫn trình tự các bước tiến hành không phải là quy trình kinh tế kỹ thuật
chặt chẽ, các định mức về chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất chung cho toàn quốc
mà vẫn còn vận dụng định mức của các bộ ngành. Đối với khu vực đô thị có sự chồng
chéo tranh chấp giữa 2 loại hình quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng) và khu vực nông thôn.

6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

 Giai đoạn 6: từ năm 2004 đến nay
Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực ngày 01/07/2004.Văn bản dưới luật: Nghị định
181/2004/NĐ-CP; Thông tư 30/2004/TT-BTNMT; Thông tư 19/2009/TT-BTNMT;
Quyết định 10/2004/QĐ-BTNMT; Thông tư 04/2006/TT-BTNMT.
Nội dung mới: Hệ thống lập quy hoạch sử dụng đất chia làm 5 cấp; thời kỳ lập
quy hoạch sử dụng đất là 10 năm; kế hoạch sử dụng đất 5 năm thống nhất tất cả các
cấp và gắn liền với quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch sử dụng đất phân kỳ 2 giai đoạn:
Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (5 năm đầu), kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (5 năm cuối);
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .
Kết quả: Đã lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm cả nước; lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất các cấp.
7. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai:
 Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể

hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng
đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữ người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo
đạc, khoanh định, thiết kế…), cũng như quan hệ giữ người với người (xác nhận bằng
văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất - giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất). Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy
nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai mang
tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương
tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để
mua, bán, phát canh thu tô…). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu
của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan
hệ sản xuất; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu
thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử
dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
 Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
- Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ,…toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch sử
dụng đất đai thường động chạm đến việc sử dụng đất của các nhóm đất chính là: đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng);
- Quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã
hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công
nghiệp, môi trường sinh thái…

7


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Lê Hải Bằng

Với đặc điểm này, quy hoạch tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; điều hòa các
mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng,
phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội.
 Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã
hội, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương
hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội. Cơ
cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng giai đoạn quy hoạch, kế hoạch
(cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu
dự kiến.
Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát
triển kinh tế - xã hội) của quy hoạch sử dụng đất từ 10 năm hoặc lâu hơn.
 Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước được các
xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại
thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của
các ngành như:
Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong
vùng;
Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;
Đề xuất các biện pháp, các chính sách để đạt được mục tiêu của phương hướng

sử dụng đất.
Thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó
xác định nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định.
 Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội.
Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế xã hội; Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường
sinh thái.
 Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện
khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện
8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai
không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện
pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch – thực hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – tiếp tục thực hiện…” với chất lượng,
mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
8. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác:
 Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu tiền kế

hoạch, cung cấp những căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng
với một số nhiệm vụ chủ yếu. Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên
đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều
kiện tự nhiên kinh tế xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng
phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhât và hợp lý. Như vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội nhưng nội dung của nó phải được điều hòa thống nhất với
quy hoạch tổng thể.
 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông nghiệp:
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã
hội đối với sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong
những căn cứ quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai
tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông
nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế, điều hòa quy hoạch phát triển
nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và
không thể thay thế lẫn nhau.
 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị:
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô
thị, các bộ phận hợp thành của đô thị sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, đảm bảo cho
sự phát triển đô thị được hài hòa và có trật tự tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc
sống và sản xuất. Tuy nhiên trong quy hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoanh
đất dùng cho các dụ án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp các nội dụng xây
dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về
vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian (hệ thống
đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện
tích và điểm, cục bộ và toàn bộ. Bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất
xây dựng…trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử dụng đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo những điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô
thị.
9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành:
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan hệ tương
hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp
thành của quy hoạch sử dụng đất đai nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy
hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và
toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch không gian và thời gian ở cùng một khu
vực cụ thể (có cả quy hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy chúng có sự khác nhau rõ rệt về
tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy
hoạch ngành); Một bên là định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (quy
hoạch sử dụng đất đai).
 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước đối với quy hoạch sử dụng đất
đai của địa phương:
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai của địa
phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch sử
dụng đất đai cả nước là căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương (tỉnh, huyện,
xã). Quy hoạch sử dụng đất cả nước chỉ đạo việc quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh.
Quy hoạch cấp huyện xây dựng trên cơ sở quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác, quy hoạch sử
dụng đất đai của địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ để chỉnh sửa, bổ sung và hoàn
thiện quy hoạch sử dụng đất đai cả nước.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.

Luật đất đai 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003 có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm
2004.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về thi hành Luật đất đai hướng dẫn công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,kế hoạch
sử dụng đất.
Quyết định số 04/2005/QD-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ tài nguyên và Môi trường.
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 22 tháng 05 năm 2006 Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 08 năm 2007 về việc hướng
dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

Quyết định số 23/2007/QD-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.

I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai đã được lập ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước nhưng tính khả thi chưa cao, chưa có tầm nhìn chiến lược lâu dài, công
tác tổ chức thực hiện quy hoạch ở địa phương còn nhiều hạn chế. Chính vì thế để đảm
bảo tính khả thi cao trong QH, KHSDĐ các cơ quan chức năng đã đưa ra một số văn
bản chỉ đạo về công tác QH, KHSDĐ:
Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số
giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015).
Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất
năm năm 2006-2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công
tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm năm 2006-2010 nói
chung và đất trồng lúa nước nói riêng.
Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng đất của các ban ngành trên địa bàn xã và định
hướng phát triển kinh tế xã hội của xã trong định hướng năm năm 2011 – 2015 đã đặt
ra nhiều áp lực đáng kể trong việc sử dụng, bố trí đất đai trong thời gian tới.
Phương án quy họach sử dụng dụng đất thời kỳ trước cơ bản đã được hoàn thành
theo đúng tiến độ và tiếp tục triển khai phương án quy họach sử dụng dụng đất thời kỳ
mới giai đoạn 2010 – 2020.
Mặt khác, sự phát triển không ngừng của xã hội, đặc biệt là sự gia tăng dân số
cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đã không ngừng gây áp lực đối với nguồn tài
nguyên đất đai, làm cho nhu cầu sử dụng đất không ngừng tăng cao. Song đất đai có
đặc tính là cố định về không gian, không có khả năng tái tạo nên việc khai thác và sử
dụng đất hợp lý, có hiệu quả trên cả 3 phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường đã

trở thành một vấn đề cấp bách là trong giai đoạn hiện nay. Để điều hòa sự mâu thuẫn
này đòi hỏi tất yếu phải thực hiện công tác QH, KHSDĐ lâu dài.
Một số tài liệu phục vụ cho công tác quy hoạch:
- Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng
2010 và phương hướng 2011.
- Báo cáo chính trị tại đại hội đảng bộ xã Phú Vinh lần thứ V (nhiệm kỳ 2010 2015).
- Kết quả kiểm kê, thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Phú Vinh là xã miền núi thuộc huyện Định Quán, địa bàn hành chính được chia
làm 8 ấp trong đó có 3 ấp vùng sâu, vùng xa. Diện tích tự nhiên 2437 ha, trong đó đất
sản xuất nông nghiệp 91%, đất phi nông nghiệp 9%.
Dân số hiện nay trên 19.800 người, số người đang trong độ tuổi lao động chiếm
trên 60% dân số, lao động nông nghiệp khoảng 35% so với số người đang làm việc
trong các ngành kinh tế.
Về vị trí xã Phú Vinh nằm về phía Đông Bắc của Trung tâm hành chính huyện
Định Quán, nằm giáp ranh các xã như Phú Tân, Thanh Sơn, Phú Vinh, Phú Lợi, có
điều kiện giao thông thuận tiện, vị trí quan trọng cũng như điều kiện thuận lợi để đưa
khu vực trung tâm xã phát triển mạnh về kinh tế xã hội.
I.3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUI TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện
QHSDĐ kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Đánh giá tiềm năng đất đai, khả năng thích nghi đất đai đối với các loại hình sử
dụng đất.
Xây dựng phương án QHSDĐ trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của phương án
QHSDĐ đến kinh tế, xã hội và môi trường.
Phân kỳ QHSDĐ, lập KHSDĐ kỳ đầu.
Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện QH, KHSDĐ kỳ đầu.
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thống kê:
Phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và tương đối để phân tích và đánh
giá các nguồn tài nguyên, điều kiện kinh tế xã hội, nhân văn, biến động đất đai, là cơ
sở đánh giá chu chuyển đất đai hiện trạng, chu chuyển đất đai kế hoạch.
 Phương pháp bản đồ:
Là phương pháp dùng bản đồ thể hiện một thực trạng hay một kết quả của đối
tượng mà ta muốn đề cập đến. Sử dụng bản đồ nền kết hợp với các bản đồ trung gian
qua điều tra, bổ sung làm cơ sở cho việc xây dựng bản đồ quy hoạch.
 Phương pháp công cụ GIS:
Ứng dụng các phần mềm: Microstation, Mapinfo. Chồng xếp, xử lý, xây dựng hệ
thống bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai.
 Phương pháp dự báo:
Dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt số lượng như: dự báo dân số,
lao động, dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dự báo nhu cầu sử dụng đất đối với từng
loại đất. Trên cơ sở dự báo các yếu tố đến năm định hình từ đó đưa ra những định
hướng sử dụng đất phù hơp.
12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng


 Phương pháp chuyên gia:
Được thể hiện từ công tác tổ chức, báo cáo chuyên đề đóng góp ý kiến đều thông
qua các chuyên gia có kinh nghiệm trong các ngành và lĩnh vực có liên quan.
 Phương pháp định mức:
Sử dụng các tiêu chuẩn định mức như: diện tích đất ở, giao thông, giáo dục, y
tế… Làm cơ sở cho công tác dự báo, và tính toán chu chuyển đất đai.
 Phương pháp khảo sát thực địa:
Nhằm thu thập thông tin, số liệu điều tra, chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất
làm cơ sở cho công tác nội nghiệp.
I.3.3 Qui trình thực hiện
Quy trình lập QH - KHSDĐ chi tiết cấp xã theo thông tư 19/2010/TT-BTNMT ngày
02/11/2009 của Bộ Tài nguyên Môi Trường gồm 7 bước :
Bước 1: Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã;
Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất; mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã;
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
Bước 5: Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội;
Bước 6: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
Bước 7: Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư 19/2009/TT-BTNMT
và các giải pháp để xác định ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích đất lúa nước, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cấp quốc gia do cấp trên phân bổ xuống.

13


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Lê Hải Bằng

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH Tế - XÃ HộI

II.1.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Phú Vinh là xã nằm ở vị trí đông bắc của huyện Định Quán, tiếp giáp với trung
tâm huyện, nằm trên tuyến đường Quốc lộ 20 đi qua rất thuận lợi cho việc lưu thông
hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tọa độ địa lý: từ 107o19’51’’ đến 107o26’51’’ vĩ độ Bắc.
từ 11o17’58’’ đến 11o12’17’’ kinh độ Đông.
- Tứ cận: + Phía Bắc và Tây Bắc giáp Phú Tân, xã Thanh Sơn.
+ Phía Nam và Đông Nam giáp thị trấn Định Quán.
+ Phía Đông giáp xã Phú Lợi.
+ Phía Tây giáp xã Ngọc Định.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, xã Phú Vinh có tổng diện tích tự nhiên là
2511,33 ha, đây là xã có thế mạnh về phát triển nông nghiệp đa phần diện tích tập
trung cho sản xuất nông nghiệp.

Hình 01: Vị trí xã Phú Vinh Trong Huyện Định Quán
14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

2. Địa hình, địa mạo
Phú Vinh là một xã có địa hình bán sơn địa, đây là vùng chuyển tiếp giữa cao

nguyên và trung du, địa hình không bằng phẳng có những vùng gò đồi lượn sóng, dốc
thoải, độ nghiêng trung bình từ 10o đến 20o, tập trung nhiều ở các ấp Suối Son 1, Suối
Son 2 và ấp Ba Tầng. Còn các ấp 1, 2, 3, 4, 5 có địa hình tương đối bằng phẳng, khá
thuận lợi cho sự phát triển giao thông.
3. Khí hậu
Khí hậu xã mang tính nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm ổn
định, hầu như không có mùa đông và có hai mùa rõ rệt.
Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4, có gió mùa đông Bắc mang đặc tính chủ yếu
của vành đai tín phong và khí hậu nhiệt đới ít hơi ẩm, nóng và hầu như không mưa.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của những cánh rừng phía Bắc và không khí lạn vào mùa
Đông của Lâm Đồng nên nhiệt độ không khí phần nào được điều hòa và dịu đi so với
tính chất thực của nó
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu
vùng Đông Nam Bộ, có gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi ẩm, khí hậu xích đạo nhiệt
đới có đặc tính nóng ẩm và mưa mùa. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng
cao nguyên (Bảo Lộc – Lâm Đồng) nên lượng mua theo mùa thường lớn và đây cũng
là nguồn nước chính cung cấp cho hồ Trị An.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình từ 23oC đến 29oC, chênh lệch nhiệt độ không cao
giữa các tháng trong năm, giữa các ngày trong tháng, giữa ngày và đêm.
Tổng tính ôn cao và nhiệt độ ít phân hóa tạo điều kiện cho việc bố trí các thời vụ
cây trồng trong năm. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều thường gây ảnh hưởng
tới sự tăng trưởng của cây trồng, đặc biệt là sự lây lan của sâu bệnh. Do đó, cần phân
vùng nông nghiệp và lựa chọn cơ cấu cây trồng cho thích hợp với từng mùa vụ trong
năm.
Mưa: Do ảnh hưởng vùng cao nguyên Bảo Lộc – Lâm Đồng là sườn chắn gió
Tây mang nhiều hơi ẩm nên lượng mưa của xã tương đối lớn, từ 2500 – 2800
mm/năm. Số ngày mưa từ 150 – 160 ngày/năm. Lượng mưa thường phân bố theo mùa.
Mùa khô: Lượng mưa từ 10 – 15% tổng lượng mưa trong năm nhưng lượng bốc
hơi cao (chiếm 60 – 67% tổng lượng bốc hơi trong năm) hòa tan các Sec quioxyde sắt
nhôm ở tầng sâu chuyển dịch lên trên bị ôxy hóa tạo kết von và đá ong. Đây là hiện

tượng chung của các tỉnh trung du và miền núi.
Mùa mưa: Lượng mưa chiếm 85 – 90% tổng lượng mưa trong năm, mưa lớn
cộng với địa hình dốc làm rửa trôi và xói mòn mạnh dẫn đến tình trạng phân hóa thổ
nhưỡng nhanh.

15


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Lê Hải Bằng

Bảng 2.1: Các yếu tố khí hậu, thời tiết
STT
1

2
3

Yếu tố khí tượng

Số liệu quan trắc
0

Nhiệt độ

C

Nhiệt độ trung bình


26,5

Nhiệt độ tối cao

38,1

Nhiệt độ tối thấp

15,6

Lượng mưa

mm

Trung bình cả năm

2083

Độ ẩm

%

Độ ẩm trung bình

81

Độ ẩm tối cao

116


Độ ẩm tối thấp

69

4

Số giờ nắng

2585,5

5

Tốc độ gió

1,8m/s
(Nguồn:UBND xã Phú Vinh)

4. Thủy văn
Xã có một hệ thống sông suối khá dày đặc bao gồm: Suối Son, Suối Đục, Suối
Bộ Đội, suối Mugia và phía nam xã tiếp giáp với sông Đồng Nai một trong những con
sông lớn trong khu vực đông Nam bộ là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất của
xã. Tuy nhiên mực nước biến đổi theo mùa với biên độ rất lớn, mùa nắng hầu như
thiếu nước (không có nước) mùa mưa có một số vùng ngập úng gây không ít khó khăn
cho sản xuất nông nghiệp.
Nước mặt: Được cung cấp từ hệ thống sông suối với lượng nước đủ cung cấp cho
sản xuất.
Bảng 2.2: Tên một số sông suối chính
Chiều
dài


Chiều
rộng

Diện tích
(m2)

Xã Ngọc Định

4.520

120

35.000

Khu 5 ấp Suối Son 2

Trung tâm ấp Suối Son 2

2.500

11

27.500

Suối Bộ Đội

Nhánh của Suối Son

Nối vào Suối Son


300

6

1.800

Suối Đục

Dãy Hàm Rồng ấp
Ba Tầng

Ấp Suối Son 1, 2

2.500

4

10.000

Tên sông suối

Điểm đầu

Sông Đồng Nai

Xã Phú Tân

Suối Son

Điểm cuối


16


×